Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng công nghiệp Đồng Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.96 KB, 53 trang )

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
CÔNG NGHIỆP ĐỒNG KHÁNH
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XD&CN
ĐỒNG KHÁNH
1. Sự hình thành:
Công ty TNHH XD&CN Đồng Khánh trước kia được hình thành từ một tổ
xây dựng, trước những yêu cầu về hoạt động cũng như tổ chức lại hình thức hoạt
động cho phù hợp với sự phát triển chung của ngành xây dựng, và sự lớn mạnh
của tổ xây dựng, trước những thách thức về mặt tổ chức hoạt động xây dựng
những công trình lớn. Đến ngày 08 tháng 03 năm 2001. Anh em trong tổ xây dựng
họp bàn và thành lập Công ty lấy tên là: Công ty TNHH XD&CN Đồng Khánh,
và bổ nhiệm ông Huỳnh Văn Đồng làm giám đốc Công ty. Ban đầu Công ty
thành lập với số vốn do hai thành viên Công ty đóng góp là 1. 000. 000. 000
đ(một tỷ đồng). Công ty thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
40. 002. 000113 do sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Đăklăk cấp. Với ngành nghề hoạt
động của Công ty là Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước,
Đảng và Nhà Nước ta có chủ trương phấn đấu đưa nước ta phát triển thành một
nước công nghiệp đến năm 2020. Do đó trong những năm gần đây việc xây dựng
cơ sở hạ tầng được ưu tiên phát triển. ĐăkLăk là một tỉnh có nhiều tiềm năng và
lợi thế, trong những năm qua nền kinh tế Tỉnh nhà đã có những bước phát triển
vượt bậc, sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế trong Tỉnh đã thúc đẩy ngành xây
dựng phát triển. Cùng với sự lớn mạnh trong lónh vực xây dựng Công ty TNHH
XD&CN Đồng Khánh không ngừng phát triển mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng
ngành nghề kinh doanh để nâng cao thu nhập cũng như tạo công ăn việc làm cho
công nhân viên, Công ty không ngừng mở rộng lónh vực hoạt động. Đến nay Công
ty đã bổ sung thêm các ngành nghề là: kinh doanh dòch vụ khách sạn, sản xuất
bột trét tường, bột xử lý môi trường nuôi tôm, kinh doanh sơn Seamaster.
2. Sự phát triển:
Là một tổ xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên trong cơ cấu tổ


chức mới, loại hình hoạt động mới ít nhiều có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình
hoạt động của Công ty. Trước những khó khăn đó Công ty vừa cố gắng hoạt động
tốt trong lónh vực xây dựng vừa tìm hiểu nhu cầu của thò trường, từ đó có những
hướng phát triển mở rộng sản xuất, ngành nghề hoạt động nhằm hỗ trợ lónh vực
xây dựng cùng phát triển, vừa củng cố bộ máy tổ chức hoàn thiện và nâng cao cơ
cấu trong Ban lãnh đạo, giữa các thành viên giúp Công ty hoạt động hiệu quả,
thực hiện đầy đủ nghóa vụ đối với nhà nước.
Trang: 1
Đến cuối năm 2001 Công ty đã mở thêm lónh vực sản xuất bột trát tường
và bột xử lý môi trường nuôi tôm nhằm phục vụ trực tiếp những công trình mà
Công ty thi công và đáp ứng nhu cầu của thò trường. Nhờ biết cách tổ chức hoạt
động và nghiên cứu mở rộng thò trường trong hai năm liên tục Công ty hoạt động
có hiệu qủa, và thu được nhiều thành công. Đến ngày 13 tháng 06 năm 2003
Giám đốc Công ty quyết đònh bổ sung thêm vốn điều lệ nâng tổng số vốn lên 5.
700. 000. 000 đ( năm tỷ bảy trăm triệu đồng), đây là bước quan trọng để Công ty
có khả năng đấu thầu xây dựng những công trình lớn.
II. ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm:
Công ty TNHH XD&CN Đồng Khánh là một Công ty xây dựng và sản
xuất nên lực lượng lao động rất đông. Lao động tại công trình phải kết hợp nhiều
công việc, đa số lao động đều có trình độ và chuyên môn về xây dựng, trong
phân xưởng sản xuất một người có thể làm được nhiều công đoạn.
Công ty TNHH XD&CN Đồng Khánh hoạt động trong lónh vực xây dựng
nên có những đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Công ty hiện nay có 110 công
nhân hoạt động trong lónh vực xây dựng, với đặc thù của ngành xây dựng Công ty
mua sắm một số máy móc, công cụ dụng cụ phục vụ trực tiếp các công trình. Do
vậy Công ty luôn có số lượng tài sản cố đònh lớn cùng với nhà kho bến bãi để bảo
quản cất giữ các phương tiện và nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
2 Chức năng và nhiệm vụ
a). Chức năng:

