Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng cầu đường Hoàng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.64 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
A.PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang hòa nhập vào thiên niên kỷ
mới, nước ta có nhiều thay đổi theo thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì
vậy, Nhà nước đã tạo môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt
động. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế trong những năm gần đây, chế
độ tài chính kế toán ở nước ta không ngừng hoàn thiện bằng việc sữa đổi và
bổ sung các chuẩn mực kế toán để phù hợp với nền kinh tế trong nước cũng
như trên thế giới. Trong cơ chế quản lý riêng theo đònh hướng XHCN dưới sự
chỉ đạo của nhà nước thì để tiến hành sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng có 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và lao động của con người. Trong đó, lao động của con người mang yếu
tố quyết đònh nhất, nó là mục tiêu cao cả của nền sản xuất dù thô sơ hay hiện
đại và là yếu tố hàng đầu không thể thiếu được trong công tác sản xuất.
Do đó, để hạch toán kế toán phù hợp với kinh tế nước nhà và hòa nhập
vào cộng đồng kinh tế thế giới là nhiệm vụ bức thiết hàng đầu để đưa xã hội
ngày càng phát triễn đi lên giúp con người phải có trình độ khoa học tiên tiến
để ngang bằng với các nước phát triễn trên thế giới.
Khi con người tác động vào đối tượng lao động thì con người luôn hao
bớt đi một lượng sức lao động, để có thể tái tạo lại sức lao động thì cần phải
có chính sách phân phối tổng sản phẩm xã hội một cách hợp lý thông qua chế
độ tiền lương, tiền thưởng và các khoản thanh toán khác. Bởi vì mọi hoạt
động của con người đều xuất phát từ mục đích kinh tế, nó là động lực thúc
đẩy con người và các chủ thể vì lợi ích kinh tế từ đó dẫn đến kết quả sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao trong nền kinh tế gia đình. Cho nên tiền lương đã
ra đời để tạo nên sự cân bằng với công sức mà từng người bỏ ra.
Bên cạnh đó tiền lương con là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
trò sản phẩm trong xã hội. Vì vậy, việc tổ chức quản lý để sản xuất kinh
doanh thì tiền lương được sử dụng như một phương tiện, một đòn bẫy kinh tế
để động viên, kích thích người lao động phát huy sáng tạo hết khả năng của


mình nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Bởi vậy, kế toán
tiền lương cần phải hạch toán chính xác, đầy đủ cho người lao động để giảm
bớt giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động.
Ngoài ra người lao động không những được hưởng lương mà còn được
hưởng thêm một phần trợ cấp mà bất kỳ một doanh nghiệp hay một Công ty
nào cũng phải có. Đó chính là chính sách BHXH, BHYT và KPCĐ. Vậy
nghiên cứu “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” là một vấn
1
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
đề hết sức quan trọng, sẽ phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp, từ
đó thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Chính vì vậy mà qua
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Cầu đường HOÀNG NAM
em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” để
làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
I . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
-Nghiên cứu về quản lý lao động, hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
-Tìm hiểu về cơ chế khoán sản phẩm.
-Bước đầu đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
II . PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Công ty TNHH XD_CĐ HOÀNG NAM -174 Y Jut - TP BMT-
DAKLAK.
Mặc dù đã có những cố gắng học hỏi trong thực tế, lấy lý thuyết làm
tiền đề đưa vào thực tế nhưng không tránh khỏi những sai xót. Em rất mong
được sự giúp đỡ của các thầy cô cùng anh chò nhân viên ở phòng tài chính kế
toán, đặc biệt là bác phó giám đốc CAO XUÂN TRỊ đã tận tình chỉ bảo giúp
em hoàn thành báo cáo được tốt hơn.
2
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

B. PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I
TỔNG QUÁT VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG. CƠ
SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I./.CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Khái niệm về tiền lương:
Xã hội ngày càng phát triển tính chất qui đònh của lao động con người
đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội ngày càng biểu hiện rõ
rệt. Lao động là yếu tố có tính chất quyết đònh vì lao động là hoạt động chân
tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên
thành những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Để đảm
bảo cho người lao động tái tạo lại sức lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất
thì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để bù đắp cho người lao động
dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền lương.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa.
Tiền lương là nhằm phục vụ tốt công tác quản lý quỹ lương đảm bảo
mối quan hệ giữa quỹ lương với kế hoạch sản xuất, đồng thời phục vụ việc
phải trả lương cho người lao động theo đúng chế độ. Tính phân bổ lương và
tổng sản phẩm chính xác. Mặt khác, tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá
trò sản phẩm do người lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương
có thể xác đònh là một bộ phận của chi phí sản xuất hoặc bộ phận của thu
nhập.
Trả lương hợp lý là đòn bẫy kinh tế để kích thích người lao động làm
việc tích cực góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm chất lượng lao động và
trách nhiệm. Hạch toán tốt tiền lương và sử dụng lao động hợp lý là một
trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài tiền
lương ra người lao động còn được hưởng chế độ khác như: BHXH, BHYT.
Các phần này góp phần đảm bảo vật chất, ổn đònh đời sống cho người lao
động trong các tháng ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí

BHXH là nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm sản xuất để đem
khả năng trình độ hiểu biết của mình phục vụ cho xã hội. Nó còn nhằm tăng
cường quỹ thời gianlao động và một số lương lao động trong doanh nghiệp
3
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
BHYT là đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội không
để xảy ra tình trạng gặp khó khăn không khắc phục được khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động.
2.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp kòp thời và chính xác tình hình
hiện có và biến động về số lượng, chất lượng lao động tình hình sử dụng lao
động và kết quả lao động.
-Tính toán chiùnh xác kòp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động. Phản
ánh kòp thời đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền cho người
lao động. .
- Thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ. Tình
hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
Kế toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, các khoản tính vàp
sản suất kinh doanh, hướng dẫn kiểm tra các đơn vò, các bộ phận trong doanh
nghiệp thực hiện đúng đắn, đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về lao động
tiền lương và BHXH, BHYT.
-Mở sổ kế toán và hoạch toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT,
KPCĐ đúng chế độ và phương pháp kế toán.
Cuối cùng lập bảng báo cáp về lao động tiền lương góp phần quản lý
và khai thác tốt hơn về tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động trong
doanh nghiệp.
3.Hình thức trả lương:
Tiền lương của người lao động được hưởng gồm 2 phần :

