Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Giáo dục tài nguyên Biển đảo Việt Nam qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.01 KB, 19 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỉ 21 được thế giới xem là thế kỉ của đại dương. Bước vào thế kỉ 21,
giống như nhiều quốc gia khác, Việt Nam đang hướng mạnh ra biển để tăng
cường tiềm lực kinh tế của mình, hướng nền kinh tế phát triển “hướng ra biển”.
Khai thác tài nguyên biển để phát triển kinh tế biển là cách làm đầy hứa hẹn,
mang tình chiến lược và được đánh giá là có vai trò ngày càng quan trọng trong
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Để tăng thêm lượng thông tin về biển, đảo của tổ quốc, đặc biệt tiềm
năng tài nguyên thiên nhiên biển, đảo cũng như những vấn đề đặt ra trong bối
cảnh tác động của con người. Ngoài những nội dung được truyền tải trong
chương trình Địa lí 12 thì rất cần thiết tổ chức các hoạt động ngoại khoá để qua
đó cung cấp thêm những thông tin, kiến thức, giúp cho học sinh có một sân chơi
lành mạnh và năng động hơn. Thực tế đó đòi hỏi cần bổ sung thêm thông tin và
giáo dục cho học sinh những hiểu biết về tiềm năng, mức độ khai thác và sự cần
thiết phải khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên biển, đảo, bảo vệ chủ quyền
biển đảo của tổ quốc.
Thực trạng trên là nỗi chăn trở trong tôi, chính vì vậy nên tôi quyết định
nghiên cứu, tìm hiểu thông tin, tham khảo đồng nghiệpđể thực hiện đề tài này
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù có sự cố gắng, song không tránh khỏi
những hạn chế, vì vậy cá nhân tôi rất mong nhận được sự góp ý của quí thầy, cô
giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là nước có vùng biển rộng, giàu tiềm năng đây là một trong
những nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước ở hiện tại cũng
như trong tương lai.
Tuy nhiên những kiến thức, hiểu biết về vùng biển nước ta nói chung, tài
nguyên vùng biển nói riêng của một bộ phận học sinh còn khá mơ hồ, đôi khi


các em còn chưa tập trung trong quá trình lĩnh hội kiến thức qua các bài dạy trên
lớp trong chương trình Địa lí 12. Mặt khác các đơn vị kiến thức về tài nguyên
biển đảo nước ta tích hợp trong nhiều bài học nên học sinh tiếp nhận được
nguồn thông tin đầy đủ gặp khá nhiều khó khăn.
Vì vậy để tăng thêm lượng thông tin về biển, đảo của tổ quốc, tiềm năng
tài nguyên thiên nhiên biển, đảo cũng như những vấn đề đặt ra trong bối cảnh
tác động của con người, cũng như tạo cho học sinh những buổi hoạt động ngoại
khoá, tăng thêm hứng thú trong học tập. Để từ đó các em có những hiểu biết,
vốn kiến thức về tài nguyên biển, đảo đất nước, biết trân trọng và gìn giữ biển
đảo tổ quốc
Những chăn chở trên chính là lí do cấp thiết để cá nhân tôi chọn đề tài
này. Đề tài: “Giáo dục tài nguyên biển đảo Việt Nam qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp”.
2. Mục đích cứu đề tài:
Hiểu biết về biển đảo của tổ quốc, thấy được giá trị của tài nguyên biển
đảo nước ta
Nâng cao nhận thức của học sinh về tài nguyên biển, đảo, trách nhiệm
trong bảo vệ biển đảo đất nước
Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, lồng ghép, tích hợp các nội dung kiến
thức về tài nguyên biển đảo, khai thác tài nguyên và bảo vệ tài nguyên biển đảo
nước ta.
3. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu về tài nguyên biển đảo, sử dụng và khai thác tài nguyên biển
đảo đất nước
Xây dựng được kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá về hoạt động
ngoài giờ lên lớp với các chủ đề về tài nguyên biển đảo Việt Nam
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thực nghiệm, phương pháp so sánh
Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp

4. Giá trị của đề tài:
SKKN này một phần có thể làm tài liệu tham khảo để tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nội dung về biển đảo
Nâng cao nhận thức về sự phong phú và đa dạng của tài nguyên biển đảo
đất nước, ý thức về bảo vệ biển đảo trước các diễn biến nhạy cảm trong giai
đoạn hiện nay
2
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của đề tài:
- Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức
ngoài giờ học của các môn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực
tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của học sinh.
- Các nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
+ Nguyên tắc về tính mục đích, tính kế hoạch
+ Nguyên tắc về tính tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động
+ Nguyên tắc tính đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của học sinh
+ Nguyên tắc kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của thầy với tính tích cực, độc lập và
sáng tạo của học sinh
- Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
+ Tiết chào cờ đầu tuần;
+ Tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng tuần, tiết hoạt động tập thể lớp cuối
tuần;
+ Hoạt động giáo dục theo chủ điểm hàng tháng.
- Qui trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
+ Đặt tên chủ đề hoạt động và xác định các yêu cầu giáo dục cần phải đạt được
+ Chuẩn bị cho hoạt động
+ Tiến hành hoạt động
+ Đánh giá kết quả hoạt động và tổ chức rút kinh nghiệm

