Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường trung học phổ thông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.99 KB, 17 trang )


1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI VỀ CHẤT
LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người thực hiện: Lưu Thị Thu Quyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN môn: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2013

MỤC LỤC
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
2

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay của dạy học nói chung
và dạy học hóa học nói riêng là nghiên cứu và xây dựng nội dung việc giảng dạy
trong trường phổ thông sao cho thích hợp với những yêu cầu của khoa học và nhất
là đạt được mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành những người thừa kế xây dựng Chủ
nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII cũng
đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy học – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào dạy học, đảm bảo điều kiện và


thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Hóa học là môn học của thực nghiệm. Khoa học hóa học không thể phát triển
được nếu không có quan sát, thí nghiệm, nếu không có quá trình tư duy, quy nạp,
nếu dạy học hóa học chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức bằng ngôn ngữ Quá
trình nhận thức của học sinh phải đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
từ đó hình thành khái niệm.
Sử dụng thí nghiệm có ý nghĩa to lớn trong giảng dạy hóa học, là một phương
pháp có hiệu quả để hình thành hệ thống các khái niệm hóa học, dạy cho học sinh
cách thức tư duy hợp lí, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ phát triển các kỹ năng kỹ xảo
thí nghiệm.
Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, khi
nghiên cứu bài mới, để ôn tập củng cố kiến thức.
Trong dạy học, thí nghiệm được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để đạt được
mục đích dạy học tích cực và việc sử dụng thí nghiệm được coi là tích cực khi thí
nghiệm được coi là nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm kiếm kiến thức mới
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Sau đây là ĐỀ TÀI: “Sử dụng thí nghiệm để dạy học một số bài về chất
lớp 11 nâng cao theo hướng tích cực ở trường THPT”
1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu về vấn đề sử dụng thí nghiệm một cách tích
cực khi dạy học một số bài học về chất trong chương trình hóa học lớp 11 nâng cao
về các mặt:
- Lý luận về phương pháp.
- Hệ thống câu hỏi khai thác thí nghiệm.
- Một số ví dụ về các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên trong các bài dạy về
chất trong chương trình lớp 11nâng cao.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu tài liệu.

- Tiến hành các thí nghiệm có liên quan.
- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng học tập của
học sinh.
4. PHẠM VI ĐỀ TÀI:
Đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng thí nghiệm Hóa học để dạy học Hóa học
theo hướng dạy học tích cực trong phạm vi dạy học các bài dạy về chất lớp 11nâng
cao ở trường THPT .
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP
1.1. Vì sao cần sử dụng thí nghiệm trong giờ học bài học về chất ở môn Hóa
học
Để đáp ứng được phương pháp “Sử dụng thí nghiệm hoá học để dạy học hoá
học theo hướng dạy học tích cực” thì phải nói đến vị trí, vai trò của thí nghiệm hoá
học trong dạy học hoá học. Vì phương pháp thí nghiệm hoá học là phương pháp
dạy học mang tính đặc thù của khoa học hoá học – khoa học thực nghiệm. Thí
nghiệm hoá học được sử dụng theo đúng mục đích sẽ là nguồn học sinh khai thác,
tìm tòi phát hiện kiến thức, giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy
năng lực nhận thức và tư duy khoa học hoá học.
2

Thí nghiệm hóa học là một yếu tố đặc trưng trong hoạt động dạy học, là dạng
phương tiện trực quan chủ yếu, giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện các nhiệm
vụ dạy học hóa học ở trường phổ thông. Qua thí nghiệm hóa học, những kiến thức
lý thuyết về hóa học trở thành hiện thực.
Thí nghiệm hoá học được sử dụng theo những cách khác nhau để giúp học
sinh thu thập và xử lý thông tin nhằm hình thành khái niệm, tính chất chung và tính
chất của các chất vô cơ, hữu cơ cụ thể.
1.2. Thực trạng sử dụng thí nghiệm Hóa học trong bài dạy về chất ở trường
THPT
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, mà trọng tâm là đổi mới phương