+Tiền lương chính: Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thơì gian làm việc chính thức.
+Tiền lương phụ : Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian họ được nghỉ theo chế độ nhà nước qui điònh như : Nghó lễ , nghỉ
tết hoặc là các khoản phụ cấp
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng một số hình thưc trả lương
khác như : Trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, lương khoán
3.1.Hình thức trả lương theo thời gian: Là phương pháp xác đònh số
tiền lương phải trả cho người lao động dựa vào thời gian làm việc thực tế của
họ, tiền lương được tính theo công thức sau :
4
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương được lónh = Mức lương tối thiểu* (hệ số lương + hệ số phụ cấp)
trong tháng (290.000) (cấp bậc, phụ cấp)
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc hoặc tháng lương do tính chất lao độnh khác nhau
mà mỗi ngành nghề cụ thể có mức lương riêng, mỗi bảng lương được chia
thành nhiều bậc lương theo tiêu chuẩn và trình độ thành thạo nghề nghiệp.
3.2.Trả lương theo sản phẩm: Là tiền lương căn cứ vào cán bộ công
nhân viên làm việc hàng ngày để thanh toán về sản phẩm đã được nghiệm
thu. Nói tóm lại đây là hình thức được tính theo kết quả lao động của cán bộ
công nhân viên. Nó có ưu điểm là đảm bảo theo nguyên tắc phân phối theo
lao động, tiền lương gắn chặc với số lương, chất lượng lao động. Do đó, kích
thích người lao động quan tâm đến kết quả, số lượng và chất lượng. Từ đó
thúc đẩy năng suất lao động, tăng san phẩm.Hình thức này được sử dụng rất
rộng rãi.
Phương pháp trả lương theo sản phẩm được tính theo công thức :
Tiền lương được lónh = Đơn giá lượng sản phẩm * Sản lượng hoàn thành
trong tháng
Tiền lương hưởng = Số SP hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng*Đơn giá lương


3.3.Trả lương theo hình thức sử dụng lao động:
+ Lương trực tiếp: Thường thì lương này được trả cho công nhân lao
động trực tiếp nó hình thành nên quỹ trực tiếp.
+ Lương gián tiếp: Trả cho cán bộ quản lý của Công ty nó hình thành
nên quỹ lương gián tiếp.
Lương trực tiếp và lương gián tiếp tạo thành quỹ lương của doanh
nghiệp
3.4. Hình thức trả lương khoán:
Là khoán sản phẩm cho người lao động, sắp xếp thời gian để hoàn
thành công việc.
Ưu điểm của hình thức này là sản phẩm được hoàn thành sớm hơn và
đạt chất lượng cao.
4.Quỹ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ:
4.1. Quỹ tiền lương: Là toàn bộ tiền lương trong doanh nghiệp chia
thành:
- Thuộc quỹ lương là toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân viên
trong danh sách.
5
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Không thuộc quỹ tiền lương là số tiền phải trả cho lao động ngoài
danh sách.
Tiền lương phải trả cho công nhân viên chia thành:
+ Tiền lương tính theo thời gian
+ Tiền lương tính theo sản phẩm
+ Tiền lương khoán
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều đi công tác,
đi làm nhiệm vụ theo chế độ quy đònh
+ Các khoản phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca ngoài ra còn có các quỹ
lương kế hoạch tính vào các khoản tiền trợ cấp, BHXH cho công nhân viên.

4.2. Quỹ tiền thưởng:
Tiền thưởng là khoản thu nhập bổ sung được doanh nghiệp trả cho
người lao động khi họ hoàn thành tốt các nhiệm vụ yêu cầu của sản xuất kinh
doanh đặt ra, tiền thương bao gồm:
+ Thưởng theo thi đua: Lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
+ Thưởng từ sản xuất kinh doanh: Các khoản chi phí để khuyến khích
tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường sáng kiến kỷ thuật để hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng xuất lao đông được tính vào chi phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
4.3. Quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn: Nguồn sử dụng lao động
đóng 15% trên tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH, hay nói
cách khác người sử dụng là các doanh nghiệp. Người lao động đóng góp 5%
tiền lương tháng. Tổng quỹ BHXH là 20% được chia 10% chi chế độ hưu trí,
tử tuất 5% chi chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao đông 5% để tại doanh
nghiệp.
4.4. Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn: Doanh nghiệp đóng 2% trên
tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất, người lao đông đóng 1% trên số tiền
lương tháng. Doanh nghiệp dùng số tiền 3% để mua BHXH cho người lao
động.
4.5.Quỹ kinh phí công đoàn:
Quỹ KPCĐ được hình thành từ các nguồn: Doanh nghiệp đóng 2% trên
số tiền lương phải trả để nộp kinh phí công đoàn. Tiền này được tính vào chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh
nghiệp
5. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
5.1. Quản lý lao động: Lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại
khác nhau thực hiện những nhiệm vụ khác nhau. Việc tính toán trả công lao
6

Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
động đầy đủ, kòp thời, chính xác và hạch toán chi phí nhân công là một việc
phức tạp. Để tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo việc trả lương đúng thời
gian, đúng chính sách, chế độ và quản lý lao động được tốt hơn, doanh
nghiệp phải phân loại lao động. Thông thường tùy theo chức năng của lao
động mà doanh nghiệp có những loại lao động sau:
5.1.1. Chức năng sản xuất, chế biến:
- Nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ số lao động thực tế tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Công nhân sản xuất
chính, công nhân sản xuất phụ.
- Nhân công gián tiếp: Gồm nhân công phục vụ, nhân công học nghề,
nhân công kỷ thuật
5.1.2 Chức năng lưu thông tiếp thò: Gồm bộ phận công nhân tham gia
bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thò trường.
5.1.3. Chức năng quản lý hành chính: Là bộ phận công nhân tham gia
quá trình điều hành doanh nghiệp như: Giám đốc, phó giám đốc, nhân viên,
các phòng ban trong doanh nghiệp.
5.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Chứng từ hạch toán: Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động cần phải theo dõi thời gian lao đông của người lao động một cách
thường xuyên, liên tục. Doanh nghiệp sử dụng “ Bảng chấm công” để theo
dõi thời gian làm việc, thời gian nghỉ việc của người lao động. Ngoài ra còn
có”Bảng chấm công làm theo giờ”, “Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc
hoàn thành”,” Giấy chứng nhận nghỉ ốm, hưởng BHXH”,”Bảng thanh toán
BHXH” để lập bảng thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp có thưởng cho người lao động thì kế toán
lập”Bảng thanh toán tiền lương” cho cán bộ công nhân viên.
5.3. Kế toán chi tiết lao động tiền lương, BHXH:
Tổ chức hạch toán lao động là cơ sở để tính trả lương cho cán bộ công
nhân viên chính xác, chứng từ hạch toán lao động gồm:

- Bảng chấm công( mẫu 01/LĐTL)
- Phiếu xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu
06/LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ, làm đêm (mẫu07/LĐTL)
- Hợp đồng làm khoán (mẫu 08/LĐTL)
- Mẫu thanh toấn tiền lương(mẫu 02/LĐTL)
- Phiếu BHXH (mẫu 03/LĐTL)
- Bảng thanh toán lương (mẫu 05/LĐTL)
7
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu 04/LĐTL)
- Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu 09/LĐTL)
* Kế toán chi tiết tiền lương:
Trên cơ sở chứng từ lao động đã được kiểm tra, kế toán tiến hành tính
lương cho từng người trong doanh nghiệp .
-Đối với cán bộ công nhân viên làm việc theo thời gian được căn cứ
vào các chứng từ hoạch toánvề kết quả lao động như: Hợp đồng khoán, phiếu
làm đêm, làm thêm giờ, phiếu xuất nhập sản phẩm hay công việc hoàn
thành. Đồng thời căn cứ vào kết quả tính lương và phụ cấp để tiến hành lập
bảng thanh toán và các khoản phụ cấp cho người lao động. Kiểm tra việc
thanh toán lương cho từng người trong doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để
thống kê thời gian lao động.
- Khi chi trả lương: Chia làm 2 kỳ
+ Kì I: Gọi là tạm ứng lương, khi ứng lương kì I kế toán đồng thời phải
lập giấy ủy nhiệm chi để nộp 15% quỹ BHXH, 2% BHYT, 1%KPCĐ.
+ Khi xác đònh số tiền lương và BHXH phải trả cho cán bộ công nhân
viên ở kì II được tiến hành theo công thức sau:
Tiền lương và =Tổng số tiền lương tháng - Lương phải trả - Các khoản
BHXH kì II BHXH phải trả kì khấu trừ
trong tháng

5.4.Kế toán tổng hợp:
Sử dụng chủ yếu các tài khoản:
+ Kết cấu tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên “
Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các
khoản đã ứng, đã trả công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên
Bên có: Phản ánh các khoản phải thanh toán với công nhân viên tăng
lên trong kì: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, khoản trích theo lương.
Tài khoản này có số dư có : Phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp
còn phải thanh toán với công nhân viên.
+ Kết cấu của tai khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Bên nợ: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp BHXH, y tế, kinh phí
công đoàn đã được thực hiện trong kì.
- Phản ánh giá trò tài sản thừa chờ giải quyết được quyết đònh kết
chuyển vào đối tượng liên quan.
Bên có: Phản ánh giá trò tài sản thừa chờ giải quyết, các khoản phải
trả, phải nộp cho các cơ quan chức năng về bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí
công đoàn tăng lên trong kì.
8
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản này có số dư có: Phản ánh số tiền phải trả, phải nộp khác
còn phải trả, phải nộp kì sau.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 3381 Tài khoản thừa chờ giải quyết
TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
TK 3384 Bảo hiểm y tế
TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 Phải trả, phải nộp khác
5.4.1.Trình tự hạch toán tiền lương:

Hàng tháng kế toán căn cứ vào việc sử dụng lao động ở các bộ phận
để tính ra số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân viên chức trong
tháng và phân bổ các đối tượng có liên quan.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên
- Tính ra số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong tháng
Nợ TK 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ Tk 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên
- Tính BHXH, BHYT phải trả cho công nhân viên trong kì
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên
- Tính các khoản khấu trừ vào lương cho công nhân viên.
Nợ TK 334 Phải trả cho công nhân viên
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 138 Phải thu khác
9
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Có TK 338 Phải thu, phải nộp khác
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp
- Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 334 Phải trả cho công nhân viên
Có TK 111 Chi phí phải trả
- Nếu có nhu cầu trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên trực
tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Đến khi công nhân nghỉ phép và tính lương cho công nhân ở bộ
phận sản xuất
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên
5.4.2. Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương:
- Tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ (19%): Hàng tháng kế toán tiến
hành tính và trích các khoản về BHXH, BHYT, KPCĐ vào các đối tượng sử
dụng:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
- Tính BHXH, BHYT mà người lao động phải đóng (6%) trừ vào lương
hàng tháng.
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan chức năng.
Nợ TK 338 Phải trả, Phải nộp khác
Có TK 111, 112 Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
- Khi tính toán phản ánh số BHXH, BHYT phải trả công nhân viên

Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Chi tiêu kinh phí công đoàn cơ sở
Nợ TK 338 (2) Kinh phí công đoàn
Có TK 111 Tiền mặt
- Cuối kì nếu số chi lớn hơn số để lại hoặc số thực nộp lớn hơn số
phải nộp thì được cấp bù.
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 (2) Kinh phí công đoàn
10
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TK 334
TK 141, 138, 333, 338 TK 622, 627, 641, 642
Các khoản khấu Tiền lương trả CNV
trừ vào lương
TK 111 TK 338(3)
Trả lương bằng BHXH trả thay lương
tiền mặt
TK 512 TK431
Trả lương bằng Tiền thưởng trả CNV
sản phẩm
TK 333
Thuế CNV phải nộp
6.Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động:
6.1.Hạch toán số lượng: Là hạch toán về số lượng của người lao động
theo nghề nghiệp lao động và trình độ tay nghề, cấp bậc. Việc hạch toán
theo số lượng được thực hiện bằng thẻ hoặc sổ danh sách lao động trong toàn
doanh nghiệp.
Thẻ và sổ này được lập trên cơ sở kế hoạch tuyển dụng lao động,

chuyển đổi việc hoặc nghỉ việc.
6.2. Hạch toán về thời gian: Là hạch toán sử dụng thời gian lao động
đối với từng công nhân ở từng bộ phận trong doanh nghiệp, thường sử dụng
11
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
“ Bảng chấm công” để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng sổ tổng
hợp thời gian lao động làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động.
6.3. Kết quả lao động :
Kết quả lao động nhằm:
- Theo dõi năng suất lao động
- Số lượng công việc hoàn thành
- Số lượng, chất lượng sản phẩm
7. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chế độ
thưởng và các khoản trợ cấp:
- Theo chế độ hàng năm quy đònh mỗi công nhân viên chức được nghỉ
phép 15 ngày vẫn được hưởng lương 100% và hạch toán vào giá thành sản
phẩm.
- Mục đích trích tiền lương nghỉ phép làm cho giá thành sản phẩm được
ổn đònh không tăng đột biến gây khó khăn cho việc phân tích giá thành.
- Doanh nghiệp phải xác đònh được số tiền lương nghỉ phép theo kế
hoạch trong năm để chia đều cho các tháng trong năm.
- Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp công nhân là người trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm để đáp ứng cho người tiêu dùng làm cân bằng về Cung
- Cầu trên thò trường. Do đó công nhân nghỉ phép thì số lượng sản phẩm
trong kì giảm đi. Trong khi đó quỹ lương không thay đổi, tổng đơn vò sản
phẩm vẫn tăng.
- Vì vậy tính tổng đơn vò sản phẩm giữa kì kế hoạch ổn đònh kế toán tính
tiền lương nghỉ phép sử dụng khoản trích này để trả lương cho công nhân.
Tiền lương nghỉ Tiền lương thực tế Tỉ lệ trước tiền
phép của công nhân = hàng tháng của * lương nghỉ phép

sản xuất hàng tháng công nhân sản xuất công nhân sản xuất

Tỉ lệ trích trước Tiền lương nghỉ phép của công 100% tổng số
tiền lương nghỉ = nhân trong năm kế hoạch * công nhân
phép của công quỹ lương của công nhân sản xuất
nhân sản xuất sản xuất theo kế hoạch
8. Hình thức chia lương :
8.1. Hình thức chia lương theo thời gian:
- Chia lương theo thời gian tháng
- Chia lương ngày theo chế độ
- Chia lương theo thời gian làm việc
12
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
8.2. Hình thức chia lương theo sản phẩm:
- Chia lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Chia lương theo sản phẩm gián tiếp
- Chia lương theo hình thức khoán sản phẩm
- Chia lương theo sản phẩm lũy tiến
- Chia lương theo sản phẩm có thường khi sản phẩm vượt mức đạt
tiêu chuẩn cao.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
1. Phương pháp thu thập số liệu : Đó là bảng lương của các bộ phận,
danh sách tham gia Bảo Hiểm, bảng thu BHXH …
2.Phương pháp toán học :
Căn cứ vào số liệu đã thu thập, xử lý các số liệu bằng các công thức,
phép tính như : Công thức tính lương, công thức tính số tiền phải nộp BHXH,
BHYT và KPCĐ, tính số tiền nghó ốm nộp BHXH .
3.Phương pháp phỏng vấn :
Thông qua các cuộc nói chuyện trực tiếp với ban lãnh đạo nhằm tìm hiểu
thêm về Công ty, số lượng lao động cũng như việc quản lý lao động ở Công

ty.
4.Phương pháp chuyên gia :
Chuyên đề này được các cô chú phòng kế toán tài vụ của Công ty tham
gia góp ý kiến, từ đó xử lý và phân tích để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
5.Phương pháp so sánh , phân tích :
Chuyên đề có sử dụng phng pháp so sánh tổng quỹ lương, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của năm2003 với 2004, từ đó phân tích để tìm
ra nguyên nhân của sự thay đổi .
• Các công thức tính các chỉ tiêu :
+ Trả lương theo thời gian:
Lương tháng = Mức lương tối thiểu (290.000 )* (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp )
Mức lương tối thiểu (290.000 )*(Hệ số lương + Hệ số phụ cấp )
Lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
+ Trả lương theo sản phẩm :
13
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Lương sản phẩm trực tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn thành* Đơn giá lương
+ Trợ cấp BảoHiểm :
Trợ cấp BH = Lương tháng * Số ngày nghỉ ốm * Tỉ lệ % hưởng BH
Hưởng BH
+ Mức thu BHXH, BHYT , KPCĐ :
- Lao động gián tiếp :
Khấu trừ lương = Tổng tiền lương * 6%
Doanh nghiệp trích = Tổng tiền lương * 19%
- Lao động gián tiếp :
Tổng các khoản thu = Tổng tiền lương * 25%
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