- Các luận điểm của đề tài:
+ Các bộ phận của vùng biển Việt Nam
+ Tài nguyên thiên nhiên vùng biển, đảo Việt Nam
+ Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* Sách giáo khoa Địa lí 12, ban cơ bản, NXB giáo dục năm 2006
2. Thực trạng đề tài nghiên cứu:
2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoại giờ lên lớp;
- Trong những năm qua BGH nhà trường thường xuyên quan tâm tổ chức hoạt
động giáo dục ngoại giờ lên lớp, tuy nhiên tổ chức chưa được thường xuyên,
một bộ phận học sinh còn chưa chú ý, tinh thần tập thể chưa cao, tính hiệu quả
mang lại còn chưa khả thi
- Các hình thức tổ chức nhìn chung còn khá đơn điệu, chưa cuốn hút được sự
tham gia tích cực của học sinh
- Thường tổ chức chủ yếu vào các buổi chào cờ đầu tuần thời gian ít nên đôi khi
chưa được sinh động
2.2. Thực trạng tài nguyên biển đảo Việt Nam:
2.2.1. Tài nguyên hải sản:
Nước ta có vùng biển rộng trên 1 triệu Km
2,
đường bờ biển kéo dài trên
3260 km (28/63 tỉnh và thành phố giáp biển) . Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải
3
sản khá phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép
khai thác hàng năm khoảng 1,9 - 2,0 triệu tấn.
Về thành phần loài: Phong phú và đa dạng.
Cá biển có hơn 2000 loài, trong đó có hơn 100 loài có giá trị kinh tế. Các
loài có sản lượng cao nhất thuộc nhóm cá nổi là cá nục, cá trích, cá cơm, cá
nhám, cá căng, cá hồng, cá hố, cá đỏ môi, cá ngừ, cá thu, cá chuồn, cá chim, cá
liệt
Biển nước ta có khoảng 1647 loài giáp xác, trong đó tôm, cua là những

loài có giá trị kinh tế cao. Tôm có khoảng 100 loài, nhiều loài có giá trị kinh tế
(khoảng 50%) ngoài ra có khoảng 800 loài cua trong tổng số 2500 loài cua của
vùng biển nhiệt đới Ấn Độ Dương – tây Thái Bình Dương
Về nhuyễn thể, với hơn 2500 loài. Trong đó: Mực có 37 loài thuộc 4
họ (mực nang, mực ống, mực xim, mực ommastrephidae), Trai ngọc: chủ yếu
khai thác để lấy ngọc sản xuất các mặt hàng mĩ nghệ xuất khẩu. Chúng thường
phân bố ở các rạn đá, rạn san hô của vùng đảo Cô Tô (Quảng Ninh), Nam Trung
Bộ, Côn Đảo.
Rong biển có trên 600 loài
Ngoài ra vung biển nước ta có nhiều loài hải sản quý hiếm có giá trị
kinh tế cao như: Bào ngư, Yến sào, Ngọc trai, Đồi mồi
Nguồn tài nguyên hải sản là điều kiện thuận lợi cho phát triển hoạt
động khai thác hải sản ở nước ta. Đây là nhân tố quan trong thúc đẩy phát triển
kinh tế biển, đảo.
2.2.2. Tài nguyên khoáng sản:
* Dầu khí
Với lịch sử địa chất kiến tạo diễn ra lâu dài và phức tạp. Nước ta có nguồn
tài nguyên dầu khí phong phú với trữ lượng khoảng 4,5 – 5 tỉ tỉ tấn dầu và 250 –
300 tỉ m
3
khí. Hầu hết các diện tích chứa dầu đều nằm trên thềm lục địa với độ
sâu không lớn. Đây là những điều kiện thuận lợi trong công tác tìm kiếm, thăm
dò và khai thác dầu khí.
Kết quả công tác tìm kiếm thăm dò trong thời gian qua đã xác định ở
vùng thềm lục địa nước ta có 8 bể trầm tích: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long,
Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Mã lai, Tư Chính – Vũng Mây, Hoàng Sa và nhóm bể
Trường Sa, với diện tích gần 1 triệu km
2
. Trong số này, công tác tìm kiếm, thăm
dò mới chỉ tập trung ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Mã Lai,