pháp dạy học đã thực sự được chuẩn bị từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế
kỷ XX, đặc biệt là sau Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội khóa X, cho
đến nay đã thực hiện được một số thành công mới:
- Chú trọng tới vấn đề tăng cường hoạt động tích cực nhận thức của học
sinh.
- Khuyến khích sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong hoạt động
dạy học.
- Đầu tư phương tiện dạy học hiện đại.
- Nâng cao tính cơ bản, tính thực tiễn, tính hiện đại của chương trình học.
- Học sinh hoạt động độc lập, tích cực hơn và có khả năng làm việc theo
nhóm cao hơn trước đây.
Trong dạy học môn Hóa học, phương tiện dạy học trực quan, hiện đại đặc biệt
là phòng thí nghiệm, thiết bị thí nghiệm được đầu tư, chú trọng. Giáo viên và học
sinh được thực hành nhiều hơn.
Tuy nhiên còn một số tồn tại cần được khắc phục:
- Thỉnh thoảng giáo viên biểu diễn thí nghiệm nhưng chưa thực sự phát huy
hết tác dụng của thí nghiệm hóa học. Đó là mới tiến hành làm thí nghiệm trên lớp
một cách hình thức mà không chú trọng tới việc khai thác các thí nghiệm đó một
cách tối đa, không rút ra kết luận hoặc mở rộng vấn đề mà chỉ làm thí nghiệm cho
học sinh xem.
- Giáo viên ngại chuẩn bị, biểu diễn thí nghiệm trong giờ học lý thuyết vì ngại
tiếp xúc với hóa chất, dẫn đến tình trạng học bo, học chay. Những giờ thực hành trở
thành những tiết luyện tập.
3

- Hóa chất, dụng cụ còn có sai sót, hỏng hóc, giáo viên chưa quan tâm đến một
số lưu ý trong các thí nghiệm dẫn đến thi nghiệm không thành công và đương nhiên
giáo viên sẽ không đạt được mục đích sư phạm của mình.
1.3. Các phương pháp sử dụng thí nghiệm trong các bài dạy về chất
Trong các trường phổ thông thường sử dụng các hình thức thí nghiệm sau đây:

- Thí nghiệm do tự tay giáo viên biểu diễn trước học sinh gọi là thí nghiệm
biểu diễn của giáo viên.
- Thí nghiệm do học sinh tự làm gọi là thí nghiệm của học sinh, được chia làm
hai loại:
+ Thí nghiệm của học sinh trong khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu
sâu hơn nội dung một bài học.
+ Thí nghiệm thực hành ở lớp học cũng do học sinh tự lamfnhuwng để ôn
tập củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo làm thí nghiệm.
Ngoài các hình thức trên được dùng trong nội khóa còn có những thí nghiệm
ngoại khóa như các thí nghiệm vui dùng trong các buổi hội vui về hóa học.
Các mức độ của việc sử dụng thí nghiệm
Mức 1(ít tích cực): Giáo viên hoặc 1 học sinh thực hiện thí nghiệm biểu diễn
– học sinh quan sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc
một tính chất, một quy luật mà giáo viên đã nêu. ra.
Mức 2 (tích cực): Học sinh nghiên cứu thí nghiệm do giáo viên biểu diễn:
+ Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm
+ Quan sát mô tả hiện tượng
+ Giải thích hiện tượng
+ Học sinh rút ra kết luận
Mức 3 (Rất tích cực): Nhóm học sinh trực tiếp thực hiện, nghiên cứu thí
nghiệm.
+ Học sinh nắm mục đích thí nghiệm
4

+ Học sinh làm thí nghiệm.
+ Học sinh quan sát mô tả hiện tượng
+ Giải thích hiện tượng
+ Rút ra kết luận.
Việc sử dụng có hiệu quả thí nghiệm cần chú ý đến nội dung, vị trí bài dạy
trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hoá chất, kĩ năng thí

nghiệm đã có của học sinh. Với các thí nghiêm độc hại, dễ gây cháy nổ thì cần
được thực hiện bởi giáo viên. Các thí nghiệm đơn giản hơn, giáo viên có thể giao
cho học sinh làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các thí nghiệm của giáo viên cần tăng cường theo phương pháp nghiên cứu
hạn chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh hoạ nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của học sinh, rèn luyện tính tự học và tư duy của học sinh.
Ở đây, do chưa có thời gian nghiên cứu sâu, thực hành nhiều và kiểm chứng
nên trong đề tài này tôi chỉ xin đi sâu vào Mức độ 2: Phương pháp nghiên cứu thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên trong các bài dạy về chất – cụ thể là với bài dạy về
chất trong chương trình lớp 11 nâng cao.
1.4. Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm:
Phương pháp nghiên cứu thường được áp dụng để giúp học sinh phát hiện một
tính chất mới, hoặc dẫn tới một khái niệm mới.
Khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu, học sinh không tiếp thu
một cách thụ động những kiến thức có sẵn mà học sinh phải tự giành lấy kiến thức
qua hoạt động tư duy độc lập, không chỉ nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức
mà còn dạy học sinh phương pháp để đi đến kiến thức đó. Vì vậy sử dụng thí
nghiệm theo phương pháp nghiên cứu là phương pháp tích cực.
Các bước tiến hành phương pháp nghiên cứu:
- Bước 1: Đặt vấn đề, xác định mục đích nghiên cứu.
- Bước 2: Lập kế hoạch nghiên cứu.
Đề xuất các giả thuyết.
- Bước 3: Thực hiện kế hoạch theo giả thuyết: Làm thí nghiệm.
5