TNHH XD –CĐ HOÀNG NAM
I.GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XD –CĐ
HOÀNG NAM :
1. Qúa trình hình hành và phát triển của Công ty:
Công ty TNHH HOÀNG NAM là một Công ty thành lập mới theo hình
thức trách nhiệm hữu hạn được quy đònh tại luật Công ty. Nhóm sáng lập
viên của Công ty là những người lúc đầu đứng ra xin thành lập Công ty với
tổng số vốn là 1508,8 triệu đồng. Công ty được thành lập bước đầu hoạt động
kinh doanh các ngành nghề xây dựng dân dụng công nghiệp và xây dựng cầu
đường đường bộ, đáp ứng một phần nhu cầu về xây dựng trên đòa bàn Tỉnh
ĐĂKLĂK và kinh doanh hàng trang trí nội thất. Công ty có đội ngũ cán bộ
kỹ thuật có trình độ chuyên môn về xây dựng dân dụng và xây dựng cầu
đường đủ để đáp ứng cho một doanh nghiệp thành lập và hoạt động tho yêu
cầu của Nhà Nước .
Bên cạnh đó Công ty còn có phương tiện vận tải và thiết bò thi công
đảm bảo chủ động thi công các công trình nhận thầu .
Công ty TNHH HOÀNG NAM được thành lập trong tình hình nền kinh
tế của đất nước đang chuyển sang cơ chế thò trường. Nhà Nước đã ban hành
pháp luật và các văn bản công nhận sự tồn tại lâu dài của thành phần Kinh
14
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tế. Trong điều kiện nền Kinh Tế của Đất Nước nói chung và của Tỉnh
ĐăkLăk nói riêng đang trên đà phát triển, điều chứng tỏ nhu cầu về xây
dựng các công trình dân dụng cũng như xây dựng, cải tạo hệ thống đưỡng xá
giao thông cũng đang ngày một được tăng lên, phương tiện vận tải và thiết bò
chuyên dùng do các thành viên góp vốn đảm bảo cho Công ty ngay sau khi
được thành lập không phải đầu tư mua sắm mà tiến hành tổ chức thi công
được ngay nếu Công ty được hợp đồng nhận thầu xây dựng các công trình .
Công ty có tên gọi : CÔNG TY TNHH HOÀNG NAM
Trụ sở giao dòch : Trụ sở chính Công ty đặt tại số 118 đường YJUT .

TP Buôn Ma Thuột – Tỉnh ĐăkLăk.
Nay chuyển thành 174 đường YJUT .TPBMT – Tỉnh ĐăkLăk.
Số điện thoại : 050860099
Mã Số Thuế : 6000235429
Các thành viên sáng lập Công ty:
Họ Và Tên Năm Sinh Đòa Chỉ Thường Trú
1. Trần Đình Thảo
2. Trần Huy Dũng
3. Nguyễn Thanh Hà
4. Trần Văn Hạnh
10/10/1956
01/08/1964
02/03/1957
04/04/1968
15Mạc Thò Bưởi –TPBMT
360 Nguyễn Đức Cảnh- TPBMT
118 YJUT –TPBMT
Xã Hoà Thắng - TPBMT
2.Vai trò : CÔNG TY TNHH XD – CĐ HOÀNG NAM được thành lập,
kinh doanh ngành nghề xây dựng hàng trang ti nội thất sẽ có các vai trò sau :
- Trước hết Công ty kết hợp giữa thiết bò máy móc, phương tiện vận tải,
tiền vốn của các thành viên góp vốn với trình độ quản lý của các thành viên,
cùng với các doanh nghiệp khác góp phần tạo ra các sản phẩm là các công
trình xây dựng dân dụng công nghiệp, các công trình cầu đường bộ theo nhu
cầu của mọi tầng lớp Nhân Dân, các cơ quan và kế hoạch xây dựng cơ bản
của Tỉnh, cung cấp cho Nhân Dân trong và ngoài Tỉnh các mặt hàng trang trí
nội thất .
-Thông qua hoạt động của Công ty, sẽ giải quyết việc làmcho một bộ
phận đội ngũ lao động kỹ thuật và phổ thông của Tỉnh ta hiện chưa có công
ăn việc làm. Từ đó, Công ty góp phần cùng với Xã Hội làm giảm bớt khó

khăn đời sống của người lao động và ổn đònh tình hình trật tự Xã Hội ở đòa
phương.
15
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Thông qua việc nộp thuế cho Nhà Nước, Công ty sẽ góp phần làm tăng
nguồn thu của ngân sách đòa phương để tăng nguồn chi ngân sách cho việc
phát triển ở lónh vực khác.
- Làm tăng thêm thu nhập chính đang cho các thành viên góp vốn trong
Công ty, thực hiện chủ trương Dân Giàu, Nước Mạnh mà Đảng và Nhà Nước
đã đề ra .
Hiện nay Công ty đang giao dòch và mở tài khoản tại Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển ĐăkLăk.
Số tài khoản : 7031.291OH và Ngân Hàng Nhà Nước và Phát Triển
Nông Thôn TPBMT .
Số tài khoản :441101.030205 và chưa mở tài khoản tại các Ngân Hàng
khác trong đòa bàn Thành Phố hay trong và ngoài Tỉnh ĐăkLăk, không vay ,
thế chấp hay một loại hình thức nào khác .
Vốn điều lệ của Công ty lúc đầu hành lập là 1508,8 triệu đồng, trong đó
băng giá trò tài sản hiện vật (thiêt bò máy móc, phương tiện vận tải, nhà trụ
sở là :1.335.000.000VNĐ, vốn lưu động là 173.000.000VNĐ).
- Như vậy vốn lưu đọng của Công ty chỉ có 173 triệu đồng trong thực tế
sẽ thiếu vốn lưu động .
Để giải quyết vấn đề thiếu vốn lưu động , Công ty có chủ trương khi cần
thiết sẽ huy động vốn bằng vay từ các thành viên, vốn vay của Ngân Hàng
và các tổ chức cá nhân khác.
- Thiết bò máy móc và phương tiện vận tải gồm có :
+ Xe BOMA Ben 1 chiếc
+Xe KAIAI Ben 1 chiếc
+Xe IFA Ben 2 chiếc
+ Xe HUYNDAI 1 chiếc