Sông Hồng.
* Tài nguyên muối: Nước ta có đường bờ biển dài 3260km. Độ muối trong nước
biển trung bình 32‰ - 33‰, gần bằng độ muối bình quân ở đại dương (34‰).
Độ mặn của nước biển thay đổi tùy theo khu vực, theo mùa và theo độ sâu.
* Các loại khoáng sản khác
- Titan
Ở Việt Nam, quặng titan có nhiều trong sa khoáng ven biển miền Trung (trữ
lượng dự báo đạt 22 triệu tấn, trữ lượng đã thăm dò đánh giá là 16 triệu tấn
4
- Cát thủy tinh: Cát thủy tinh phân bố ở nhiều nơi như Vân Hải (Quảng
Ninh), Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Nam Ô (Đà Nẵng), Quảng
Ngãi, Cam Ranh với trữ lượng lớn, chất lượng tốt, có ý nghĩa kinh tế.
- Các loại khoáng sản khác: Ngoài những khoáng sản trên, ở vùng Biển
Đông Việt Nam còn có đồng, chì, kẽm, mangan, vàng…, phân bố ở đáy biển
hoặc nằm trong lòng đất dưới đáy biển.
2.2.3.Tài nguyên du lịch biển, hải đảo:
Nước ta có đường bờ biển dài, với nhiều bãi biển đẹp (nhiều bãi vẫn còn ở
dạng hoang sơ, chưa bị ô nhiễm), độ dốc trung bình từ 1
0
– 3
0
và một hệ thống
đảo ven bờ, trong đó một số đảo có giá trị về du lịch.
Dọc bờ biển nước ta có khoảng 125 bãi biển, bãi cát bằng phẳng, độ dốc
trung bình đủ điều kiện để khai thác phục vụ hoạt động du lịch. Các bãi biển
phân bố chạy suốt từ Bắc vào Nam. Từ Móng Cái đến Hà Tiên có nhiều bãi tắm
đẹp như: Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Nhật Lệ,
Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn,
Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Vũng Tàu, Long Hải, Phước
Hải, Phú Quốc,

Với các hệ thống đảo và quần đảo, cảnh quan đẹp, nhiều kiểu sinh thái
đặc trưng, hệ sinh thái rừng trên các núi đá vôi trên đảo Đây là điều kiện hình
thành các điểm du lịch.
2.2.4. Phát triển giao thông vận tải biển:
- Với một vùng biển rộng hơn 1 triệu km
2
và đường bờ biển chạy dài từ
mũi Sa Vĩ (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) cùng hàng loạt vũng, vịnh
kín gió và nhiều đảo, quần đảo, là điều kiện thích hợp để phát triển đường biển.
Nằm trên đường hàng hải quốc tế, giao thông đường biển của nước ta phát
triển rất sớm. Thời xa xưa, thuyền buôn của nhiều nước trên đường tới Trung
Quốc hầu hết đều qua lại nước ta để trao đổi mua bán. Dưới thời phong kiến,
nhiều chiến thắng lẫy lừng của cha ông ta chống ngoại xâm liên quan đến đường
thủy (sông, biển). Vào thời Trần, nước ta đã đóng thuyền lớn đi biển, tốc độ khá
nhanh, có thể tới các nước trong khu vực. Vì vậy, việc buôn bán rất phồn thịnh.
Vân Đồn là thương cảng quan trọng bậc nhất thời đó trong việc giao lưu quốc tế
giữa nước ta với các nước trên thế giới. Vào thế kỉ XVII, Hội An (Quảng Nam)
cũng là một trong những thương cảng sầm uất.
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động ngoại khoá:
Chủ đề: Vấn đề khai thác tài nguyên biển, đảo Việt Nam:
3.1: Mục tiêu:
3.1.1. Về Kiến thức
Trình bày được thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển ngành khai
thác và nuôi trồng thủy sản.
Biết được thực trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản và những tác động
của chúng tới môi trường biển, đảo.
5
Trình bày được một số loại khoáng sản quan trọng ở vùng biển, đảo nước
ta (dầu khí, muối, cát thủy tinh, ) và thực trạng khai thác một số loại tài nguyên
đó.

Trình bày được điều kiện, hiện trạng phát triển giao thông vận tải biển và
tác động của chúng tới môi trường.
Biết được vùng biển, đảo nước ta có nhiều giá trị về du lịch (các bãi biển
ven bờ, các đảo có giá trị du lịch, rừng ngập mặn) và những tác động của phát
triển du lịch biển đến môi trường.
Biết được vùng biển, đảo nước ta còn có nhiều tiềm năng khác như: thủy
triều, gió biển.
Biết được một số giải pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách hợp lí
các loại tài nguyên biển - đảo.
3.1.2. Về kĩ năng
Tìm kiếm và xử lí thông tin trong tài liệu, báo chí, Internet, ngoài thực tế
để bổ sung và làm giàu tri thức về biển - đảo.
Có kĩ năng hợp tác: trong lớp cùng tham gia với các bạn trong nhóm để
làm những công việc được giao; ngoài lớp, cùng tham gia tích cực với cộng
đồng địa phương để bảo vệ môi trường, trước hết là nơi mình cư trú.
Có kĩ năng thuyết trình trước đám đông: giới thiệu về sự phong phú và đa
dạng của tài nguyên biển - đảo; có khả năng tuyên truyền mọi người có ý thức
bảo vệ môi trường và chủ quyền biển - đảo.
3.1.3. Về thái độ:
Có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài nguyên môi trường biển - đảo cũng như
bảo vệ chủ quyền biển - đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Đối xử với môi trường một cách thân thiện. Yêu quý và trân trọng những
giá trị của biển.
3.2. Nội dung cơ bản:
- Khai thác và nuôi trồng hải sản.
+ Những thuận lợi và khó khăn đối với việc khai thác và nuôi trồng hải sản.
+ Thực trạng khai thác và nuôi trồng hải sản với vấn đề phát triển bền vững.
- Khai thác tài nguyên khoáng sản biển - đảo.
+ Vùng biển - đảo nước ta có nhiều tiềm năng khoáng sản.
+ Thực trạng khai thác khoáng sản biển (dầu khí, muối, cát ) với vấn đề