Công ty TNHH XD & CN Đồng Khánh là đơn vò kinh tế có đủ tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có quyền và nghóa vụ dân sự theo luật dân sự, có
con dấu riêng, có tài khoản được mở tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển
ĐăkLăk theo quy đònh của Nhà Nước, Công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự
chủ tài chính.
Công ty TNHH XD & CN Đồng Khánh bao gồm các loại hình kinh doanh sau:
- Sản xuất bột trét tường
- Sản xuất bột xử lý môi trường nuôi tôm
- Mua bán các loại sơn
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
b). Nhiệm vụ:
Là đơn vò kinh tế độc lập tự chủ, tự quyết đònh về vấn đề tài chính hoạt
động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, vì vậy Công ty có một số
nhiệm vụ sau:
- Nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn cho Nhà Nước.
- Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà Nước về thuế và báo cáo
thống kê kế toán đònh kỳ về các chủ trương của Nhà Nước đối với Công ty.
Trang: 2
- Thực hiện tốt các chính sách tổ chức cán bộ, chế độ quản lý tài sản nhằm
đảm bảo đời sống của các cán bộ công nhân viên trong Công ty và đảm bảo công
bằng xã hội. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề
cho nhân viên trong Công ty.
- Nghiên cứu, nắm bắt thò trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
III. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
Trong điều kiện hiện nay quá trình chuyên môn hóa đang diễn ra mạnh mẽ
và sự canh tranh ngày càng gay gắt trên thò trường. Do đó các Công ty luôn tận
dụng và phát huy tối đa những lợi thế của mình. trong quá trình hoạt động sự liên
kết và hợp tác giữa các Công ty này tạo thành những tập đoàn kinh tế lớn nhằm
phát huy những lợi thế riêng của từng Công ty đã và đang tạo cho Công ty những
cơ hội lớn, tuy nhiên sự cạnh tranh mạnh mẽ cũng tạo cho Công ty không ít khó

khăn.
Công ty TNHH XD&CN Đồng Khánh đã đi vào hoạt động được 3 năm,
cùng với kinh nghiệm hoạt động, Công ty đã có chỗ đứng nhất đònh trên thò
trường. Hoạt động trong nhiều lónh vực cũng là lợi thế của Công ty trong việc
giảm thiểu những rủi ro.
1. Thuận lợi:
DăkLăk là tỉnh nằm trong khu vực Tây Nguyên, có đòa hình khó khăn trong
việc giao lưu buôn bán, trong khi đó dân cư lại không tập trung mà phân tán. tuy
nhiên trong những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng Và Nhà Nước về
việc mở rộng, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng( điện, đường, trường, trạm)
nhằm tạo điều kiện cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. cùng với tốc độï
phát triển nhanh của mạng lưới và phương tiện giao thông đã giúp quá trình sản
xuất kinh doanh buôn bán với các tỉnh khác được thuận lợi.
Mấy năm qua cùng với sự phát triển chung của đất nước, nền kinh tế của
tỉnh có những bước phát triển mới, thu nhập của ngươi dân cũng được cải thiện.
Ngày càng có nhiều Công ty nước ngoài đầu tư vốn và công nghệ vào nước ta để
hoạt động sản xuất kinh doanh. nhà nước đã có những chính sách ưu đãi và thông
thoáng cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn và công nghệ tiên tiến
trên thế giới cũng như các tỉnh thành trong cả nước. ĐăkLăk đã có những chính
sách ưu đãi các nhà đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu công
nghiệp ưu đãi về thuế, về giá thuê đất và những ưu đãi về hỗ trợ vốn đã giúp
Công ty giảm chi phí, tăng thu nhập.
Đội ngũ nhân viên Công ty nhiệt tình, tận tụy với công việc. Do hoạt động
trên nhiều lónh vực nên đã giảm bớt rủi ro, các lónh vực hỗ trợ nhau cùng phát
triển.
2 Khó khăn:
Trong quá trình phát triển Công ty có một số thuận lợi tuy nhiên cũng gặp
Trang: 3
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo trực tuyến

: Quan hệ phối hợp
không ít kho khăn. Do Công ty mới thành lập nên, thò trường sản phẩm còn chưa
phát triển, vì vậy khách hàng còn ít. Hơn nữa do hoạt động sản xuất kinh doanh
trên nhiều lónh vực nên vốn đầu tư bò dàn trải, manh mún, không phát huy được
hết lợi thế của Công ty .Vì vậy lợi nhuận chưa cao ngoài ra còn đầu tư vốn nhiều
cho các đại lý hoạt động mà vốn kinh doanh ít.
Mặc dù khó khăn song sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty trong kinh doanh cũng như được sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc và đặc biệt
trong chính sách của Công ty. Tất cả những yếu tố trên đã làm đòn bẩy giúp cho
Công ty vươn lên hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
IV. BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN
1 Bộ máy quản lý: Bao gồm ban giám đốc và các phòng ban chòu trách
nhiệm điều hành quản lý toàn bộ Công ty, quản lý giám sát toàn bộ trang thiết bò
và nhân viên Công ty, giúp Công ty hoạt động nhòp nhàng và đạt hiệu quả kinh tế
cao.
a). Sơ đồ bộ máy quản lý:
b). Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Trang: 4
P. Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
xây
dựng
Tổ sản
xuất
Các
đội xây