- Bước 4: Kết luận về kết quả nghiên cứu.
- Bước 5: Tìm kiếm, đề xuất các phương trình phản ứng nhằm làm rõ
kết luận đưa ra.
Khi giáo viên đặt vấn đề, học sinh sẽ nhận thức được mâu thuẫn khách quan của
kiến thức, biến nó thành mâu thuẫn chủ quan của học sinh. Vấn đề đặt ra phải vừa

sức học sinh, buộc học sinh phải huy động những phần kiến thức đã biết có liên
quan, so sánh, liên hệ, khái quát hóa… chúng để tìm cách giải quyết vấn đề. Nhờ
đó hình thành động cơ, hứng thú học tập, nhu cầu giải quyết vấn đề của học sinh.
Đồng thời trong quá trình xây dựng các giả thuyết các hoạt động tư duy của học
sinh được thúc đẩy, khả năng suy luận, trí tưởng tượng của học sinh được kích
thích, từ đó phát triển trí tuệ của học sinh.
Từ những nội dung trên, đặt ra yêu cầu đối với người dạy và người học khi sử
dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu là:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-
GV chọn thí nghiệm bảo đảm:
+ Đạt mục tiêu của bài học
+ Dễ thành công
+ An toàn
- Biết được mục đích của thí nghiệm
và cách tiến hành thí nghiệm
-
GV hướng dẫn HS tiến hành thí
nghiệm
-
GV cần có hướng sử dụng thí
nghiệm một cách đúng đắn: hướng
dẫn HS quan sát sau thí nghiệm, nêu
hiện tượng, giải thích và rút ra kết
luận (có thể có phiếu học tập để
hướng dẫn HS tiến hành và khai
thác hết hiện tượng thí nghiệm).
- Học sinh phái nắm vững những
kiến thức có liên qua đã được học để đặt
ra các giả thuyết và lập kế hoạch giải

quyết ứng với từng giả thuyết.
- Học sinh phải quan sát và mô tả đầy
đủ các hiện tượng của thí nghiệm, xác
nhận giả thuyết đúng.
- Học sinh rút ra kết luận
6

-
Giáo viên phải kết luận lại và mở
rộng (nếu cần).
- Học sinh tự đề xuất các phản ứng có
thể chứng minh, mở rộng kết luận đã
đưa ra.
-
Một số chú ý khác của giáo viên
+ Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên
cần kết hợp hợp lý thí nghiệm và lời nói,
hướng dẫn học sinh quan sát tập trung
vào những dấu hiệu bản chất.
+ Cách sắp xếp vị trí, sắp đặt đồ dùng
thí nghiệm, cách đưa ống nghiệm lên để
học sinh quan sát tốt nhất.
1.5. Vận dụng sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực vào bài
cụ thể trong một số bài dạy về chất lớp 11 nâng cao.
Trong phạm vi đề tài tôi xin trình bày cách sử dụng thí nghiệm hoá học theo
hướng dạy học tích cực vào một số bài chương Nitơ – Phốt pho hóa hoc 11 nâng
cao.
a. Ví dụ 1: Sử dụng thí nghiệm tình tan của NH
3
khi nghiên cứu tính chất vật lí

của amoniac.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-
- Nêu vấn đề: NH
3
có tan
trong nước không? Tan như thế nào
? NH
3
tan trong nước tạo thành
dung dịch có tính chất gì?
-
-
-
-
Huy động phần kiến thức có liên
quan: NH
3
là một chất phân cực,
nước là một dung môi phân cực,
chất phân cực dễ tan trong dung
môi phân cực.
-
Kế hoạch nghiên cứu: Thử tính tan
của NH
3
trong nước có hòa tan
trong dung dịch Phênolphtalein dựa
vào mô hình trong sách giáo khoa.
7