phát triển bền vững.
- Phát triển du lịch biển - đảo.
+ Vùng biển - đảo nước ta có nhiều tiềm năng du lịch.
+ Thực trạng phát triển du lịch với vấn đề phát triển bền vững
- Phát triển giao thông vận tải biển.
+ Điều kiện phát triển giao thông vận tải biển.
+ Thực trạng phát triển giao thông vận tải với vấn đề phát triển bền vững.
- Khai thác các loại tài nguyên khác: Năng lượng từ thủy triều, gió biển.
3.3. Tiến trình hoạt động:
3.3.1. Công tác chuẩn bị:
6
- Máy chiếu, giấy A0, băng dính, kéo, bút màu, phiếu cho điểm
- Thời gian thực hiện: 4 tiết
- Đối tượng tham gia 02 lớp: 12C, 12D
3.3.2. Các bước tiến hành:
Bước 1: Chia nhóm (4 nhóm/lớp) 2 lớp thành 8 nhóm, bầu nhóm trưởng,
thư kí. Thông qua nội dung, quy định của nhóm. (Mỗi nhóm tương ứng 01 tổ
trong lớp học).
Nhóm 1,2,3,4 tương ứng tổ 1,2,2,4 của lớp 12C; nhóm 5,6,7,8 tương ứng
tổ 1,2,3,4 của lớp 12D
Bước 2: Thành lập ban giám khảo, thư ký: (lưu ý giám khảo thuộc thành
viên của nhóm sẽ không được tham gia cho điểm nhóm mình).
Điểm của nhóm là tổng điểm của 7 thành viên trong ban giám khảo
cộng lại.
Bước 3: Giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Nhóm Công việc Sản phẩm
1
5
Tìm hiểu: Vấn đề khai thác và nuôi trồng hải sản:
- Tiềm năng phát triển nuôi trồng và khai thác thuỷ sản

( Vùng biển, đường bờ biển, ngư trường, sinh vật biển…)
- Hiện trạng phát triển phát triển nuôi trồng và khai thác
thuỷ sản ( sản lượng, sản phẩm chính, phân bố…)
- Những vấn đề đặt ra phát triển nuôi trồng và khai thác
thuỷ sản
- Giải pháp khắc phục trong khai thác và nuôi trồng thuỷ
sản
Báo cáo
2
6
Tìm hiểu: vấn đề khai thác khoáng sản:
- Tiềm năng khai thác khoáng sản (dầu khí, vật liệu xây
dựng )
- Hiện trạng khai thác khoáng sản ( sản lượng, phân
bố…)
- Những tác động của việc khai thác khoáng sản tới môi
trường biển - đảo.
- Gải pháp khai thác hiệu quả và hợp lý tài nguyên
khoáng sản
Báo cáo
3
7
Tìm hiểu: Tài nguyên du lịch biển - đảo:
- Tiềm năng: các bãi biển, vịnh biển, các đảo ven bờ, hệ
sinh thái rừng ngập mặn…
- Hiện trạng phát triển: các trung tâm du lịch biển, phân
bố…
- Vấn đề đặt ra: tình trạng ô nhiễm môi trường biển, đảo
- Giải pháp khắc phục
Báo cáo

4
8
Tìm hiểu: Vấn đề giao thông vận tải biển:
- Điều kiện phát triển: Đường bờ biển, vũng, vịnh, cửa
sông, các đảo ven bờ…
Báo cáo
7
- Hiện trạng phát triển: hệ thống các cảng biển
- Những tác động của hoạt động giao thông vận tải biển
tới môi trường.
- Giải pháp khắc phục
Bước 4: Các nhóm làm việc, thao luận, thu thập thông tin. (thời gian: 45
phút)
Lưu ý: Trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên thường
xuyên đôn đốc và hỗ trợ các nhóm nếu thấy cần thiết. Các nhóm có thể tìm kiếm
sự hỗ trợ từ nhiều phía: từ các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với nhau,
từ phía giáo viên hoặc với những người khác.
Bước 5: Các nhóm trình bày kết quả làm việc: Hình thức trình bày văn
bản viết hoặc máy chiếu
Thời gian mỗi nhóm trình bày tối đa 10 phút.
Bước 6: Tổng kết và đánh giá kết quả hoạt động:
Ban giám khảo công bố điểm.
Giáo viên khen ngợi những thành tích mà các nhóm đã đạt được.
Giáo viên có những góp ý bổ sung.
Động viên, trao phần thưởng cho những cá nhân và nhóm có thành tích
xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhom mình.
3.3.3. Thông tin phản hồi và thang điểm chấm: (tổng 10,0 điểm):
- Phiếu cho điểm nhóm 1 và nhóm 5:
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm

Giám
khảo
cho
điểm
1
Nội dung trình bày (Đảm bảo tính hệ thông,
chính xác, khoa học)
7,0
điểm
* Tiềm năng phát triển nuôi trồng và khai thác
thuỷ sản:
- Thuận lợi:
+ Điều kiện tự nhiên: Nước ta có vùng biển rộng
trên 1 triệu Km
2
, đường bờ biển kéo dài, có nhiều
ngư trường, sinh vật biển phong phú và đa dạng
(>2000 lòi cá, > 100 loài tôm, 1647 loài giáp xác,
2500 loài nhuyễn thể…), tổng trữ lượng hải sản lớn
3,9 – 4,0 triệu tấn, dọc đường bờ biển có nhiều
vũng, vịnh, đầm, phá, cửa sông, đảo ven bờ…
+ Điều kiện kinh tế xã hội: Nguồn lao động dồi dào,
có nhiều kinh nghiệm trong cả nuôi trồng và khai
thác hải sản, chính sách ưu tiên phát triển kinh tế
biển của Nhà nước, tàu thuyền, ngư cụ đánh bắt
được hiệ đại, nguồn vốn đầu tư, thị trường nhu cầu
ngày cáng lớn

2,0
điểm

8
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
- Kho khăn:
+ Điều kiện tự nhiên: Thiên tai thường xãy ra
nhiều: bão, gió mùa đông bắc…
+ Điều kiện kinh tế- xã hội: trình độ ngư dân, cơ sở
hạ tầng, chất lượng tầu thuyền, thiếu vốn, thị trường
biến động…
* Thực trạng khai thác và nuôi trồng hải sản
- Khai thác hải sản: Sản lượng tăng nhanh từ
1791,1 nghìn tấn (năm 2005) lên 2226,6
nghìn tấn (năm 2010), trong đó:
+ Sản lượng cá chiếm ưu thế tuyệt đối: năm 2005
đạt 1367,5 nghìn tấn đén năm 2010 đạt tới 1648,2
nghìn tấn.
Sản lượng đánh bắt cá biển nhiều nhất ở vùng
biển thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm gần
42,3%), Duyên hải Nam Trung Bộ (chiếm hơn 29%)
và Đông Nam Bộ (chiếm khoảng 12%). Riêng ba
vùng này chiếm tới 83,3% sản lượng cá biển được
khai thác của cả nước. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng
đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Thuận và Cà Mau.
- Khai tác rong biển: về sản lượng khai thác: rong
câu có sản lượng khai thác khoảng 7000 tấn, trong

đó rong câu chỉ vàng chiếm tuyệt đại đa số (trên
90%). Sản lượng rong mơ khai thác chỉ được
khoảng 2000 tấn.
- Các loài khác: ráp xác (cua, ghẹ ) nhuyễn thể (ốc,
sò, tu hài, vẹm ), chim biển (chim yến) cũng được
khai thác ngày càng nhiều để phục vụ cho nhu cầu
của người dân, nhất là khách du lịch. Một số loài bò
sát biển có nguy cơ bị tuyệt chủng do bị săn bắt ráo
riết để làm thực phẩm, làm đồ mỹ nghệ
2.0
điểm
- Nuôi trồng hải sản
+ Hiện nay, nhiều loại hải sản đã trở thành đối
tượng nuôi trồng, trong đó cá, tôm được nuôi trồng
phổ biến hơn cả.
+ Nuôi trồng hải sản liên quan chặt chẽ đến diện

