Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cà phê Ea Sim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.88 KB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước. Đứng trước
sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới (đặc biệt là các nước ASIAN), nền kinh
tế nước ta vẫn ổn đònh và phát triển ngày một cao. Tốc độ nam sau cao hơn năm
trước, đặc biệt Việt Nam là một nước tình hình an ninh vẫn ổn đònh.Với quan hệ
hợp tác hữu nghò, hòa bình đã thu hút nhiều du khách nước ngoài đến kinh doanh
đầu tư. Góp phần tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp phát triễn.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thò trường, nhìn chung phần đông các
đơn vò sản xuất kinh doanh đã có những bước chuyển mình đáng kể. Song song với sự
đổi mới của nền kinh tế thì chế độ kinh tế về tài chính kế toán ngày càng được hoàn
thiện hơn và có khả năng hội nhập quốc tế. Đặc biệt từ khi luật doanh nghiệp ra đời,
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quốc doanh cũng như ngoài quốc
doanh phát triển. Tiêu biểu là quy luật cạnh tranh lành mạnh đã tạo nên sự bình đẳng
trong kinh doanh. Hằng năm số doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài… mọc lên ở thò trường việt Nam
ngày một nhiều và đã tạo ra nhiều mặt hàng có chất lượng cao có thể xuất khẩu sang
thò trường quốc tế như mặt hàng vải sợi, cà phê bột… đóng góp vào ngân sách nhà
nước một khoản tiền không nhỏ. Nằm trong số những doanh nghiệp đó có Công ty Cà
Phê EaSim, Huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
Đểâ đạt được những thành tựu trên, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước
phải tự mình phấn đấu vươn lên, đề ra những kế hoạch, phương hướng đúng đắn
kòp thời. Chính buộc các nhà quản trò doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguồn
nhân lực sẵn có của mình trong đó quản trò về con người là một trong những vấn
đề quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển và bền vững của Công ty, bởi vì
con người là một thực thể sinh học đa chức năng có thể lao động chân tay và lao
Trang: 1
động trí óc nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những sản phẩm đáp
ứng cho nhu cầu của họ. Thông qua lao động con người tự tạo ra sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu của họ, vì vậy mà trong các doanh nghiệp sản xuất, yếu tố lao
động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết đònh trong sản xuất kinh doanh. Để đảm


bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thường
xuyên, liên tục thì công việc trước tiên là phải tái sản xuất sức lao động. Trong
nền kinh tế hàng hóa, tiền lương là hình thức trả công thù lao xứng đáng cho
người lao động và là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao
vụ dòch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì thế mà trong doanh nghiệp sản xuất,
hạch toán về tiền lương là cực kỳ quan trọng. Là một người chuyên phụ trách về
tiền lương phải tổ chức lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở dó tính
đúng thù lao lao động thanh toán kòp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương, từ đó kích thích cho người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và
chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng xuất lao
động, góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, tạo điều kiện nâng cao đời sống,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động, xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cà phê EaSim”, Huyện
KrôngAna, Tỉnh ĐăkLăk” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ lý luận về nghiên cứu tình hình kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cà phê EaSim.
Đánh giá tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình kế toán
tiến lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cửu kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cà phê EaSim.
Trang: 2
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tốt,
chuyên đề đã sữ dung phương pháp nghiên cứu sau.
Phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết, nghiên cứu các tư liệu chính như khái
niệm các vấn đề như nội dung, kết luận, nên người nghiên cứu trước đã đưa ra
lợi nhuận khái niện xác đònh chuyên đề.

5.Ýù nghóa thực tế:
Chuyên đề đã nghiên cứu và vận dụng sự sáng tạo và chọn lọc các vấn đề
lý luân về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kết hợp với việc
đánh giá thực trạng hoạt động tại Công ty Cà phê EaSim
6. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, mục đích, kết luận chuyên đề được kết
cấu thành 3 chương.
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận
CHƯƠNG II: Đặc điểm cơ bản và tình hình thực hiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cà phê EaSim
CHƯƠNG III: Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoán trích theo lương tại Công ty Cà phê EaSim
Trang: 3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
1. Ý nghóa,nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1 Ý nghóa:
- Nhằm phục vụ cho công tác quản lí, lãnh đạo và tổ chức lao động đồng thời
hạch toán việc tính lương và trả lương chính xác;
- Kế toán tiền lương phục vụ tốt công tác quản lí lương đảm bảo mối quan hệ
giữa quỹ lương với kế hoạch sản xuất, đồng thời phục vụ việc trả lương đúng chế độ.
Phân bổ tiền lương và tổng sản phẩm chính xác.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
Để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế kế toán lao động tiền lương cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp kòp thời, chính xác, đầy đủ số liệu về số
lượng, chất lượng, thời gian lao động, kết quả lao động, hướng dẫn các bộ phận trong
doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứn từ ban đầu về lao động tiền lương và

bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức trả tiền lương đến tận tay người lao động.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản chi phí tiền lương,
BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo về lao động tièn lương nhằm cung cấp những thông tin cần thiết
cho công tác quản lý kinh tế.
Trang: 4
2. Một số khái niệm:
2.1 Tiền lương:
Tiền lương và biểu hiện bằng tiền của giá trò sức lao động mà người lao động bỏ
ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối
cùng.
Quỹ tiền lương: Là toàn bọ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả các lao
động mà doanh nghiệp quản lý sử dụng kể cả lao động trong danh sách và lao động
ngoài danh sách.
Quỹ tiền lương chia làm hai loại:
- Lương chính : Là tiền lương chi trả cho cán bộ công nhân viên trong thời
gian làm nhiệm vụ chính theo quy đònh. Bao gồm tiền lương làm theo thời gian
và tiền lương làm theo sản phẩm.
- Lương phụ : Là lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ
việc do ngừng sản xuất hoặc trong thời gian đi nghỉ phép năm, nghỉ lễ, luyện tập
quân sự, điều động công tác… và các khoản phụ cấp như phụ cấp khu vực, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ và các khoản tiền
lương co ùtính chất thưởng theo lương.
2.2 Bảo hiểm xã hội:
Là khoản tiền mà người lao động và doanh nghiệp nộp cho cơ quan BHXH
và người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản hoặc nghỉ hưu.
Theo quy đònh hiện hành BHXH phải trích là 20%, trong đó doanh nghiệp
chòu 15% và người lao động 5%.

Bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp có tính chất xã hội nhằm chi trả tiền
lương hưu trí do mất sức lao động cho công nhân viên không còn làm việc hoặc
chi trả cho công nhân viên đang còn làm việc nhưng tạm nghỉ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, và chi trả tiền tử tuất.
Trang: 5
15% kinh phí do người sử dụng lao động phải nộp, phần này được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ này do cơ quan bảo hiểm y tế xã hội quản lý.
2.3 Bảo hiểm y tế:
Là khoản tiền mà người lao động và doanh nghiệp đóng cho cơ quan bảo
hiểm y tế và người lao động sẽ được đài thọ khi khám chữa bệnh và theo quy
đònh bảo hiểm y tế 3% tổng trong đó doanh nghiệp chòu là 2% và người lao động
chòu 1%.
Quỷ bảo hiểm y tế là dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng
góp trong việc khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ hai nguồn
Doanh thu trích 2% trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Người lao động nộp 1% trên tổng số tiền lương phải trả và được khấu trừ
vào lương của công nhân viên.
Toàn bộ quỹ bảo hiểm y tế được doanh nghiệp sử dụng để mua bảo hiểm y
tế cho người lao động nhằm chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
2.4 Kinh phí công đoàn:
Là khoản doanh nghiệp đóng góp hàng tháng dùng để duy trì hoạt động của
các tổ chức công đoàn, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên.
Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống
của người lao động theo quy đònh hiện hành thì phải trích trong đó.
Kinh phí công đoàn là khoản tiền trích lập theo chế độ để duy trì hoạt động
công đoàn. Kinh phí công đoàn được hình thành do trích lập 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho công nhân viên và tính vào quỹ chi phí sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, theo chế độ hiện hành quỹ kinh phí công đoàn để lại doanh
nghiệp 50% chi cho hoạt động công đoàn cơ sở 50% nộp lên tổ chức công đoàn
cấp trên.
Trang: 6
3. Tiền lương và các hình thức trả lương:
Tiền lương đã xác đònh trên hai cơ sở chất lượng mà sản phẩm con người bỏ ra.
Các hình thức trả lương:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo tháng: Dựa vào tiền lương trả cố đònh hàng tháng theo hợp đồng
quy đònh hoặc dựa vào mức lương, bậc lương trong chế độ tiền lương Nhà nước.
Tiền lương
tháng
=
Mức lương
tối thiểu
x
Hệ số
điều chỉnh
x
Hệ số
quy đònh
+
Phụ cấp
(nếu có)
Theo chế độ tiền lương hiện hành, mức lương tối thiểu hàng tháng của
người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước là 180.000đồng với hệ điều
chỉnh không quá 1.5 lần so với mức lương tối thiểu.
3.1 Tiền lương chính và tiền lương phụ:
* Khái niệm:
- Tiền lương chính : Là tiền lương chi trả cho cán bộ công nhân viên trong