-
-
-
-
-
-
-
-
- Giáo viên làm thí nghiệm
-
- Kết luận: NH
3
tan nhiều
trong nước tạo thành dung dịch có
tính bazơ.
-
Lưu ý: để thí nghiệm có kết
quả tốt cần dùng bình thật khô và
phải thu đầy khí. Trước lúc đậy
bình bằng nút có ống vuốt nhọn
xuyên qua có thể nhúng vào nước
để khi úp ngược bình vào chậu
nước thì nước phun lên nhanh
chóng.
-
Các giả thuyết:
(1): nước không tự phun lên
(2): nước tự từ từ phun lên, dung dịch
có màu hồng.

(3): nước phun lên nhanh chóng, dung
dịch không đổi màu.
(4): nước phun lên nhanh chóng, dung
dịch có màu hồng.
-
Quan sát hiện tượng khẳng định giả
thuyết (4) đúng, từ đó giải thích,
hoàn thành phiếu học tập số1: nước
phun rất mạnh vào lọ. Nguyên nhân
là do khí NH
3
tan rất nhiều trong
nước, làm giảm áp suất trong lọ,
nước phun vào lọ để cân bằng áp
suất. Dung dịch trong lọ có màu
hồng nên dung dịch amoniac có
tính kiềm.
Phiếu học tập số 1:
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Kết luận
b. Ví dụ 2: Sử dụng thí nghiệm tính bazơ của NH
3
.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Nêu vấn đề: Cấu trúc của
-
Huy động phần kiến thức có liên
8

NH3 khác với các dung dịch NaOH,
KOH Vậy NH3 thể hiện tính bazo

như thế nào?
- Làm thí nghiệm.
- Kết luận: NH
3
+ H
+
→ NH
+
4
Lưu ý: Nên đặt đũa nhúng
dung dịch NH
3
dưới đũa nhúng dung
dịch axit HCl ví NH
3
khuếch tán
nhanh hơn.
quan:
+ Cấu trúc phân tử NH
3
.
+ Thuyết axit- bazơ của Bronstes -
- Kế hoạch nghiên cứu: dùng axit HCl
để nghiên cứu.
- Quan sát hiện tượng, giải thích hoàn
thành phiếu học tập số 2: Khói trắng
xuất hiện do những hạt nhỏ NH
4
Cl
(rắn) được tạo thành.

Phiếu học tập số 2:
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Kết luận
c. Ví dụ 3: Nghiên cứu thí nghiệm tính ôxi hóa của axit HNO
3
.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Nêu vấn đề: Tại sao axit
nitơric có tính ôxi hóa? tính ôxi hóa
của axit nitơric được biểu hiện như
thế nào?
- Giáo viên xác nhận: sản
phẩm của axit nitơric rất phong phú
có thể làm: NH
4
NO
3
, N
2
, N
2
O, NO,
NO
2
.
-
Huy động phần kiến thức có liên
quan:
+ Các số oxi hóa của nitơ: -3, 0, +1,
+2, +3, +4, +5.Trong phân tử HNO
3

nitơ có số oxi hóa +5 là số oxi hóa cao
nhất nên có xu hướng về các số ôxi
hóa thấp hơn.
- Kế hoạch nghiên cứu: dùng thí
nghiệm của Cu với HNO
3
đặc và
loãng, S với HNO
3
đặc, FeO với
HNO
3
loãng.
9

- Làm thí nghiệm: Giáo viên thực
hiện một số thí nghiệm
+ Kim loại tác dụng với HNO
3
đặc và
HNO
3
loãng
+ Phi kim tác dụng với HNO
3
đặc.
+ Hợp chất tác dụng với HNO
3
loãng.
- Kết luận: axit nitơric là chất

ôxi hóa mạnh, tác dụng được với hầu
hết kim loại, một số phi kim và hợp
chất có tính khử. Khả năng ôxi hóa
của axit nitơric phụ thuộc vào nồng
độ của axit và độ hoạt động của chất
phản ứng với axit và nhiệt độ.
-
Các giả thuyết:
(1): Cu không phản ứng với HNO
3
.
S không phản ứng với HNO
3
FeO + HNO
3
→ Fe(NO
3
)
2
+ H
2
O.
(2): Cu phản ứng với HNO
3
dù loãng
hay đặc có thể tạo thành các sản phẩm
như: NH
4
NO
3