dựng
Giám đốc
Phòng
kế toán
- Giám đốc: Là người có đầy đủ tư cách pháp nhân đại diện cho Công ty,
có toàn quyền quyết đònh, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chòu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi mặt của Công ty. Đảm bảo đời sống vật chất, tinh
thần cho công nhân viên. Tổ chức chỉ đạo các phòng ban, cũng như đôn đốc các
nhân viên làm việc, đảm bảo cho Công ty hoạt động thường xuyên.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc, giúp Giám đốc điều
hành Công ty, trực tiếp giải quyết công việc được ủy quyền, chòu trách nhiệm
trước pháp luật và Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Theo dõi, kiểm tra hoạt
động của các tổ, đội sản xuất cũng như đội xây dựng.
- Phòng kinh doanh: Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thò trường, tư vấn
cho khách hàng, mở rộng thò trường sản phẩm và hàng hóa. Hoạch đònh những
phương hướng và chiến lược cho sản phẩm, tham mưu cho Giám đốc và từ đó có
những tư vấn cho Giám đốc chỉ đạo bộ phận sản xuất và phân phối sản phẩm.
Đồng thời quản lý nhân viên bán hàng của Công ty, giúp thỏa mãn những nhu cầu
của thò trường và khách hàng về hàng hóa cuả mình.
- Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện ghi chép thống kê chứng từ sổ sách.
Xác đònh chi phí sản xuất kinh doanh, hạch toán xây dựng, tập hợp chi phí quyết
toán công trình. Ban hành điều lệ, nội quy, quy đònh cho toàn Công ty.
Giúp giám đốc hoạch đònh phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Thông báo kòp thời sự biến động của thò trường nguyên vật liệu cho sản xuất
và xây dựng. Hạch toán kòp thời đầy đủ những chi phí phát sinh trong quá trình
xây dựng công trình, cùng với phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm để luôn cung cấp hàng hóa kòp thời, đầy đủ cho nhu cầu thò trường.
Theo dõi và giải quyết những vấn đề liên quan đến công nợ giữa các đại lý và
các Công ty có quan hệ mua bán.
Cập nhật và thông báo kòp thời những quy đònh, chính sách về chế độ kế

tóan và xây dựng cho Giám đốc giúp Công ty thực hiện đúng, đầy đủ những quy
đònh của nhà nước đến hoạt động của Công ty.
Giúp giám đốc hạch tóan thực hiện nghóa vụ đóng góp cho ngân sách nhà
nước.
Làm toàn bộ hồ sơ có liên quan để tham gia dấu thầu, ký kết các hợp đồng
kinh tế.
Theo dõi, hạch toán, quyết toán tài chính, thanh lý hợp đồng và các khoản
phải thanh toán.
- Tổ xây dựng: Trong đó đứng đầu là các tổ trưởng có trách nhiệm giám sát
và đôn đốc anh em công nhân làm việc, giám sát quá trình thi công, xây dựng cho
đúng với hồ sơ và bản vẽ thiết kế. Trực tiếp thi công các công trình, đảm bảo tiến
độ cũng như chất lượng công trình.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: Bao gồm kỹ sư xây dựng và các nhân viên kỹ
thuật có nhiệm vụ lập dự toán, quyết toán các công trình đã trúng thầu của Công
Trang: 5
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
ty. Tham mưu và tư vấn cho khách hàng khi có yêu cầu. Lập hồ sơ bản vẽ thiết
kế kỹ thuật công trình, trực tiếp giám sát quá trình thi công đúng với bản vẽ thiết
kế. Trong quá trình xây dựng nếu có những yếu tố phát sinh ngoài dự toán thì
phải có những thay đổi và chỉ đạo kòp thời cho phù hợp với thực tế mà vẫn đảm
bảo chất lượng và kỹ thuật thi công.
- Đội sản xuất: Hoạt động ở phân xưởng sản xuất, có nhiệm vụ đảm bảo
quá trình sản xuất được liên tục, tuân thủ và áp dụng đúng đònh mức đã đăng ký,
đảm bảo chất lượng sản phẩm
2. Bộ máy kế toán:
a). Sơ đồ bộ máy kế toán.
Được tổ chức theo sơ đồ quản lý tập chung toàn bộ công tác kế tóan hoạt
động sản xuất kinh doanh.

b).Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người chòu trách nhiệm chung về công tác hạch tóan
kế tóan. Kiểm tra chứng từ, hóa đơn, có trách nhiệm giám đốc việc chấp hành
các chế độ chính sách về tài chính, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, chỉ đạo
trực tiếp công tác kế toán của toàn Công ty. Phân công công tác cho từng kế toán
viên để theo dõi ghi chép và phản ánh kòp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Cuối kỳ lập các bảng báo cáo kế toán.
Trang: 6
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
vật tư
Thủ khoKế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện những công việc có tính chất tổng hợp. Từ
các chứng từ gốc, ghi chép vào sổ chứng từ có liên quan, sổ cái. vv…Hạch toán
theo qúy, năm, hạch toán lương cho công nhân viên, dựa vào đònh mức tính tổng
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, theo dõi chi phí xây dựng các công trình.
Giúp kế toán trưởng lập báo cáo quyết toán cuối năm, thực hiện những nghóa vụ
đóng góp cho Nhà Nước.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu, chi mở sổ quỹ, sổ theo dõi
công nợ, kết hợp với kế toán kho nhằm đối chiếu đúng, kòp thời chính xác tình
hình công nợ các Công ty có quan hệ mua bán. Theo dõi tình hình vay vốn và trả
lãi ngân hàng. Theo dõi các khoản nợ đọng và thông báo kòp thời cho kế toán
trưởng và Giám đốc để có phương pháp giải quyết.