thời gian làm nhiệm vụ chính theo quy đònh. Bao gồm tiền lương làm theo thời
gian và tiền lương làm theo sản phẩm.
- Tiền lương phụ : Là lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian
nghỉ việc do ngừng sản xuất hoặc trong thời gian đi nghỉ phép năm, nghỉ lễ,
luyện tập quân sự, điều động công tác… và các khoản phụ cấp như phụ cấp khu
vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ và các khoản
tiền lương co ùtính chất thưởng theo lương.
3.2 Hình thức trả lương:
Tiền lương tính theo sản phẩm có nhiều hình thức như sau:
- Tiền lương trả theo sản phẩm công nhân lao động trự tiếp hay cho một tập
thể người lao đôïng trực tiếp. Cách trả này áp dụng cho những công nhân trực
tiếp sản xuất, gia công chế biến.
- Tiền lương trả theo sản phẩm công nhân lao động gián tếp hay cho một
tập thể người lao động gián tiếp, thường áp dụng cho những công nhân phụ việc.
Trang: 7
- Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng : Là hình thức tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất
thưởng nâng cao chất lượng sản phảm, thưởng nâng cao năng xuất lao động.
-Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với xuất tiền lũy tíên theo mức đọ hoàn thành đònh mức sản phẩm,
áp dụng khi cần đẩy mạnh tốc độ sản phẩm, công việc có tính chất đột xuất.
- Tiền lương tính theo khối lượng công việc.
- Căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đến giai đoạn cuối
cùng và đơn giá tiền lương áp dụng cho những công vệc cần phải hoàn thành
trong một thời gian nhất đònh nhằm khuyến khích lao động cải tiến kỹ thuật, tăng
năng xuất lao động.
- Tiền lương trả theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với tiền lương trả theo
thời gian. Vì nó đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động gắn với số
lượng, chất lượng lao động. Nó có tác động thúc đẩy việc tăng năng xuất lao
động và hiệu quả công tác của từng người và tập thể, làm tăng thêm thu nhập

của người lao động.
II. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
1. Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”:
1.1 Nội dung tài khoản 334:
Tài khoản 334 phải trả công nhân viên để phản ánh tình hình thanh toán
các khoản lương thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho công nhân viên.
Sử dụng bên có là khoản trả công nhân viên lúc đầu kỳ hoặc cuối kỳ tăng
trong trường hợp tính lương, phụ cấp, trợ cấp.
Sử dụng bên nợ phản ánh giảm khi cho ứng trước lương hoặc công nhân
viên các khoản khấu trừ vào lương có TK334 bồi thường.
Khi trả lương sẽ ghi nợ TK 334.
Trang: 8
Kết cấu của TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Bên Nợï Bên Có
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền
thưởng và các khoản đã trả đã ứng cho
công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của công nhân viên
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền
thưởng và các khoản khác phải trả, đã
ứng cho công nhân viên
Dư Nợï (cá biệt )
- Số tiền đã trả lớn hơn số tiền
phải Nợï
Dư Có
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền
thưởng và các khoản khác còn phải trả
công nhân viên

* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Khi ứng lương kỳ 1 cho người lao động kế toán ghi :
Nợï TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111(1111)- Tiền mặt
- Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ lương theo từng đố tượnghạch toán
kế toán ghi :
Nợï TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợï TK 627 (6371)- Chi phí sản xuất chung
Nợï TK 641 (6411)- Chi phí bán hàng
Nợï 642(6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 334 - phải trả công nhân viên
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả cho
người lao động trong tháng.
Nợï TK 338- phải trả phải nộp khác
Có TK 334- phải trả công nhân viên
- Chi phí tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, ghi :
Nợï TK622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợï TK 627(6271)- Chi phí sản xuất chung
Nợï TK 641 (6411)- Chi phí bán hàng
Trang: 9
Nợï TK 642(6421)- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ liên quan, ghi
các khoản tiền lương, phụ cấp khác ghi :
Nợï TK 431(4311) - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 - phải trả công nhân viên
- Phản ánh số thuế thu nhập của người lao động phải nộp ngân sách (nếu có)
Nợï TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333(3338) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

- Số tiến BHXH, BHYT do người lao động đóng góp (6%) vào các quỹ
Nợï TK 334 - phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3383,3384) - phải trả ,phải nộp khác
- Căn cứ vào lương và các khấu trừ lương, ghi
Nợï TK 334 - Phải tả công nhân viên
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 138(1381,1388) - Phả thu khác
- Cuối kỳ kế toán tác đònh số tiền lương còn phải trả cho người lao đôïng
trong kỳ. Khi doanh nghiệp trả lương cho người lao động sau khi khấu trừ các
khoản ghi.
- Trường hợp trả lương bằng tiền mặt hoặc trả lương qua tài khoản cá nhân của
người lao động tại ngân hàng ghi.
Nợï TK334 Phải trả công nhân viiên
Có TK111 (1111)-Tạm ứng
Có TK 112 (1121) Tiền gửi ngân hàng
- Trường hợp trả lương bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán ghi hai bút toán. Phản
ánh giá vốn vật tư, hàng hóa
Nợï TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các tài khoản liên quan (TK 152,153,156…)
Trang: 10
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN







2 Tài khoản TK338 Phải trả, phải nộp khác:
*Tài khoản sử dụng :

- TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- Kết Cấu TK 338 - Phải Trả, Phải nộp Khác
Trang: 11
phụ cấp khác
Các khoản tiền thưởng
Người lao động
Số trợ cấp BHXH phải trả
Phép thực thực tế phải
trả CNSX
Lương nghỉ phép
Trích trước tiềnTiền lương nghỉ
Nợ TK 512 Có
hàng hóa
Trả lương bằng sản phẩm
Khoản BHXH, BHYT (6%)
Khoản tạm ứng, phải thu của
CNV
Nợ TK 338, (3383, 3384) Có
trả Nhân viên bán hàng
bằng tiền
Trả lương cho CNV
CNV thực hiện công việc XD
Tiền lương, tiền thưởng trả
trả Nhân viên quản lý DN
Tiền lương, tiền thưởng
Tiền lương, tiền thưởng phải
trả Nhân viên phân xưởng
Tiền lương, tiền thưởng
trả công nhân trực tiếp SX
Tiền lương, tiền thưởng

Nợ TK 334 Có
Nợ TK 622 Có
Nợ TK 627 Có
Nợ TK 641 Có
Nợ TK 642 Có
Nợ TK 241 Có
Nợ TK 111, 112 Có
Tính trừ vào lương
Thuế thu nhập phải nộp
Nợ TK 333(3338) Có
Khấu trừ vào lương các
Nợ TK 141, 138(1388) Có
Khấu trừ vào lương các
Nợ TK 333(3331) Có
Nợ TK 24 Có Nợ TK 241 Có
Nợ TK 338(3383) Có
Nợ TK 431 Có
*Bên Nợï
- Kết chuyển vào giá trò tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết đònh
ghi trong biên bản xử lý kinh phí công đoàn chi taiï đơn vò
Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý
Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 551
Các khoản đã trả, đã nộp khác
* Bên có
- Giá trò tài sản thừa chờ giải quết (chưa xác đònh rõ nguyên nhân )
- Giá trò tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vò
theo quyết đònh ghi trong biên bản xử lý (xác đònh được nguyên nhân)
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
- Doanh thu nhận trước của khách hàng về dòch vụ đã cung cấp nhiều kỳ

- Các khoản phải trả, phải nộp khác
* Dư Có
- Số tiền còn phải trả, phải nộp khác
- Giá trò tài sản thừa còn chờ giải quyết
* Tài khoản 338 có 3 tài khoản cấp hai liên quan đến việc tính lương
TK3382 - Kinh phí công đoàn
TK3383 - Bảo hiểm xã hội
TK3384 - Bảo hiểm y tế
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, ghi trích BHXH, BHYT và kinh phí công
đoàn (19%) do người sử dụng lao động đóng góp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợï TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợï TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợï TK 641 - Chi phí quản lý bán hàng
Nợï TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trang: 12
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) phải trả, phải nộpkhác
- Đồng thờ phải ghi số BHXH, BHYT, do người lao động đóng góp từ thu nhập
của mình (6%).
Nợï TK 334 -Phải trả công nhân viên
Có TK 338(3383,3384) - Phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp trích BHXH (20%) cho cơ quan quản lý BHXH theo quy đònh
Nợï TK 338 (3383) - Phải trả phải nộp khác
Có TK112(1121) - Tiền gửi ngân hàng
- Khi mua BHYT cho người lao động tham gia quỹ này, ghi
Nợï TK338(3384) - phải trả phải nộp khác
Có TK111(1111) - Tiền mặt
Có TK 112(1121) - Tiền gửi ngân hàng
- Khi nộp 50% kinh phí công đoàn trích lập được cho công đoàn cấp trên ghi :
Nợï TK 338(3382)- Phải trả, phải nộp khác

Có TK 112(1121) - Tiền gửi ngân hàng
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn
giao thông)
Nợï TK338(3383) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK334 - Phải trả công nhân viên
- Khi trả trợ cấp BHXH cho người được hưởng trợ cấp thay lương
Nợï TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK111(1111) - Tiền mặt
- Chi tiêu quỹ kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợï TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111(1111) - Tiền mặt
Có TK112(1121) - Tiền gửi Ngân hàng
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ:
Trang: 13








CHƯƠNG II
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CÀ PHÊ EASIM
Trang: 14
Chi tiêu KPCĐ tại DN
KPCĐ cho cơ quan quản lý
Nộp BHXH,BHYT
BHXH phải trả cho CNV