1,5
điểm
9
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
tích mặt nước và thị trường tiêu thụ.
+ Nghề nuôi trồng nhuyễn thể bao gồm ngao, sò
lông, trai ngọc, hàu, tu hài bắt đầu được phát triển
ở nhiều nơi. Đáng chú ý hơn cả là việc nuôi trai

ngọc nhỏ bằng công nghệ của Nhật Bản ở Quảng
Ninh và nuôi trai ngọc lớn của Ôx-trây-li-a ở Khánh
Hòa. Hàu được nuôi nhiều ở Hải Phòng, Hà Tiên
(Kiên Giang)
+ Việc nuôi rong biển phát triển ở các tỉnh ven biển
miền Bắc và miền Trung. Nhờ đẩy mạnh nuôi trồng
hải sản, cơ cấu kinh tế ở nhiều vùng ven biển có
những chuyển biến tích cực. Cuộc sống của nhân
dân ngày càng được cải thiện. Tài nguyên biển được
tận dụng và sử dụng hợp lí hơn.
* Những vấn đề đặt ra phát triển nuôi trồng và
khai thác thuỷ sản:
- Phương tiện đánh bắt lạc hậu, nên việc đánh bắt
ven bờ vẫn diễn ra phổ biến làm cho nguồn lợi hải
sản ven bờ bị suy giảm nhanh chóng.
-Việc sử dụng ánh sáng quá mức, sử dụng chất độc
hoặc nổ mìn không những tận diệt loại hải sản đang
khai thác mà còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến các loài sinh vật khác.
- Việc sử dụng mắt lưới quá nhỏ khiến các loài bị
khai thác triệt để, không còn con giống để phát triển
cho mùa sau.

1.0
điểm
* Giải pháp khắc phục trong khai thác và nuôi
trồng thuỷ sản:
- Đầu tư vốn hiện đại hoá phương tiện tàu thuyền để
đánh bắt ngoài khơi xa, ngư cụ đánh bắt.
- Nâng cấp và xây dựng mới các cảng cá

- Nâng cấp và xây dựng cơ sở chế biến
0,5
điểm
2 Hình ảnh minh họa sinh động: Các loài sinh vật
biển: cá, tôm, mực, cua , các vịnh biển, đầm, phá 1,0
điểm
3 Trình bày diễn cảm, ấn tượng 1,0
điểm
10
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
4 Đúng thời gian quy định. 1,0
điểm
Tổng điểm 10,0
điểm

- Phiếu cho điểm nhóm 2 và nhóm 6;
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
1
Nội dung trình bày (Đảm bảo tính chính xác, khoa
học):

7,0
điểm
* Tiềm năng khai thác khoáng sản :
- Dầu khí:
+ Tài nguyên dầu khí của nước ta phong phú với trữ
lượng khoảng 4,5 – 5 tỉ tấnn dầu và 250 - 300 tỉ m
3
khí.
Hầu hết các diện tích chứa dầu đều nằm trên thềm lục
địa với độ sâu không lớn.
+ Kết quả công tác tìm kiếm thăm dò trong thời gian
qua đã xác định ở vùng thềm lục địa nước ta có nhiều bể
trầm tích (Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Mã lai, Vùng trũng
Cửu Long )
- Muối:
+ Nước ta có đường bờ biển dài 3260km. Độ muối trong
nước biển trung bình 32‰ - 33‰, gần bằng độ muối
bình quân ở đại dương (35‰).
- Cát thủy tinh
+ Cát thủy tinh ở nước ta có hàm lượng SiO
2
, độ tinh
khiết, độ trắng cao đủ điều kiện để sản xuất các mặt
hàng thủy tinh dân dụng, thủy tinh cao cấp và vật liệu
xây dựng.
- Các loại khoáng sản khác: Ngoài những khoáng sản
trên, ở vùng Biển Đông Việt Nam còn có đồng, chì,
kẽm, mangan, vàng…, phân bố ở đáy biển hoặc nằm
trong lòng đất dưới đáy biển.


3,0
điểm

* Hiện trạng khai thác khoáng sản
- Khai thác dầu khí:
+ Nước ta mới bắt đầu khai thác dầu mỏ từ năm 1986,
nhưng đến năm 2005 đã đạt sản lượng 18,5 triệu tấn dầu
3,0
điểm
11
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
thô. Cùng với dầu mỏ, khí tự nhiên cũng đang được khai
thác, đặc biệt là dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan
Đỏ, Lan Tây về cho các tuốc bin khí của nhà máy điện
Phú Mỹ và Cà Mau. Ngoài ra, khí còn là nguyên liệu để
sản xuất phân đạm (Phú Mỹ, Cà Mau); khí gas được hóa
lỏng để làm nhiên liệu khá phổ biến trong các gia đình.
Sản lượng khai thác dầu khí giai đoạn 2005 - 2010
Năm 2005 2007 2008 2009 2010
Dầu thô (triệu tấn) 18.5 15.9 14.9 16.4 15.0
Khí tự nhiên (triệu m
3
) 6440 7080 7499 8010 9240
- Khai thác muối:
+ Thời vụ sản xuất muối ở miền Bắc bắt đầu từ cuối

tháng 4 và kết thúc vào cuối tháng 7. Ở miền Nam bắt
đầu từ cuối tháng 1 và kết thúc vào cuối tháng 6.
+ Ở một vài tỉnh như Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa
– Vũng Tàu, muối có thể sản xuất quanh năm.
+ Những địa phương có diện tích và sản lượng muối
nhiều là Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận,
Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà
Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu.
- Các loại khoáng sản khác:
+ Ti tan, đất hiếm, cát làm thuỷ tinh, cao lanh được khai
thác dọc các tỉnh ven biển ở nước ta


