Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận Phân tích khái niệm và đặc điểm của các cơ quan hành chính nhà nước, Chứng minh rằng Cơ quan hành chính là chủ thể quản lí hành chính nhà nước quan trọng nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.01 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG
1
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
1
NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
2.1. Đặc điểm chung của cơ quan HCNN với các cơ quan

1
1
1

nhà nước
2.2. Đặc điểm đặc trưng của cơ quan hành chính nhà nước
II. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH LÀ CHỦ THỂ QUẢN LÝ

2
4

HÀNH CHÍNH QUAN TRỌNG NHẤT
1. Cơ quan HCNN tham gia quản lí trên mọi lĩnh vực của 4
đời
sống
xã hội


2. Số lượng văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan HCNN 6
ban hành rất lớn
III. NHẬN XÉT CHUNG
KẾT LUẬN

7
7

1


LỜI MỞ ĐẦU
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi
các cơ quan nhà nước gồm bốn hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập
pháp, cơ quan hành chính, cơ quan tồ án và cơ quan kiểm sát. Cơ quan
HCNN là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, được thành lập để
thực hiện chức năng quản lí HCNN. Chủ thể quản lý HCNN là các cá
nhân hay tổ chức mang quyền lực HCNN, nhân danh nhà nước và thực
hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Và có thể khẳng định rằng
chủ thể quản lí HCNN quan trọng nhất là cơ quan hành chính.
Để làm rõ nhận định trên, trong khn khổ bài tập nhóm tháng hai,
chúng em chọn nghiên cứu đề tài: Phân tích khái niệm và đặc điểm của
các cơ quan hành chính nhà nước, Chứng minh rằng: Cơ quan hành
chính là chủ thể quản lí hành chính nhà nước quan trọng nhất.

NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước


2


Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp
hành- điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật
quy định.

2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
2.1. Đặc điểm chung của cơ quan HCNN với các cơ quan nhà nước.
Thứ nhất, cơ quan HCNN có quyền nhân danh nhà nước khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích cơng. Cơ quan HCNN là cơ quan
nhà nước có quyền nhân danh nhà nước tức là được sử dụng quyền lực
nhà nước, được sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước và được ban
hành các VBQPPL có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể để
thực hiện chức năng quản lý HCNN với mục đích vì lợi ích tập thể, lợi
ích cơng cộng. Ví dụ: chủ tịch UBND huyện X kí hợp đồng xây mới trụ
sở UBND với cơng ty xây dựng Y thì chủ tịch UBDN là người kí kết
hợp đồng khơng phục vụ lợi ích cá nhân mà vì lợi ích tập thể, công
cộng.
3


Thứ hai, cơ quan quản lý HCNN được pháp luật quy định cụ thể
về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. Mỗi cơ quan
HCNN đều được đều được một Luật nhất định quy định cụ thể. Luật tổ
chức Chính phủ 2001 quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ
quyền hạn của Chính phủ tại điều 2 hay từ điều 9 đến điều 18 quy định

cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ trong từng lĩnh vực cụ thể
như kinh tế, khoa học, cơng nghệ và một trường, văn hố, giáo dục,
thơng tin, thể thao và du lịch…
Thứ ba, nguồn nhân sự chính của cơ quan HCNN là đội ngũ cán
bộ, cơng chức và viên chức. Đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức
được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của
luật cán bộ, công chức 2008. Chẳng hạn, điều 23, 24 quy định về việc
bầu cử, bổ nhiệm, phê duyệt cán bộ vào các chức danh của Đảng và các
cơ quan nhà nước, khoản 1 điều 37 quy định về phương thức tuyển dụng
công chức, đó là việc thơng qua thi tuyển…
Thứ tư, cơ quan quản lý HCNN cũng thực hiện quyền lực theo
nguyên tắc: Quyền lực Nhà nước thống nhất, có sự phối hợp giữa quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Giống như cơ quan nhà nước, cơ quan
HCNN có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính;
4


có quyền thực hiện các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước nhằm
đảm bảo thực hiện các quy phạm pháp luật trên thực tế; có quyền xử lý
vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm…