Từ lương của CNV trong tháng
Trích BHXH, BHYT
XDCB
QLDN
Nhân viên
Bán hàng
Nhân viên
Nhân viên PX
NCTTSX
Tính vào
Chi phí KD
Nợ TK 622 Có
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có
Nợ TK 627 Có
Nợ TK 641 Có
Nợ TK 642 Có
Nợ TK 241 Có
Nợ TK 334 Có
Nợ TK 334 Có
Nợ TK 111, 112 Có
I. Quá trình hình thành của Công ty Cà Phê EaSim
Công ty Cà Phê EaSim là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, đóng
trên đòa bàn xã EakTur, huyện Krông Ana, tỉnh DakLak.
Được thành lập vào năm 1982 lấy tên là Nông trường cà phê Việt Đức II, trực
thuộc Xí nghiệp cà phê Việt Đức. Đến năm 1990 đổi tên là Nông trường cà phê
EaSim. Năm 1993 thành lập theo quyết đònh số 335/TCCB - QĐ ngày 12 tháng 05
năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và CNTP trực thuộc Tổng Công ty cà phê
Việt Nam.
Vì vậy Nông trường cà phê Việt Đức II đã được đổi tên và bổ sung vụ xuất khẩu

cà phê thành Công ty Cà Phê EaSim theo quyết đònh số 259/TCY/TCCB ngày
01/08/1998 của Chủ tòch Hội đồng quản trò Tổng Công ty cà phê Việt Nam.
Tên đầy đủ: Công ty Cà Phê EaSim (EASIM COFFEE PI & EXIN COMPANY)
Thuộc Tổng Công ty cà phê Việt Nam (Vinacafe)
Tên giao dòch: Công ty Cà Phê EaSim (EaSim Coffee Company)
Trụ sở chính của Công ty: Xã EakTur, huyện Krông Ana, tỉnh DakLak.
Điện thoại: 050.636611 Fax: 050.636569
II. Sự phát triển của Công ty Cà Phê EaSim
Qua 22 năm đi vào hoạt động kinh doanh từ khi còn là một Nông trường cho đến
khi nâng cấp thành Công ty, Công ty đã đi qua những chặng đường gian nan cũng như
khó khăn và thuận lợi kinh doanh.
Trong đó: + Diện tích cà phê kinh doanh là 521ha
+ Diện tích cà phê phục hồi là 250ha
+ Diện tích mất trắng là 50ha
Năng suất diện tích kinh doanh đạt bình quân 10.940 tấn 1 ha (2,43 tấn nhân/ha)
Sản lượng đạt 8271tấn = 1.838 tấn nhân
Đến năm 1997: + Diện tích cà phê có: 1492 ha
+ Diện tích cà phê kinh doanh là 975ha
Trang: 15
+ Diện tích cà phê KTCB là 454ha
Năng suất bình quân đạt 13.5 tấn/ha =3 tấn nhân/ha
Sản lượng đạt 12.007 tấn tươi.
Tóm lại: Qua 5 năm (1993 - 1997) về phát triển diện tích trồng trọt đạt 1492
ha/821ha = 74% tăng 608ha.
Năng suất bình quân đạt 3 tấn/ha so với 2.43 tấn/ha = 123% tăng 0,57 tấn/ha
Ngày 01 tháng 08 năm 1998 Nông trường được nâng cấp thành Công ty với
nhiệm vụ chính là:
- Đầu tư trồng và thâm canh cà phê
- Thu mua, chế biến cà phê, các loại nông sản xuất khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu máy móc thiết bò, vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất và tiêu dùng.

- Trồng sản xuất kinh doanh chế biến các loại rau quả.
- Chăn nuôi gia súc, giam cầm và sơ chế, chế biến các sản phẩm từ gia súc, gia cầm.
- Khoanh nuôi, quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng nguyên liệu. Ngoài ra Công ty
còn mở rộng sản xuất đầu tư ở các đòa phương khác như thành lập Nông trường
Dlxeya vào năm 1995 và Nông trường Hồ Lâm vào năm 1998.
Từ đó cho đến nay Công ty đã không ngừng phát triển để vươn lên trong nền
kinh tế nước ta hiện nay.
III. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cà Phê EaSim
1. Chức năng:
Công ty Cà Phê EaSim là đơn vò thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công
ty cà phê Việt Nam hoạt động theo điều lệ của Công ty và theo pháp luật Nhà nước.
Công ty Cà Phê EaSim là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ và tự chòu trách nhiệm các hoạt động sản xuất kinh doanh, có
con dấu để giao dòch, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy đònh của Nhà nước.
2. Nhiệm vụ của Công ty:
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký:
Trang: 16
- Đầu tư trồng và thâm canh cà phê
- Thu mua, chế biến cà phê, các loại nông sản xuất khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu máy móc, thiết bò vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
- Nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo quyết đònh của phát
luật, nộp các khoản tài chính, xây dựng quỹ tập trung của Tổng Công ty các quỹ theo quy
đònh của Nhà nước, quy chế tài chính của Tổng Công ty.
- Công ty thuế hiện và tự chòu trách nhiệm về các cam kết các hợp đồng kinh tế được
ký kết với các đơn vò khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết.
- Có trách nhiệm quản lý tiêu thụ sản phẩm theo quy chế hoạt động xuất nhập
khẩu và tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công ty ban hành.
- Tổ chức hướng dẫn kiểm tra và chòu trách nhiệm về mọi hoạt động của đội ngũ
công nhân sản xuất trực thuộc Công ty.
- Công ty chòu sự kiểm tra, thanh tra giám sát của Ban hội đồng quản trò theo quy