- Kế toán kho: Theo dõi nhập, xuất tồn nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
tại kho, thực hiện ghi chép đầy đủ vào các chứng từ như: phiếu xuất kho, nhập
kho và thẻ kho. Có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu số lượng, chất lượng, quy cách
sản phẩm hàng hóa mỗi khi nhập và xuất hàng hóa. Thường xuyên kiểm tra hàng
hóa trong kho và thông báo kòp thời những thất thoát cũng như sự giảm phẩm chất
hàng hóa cho kế toán trưởng để có biện pháp giải quyết.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi, quản lý tiền mặt, lập báo cáo quỹ cuối
ngày, giao chứng từ và báo cáo quỹ cho kế toán phản ánh và ghi chép một cách
kòp thời chính xác và đầy đủ để vào sổ quỹ và các sổ liên quan.
3 Hình thức kế toán ở Công ty.
a). Hình thức kế toán:
Công ty TNHH XD&CN Đồng Khánh đang áp dụng hình thức kế toán"
chứng từ ghi sổ" mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều
được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Hàng
ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra tính hợp lý, chính xác rồi ghi
chép vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan cuối ngày, hoặc đònh kỳ căn cứ vào
sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng, lấy số liệu để ghi vào sổ cái.
Đối với những nghiệp vụ phát sinh cần phải theo dõi chi tiết thì kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi vào các sổ thẻ kế toán có liên quan. Cuối kỳ căn cứ vào các sổ
để lập bảng cân đối phát sinh, và bản báo cáo tài chính.
b). Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.
Trang: 7
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, năm
: Đối chiếu, kiểm tra
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
Trang: 8
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ đăng ký CT-
GS
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài
chính
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KD CỦA CÔNG TY
Trang: 9
Đơn vò: CTY TNHH XD&CN Đồng Khánh
Mẫu số:B02 - DNN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2005
Đơn vò tính: đồng
CHỈ TIÊU Mã Năm Năm
số nay trước
1 2 3 4
1- Doanh thu thuần

11 10.668.543.664 4.513.884.622
2- Giá vốn hàng bán

12 9.951.102.469 3.747.009.659
3- Chi phí quản lý kinh doanh

13 332.805.728 369.828.777
4- Chi phí tài chính


14 358.139.258 374.639.689
5- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh

20 26.496.209 22.406.497
( 20=11-12-13-14)
6- Lãi khác

21
7- Lỗ khác

22
8- Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+21-22)

30 26.496.209 22.406.497
9- Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm
lợi nhuận

40
xác đònh lợi nhuận chòu thuế TNDN
10- Tổng lợi nhuận chòu thuế TNDN
(50=30+(-)40)

50 26.496.209 22.406.497
11- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp

60 7.418.939 6.273.819
12- Lợi nhuận sau thuế


70 19.077.271 16.132.678

Lập, ngày 30 tháng 12Năm 2005
Ngươi lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Đã ký Đã ký
(Ký, họ tên, đóng dấu)
đã ký
Từ khi thành lập đến nay, do có chiến lược phát triển đúng đắn doanh thu
của Công ty không ngừng tăng lên, năm 2004 doanh thu chỉ đạt 4.513.884.622
đồng, đến năm 2005 doanh thu đã tăng lên 236% và đạt 10.668.543.664 đồng với kết
quả đạt được năm 2005 lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt 19.077.271 đồng tăng 118%
so với năm 2004. nếu giữ được tốc độ phát triển như hiện nay, tin rằng Công ty sẽ đạt
được kết quả cao trong những năm tiếp theo.
Trang: 10
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP ĐỒNG
KHÁNH
1. Khái niệm và đặc điểm của vật liệu công cụ dụng cụ
a). Khái niệm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là những tài sản của
Công ty. tài sản đó được dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động.
b). Đặc điểm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm
mới.
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động có gía trò thấp thời gian sử dụng ngắn,
không đủ tiêu chuẩn quy đònh để xếp vào loại tài sản cố đònh.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chúng bò tiêu hao

toàn bộ và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản
phẩm mới. Về mặt giá trò nguyên vật liệu chuyển đònh toàn bộ một lần giá trò vào
sản phẩm mới tạo ra.
Công cụ dụng cụ thì có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tùy theo mức độ hao mòn mà chuyển
dần giá trò của chúng vào giá trò sản phẩm mới. công cụ dụng cụ cũng được tổ
chức mua sắm bảo quản và theo dõi nhập – xuất tương tự như nguyên vật liệu.
2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ:
Trong Công ty quá trình xây dưng và sản xuất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ
ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản sử dụng và dự trữ Công ty đã thường
xuyên tiến hành mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để đáp ứng kiệp thời cho
quá trình xây dựng và sản xuất kinh doanh.
a).Khâu thu mua: Công ty đã giao quyền cho người trực tiếp kiểm soát chặt
chẽ chất lượng, quy cách, chủng loại khối lượng giá mua và chi phí mua theo tiến
độ thời gian phù hợp với tình hình xây dựng và kinh doanh của Công ty.
b).Khâu bảo quản: Công ty xây dựng nhà kho và trang bò đầy đủ các phương
tiện cân đo để thực hiện đúng chế độ bảo quản vận chuyển vật liệu, công cụ dụng
cụ về kho chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
c). Khâu sử dụng: Công ty đòi hỏi phải thực hiên hợp lý và tiết kiệm trên cơ
sở các đònh mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
d). Khâu dự trữ: Công ty cần xây dưng đònh mức dự trữ hợp lý cho từng danh
điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Đònh mức tồn kho vật liệu, công cụ dụng
Trang: 11
cụ là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại
vật liệu, cônh cụ dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được liên tục đồng thời tránh được sự tồn đọng vốn kinh
doanh.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHH Xây dựng và Công nghiệp Đồng Khánh

Hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ nhằm cung cấp đầy đủ, kiệp thời các
thông tin cho quản lý, tổ chức hoạch toán vật liệu công cụ dụng cụ cũng góp phần
ngăn ngừa các Hiện tượng sử dụng lãng phí, tham ô hoặc làm thất thoát vật liệu,
công cụ dụng cụ trong quá trình sử dụng.
Vì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một vấn đề khá phức tạp, nên
trong Công ty khi thực hiên kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần có các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép từ thủ kho, phản ánh chính xác, kiệp thời số lượng, chất
lượng và giá trò thực tế của từng loại từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nhâïp – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tiêu hao cho xây dựng sản
xuất và kinh doanh
- Các kế toán viên công trường vân dụng đúng các phương pháp hạch toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hướng dẫn kiểm tra viêc chấp hành các nguyên
tắc, thủ tục nhập xuất, thực hiện đầy đủ, đúng chế độ hạch toán ban đầu về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, mở sổ sách, thẻ chi tiết giúp cho chỉ đạo công
tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong phạm vi toàn nghành
- Cuối tháng kế toán trưởng kiểm tra việc thực hiện kế toán thu mua, tình
hình dự trữ, phát hiện và sử lý kiệp thời những trừng hợp thừa thiếu, ứ đọng, kém
phẩm chất, lãng phí, tham ô và tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ
dụng cụ theo chế độ quy đònh vầ lập báo cáo có liên quan.
4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHH Xây dựng và Công nghiệp Đồng Khánh
a).Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Phân loại là sắp xếp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành từng loại,
từng nhóm theo một tiêu thức nhất đònh.
* Phân loại nguyên vật liệu (NVL):
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chính trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu ( NVL) chính là cơ sở vật chất chủ yếu
để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu phụ có tác dụng phụ trong quá

trình sản xuất của doanh nghiệp, vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm, vật liệu phụ
cũng được sử dụng để giúp cho máy móc, thiết bò và các công cụ lao động hoạt
động bình thường
Trang: 12
Căn cứ vào tác dụng khác nhau người ta chia vật liệu phụ ra thành các
nhóm sau:
- Nhóm vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoạc tăng
chất lượng sản phẩm. các vật liệu thuộc loại này như: sơn bảo vệ mặt kim loại,
thuốc nhuộm, thuốc tẩy trắng …
- Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động của
các tư liệu lao động như dầu, mỡ bôi trơn, thuốc chống ẩm chống gỉ.
+ Nhiên liệu:Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt năng. Tuy nhiên
chúng được xếp vào một loại riêng để hạch toán và quản lý do vai trò quan trọng
của nó, hơn nữa nhiên liệu có yêu cầu bảo quản khác với các loại vật liệu thông
thường.
+ Vật liệu bao gói: Dùng để gói, bọc, chứa, đựng các loại sản phẩm làm
cho chúng hoàn thiện hơn.
+ Phụ tùng thay thế:Là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bò doanh
nghiệp mua về để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận, sữa chữa các máy móc
thiết bò.
+ Thiết bò xây dựng cơ bản:Là những thiết bò được sử dụng cho việc xây
dựng cơ bản như thiết bò vệ sinh, khung hóng gió.
+ Vật kết cấu: Là những bộ phận xây dựng cơ bản mà Công ty sản xuất
hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xay dựng như vật kết
cấu bê tông đúc sẳn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẳn
+ Phế liệu: Là những vật liệu bò loại ra trong quá trình xây dựng kinh
doanh của Công ty, những vật liệu này có thể được dùng tại doanh nghiệp hoặc
bán ra ngoài
* Phân loại công cụ dụng cụ (CCDC):