+Xe du lòch ( để đi lại ) 1 chiếc
+Xe ủi , ban 2 chiếc
Ngoàiphương tiện vận tải và thiết bò nêu trên trong quá trình thi công
nếu cần thiết Công ty sẽ thuê thêm của đơn vò khác để đảm bảo việc thi công
của công trình đatl chất lượng tốt và đúng tiến bộ.
3. Đặc điểm sử dụng nguồn lực:
3.1Nguồn lực tài chính:
Với tình hình cả nước ngày càng phát triển theo đònh hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu các công trình đường bộ, công trình
thuỷ lợi, điện dân dụng ngày càng phát triển hơn. Do vậy nguồn lực tài chính
là một trong những yếu tố kinh tế quan trọng trong việv đánh giákhả năng
hoạt động của Công ty trên thò trường về sức cạnh tranh.
Vốn kinh doanh của Công ty TNHH XD – CĐ Hoàng Nam gồm có
16
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nguồn vốn kinh doanh : 1.508.000.000đ
+ Vốn cố đònh : 1.335.000.00đ
+ Vốn lưu động : 173.000.000đ
3.2 Năng lực thiết bò máy móc:
Máy móc gồm có: Xe ban, xe xúc, xe cẩu, xe rùa, máy đào, máy ủi……
Công ty có đủ điều kiện nhận các công trình lớn để làm các con đường, cầu,
cống thoát nước…tránh sự ô nhiểm môi trường giúp cho mọi người dân trên
đòa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có được một không khí trong lành, hạn
chế những con đường đã xuống cấp trầm trọng có nhiều ổ gà dể gây tai nạn
giao thông, làm cho thành phố chúng ta ngày càng sạch đẹp hơn, tiến bộ hơn.
Giám đốc sử dụng các máy móc thiết bò phân chia cho từng bộ phận để
hoàn thành các công trình một cách tốt hơn. Công ty không ngừng đổi mới
các máy móc thiết bò theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Công
tymà nhà nước đã cho phép.
4. Về cán bộ kỹ thuật và lao động :

Đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật của Công ty gồm :
+ Kỹ sư dân dụng 1 người
+ Kỹ sư xây dựng cầu đường 1 người
+ Trung cấp XDDD 2 người
+ Trung cấp XDCĐ 1 người
+ Một cán bộ phụ trách sản xuất hàng trang trí nội thất (có tay
nghề cao qua thiết kế )
- Về lao động phổ thông và thợ xây dựng được xác đònh tại đòa phương
và các tỉnh lân cận. Số lao động này sẽ được Công ty ký hợp đồng để tuyển
sau khi CÔNG TY đã làm xong các thủ tục pháp lý về hành lập Công ty. Số
lượng lao động tuỳ thuộc vào khối lượng công việc mà Công ty đảm nhận
theo từng thời điểm .
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁYCỦA CÔNG TY
17
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GĐ CÔNG TRƯỜNG PHÓ GĐ TÀI CHÍNH
PHÒNG KỶ THUẬT PHÒNG KT- TÀI VỤ
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Chức năng:
- Giám đốc Công ty có nhiệm vụ lãnh đạo chung và các hoạy động từ
các phòng ban đến các đội. Chòu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc công trường có nhiệm vụ giúp cho giám đốc, nắm giữ
việc quản lý chỉ đạo điều hành giám sát các đội thi công.
- Phó giám đốc tài chính: Tiến hành các hoạt động về tà chính của
Công ty. Thực hiện tất cả các chế độ báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm
quyền theo dõi thu hồi vốn.
- Phòng kỷ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi sữa chữa các xe và máy móc để
đảm bảo tiến độ hoạt động của đơn vò.

- Phòng kế toán tài vụ: Đây là nơi có chức năng giám sát và quản lý
toàn bộ tài sản của Công ty, phòng kế toán tài vụ phân tích các nguyên nhân
tích cực hay tiêu cực có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Công ty
thông qua việc ghi chép sổ sách kế toán và tổng hợp số liệu, phản ánh kòp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty.
- Đội thi công cơ giới : Gồm nhiều tổ thi công nền,mặt đường đïc bố
trí đầy đủ các thiết bò phng tiện xe máy thi công.
- Đội thi công dân dụng : Gồm nhièøu tổ: Tổ hàn , tổ mộc , tổ xây.
- Đội thi công cầu đường : Gồmnhiều tổ thi công với đội ngũ nhân
công có tay nghề cao.
- Đội thi công thủ công : Chuyên thực hiện các công việc gót vỗmát t
luy, trồng cỏ mái … , dọn quang cỏ rác rễ cây v.v chặt cây, đào gốc, đào
rãnh dọc.
18
BAN QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
CÔNG TRÌNH
ĐỘI
THI
CÔNG