chế hoạt động của Ban kiểm soát, chòu sự kiểm tra thanh tra của ban thanh tra tổng
Công ty, của cơ quan pháp luật Nhà nước theo pháp lệnh thanh tra. Thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo, thống kê quy đònh của Nhà nước và Tổng Công ty.
IV. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán tại Công ty
Cà Phê EaSim
1. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Ban quản lý Công ty Cà Phê EaSim được tổ chức gọn nhẹ có hiệu quả, phù hợp
với trình độ và năng lực với cán bộ công nhân viên, cán bộ quản lý Công ty được tổ
chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng và có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty Cà phê EaSim :
Trang: 17
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng kế hoạch
sản xuất KD
Phòng tổ chức
hành chính
Các đội sản xuất cơ sở
Phòng kế
toán tài vụ
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
* Chức năng và từng bộ phận của Công ty Cà phê EaSim :
- Giám đốc : Là người chòu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Nông trường, trực tiếp đứng ra ký kết các hợp đồng kinh tế;
trực tiếp chỉ đạo công tác tài vụ (quản lý vốn, quỹ tiền mặt, lợi nhuận, nộp ngân
sách). Là người bổ nhiệm, đào tạo cán bộ nhân viên và chòu trách nhiệm trước
pháp luật về người bổ nhiệm và hoạt động sản xuất kinh doanh của Nông trường.
- Phó Giám đốc : Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành Nông

trường theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, thu nhập và tổng hợp các
thông tin từ các phòng ban chức năng và các đơn vò trực thuộc để có ý kiến giúp
Giám đốc điều hành Nông trường và chòu trách nhiệm trước Giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ giúp Giám đốc sắp xếp bố trí
quy hoạch và quản lý lao động, tiền lương, thực hiện các chính sách đối với
người lao động và các công việc hành chính quản trò khác.
- Phòng kế hoạch kế hoạch sản xuất KD: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch và giám sát các chi phí đầu tư các cây trồng, kế
hoạch đầu tư công nghệ mới, kế hoạch xây dựng cơ bản, soản thảo đònh mức
kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu thò trường, giá cả, thò hiếu tiêu dùng, soản thảo các
Trang: 18
hợp đồng kinh tế, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh, kiểm kê chất lượng
hàng hoá nhập kho…
- Phòng kế toán tài vụ : Có nhiệm vụ tổ chức hoạch toán kế toán theo
pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. Thống kê các chỉ tiêu kinh tế tài
chính giúp giám đốc chỉ đạo và lãnh đạo quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
còn có nhiệm vụ tổng hợp quá tình sản xuất kinh doanh thông qua công tác tài
chính và quản lý vật tư hàng hoá, tài sản, tiền vốn… của đơn vò. Quyết toán tài
chính bằng hàng q, hàng tháng, hàng năm.
- Các đội sản xuất cơ sở: Đều chòu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và
có mối liên hệ chức năng với các phòng ban.
2. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cà phê EaSim :
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán
được tập trung tại phòng kế toán tài vụ của Công ty, các đơn vò trực thuộc chỉ bố
trí các nhân viên kế toán giúp cho việc thống kê và tập hợp chứng từ.
* Sơ đồ 2.2:
Ghi chú: :Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận :
Trang: 19

Kế toán trưởng
Kế toán Tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
vàXDCB
Kế toán
vật tư
Kế toán thanh
toán và tính giá
thành sản
phẩm
Thủ quỹ
Các nhân viên kế toán các đơn vò trực thuộc
Thủ kho
- Kế toán trưởng : Đảm bảo về chế độ tài chính kế toán doanh nghiệp trước
pháp luật, chòu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình tài chính của Nông trường
tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, thực hiện chức năng nhiệm vụ công tác kế toán
tại Nông trường.
- Kế toán tổng hợp : Kiểm tra việc ghi chép hoạch toán ở từng bộ phận xác
đònh kết quả tài chính và phân phối thu nhập đồng thời tổng hợp số liệu các bộ phận,
lập báo cáo kế toán đònh kỳ theo qui đònh.
- Kế toán TSCĐ và XDCB : Theo dõi tình hình tăng giảm các loại tài sản cố
đònh và chi phí xây dựng cơ bản, của từng đòa điểm sử dụng. Hàng năm trích lập khấu
hao tài sản cố đònh, lập đònh khoản và phản ánh vào tài khoản có liên quan.
- Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình nhập, xuất các loại vật tư, phân bón,
nguyên nhiên vật liệu hàng tháng, lập đònh khoản và phản ánh vào tài khoản có liên
quan.
- Kế toán thanh toán và tính giá thành sản phẩm: Tính giá thành và xác đònh
kết quả tiêu thụ hàng hoá phản ánh chính xác kòp thời số lượng và trò giá tình hình
nhập xuất tồn và hao hụt lưu kho hàng vật tư của Nông trường. Theo dõi kòp thời