Phân loại công cụ dụng cụ cũng giống như nguyên vật liệu, CCDC trong
Công ty được chia thành dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho xây dựng, dụng cụ đồ
nghề, dụng cụ quản lý, dụng cụ bảo hộ lao động, khuôn mẫu đúc các loại.
Phân loại công cụ dụng cụ theo công dụng và thời gian sử dụng thì công cụ
dụng cụ chia thành 2 loại:
+ Công cụ dụng cụ phân bổ1 lần hay còn gọi là phân bổ 100%, công cụ
này có giá trò nhỏ, thời gian sử dụng ngắn.
+ Công cụ dụng cụ phân bổ 2 lần hay còn gọi là phân bổ 50% công cụ này
có giá trò lớn hơn, thời gian sử dụng dài hơn.
Ngoài ra còn có những tư liệu lao động cũng đực hạch toán là công cụ
dụng cụ các loại bao bì hàng hóa, dụng cụ dồ nghề bằng thủy tinh, quần áo giày,
dép chuyên dùng để làm việc.
b). Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Xây
Dựng và Công Nghiệp Đồng Khánh:
Trang: 13
Để phục vụ công tác quản lý hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực
hiện việc đánh giá công cụ dụng cụ. Đánh giá là xác đònh giá trò của vật liệu,
Công cụ dụng cụ được biểu hiện bằng tiền, trong những nguyên tắc nhất
đònh.
Trong Công ty hàng ngày kế toán phải phản ánh tình hình nhạp – xuất vật
liệu, công cụ dụng cụ trên các sổ sách kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán.
* Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ nhập
kho theo phương pháp giá thực tế
Giá thực tế là giá được xác đònh trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng
minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình thu mua vật
liệu.
Tùy theo nguồn hình thành giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập
kho mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các khoản chi phí khác
nhau.





Vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng vào xây dựng, sản xuất thuộc đối
tượng chiệu thuế giá trò gia tăng, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp:




Trang: 14
• Giá thực tế của Giá mua trên Chi phí thu mua Giảm giá hàng mua
Nguên vật liệu, = hóa đơn (cã + bóc dỡ, vận - ( hàng bán bò trả lại)
Công cụ dụng cụ thuế nhập khẩu) chuyển
• Giá mua trên Giá mua chưa
Hóa đơn = có thuế + Thuế VAT
• Gía thực tế của VL, Giá thực tế của Chi phí Chi phí vận
CCDC thuê ngoài = VL, CCDC xuất + gia + chuyển (lần
Gia công, chế biến mang gia công công đi và lần về)
• Giá thực tế VL, CCDC góp Giá thực tế được các bên tham gia
vốn liên doanh, cổ phần = góp vốn chấp nhận
Giá trò vật liệu Tổng chi phí thực tế sản xuất ra vật liệu đó
Tự chế tạo ( gồm chi phí nhân công và chi phí quản lý )
=
B. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho

*Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Việc đánh giá thực tế vật liệu xuất kho có thể áp dụng các phương pháp:
nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền hoặc thực tế đích

danh.
Phương pháp Nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thuyết
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước thì được xuất kho trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thuyết là
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập sau sẽ được xuất trước.
Phương pháp bình quân gia quyền: Là phương pháp căn cứ vào giá trò vật
liệu tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ để tính bình quân của một đơn vò vật liệu,
sau đó tính giá trò của vật liệu xuất kho bằng cách lấy số lượng vật liệu xuất kho
nhân với giá đơn vò bình quân.
Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp đích danh là xác đònh giá
thực tế khi xuất một thứ vật liệu nào đó ra khỏi kho
Thực tế Việc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty đã áp
dụng phương pháp bình quân gia quyền.
5.Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Do các nghiệp vụ kế toán xảy ra liên tục, thường xuyên nên đơn vò sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên nghóa là trong Công ty khi hàng nhập về
và xuất ra còn lại cuối ngày hoặc cuối tháng được kiểm kê và kê khai thường
xuyên trên bảng kê chi tiết chứng từ. Từ đó có thể dựa vào đó để tính ra đơn giá
của các vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho và xuất kho trong mỗi lần nhập xuất
của Công ty, trong mỗi thời gian nhất đònh.
Công ty cứ mỗi lần nhập, xuất đều phải viết chứng từ.
Ưu điểm của phương pháp này: tính ra đơn giá bình quân cuối kỳ, bình
quân tại thời điểm xuất và bình quân cuối kỳ trước.
Nhược điểm của phương pháp này: tốn nhiều công sức, phải tính toán
nhiều.
6. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê
đònh kỳ:
Phương pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trò
tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa, từ đó tính giá trò của vật tư hàng hóa xuất

kho trong kỳ theo công thức:
Trò giá hàng xuất = Trò giá hàng + Tổng giá trò - Trò giá hàng
Trang: 15
kho trong kỳ tồn kho đầu kỳ
hàng nhập
kho trong kỳ
tồn kho cuối kỳ
Theo phương pháp này mọi biến động của vật tư hàng hóa không phản ánh
trên các tài khoản hàng tồn kho, giá trò vật tư hàng hoa mua và nhập kho trong kỳ
được theo dõi và phản ánh trên một tài khoản riêng 611 (mua hàng).
Cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành công tác kiểm kê, để xác đònh giá trò vật tư
hàng hóa tồn kho thực tế, trò giá hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản
xuất hoặc xuất bán).
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê đònh kỳ, các tài khoản thuộc
nhóm hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và
cuối kỳ kế toán ( để phản ánh giá trò thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phương pháp này áp dụng ở các đơn vò thương mại kinh doanh nhiều chủng
loại hàng hóa, vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau.
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc
Tuy nhiên độ chính xác về giá trò vật tự, hàng hóa xuất bán hoặc xuất dùng
bò ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, cửa hàng, quầy hàng,
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP ĐỒNG KHÁNH
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán các loại tài
sản cần phải được hạch toán chi tiết không chỉ về giá trò hiện vật, không chỉ theo
từng khâu mà phải chi tiết từng loại, từng nhóm, thứ và phải tiến hành đồng thời
ở kho. Công ty đã hệ thống chứng từ, mở các sổ chi tiết và lựa chọn vận dụng kế
toán chi tiết để tăng cường quản lý tài sản nói chung và công tác quản lý vật liệu,
công cụ dụng cụ nói riêng.
1.Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ.