, N
2
, N
2
O, NO, NO
2
.
S phản ứng với HNO
3
đặc tạo
thành các sản phẩm trên.
FeO tác dụng với HNO
3
loãng tạo
thành các sản phẩm trên.
(3) Cu , Fe là các kim loại hoạt động
trung bình chỉ đưa HNO
3
về NO
2
hoặc NO; Cu, Fe được đưa lên số
oxihóa cao nhất.
- Quan sát hiện tượng khẳng định giả
thuyết (3) đúng, giải thích hoàn thành
phiếu học tập số 3:
+ Học sinh quan sát màu sắc của khí
thoát ra và viết phương trình:
Cu + 4HNO
3
đ → Cu(NO

3
)
2
+ 2NO
2
+
2H
2
O
3Cu + 8HNO3(l) → 3Cu(NO
3
)
2
+
2NO + 4H
2
O
S + 6HNO
3
đ → H
2
SO
4
+ 6NO
2
+
2H
2
O
3FeO + 10HNO

3
loãng → 3Fe(NO
3
)
3
+
NO + 5H
2
O
10

Lưu ý: các khí sinh ra độc cần
đậy nút kín ống nghiệm hoặc sử dụng
bông tẩm dung dịch NaOH.
Phiếu học tập số 3:
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Kết luận
d. Ví dụ 4: Nghiên cứu thí nghiệm khả năng nhiệt phân của muối nitrát.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Nêu vấn đề: Muối nitrat có bị nhiệt
phân không? Có phải tất cả các muối
muối nitrat khi bị nhiệt phân đều cho
sản phẩm giống nhau?
- Huy động phần kiến thức có liên
quan: Viết công thức các muối muối
nitrát. Nhận biết sản phẩm của quá
trình nhiệt phân.
- Kế hoạch nghiên cứu: nghiên cứu thí
nghiệm nhiệt phân cửa KNO
3
,

Cu(NO
3
)
2
.
-
Các giả thuyết:
(1) 2NaNO
3
→ 2NaNO
2
+ O
2
Cu(NO
3
)
2
→ Cu(NO
2
)
2
+ O
2
(2) 4NaNO
3
→ 2Na
2
O+ 4NO
2
+ 2O

2
2Cu(NO
3
)
2
→ 2CuO + 4NO
2
+ O
2
(3) 4NaNO
3
→ 2Na
2
O+ 4NO
2
+ 2O
2
Cu(NO
3
)
2
→ Cu + 2NO
2
+ O
2
11

- Làm thí nghiệm: GV làm thí
nghiệm.
- Kết luận: Muối nitrat dễ bị nhiệt

phân hủy, sản phẩm của phản ứng
tùy thộc vào bản chất của cation kim
loại tạo muối:
+ Muối nitrat của kim loại hoạt động
mạnh (trước Mg) phân hủy thanh
muối nitrit và ôxi.
+ Muối nitrat của kim loại hoạt động
(từ Mg đến Cu) phân hủy thành ôxit
kim loại, NO
2
, ôxi.
+Muối nitrat của kim loại kém hoạt
động (sau Cu) nhiệt phân thành kim
loại, NO
2
và oxi.
(4) 2NaNO
3
→ 2NaNO
2
+ O
2
2Cu(NO
3
)
2
→ 2CuO + 4NO
2
+ O
2

- Quan sát hiện tượng, khẳng định giả
thuyết 4 đúng, giải thích hoàn thành
phiếu học tập số 4:
+ Ống nghiệm 1: thấy có khí thoát ra
và làm que đóm bùng cháy (có ôxi),
khi cho một ít H
2
SO
4
loãng vào chất
rắn còn lại thấy có khí màu nâu thoát
ra xác nhận sự có mặt của muối nitrit.
+ Ống nghiệm 2: thấy có khí màu nâu
đỏ bay lên (khí NO
2
) đồng thời que
đóm cũng bùng cháy (có ôxi). Rót vào
một ít H
2
SO
4
loãng thấy dung dịch có
màu xanh xác nhận sự có mặt của
CuO.
Phiếu học tập số 4:
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Kết luận
e. Ví dụ 5: Nhận biết Ion phốt phát.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Nêu vấn đề: để nhận biết Ion
phốt phát dùng thuốc thử là gì?