chính xác tình hình thu tài chính của Nông trường, quan hệ giao dòch với các ngân
hàng về các khoản tiền gửi, tiền vay. Theo dõi các khoản phát sinh và thanh toán tiền
vay ngân hàng, báo cáo kòp thời các khoản nợ vay đến hạn cho kế toán trưởng và
giám đốc Nông trường. Thường xuyên đối chiếu sổ sách kế toán với số dư thực tế tại
quiõ và ở ngân hàng.
- Thủ kho : Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để thực hiện nhập –
xuất vật liệu. Sau đó vào thẻ kho và xác đònh kết quả tiêu thụ hàng hoá của Nông
trường.
- Thủ quỹ : Chòu trách nhiệm thu chi tiền mặt và quản lý tiền tồn quỹ của Nông
trường, có trách nhiệm nhận tiền ở ngân hàng cũng như ở các doanh nghiệp khác.
Hàng ngày phải kiểm quỹ và đối chiếu số liệu thực tế với kế toán vốn bằng tiền và
báo cáo tồn quỹ cho cấp trên.
Trang: 20
3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty:
Ta có sơ đồ 2.3 : Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ sau:
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thàng, cuối quý
Quan hệ đối chiếu
V. Kết quả hoạt động sản xuất trong 3 năm:
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất trong 3 năm của Công ty cà phê EaSim
Trang: 21
Chứng từ gốc
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng cân đối
phát sinh
Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ quỹ
TT Khoản mục 2003 2004 2004-2003 2005 2005-2004
1 Tổng doanh thu 12.338.454.600 11.813.269.37
4
525.185.226 10.952.450.750 860.818.624
2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0
3 D. thu thuần =1-2 12.338.454.600 11.813.269.37
4
10.579.814.77
4
10.952.450.750 860.818.624
4 Giá vốn hàng bán 8.998.702.933 11.447.099.80
7
2.448.396.874 6.891.593.080 4.555.506.727
5 Lãi gộp =3-4 3.339.751.667 366.169.567 2.973.582.100 4.060.857.670 3.694.688.103
6 Chi phí bán hàng 126.015.383 224.687.343 98.671.960 198.284.997 26.402.346
7 Chi phí QLDN 3.995.735.628 3.087.018.663 908.716.965 2.733.227.156 353.791.507
8 Lợi nhuận từ HĐTC 2.063.419.460 2.579.603.306 516.183.846 3.721.542.393 1.141.939.087
9 LN từ TC=5-6-7 936.265.925 2.945.536.439 2.009.270.514 1.129.345.577 1.816.190.862
10 Lợi nhuận BT 154.266.581 294.574.666 140.308.085 1.858.889.490 1.564.314.824
11 Tổng LN trước thuế 2.845.418.804 5.230.865.079 2.385.446.275 733.307.386 4.497.557.693
VI. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
1. Thuận lợi:

Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các lãnh đạo Tổng Công ty cà phê Việt Nam, các ban ngành lãnh đạo đòa phương,
các Ngân hàng đã tạo điều kiện cho Công ty vay vón đầu tư sản xuất và phát triển
kinh doanh.
Điều kiện tư nhiên có nhiều thuận lợi:
- Vò trò đòa lý: Công ty Cà Phê EaSim nằm trong phạm vi hành chính xã EaKtur
cách BMT 15km theo quốc lộ 27.
- Khí hậu: Đòa bàn sản xuất kinh doanh của Công ty có khí hậu rất phù hợp với
sự phát triển đối với cây cà phê, mang đặc điểm nổi bật của khí hậu nhiệt đới cao
nguyên, một năm có hai mùa mưa nắng rõ rệt.
- Đòa hình: Công ty Cà Phê EaSim nằm ở đòa hình rìa khối bazan Buôn Ma
Thuột. Hướng dốc Tây - Bắc - Đông - Nam độ cao trung bình 500m, đồi thoải liền dài,
độ dốc trng bình 3-8độ, rất thuận lợi cho việc canh tác.
- Đất đai: Hầu hết là màu đất nâu đỏ, phát triển trên đất đỏ bazan có tầng dày
trên 3m tơi xốp khả năng giữ nước và thoát nước tốt, phù hợp với cây cà phê.
Trang: 22
- Nguồn nước: Hệ thống suối thiên nhiên và các hồ đậ kênh mương đã được xây
dựng đảm bảo đủ nước tưới cho diện tích trồng trọt.
Tình hình kinh tế - kỹ thuật - lao động:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 1930.14ha
Đất nông nghiệp 1549ha
Đất cà phê kinh doanh 1322ha
Đất cà phê kiến thiết cơ bản 227ha
Công ty đã khá hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi bao gồm các hồ đập và hệ thống
kênh mương với thể tích tưới là 8.3triệu m
3
đủ khả năng tưới cho cây trồng của Công ty.
2. Khó khăn:
Do sự thay đổi của nhu cầu thò trường và sự biến động của giá cả không ổn đònh
trên thò trường đã ảnh hưởng đến không nhỏ tình hình tài chính của Công ty.