a). Chứng từ sử dụng:
Trong Công ty đã sử dụng các chứng từ sau.
+ Phiếu nhập kho ( mẫu số : 01 – VT )
+ Phiếu xuất kho ( mẫu số : 02 – VT )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 –VT )
+ Biên bản kiểm kê vật tư ( mẫu 08 –VT )
Ngoài các chứng từ trên còn sử dụng thêm các chứng từ phụ sau:
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu số – 04 VT )
+ Hóa đơn thuế giá trò gia tăng.
Việc lập chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, phải được thực hiện
đúng quy đònh về biểu mẫu, phương pháp ghi chép … phải chuyển chứng từ theo
trình tự và thời gian hợp lý.
b). Trình tự luân chuyển chứng từ:
Trang: 16
Với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kiệp thời đầy đủ
đúng quy đònh về mâu biểu, nội dung và phương pháp lập. Công ty chòu trách
nhiệm về tính pháp lý, hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Mọi chứng từ kế toán vật
liệu, công cụ dụng cụ phải đực tổ chức luân chuyển theo trình tự hợp lý do kế
toán trưởng phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kòp thời của
các bộ phận, cá nhân có liên quan.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty đã sử dụng các sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ ( thẻ ) kho.
+ Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trang: 17
Chứng từ gốc

Chứng từ kế toán
Bảng kê chi tiết số phát
sinh các tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo
Bảng cân đối số
phát sinh
- Tổng hợp
- Chi tiết
Chi tiết tài khoản
- Sổ chi tiết
- Sổ phát sinh các tài
khoản
-
Các bảng thuyết minh
khác . bảng kê chi tiết
khoản mục chi phí . sổ
chi tiết tk theo dõi đối
tượng
Tùy vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 3
phương pháp sau:
A. Phương pháp thẻ song song.
B. Phương pháp sổ số dư.
C. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Để thuận tiện cho công việc theo dõi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
* Nguyên tắc hạch toán:
+Tại kho: Thủ kho ghi chép về mặt số lượng và hiện vật.

+Tại phòng kế toán: Ghi chép cã về số lượng và giá trò từng thứ vật liệu,
nguyên liệu, công cụ dụng cụ.
Trình tự ghi chép ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập – xuất
vật tư, lập phiếu giao nhận hàng ( đánh số ) để làm căn cứ vào thẻ kho sau đó
lên thẻ kho và chuyển về bộ phận kế toán làm thủ tục nhập kho. Trên thẻ kho ghi
số lượng nhập – xuất – tồn kho cuối tháng để đối chiếu với kế toán.
Trình tự ghi chép ở phòng kế toán : sau khi nhận được phiếu giao nhận hàng
của thủ kho và hóa đơn mua hàng, bán hàng từ khách hàng và các chứng từ khác
có liên quan, kế toán vào phiếu nhập kho vào sổ kế toán chi tiết
Đối với vật liệu xuất kho, căn cứ vào yêu cầu xuất kho thủ kho cho xuất kho
và chuyển giấy giao nhận hàng về phòng kế toán để lập phiếu xuất kho.
Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số dư, kế toán sẽ tổng hợp chi tiết
đối chiếu

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
GHI CHÚ: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Trang: 18
Phiếu nhập (xuất) kho
Thẻ kho Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập – xuất
Tồn NVL, CCDC
+ Ưu điểm của phương pháp này:việc ghi sổ (thẻ) đơn giản, rõ ràng dễ kiểm
tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược diểm của phương pháp này: ghi chép còn trùng lắp giữa kho và
phòng kế toán, khối lượng ghi chép lớn, nhập xuất thường xuyên, công việc kiểm
tra không thường xuyên mà chủ yếu vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng
kiểm tra kế toán trong quản lý.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NVL, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Trang: 19
N TK 152, 153 CÓ
Trang: 20
N TK 111, 112 CÓ
N TK 333(3333) CÓ
N TK 441 CÓ
N TK 338 CÓ
N TK 151 CÓ
N TK 154 CÓ
N TK 611 CÓ
N TK 241, 621, 627, 641, 642

N TK 331 CÓ
N TK 138 CÓ
N TK 611 CÓ
NVL, CCDC
Mua ngoài
Thuế XNK tính vào
giá trò NVL, CCDC
nhập khẩu
Nhận vốn góp liên
doanh, vốn cổ phần
bằng NVL, CCDC
NVL, CCDC thừa
phát hiện khi nhập
kho
NVL, CCDC đi đường
đã về DN được nhập
vào kho
Nhập NVL, CCDC tự

sản xuất, tự chế tạo
Kết chuyển giá trò
NVL, CCDC tồn cuối
kỳ(phương pháp kê
khai đònh kỳ)
Xuất kho NVL,
CCDCdùng cho sản
xuất kinh doanh và
XDCB
Chiết khấu mua hàng,
được thưởng, giảm
giá, hàng mua trả lại
cho người bán
NVL, CCDC thiếu
phát hiện khi nhập
kho
Kết chuyển giá trò
NVL, CCDC tồn cuối
kỳ(phương pháp kê
khai đònh kỳ)
Do điều kiện và thời gian thực tập tại Công ty có hạn, vì vậy để tìm hiểu
và đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tổng quát đầy đủ
và chính xác, Em xin tìm hiểu công tác hạch toán kế toán trong tháng 12 năm
2005
Trang: 21
PHẦN III
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP ĐỒNG KHÁNH
I./ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