- Làm thí nghiệm: Giáo viên thực
-
Huy động phần kiến thức có liên
quan:
+ Độ tan của muối phốt phát: muối
Ag
3
PO
4
không tan có màu vàng.
- Kế hoạch nghiên cứu: dùng thí
12

hiện thí nghiệm giữa Na
3
PO
4
với
AgNO
3
sau đó nhỏ vào giọt dung
dịch HNO
3
vào ống nghiệm
- Kết luận: thuốc thử để nhận
biết Ion PO
4
3-
trong dung dịch muối
phốt phát là dung dịch AgNO

3
.
nghiệm của dung dịch Na
3
PO
4
với
dung dịch AgNO
3
- Quan sát hiện tượng, giải thích hoàn
thành phiếu học tập số 5: Tạo kết tủa
màu vàng sau đó kết tủa tan.
Na
3
PO
4
+3AgNO
3
→Ag
3
PO
4
+ 3NaNO
3
Ag
3
PO
4
+3HNO
3

→ H
3
PO
4
+ 3AgNO
3
Phiếu học tập số 5:
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Kết luận
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết quả nghiên cứu.
Tôi đã tiến hành kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức và mức độ ghi nhớ kiến
thức của học sinh 2 lớp đối chứng và thực nghiệm để so sánh.
Kết quả cụ thể:
Kết quả thực
nghiệm
Điểm
3-4
Điểm
5-6
Điểm
7-8
Điểm
9-10
SL % SL % SL % SL %
Lớp thực
nghiệm C
1
1 2,5 12 27 25 57 6 13,5
Lớp đối
chứng C

2
2 4,5 18 42 20 46,5 3 7
Qua phương pháp trên, tôi thấy với những lớp có sử dụng thí nghiệm nhưng
chỉ theo lối làm thí nghiệm cho học sinh xem đạt hiệu quả thấp trong giảng dạy.
Việc dạy học hoá học theo hướng tích cực đem lại hiệu quả khá cao, học sinh hứng
thú say mê học tập. Khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu thì giáo
13

viên đã tập cho học sinh làm người nghiên cứu: Học sinh hiểu được mục đích của
nghiên cứu, vận dụng các kiến thức đã có đưa ra các dự đoán và dự kiến các
phương pháp thực hiện để kiểm nghiệm của giải thiết, tiến hành thí nghiệm để
khẳng định dự đoán đúng, bác bỏ dự đoán không phù hợp với kết quả thí nghiệm.
Bằng cách đó học sinh vừa thu được kiến thức hoá học qua sự tìm tòi vừa có được
nhận thức hoá học cùng các kỹ năng hoá học cơ bản, kiến thức lĩnh hội được có độ
bền cao.
2. Kiến nghị, đề xuất
Để nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học ở trường THPT, trong đó có
việc nâng cao chất lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học, tôi xin đề
xuất một số ý kiến sau:
-
Tăng cường công tác chuyên môn nghiệp vụ thực hành cho các đồng chí giáo
viên bằng nhiều hình thức: tổ chức các lớp học chuyên đề, dạy học rút kinh
nghiệm, tổ chức các buổi hội thảo trong nhà trường, liên trường hoặc do sở
GD – ĐT tổ chức.
-
Thường xuyên kiểm tra giám sát việc sử dụng phòng thí nghiệm, số lượng và
chất lượng của hóa chất, dụng cụ có trong phòng thí nghiệm hiện nay.
-
Mỗi trường phổ thông cần có một phụ tá thí nghiệm có chuyên môn nghiệp
vụ.

Do thời gian không nhiều dựa trên ý kiến chủ quan của bản thân nên việc
nghiên cứu còn chưa sâu, và còn nhiều thiếu sót. Mặc dù còn nhiều hạn chế, song
tôi hi vọng ít nhiều cũng là đóng góp nhỏ, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông.
Tôi mong nhận được sự góp ý, phê bình của các cộng sự, nhà chuyên môn
và các thầy cô giáo.
Xin chân trọng cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị: Tôi xin cam đoan SKKN này là do tôi
viết, không sao chép của người khác.
Người viết

14

Lưu Thị Thu Quyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 11 Nâng cao – Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên)
NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên Hóa học 11 Nâng cao – Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên)
NXB Giáo dục
3. Lý luận dạy học hóa học –Nguyễn Ngọc Quang (Tổng Chủ biên) NXB Giáo
dục- Hà Nội
4. Thí nghiệm thực hành lý luận dạy học hóa học – Nguyễn Văn Dậu – Thái Lữ
. Trường Đại Học Vinh.
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giái khoa 11- Vụ
giáo duc trung học NXB Giáo dục
15

×