2.2. Đặc điểm đặc trưng của cơ quan hành chính nhà nước
Một là, cơ quan quản lý HCNN có chức năng quản lý HCNN. Các
cơ quan HCNN thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành. Hoạt động
chấp hành - điều hành được hiểu là hoạt động được tiến hành trên cơ sở
Luật và áp dụng luật vào thực tế đời sống xã hội nhằm thực hiện chức
năng quản lý HCNN. Đây là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ
quan HCNN, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa cơ quan HCNN và cơ
quan nhà nước. Cơ quan nhà nước tiến hành các hoạt động quản lý nhà
nước nhằm hồn thành chức năng cơ bản của mình. Ví dụ: Chủ tịch

nước ra quyết định bổ nhiệm ông Trần Quốc Vương vào chức viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hoạt động này nhằm củng cố,
kiện toàn tổ chức của hệ thống tư pháp nhằm thực hiện chức năng kiểm
sát tốt hơn…
Hai là, hệ thống các cơ quan HCNN nước được thành lập từ trung
ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống
5


nhất, được tổ chức theo thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tổ
chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý HCNN.
Các cơ quan HCNN được thành lập tạo thành một chỉnh thể thống
nhất từ trung ương đến địa phương. Cơ quan HCNN được tổ chức theo
thứ bậc. Đứng đầu là Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các
cấp. Giữa các cơ quan hành chính các cấp có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, cơ quan hành chính cấp dưới phải phục tùng cơ quan hành chính
cấp trên. Chẳng hạn, mối quan hệ giữa chính phủ với bộ và cơ quan
ngang bộ như sau: Bộ và cơ quan ngang bộ phải chịu sự quản lý của
chính phủ. Chính phủ lãnh đạo cơng tác của bộ và cơ quan ngang bộ,
quy định về cơ cấu tổ chức, cách thức, phương pháp thực hiện của bộ và
cơ quan ngang bộ.
Các cơ quan HCNN hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người
đứng đầu. Điều 20 Luật tổ chức Chính phủ đã quy định hết sức rõ ràng
nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng chính phủ.
Ba là, thẩm quyền của các cơ quan HCNN được pháp luật quy
định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chun mơn mang tính
tổng hợp. Chính phủ có thẩm quyền chung đối với tất cả các tỉnh, thành
phố trong nước. UBND các cấp chỉ có thẩm quyền trong phạm vi mà
6



mình quản lý. Ví dụ: Quyết định của UBND tỉnh Lào Cai chỉ có hiệu lực
trong phạm vi mà mình quản lý, nếu ra ngồi phạm vi của mình quản lý
thì quyết định đó khơng cịn hiệu lực.
Bốn là, các cơ quan HCNN đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công
tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. Điều 2 Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 quy định: “UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp
hành của HĐND, cơ quan HCNN ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.” Như vậy, mối quan hệ
giữa HĐND và UBND rất chặt chẽ, đó cũng là mỗi quan hệ giữa cơ
quan HCNN và cơ quan quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, tại nghị quyết
của UBTV Quốc hội số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/1/2009 điều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBDN tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
UBND huyện, quận, phường nơi khơng tổ chức HĐND huyện quận,
phường có đề cập đến vị trí pháp lý của UBND. Theo đó, UBND huyện,
quận không tổ chức HĐND là cơ quan HCNN trực thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, UBND phường nơi không tổ chức

7


HĐND là cơ quan HCNN trực thuộc UBND quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh.
Năm là, các cơ quan HCNN có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc.
Các đơn cơ sở của bộ máy HCNN là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội. Ví dụ: các trường đại học trực thuộc Bộ giáo dục
và đào tạo; các đơn vị công an, quân đội trực thuộc Bộ cơng an, Bộ quốc
phịng…


II. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH LÀ CHỦ THỂ QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH QUAN TRỌNG NHẤT
1. Cơ quan HCNN tham gia quản lí trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội
Cơ quan HCNN có chức năng quản lý HCNN, thực hiện hoạt động
chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi
đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong
phạm vi, lĩnh vực nhất định. Ví dụ: quốc hội có chức năng chủ yếu trong
hoạt động lập pháp; Tồ án có chức năng xét xử; Viện kiểm sát nhân dân
có chức năng kiểm tra, giám sát. Chỉ các cơ quan HCNN thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hoá, trật
8


tự an tồn xã hội... Đó là hệ thống các đơn vị cơ sở như trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh có: tổng cơng ty, tập đồn, cơng ty, nhà máy, xí
nghiệp…; trong lĩnh vực hành chính chính trị có: Bộ cơng an, bộ quốc
phịng, bộ tài chính…; trong lĩnh vực văn hóa xã hội có: các học viện,
các bệnh viện, các viện nghiên cứu, các nhà hát…; trong lĩnh vực khoa
học kỹ thuật có: các trường học, các trung tâm… Ở tất cả những lĩnh
vực đó, chủ thể quản lý hành chính sẽ đi sâu để tham gia vào những hoạt
động cụ thể.
Trong lĩnh vực kinh tế: các cơ quan HCNN đã ban hành rất nhiều
các quy định một mặt thể hiện sự cởi mở của Nhà nước trong việc
khuyến khích người dân tham gia xây dựng kinh tế, mặt khác tạo sự
thơng thống cho các doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Cụ
thể, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2010/NĐ-CP quy định về vấn
đề khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn; các
quy định có tính chất điều chỉnh vĩ mơ đối với sự phát triển nền kinh tế.

Từ đó, các bộ ngành, cơ quan chuyên trách lại cụ thể hóa vấn đề trong
các văn bản hướng dẫn thực hiện của bộ, ngành mình.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: nhằm giữ gìn những khn mẫu
ứng xử tốt đẹp trong giao tiếp, hưởng thụ, trong sinh hoạt cộng đồng,
9


nghiêm cấm những hành vi vơ văn hóa… Chính phủ đã ban hành nhiều
văn bản như: Nghị định của Chính phủ số 56/2006/NĐ-CP ngày
6/6/2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa thơng
tin, Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hơn nhân gia đình, phát động những cuộc vận
động lớn như xây dựng gia đình văn hóa mới, xây dựng làng văn hóa.
Ngày 25/11/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang lễ và lễ hội (ban hành theo
Quyết định số 308/2005/QĐ-TT). Quy chế này đã đưa ra những chuẩn
mực cần thiết đối với việc thực hiện nếp sống lành mạnh với người dân,
xóa bỏ những hủ tục.
Trong quản lí xã hội: ở lĩnh vực dân số, Luật tổ chức Chính phủ
năm 2001 quy định tại khoản 5 Điều 12 về nhiệm vụ và quyền hạn của
Chính phủ như sau: “Tổ chức và thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình, giảm tỉ lệ tăng dân số”. Nhằm quản lí vấn đề này,
Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan quản lí HCNN về dân số và trách nhiệm của các bộ, cơ
quan ngang bộ trong việc phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em
thực hiện quản lí nhà nước về dân số.
10


Trong lĩnh vực chính trị: cụ thể là trong quản lí tơn giáo, Luật tổ

chức Chính phủ năm 2001 cụ thể hóa nhiệm vụ của Chính phủ trong
cơng tác tơn giáo: “Thực hiện chính sách tơn giáo, bảo đảm quyền tự do
tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào của cơng
dân; bảo đảm sự bình đẳng của các tôn giáo trước pháp luật; chống
mọi hành vi xâm phạm tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng,
tơn giáo để làm trái pháp luật hoặc các chính sách của nhà nước”. Cơ
quan chuyên trách giúp chính phủ quản lí vấn đề này là Ban tơn giáo
Chính phủ.

3.

Số lượng văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan HCNN ban
hành rất lớn
Chính phủ - cơ quan HCNN cao nhất trong hệ thống cơ quan