GIỚI
ĐỘI
THI
CÔNG
DÂN
DỤNG
ĐỘI
THI
CÔNG
CẦU

ĐƯỜNG
ĐỘI
THI
CÔNG
THỦ
CÔNG
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
5. Thành tích đạt được : Qua một năm thi đua thực hiện nhiệm vụ
kinh tế Xã Hội năm 2004, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Thành Phố
Buôn Ma Thuột, sự kiểm tra đôn đốc thường xuyên của ban giam đốc và sự
quyết tâm vượt khó, dốc sức hoàn thành công việc của toàn thể nhân công
lao động trong toàn Công ty. Nay Công ty đã hoàn thành xuất sắc một số chỉ
tiêu kế hoạch mà Công ty đãđề ra .
Vừa qua Công ty đã nhận thầu sửa chữa và xây dựng nhiều những công
trình cần được sửa chữa và xây dựng trong Thành Phố như :
- Công trình nghóa trang TP
- Công trình QL 27
- Công trình đường Phạm Ngũ Lão
- Công trình Tónh lộ II
- Công trình Công Viên Phù Đổng
- Công trình Du Lòch EAKAO
- Công tình đường Phạm Hồng Thái
- Công trình đường nguyễn Công Trứ
- ……………………………………………………………………
Công ty đã rà xét đanh giá việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong
nămvề công tác xây dựng và sữa chửa đường bộ luôn đựơc đảm bảo ,đemlại
vẻ đẹp cho thành Phố .
6.Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2004
BẢNG BÁO CÁO KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2004
PHẦN I : LÃI – LỖ

Đơn vò tính : Đồng VN
CHỈ TIÊU

SỐ
NĂM NAY NĂM TRƯỚC
1 2 3 4
1.Doanh thu thuần 11 32.397.730.998 13.787.011.752
2.Giá vốn hàng bán
12
30.429.864.306 11.975.805.236
3.CP quản lý KD 13 1.386.794.020 1.549.769.594
4. CP Tài chính 14 372.167.016 131.985.096
5. LN thuần từ hoạt động kinh
doanh
( 20= 11-12-13-14)
20
6. Thu nhậpkhác
21
208.905.656 129.451.826
7.Chi phí khác
22
98.397.574
19
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
8.Tổng LN kế toán (30=20+21-22)
30
210.799.737 134.656.979
9. Các khoản điều chỉnh tăng,giảm
LN để xác đònh LN chòu thuế
TNDN

40
10.Tổng LN chòu thúê TNDN
(50=30+(-40)
50
210.799.737 134.656.979
11.Thúê TNDN phải nộp 59.023.926 43.090.233
12.LN sau thuế 151.775.811 91.566.746

Buôn Ma Thuột, ngày 28 tháng 03 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký,họ tên, đóng dấu)

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
PHẦN II : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NĂM 2004
20
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
BMT,ngày 15/01/2005
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
XD-CĐ HOÀNG NAM
CHỈ TIÊU

SỐ
SỐ PHẢI
NỘP ĐK
SỐ PHÁT
SINH
SỐ NỘP
CK
PHẢI NỘP ĐÃ NỘP
I.Thuế 10 -66.873.526 220.576.428 242.727.248 -89.024.346

1.Thuế GTGT hàng
bán nội bộ
11 -84.367.351 151.654.928 173.125.349 -105.837.772
2.Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
12
3.Thuế TTĐB 13
4.Thúê xuất,nhập
khẩu
14
5.Thuế TNDN 15 -5.601.275 59.023.926 34.798.725 18.623.926
6.Thuế tài nguyên 16 21.095.100 8.397.574 29.303.174 189.500
7. Thuế nhà đất 17
8. Tiền thúê đất 18
9.Thuế môn bài 19 2.000.000 1.500.000 5.500.000 -2.000
10.Các loại thuế khác 20
*Thuế doanh thu
*Thuế lợi tức
*Trung thu thuế
GTGT
*Trung thu thuế
TNDN
II. Các khoản phải
nộp khác
……………………………….
II. C. khoản phải nộp
khác
30 1.542.460 7.200 1.549.660
1. Các khoản phụ thu 31
2. Các khoản phí, lệ

phí
32
3.Các khoản ph nộp
khác
33 1.542.460 7.200 1.549.660
*Phạt vi phạm HC về
thuế
*Phạt nộp chậm tiền
thuế
1.542.460 7.200 1.549.660
TỔNG CỘNG 40 -65.331.066 220.583.628 244.276.908 -89.024.346
21
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
SỐ LIỆU VỀ TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT TOÁN
THUẾ CỦA CÔNG TY
Đơn vò tính
CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004
1.Tổng tài sản có
2. Tài sản có lưu động
3. Tổng tài sản nợ
4. Tài sản nợ lưu động
5.Lợi nhuận trước thuế
6. Lợi nhuận sau thuế
7. Doanh thu
4.434.316.785
2.231.899.123
4.434.316.785
1.641.432.741
102.000.000
69.768.000

9.548.850.711
7.958.926.217
4.903.624.707
7.985.926.217
5.136.665.745
147.646.458
100.399.591
16.096.373.386
Qua bảng trên ta thấy : Doanh thu của năm 2004 cao hơn doanh thu của
năm 2003, điều này cho ta thấy Công ty TNHH XD – CĐ Hoàng Nam là mộ
Công ty đang trên đà phát triển và lớn mạnh. Công ty có số lượng công trình
đã đang và sẽ thi công rất lớn, đïc các ban nghành tin tưởng trong lónh vực
xây dựng, cầu đường, thuỷ lợi, điện dân dụng, điện công nghiệp, vật liều
trang trí nội thất, khách sạn, hoạt động sản xuất kinh doanh giao trọng trách
thi công các công trình có khối lượng lớn. Chímh điều này đã tác động mạnh
đến lợi nhuận, mặc dù từ năm2003 Nhà Nước đã bắt đầu tănglương cơ bản từ
210.000 đồng lên 290.000 đồng nhưng điểu đó cũng không làm ảnh hưởng
đến vấn đề tiền lương của nhân viên Công ty vì từ năm 2003 đến năm 2004
doanh thu của Công ty đạt mức khá cao vì vậy đã không làm giảm lợi nhuận.
Quá trình hoạt động kinh doanh như thế là do kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty đạt mức cao.
II./ NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD-
CĐ HOÀNG NAM.
*Sơ lược về công tác kế toán
Ghi chép và luân chuyển chứng từ ban đầu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty có liên quan đến mọi việc. Vì vậy, để thu nhập thông
tin về các nhân tố kế toán tài chính phải có tổ chức hạch toán ban đầu như
phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, giấy chuyển tiền , hoá
đơn mua hàng, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, hợp đồng thuê của Bộ Tài Chính
hiện hành.Nếu chứng từ ban đầu ghi chép chính xác, đầy đủ sẽ giúp cho việc