1. Tăng nguyên vật liệu:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho hoạt động xây dựng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01 GTKT – 3 LL
Liên 2 (giao khách hàng ) KT / 2005 N
Ngày 1 tháng 12 năm 2005 Hóa đơn số: 0082433

Đơn vò bán hàng: Công ty TNHH Lê Trần
Đòa chỉ : Số 25 Bình Trọng - Phường 1 - Q5
Điện thoại :8382342 Mã số : 0301584084
Họ và tên người mua hàng : Huỳnh Văn Đồng
Đơn vò : Công ty TNHH XD & CN Đồng Khánh
Đòa chỉ : Lô C 14 Ngô Gia Tự - Tp. Buôn Ma Thuột Tỉnh Đak Lak
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số : 6000387245.
STT
Tên hàng hoá, dòch
vụ
Đơn vò
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thạch cao BPB Thái
Lan 9,5ly - TT0LL
Tấm 700 46.000 32.200.000
Cộng tiền hàng 32.200.000
Tiền thuế GTGT:10% 3.220.000
Tổng cộng tiền thanh toán
35.420.000
Số tiền viết bằng chữ : (hai mươi hai triệu đồng )
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vò
Đã ký Đã ký Đã ký

Trang: 22
Dựa vào hóa đơn, lệnh giao hàng và hóa đơn vận chuyển cùng với việc
kiểm tra thực tế số lượng, chất lượng, mẫu mã nguyên vật liệu ghi phiếu nhập
kho xong.
Đơn vò: CTY TNHH XD &CN PHIẾU NHẬP KHO
ĐỒNG KHÁNH
SỐ:77
Ngày 1 tháng 12 năm 2005
N TK 152 (1521)
CÓ TK 111 (1111)

Đơn vò giao hàng: Công ty TNHH Lê Trần
Theo : Hóa đơn số 82433 ngày 1 tháng 12 năm 2005
Nhập tại kho : Công ty TNHH XD & CN Đồng Khánh.
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư (sp,
hh).

số
Đơn

tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực

nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thạch cao BPB
Thái Lan 9,5ly -
TTOLL
Tấm 700 700 46.000 32.200.000
Cộng 32.200.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ): (Ba mươi hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn )
Ngày 1 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vò Người nhận Người giao Người lập phiếu
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký

Sau khi nhập kho về cho kế toán chi tiết nguyên vật liệu, kiểm tra tính hợp
lý của phiếu nhập kho, kế toán chi tiết nguyên vật liệu tiến hành phản ánh vào sổ
chi tiết nguyên vật liệu.
Trang: 23
mẫu số :01 - VT
Ban hành theo QĐ số :1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm
1995 Của Bộ Tài Chính
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm 2005
Tên tài khoản : 152 (1521)
Tên vật liệu : Vật liệu thạch cao
Kho: Công ty TNHH xây dựng và công nghiêp Đồng Khánh
Mã số: 152 C
Đơn vò : đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn

vò tính
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số hiệu Ngày
Số
lượng
Số tiền
Số
lượng
Số tiền Số lượng Số tiền
Tồn đầu tháng
Số phát sinh
PN/77 01/12 Mua thạch cao Tấm 46.000 700 32.200.000
PX/67 7/12 Xuất thạch cao Tấm 46.000 100 4.600.000
PX/80 19/12 Xuất thạch cao Tấm 46.000 200 9.200.000
PX/89 26/12 Xuất thạch cao Tấm 46.000 200 9.200.000
Cộng phát sinh 700 32.200.000 500 23.000.000
Tồn cuối tháng 200 9.200.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Đã ký Đã ký
Trang: 24
Khi đã tập hợp xong đầy đủ số liệu, kế toán chi tiết NVL căn cứ vào phiếu
nhập khó để tổng hợp các nghiệp vụ chi tiền mặt trong tháng để lập nên chứng từ
ghi sổ:
Công ty TNHH XD & CN
Đồng khánh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 2/12/2005

ĐVT:đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền Ghi chú
Số
hiệu
Ngày Nợ Có
77 1/12/2005 Nhập thạch cao trong
tháng
152 111 32.200.00
0
Cộng 32.200.000
Bằng chữ : (ba mươi hai triệu hai trăm ngàn đồng )
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào chứng từ đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau:
Công ty TNHH XD & CN
Đồng khánh
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2005
ĐVT: đồng
STT
Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú
Số Ngày
01 02/PN 2/12/05 32.200.000
02 03/PX 3/12/05 4.600.000
Cộng 36.800.000
Người vào sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)

2. Giảm nguyên vật liệu:
Trang: 25

×