Tình hình sâu bệnh lây lan cho diện tích cà phê ngày càng thu hẹp và nhất là
trong những năm gầy đây còn có hiện trạng hạn hán mùa khô kéo dài cho nên diện
tích cà phê càng thu họp.
Vốn tài sản cố đònh còn chưa tương ứng với nhiệm vụ sản xuất của Công ty.
Công ty luôn phải vận dụng một lượng vốn khá lớn để đảm bảo việc sản xuất kinh
doanh tiêu thụ.
Thò phần Công ty chiếm lónh trên thò trường còn rất khiêm tốn, khả năng tiếp thò.
Quảng cáo hoạt động của Công ty ra thò trường thế giới nhất là thò trường lớn, khách
hàng lớn còn hạn chế.
Do đó khi đứng trước những thuận lợi và khó khăn như trên Đảng bộ và Ban
Giám đốc Công ty đã đề ra các mục tiêu nhằm khai thác tận dụng những ưu thế của
Công ty và tìm kiếm những biện pháp để khắc phục những mặt hạn chế xây dựng một
Công ty ngày càng lớn mạnh tương xứng với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Trang: 23
Bảng chấm công 2.5: BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 7 NĂM 2005
Stt Họ Và Tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
Tổng
cộng
Xếp loại
Phòng
Lãnh
đạo
1 Nguyễn T.H. Lơ x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / 23,5 A
2 Trần Quốc Thảo x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / 23,5 A
3 Lê Thò Thu Hằng x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / 23,5 A
4 Lương Hữu Dương x / x x x x x / x x x x x x / x x x x x / x x x x x / 24,5 A
5 Trần Sách Việt x / x x x x x x x x x x x / x x x x x / x x x x x / 23,5 A
6 Nguyễn Anh Dũng x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / 23,5 A
Nguồn:Phòng kế toán
Kí hiệu :

dấu / = 0,5
P = Nghỉ phép
H = Đi học
NL = Nghỉ lễ
0 = Vắng không có lí do
VP = Vắng có lí do
Ng ày …tháng……năm 2005

Trang: 24
Bảng thanh toán lương 2.6:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG GIÁN TIẾP THÁNG 07 NĂM 2005
St
t
Họ Và Tên
Chức
vụ
Hệ số
lương
CB
Lương
khoán
theo KH
Ngày
công
HSL
trong
tháng
%
Tiền lương
thực tế

HS k=1
Kí nhiệm+
KCS+Trực LĐ
+Đi học, phụ
cấp xăng xe
Trả lương
theo SP
Phụ cấp
độc hại
Căn cứ
tính
thưởng
Thưởng
theo
TB cty
Tổng tiền
lương
thực nhận

nhậ
n
1 Nguyễn Thò Liên TP 3,58 1.800.000 23,5 100 1.800.000 1 168.262 1.800.000 58.000 1.800.000 413.000 2.439.262

2 Võ Tát Trường PP 3,27 1.650.000 23,5 100 1.650.000 1 213.075 1.650.000 58.000 1.650.000 378.000 2.299.075
3
Nguyễn Mạnh
Cường NV 3,58 1.350.000 23,5 100 1.350.000 5 341.308 1.350.000 58.000 1.350.000 310.000 2.059.303
4 Nguyễn Văn Thắng NV 2,94 1.230.000 23,5 100 1.230.000 1.230.000 58.000 1.230.000 282.000 1.570.000
5 Nguyễn Văn Khánh NV 3,51 1.230.000 23,5 100 1.230.000 1.230.000 58.000 1.230.000 282.000 1.718.000
6 Phan Đức Lộc NV 3,58 1.350.000 23,5 100 1.350.000 1.350.000 58.000 1.350.000 310.000 1.873.660

7 Lê Văn Vương NV 3,13 1.230.000 23,5 100 1.230.000 5 303.663 1.230.000 58.000 1.230.000 282.000 1.570.000
8 Lê Văn Việt NV 1,99 1.230.000 23,5 100 1.230.000 1.230.000 58.000 1.230.000 282.000 1.570.000
9 Nguyễn Thò T.Hằng NV 3,51 1.170.000 23,5 100 1.170.000 1.170.000 58.000 1.170.000 268.000 1.496.000
10 Nguyễn Văn Hiếu NV 2,94 1.170.000 23,5 100 1.170.000 100.000 1.170.000 58.000 1.170.000 268.000 1.596.000

CỘNG 13.410.000 13.410.000 1.126.308 13.410.000 580.000 13.410.000 3.075.000 18.191.300

Nguốn:phòng kế toán
Trang: 25

×