* Những tác động của việc khai thác khoáng sản tới
môi trường biển - đảo, giải pháp khai thác hiệu quả và
hợp lý tài nguyên khoáng sản:
- Tác động đến môi trường tự nhiên: dầu loang, sinh vật
biển suy giãm, môi trường biển đảo ô nhiễm, khai thác
vật liệu xây dựng còn bất hợp lý, lãng phí tài nguyên ô
nhiễm mỗi trường ven biển.
- Gải pháp: Khai thác có quy hoạch, tập trung, có giải
pháp xử lý chất thải, sự cố tràn dầu trên biển
1,0
điểm
12
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám

khảo
cho
điểm
2 Hình ảnh minh họa sinh động: Khai thác dầu, khí, ti tan,
muối
1,0
điểm
3 Trình bày ấn tượng, diễn đạt tốt 1,0
điểm
4 Đúng thời gian quy định 1,0
điểm
Tổng điểm 10,0
điểm
- Phiếu cho điểm nhóm 3 và nhóm 7;:
S
TT
Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
1

1
Nội dung trình bày (Đảm bảo chính xác, khoa
học)
7,0
điểm
-

* Điều kiện phát triển du lịch biển - đảo:
- Nước ta có đường bờ biển dài, với nhiều bãi
biển đẹp (nhiều bãi vẫn còn ở dạng hoang sơ,
chưa bị ô nhiễm), độ dốc trung bình từ 1
0
– 3
0

một hệ thống đảo ven bờ, trong đó một số đảo có
giá trị về du lịch.
- Đường bờ biển kéo dài, dọc đường bờ biển có
nhiều vịnh biển đẹp ( vịnh Hạ Long, Đà Nẵng,
Cam Ranh, Vân Phong ), cả nước có 125 bãi
biển
- Dọc đường bờ biển có nhiều kiểu hệ sinh thái
đặc trưng (rừng ngập mặn)
- Có nhiều đảo ven bờ cảnh quan đẹp, hệ sinh
thái rừng trên núi đá vôi
- Có nhiều kiểu địa hình đặc trưng, thu hút du
khách: Các dãy núi đam ngang ra biển, đường
bờ biển mài mòn, bồi tụ
2,0
điểm
* Hiện trạng phát triển:
- Dọc bờ biển nước ta có khoảng 125 bãi biển, bãi
cát bằng phẳng, độ dốc trung bình đủ điều kiện để
khai thác phục vụ hoạt động du lịch. Các bãi biển
phân bố chạy suốt từ Bắc vào Nam. Từ Móng Cái
đến Hà Tiên có nhiều bãi tắm đẹp như: Trà Cổ, Đồ
3,5

điểm
13
S
TT
Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy,
Nhật Lệ, Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non
Nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh,
Dốc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Vũng
Tàu, Long Hải, Phước Hải, Phú Quốc…
- Các trung tâm du lịch biển nổi tiếng ở nước ta:
Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu…
- Số lượt khách du lịch và doanh thu từ hoạt
động du lịch biển đảo tăng đáng kể. Du lịch biển
đang chiếm tới 80% lượt khách đến Việt Nam
hiện nay
* Ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi
trường biển:
- Cùng với số lượng du khách đang tăng nhanh
hàng năm, môi trường du lịch ở Việt Nam trong
vài năm trở lại đây ngày càng trở nên ô nhiễm,
đặc biệt tại các bãi biển du lịch nổi tiếng từ Bắc
vào Nam.
- Tình trạng dễ nhận thấy nhất là thói quen vứt, xả
rác bừa bãi tại các bãi biển, các điểm tham quan

khiến điểm du lịch nào thu hút đông du khách thì
nơi đó ô nhiễm môi trường tăng nhanh. Việc gia
tăng tình trạng ô nhiễm ở các bãi biển không phải
chỉ từ phía du khách mà ngay cả cộng đồng địa
phương, các doanh nghiệp phục vụ du lịch
* Gải pháp:
Để du lịch phát triển bền vững, việc bảo
vệ môi trường du lịch không chỉ đơn thuần là
của chính quyền địa phương, công ty du lịch mà
cả ý thức của du khách lẫn người dân sở tại.
1,5
điểm
2 Hình ảnh minh họa sinh động: Hình ảnh một số
bãi biển, vịnh biển, đảo ở nước ta, hệ sinh thái
rừng ngập mặn
1,0
điểm
3 Trình bày ấn tượng, truyền cảm 1,0
điểm
4 Đúng thời gian quy định
14
S
TT
Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
4 1,0

điểm
5

Tổng điểm 10,0
điểm
- Phiếu cho điểm nhóm 4 và nhóm 8;
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
1
Nội dung trình bày (Đảm bảo chính xác, khoa
học)
7,0
điểm
* Điều kiện phát triển GTVT biển:
- Với một vùng biển rộng hơn 1 triệu km
2