công tác kế toán dễ dàng và ngược lại.
Phòng tổ chức kế toán có trách nhiệm cũng như các phòng ban khác
,các tổ chức,các đội về hìnhthức nội dung va xác nhập chứng từ ,quy đònh rõ
ràng cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong việc lập chứng từ ban đầu. Cần quy
22
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
đònh rõ ràg về thời gian hoàm thànhvà trình tự luân chuyển chứng tư øđến nơi
kiểm tra, nơi trình ký đến khi tập trung về phòng kế toán.Phòng kế toán có
nhiệm vụ kiểm tralại nội dung ghi chép, nội dung tính toán và các khoản
khác… các thủ tục cần thiết như chữ kí người chòu trách nhiệm.
Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành song do
quy mô hoạt động theo ngành nghề nên không sử dụng các tài khoản như
128, 221 ,222…
Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không
sử dụng tài khoản 611.
III.Hình thức kế toán của Công ty.
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu kế toán
* Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty:
- Từ bảng kê : Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp phân bổ để lập
nên nhật kí sổ cái sau đó nhập dữ liệu xử lý trên máy, sau khi nhập dữ liệu
xong đưa vô sổ chi tiết.
- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên bảng kê chứng từ, trích số phát sinh nợ,
23
Chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái

Nhập dữ liệu
Sổ chứng từ gốc
Xử lý dử liệu trên máy
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
có, số dư của từng tài khoản trên sổ chi tiết, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng
cân đối kế toán. Khi đối chiếu khớp đúng với số liệu trên sổ chi tiết bảng
cân đối phát sinh. Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ, có
của tài khoản trên bảng cân đối phải bằng nhau.
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH XD – CĐ HOÀNG NAM
Chức năng và nhiệmvụ bộ máy kế toán tại Công ty như sau :
- Kế toán trưởng : Chỉ đạo mọi hoạt động của phòng tài chính kế
toán, là người chòu trách nhiệm trước Công ty và cấp trên về việc quản lý
vốn của đơn vò,quá trình luân chuyển vốn và bảo toàn vốn ở đơn vò. Hướng
dẫn các kế toán viên hạch toán đầy đủ chính xác thông tin kinh tế một cách
kòp thời . Chỉ đạo lập báo cáo thống kê và giải quyết.
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty .Thựchiện
việc thu chi tiền mặt khi có chứng từ và hoá đơn hợp lý.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu của kế toán
thanh toán, kế toán TSCĐ, theo dỏi tình hình thu chi, tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, cuối tháng kết chuyển chi phí, kiểm tra các chứng từ ghi sổ của kế
toán, cân đối tài khoản và báo cáo ài chính.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi ghi chép sổ sách có liên quan đến

tiền mặt, đồng thời theo dõi công nợ như : thanh toán với người bán, các
khoản tạm ứng, kiểm kê đònh và đột xuất ngân quỹ Công ty.
24
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ
QUỸ
KẾ TOÁN VẬT
TƯ TỔNG
HP
KẾ TOÁN
THUẾ, THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG,
CÔNG N
KẾ
TOÁN
ĐỘI THI
CÔNG
XÂY
DỰNG
KẾ
TOÁN
ĐỘI THI
CÔNG
CẦU
ĐƯỜNG
KẾ
TOÁN
KHÁCH

SẠN
KẾ
TOÁN
TRẠM
TRỘN

TÔNG
Báo cáo thực tập : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán công nợ : Theo dỏi tình hình công nợ mua bán, công nợ
nội bộ, các khoản phải thu, phải trả khác. Theo dỏi đôn đốc thanh toán đơn vò
nơ ïđến hạn, báo cáo kòp thời công nợ quá hạn cho cấp trên xử lý.
Hình thức sổ kế toán :
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ theo hình thức sổ kế toán
chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau :
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ cái
-Các sổ, thẻ kế toán chi tíêt
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng tư gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổø, sau
đó được dùng để ghi vào sổ cái các chứng từ gốc sau khilàm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
pháy sinh nợ, phát sinh có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Sau đó đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi
trên sổ cái và lập bảng tổng hợp chi tiết(lập tư các sổ kế toán chi tiết ) được
dùng lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng só phát sinh nợ và
tổng số phát sinh của các tài khoản trên bảng cân đối : Số phát sinhphải

bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí kế toán chứng từ
ghi sổ . Tổng số dư nợ và tổng sổ dư có của các tài khoản trên bảng cân đối
phát sinh bằng tổng số dư của từng tài khoản đối ứng trên bảng tổng hợp chi
tiết. Ø
V.ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾTOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN KHÁC VỚI CÔNGNHÂN VIÊN TẠI
CÔNG TY TNHH XD_CĐ HOÀNG NAM.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian để thanh toán lương
cho cán bộ công nhân viên. Cơ sở trả lương là căn cứ vào bảng chấm công để
xem xét số ngày làmviệc thực tế trong tháng của từng người .
1. Tiền lương của cán bộ lao động:
-BẢNG CHẤM CÔNG
-BẢNG ỨNG LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2004
-BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
25

×