HCNN nắm giữ những nhiệm vụ và quyền hạn hết sức quan trọng trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: cơ cấu tổ chức của bộ và các
cơ quan ngang bộ; bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật; trình
dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và UBTV Quốc
hội… Cơ quan HCNN quản lý xã hội với phương tiện chính là pháp luật,
vì vậy, với phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn rộng lớn như vậy thì số
11


lượng các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành khơng
phải là nhỏ. Có thể thấy, qua 20 năm đổi mới, số lượng VBQPPL được
ban hành đã gấp nhiều lần số lượng VBQPPL được ban hành từ năm
1945 đến năm 1986.
Đối với bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong

phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; chuẩn
bị các dự án luật, pháp lệnh… Hiện nay, Việt Nam có 18 Bộ và 4 cơ
quan ngang bộ quản lý một lĩnh vực riêng như: bộ Y tế, bộ Tư pháp, Bộ
Giáo dục và đào tạo… Với nhiều lĩnh vực khác nhau như vậy thì số
lượng VBQPPL được ban hành từ các cơ quan này hiển nhiên sẽ rất lớn.
Ví dụ: riêng bộ Xây dựng trong năm 2009 đã có 17 văn bản trình cấp có
thẩm quyền ban hành, và 21 văn bản do Bộ trưởng bộ xây dựng ban
hành.
Đối với cơ quan HCNN cấp tỉnh: khi Luật Ban hành VBQPPL của
HĐND, UBND có hiệu lực thi hành thì hàng năm có hàng ngàn
VBQPPL của địa phương nhất là cấp tỉnh đã được xây dựng và ban
hành. Ví dụ: tỉnh Bến Tre từ năm 2005 – 2008, ở cấp tỉnh đã ban hành

12


khoảng 340 VBQPPL, riêng từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/9/2010 đã
ban hành 46 VBQPPL.
Ở các quận, huyện: các VBQPPL được ban hành chủ yếu là chỉ thị
và quyết định như năm 2004 ban hành 04 chỉ thị mang tính quy phạm,
năm 2005: 07 chỉ thị, năm 2006: 03 chỉ thị và 05 quyết định, năm 2007:
04 chỉ thị và 02 quyết định, năm 2008: 02 chỉ thị và 04 quyết định...

III. NHẬN XÉT CHUNG
Cơ quan HCNN là cơ quan nhà nước duy nhất thực hiện hoạt động
chấp hành – điều hành. Đây là đặc điểm đặc trưng cơ bản nhất cũng là
tiêu chí cơ quan khi phân biệt cơ quan HCNN với các cơ quan nhà nước
nói chung. Bên cạnh đó, cơ quan HCNN cịn có những điểm riêng biệt
về tổ chức, thẩm quyền và hoạt động. Việc làm rõ các đặc điểm đó là cơ
sở cần thiết trong việc tìm hiểu về cơ quan HCNN và mối quan hệ giữa

nó với các cơ quan nhà nước khác.
Các dẫn chứng trên cịn cho thấy các cơ quan HCNN đã có sự quản
lí đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống. Sự quản lí này là tương đối
chặt chẽ, bởi lẽ các cơ quan HCNN ở trung ương đưa ra các quy định thì
lập tức được các cơ quan HCNN ở địa phương cụ thể hóa bằng các văn
13


bản dười luật, đồng thời đưa các quy định pháp luật đó vào thực tế cuộc
sống.

KẾT LUẬN
Tóm lại, việc phân tích khái niệm, đặc điểm của các cơ quan
HCNN đã cho ta những cái nhìn đầy đủ hơn, tồn diện hơn về cơ qua
HCNN. Điều đó cho thấy cơ quan HCNN là bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp
hành - điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật
quy định; đồng thời cũng chứng minh được khẳng định: Cơ quan hành
chính là chủ thể quản lý HCNN quan trọng nhất.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật Hành Chính Việt Nam – Trường Đại học Luật
Hà Nội, nxb Công An Nhân Dân, Hà Nội – 2008.
14


2. Luật Hành Chính Việt Nam – GS. TS. Phạm Hồng Thái, PGS.
TS. Đinh Văn Mâu (đồng tác giả), nxb Giao thông vận tải, Hà

Nội – 2008.
3. Quản lý Hành chính Nhà nước – Nguyễn Hữu Tri, Nguyễn Lan
Phương, Trường Đại học Dân lập Phương Đông, nxb Khoa học
kỹ thuật.
4. Luật tổ chức Chính phủ năm 2001.
5. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
6. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
7. Website: www.luathoc.vn
8. Website: www.hanhchinh.com.vn
9. Website: www.dantri.vn
10.

Website: www.vnexpress.net

15



×