đường bờ biển chạy dài từ mũi Sa Vĩ (Quảng
Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) cùng hàng loạt
vũng, vịnh kín gió và nhiều đảo, quần đảo, là
điều kiện thích hợp để phát triển đường biển.
- Nằm trên đường hàng hải quốc tế, giao thông
đường biển của nước ta phát triển rất sớm.
- Dọc đường bờ biển có các cửa sông lớn đổ ra
thuận lợi xậy dựng cảng sông
- Khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng

tăng, trong khi vận chuyển chủ yếu là GTVT
đường biển.
- Tuy nhiên, nước ta nằm trong vùng có nhiều
thiên tai, mỗi năm có từ 9 - 10 cơn bão xuất hiện
ở Biển Đông, trong đó có 3 - 4 cơn bão đổ bộ
trực tiếp vào nước ta. Điều này cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động giao thông vận
tải biển.
2,0
điểm
* Hiện trạng phát triển GTVT biển:
- Hiện nay nước ta có 49 cảng được xếp loại
(trong đó có 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển
loại II và 9 cảng biển loại III) và 166 bến cảng.
Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là:
15
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng − Liên Chiểu −
Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn –
Vũng Tàu – Thị Vải.
+ Ở miền Bắc, lớn nhất hiện nay là cảng Hải
Phòng, ngoài ra còn một số cảng khác như cảng
Cái Lân, Cửa Ông…
+ Ở miền Trung là một hệ thống cảng và hầu
như tỉnh nào cũng có cảng. Lớn nhất là cảng Đà

Nẵng.
+ Ở miền Nam nổi tiếng với cảng Sài Gòn.
- Như vậy, trên dải bờ biển của nước ta đã và sẽ
hình thành một hệ thống cảng lớn nhỏ. Từ Bắc
vào Nam có Cửu Ông, Cẩm Phả, Hồng Gai, Cái
Lân, Hải Phòng, Nghi Sơn, Cửa Lò, cảng Gianh,
Cửa Việt, Thuận An, Chân Mây, Liên Chiểu, Đà
Nẵng, Tiên Sa, Kì Hà, Dung Quất, Quy Nhơn,
Vũng Rô, Nha Trang, Cam Ranh, Phan Rang,
Phan Rí, Mũi Né, Phan Thiết, Hầm Tân, Sài
Gòn, Vũng Tàu, Thị Vải, Rạch Giá, Bến Đình –
Sao Mai, Hòn Chông, Hà Tiên… Hệ thống này
đã và đang phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.
- Các tuyến đường biển chính của nước ta hiện
nay là các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là
theo hướng Bắc – Nam. Quan trọng nhất là tuyến
Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh, dài 1.500km.
- Các tuyến đường biển quốc tế chủ yếu từ TP
Hồ Chí Minh và Hải Phòng tỏa đi các nơi và
ngược lại.
- So với các loại hình giao thông vận tải, vận tải
đường biển có khối lượng vận chuyển hàng hóa
đứng ba, sau ngành vận tải đường ô tô và đường
nội thủy, nhưng lại đứng đầu về luân chuyển
hàng hóa.
3,0
điểm
* Tác động của GTVT biển tới môi trường:
- Việc gia tăng một cách nhanh chóng các

phương tiện vận tải thủy, với hàng chục nghìn
16
STT Tiêu chí đánh giá Thang
điểm
Giám
khảo
cho
điểm
lượt tàu thuyền ra vào cảng, mỗi năm chúng đã
thải ra sông, biển hàng nghìn tấn chất thải sinh
hoạt, nhiên liệu, cặn dầu, nước rửa tàu lẫn chất
thải rắn, mạt kim loại, sơn và các chất tẩy rửa
trong quá trình hoạt động.
- Tại các cảng biển, nguồn rác thải phát sinh
cũng rất đa dạng từ các tàu vào cập bến làm hàng
đến công nhân bốc xếp trên bờ cùng hàng trăm
loại hình hoạt động dịch vụ khác.
- Ô nhiễm môi trường biển từ các sự cố tràn dầu,
từ các phương tiện giao thông vận tải biển, cảng
biển có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh
thái, tài nguyên thủy sinh, tài nguyên nước, tài
nguyên đất trên một khu vực khá rộng, gây thiệt
hại đến các hoạt động kinh tế.
* Giải pháp:
+ Tập trung xây dựng một số cảng nước sâu cho
tàu trọng tải lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
+ Phát triển bến cảng tại các huyện đảo với quy
mô phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội để vận tải hàng hoá, hành khách phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;

+ Nâng cấp, phát triển có chiều sâu trang thiết bị,
dây chuyền công nghệ bốc xếp và quản lý để
nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu về
trình độ kỹ thuật - công nghệ, yếu kém về chất
lượng phục vụ, tăng khả năng cạnh tranh trong
hội nhập quốc tế về cảng biển;
2,0
điểm
2 Hình ảnh minh họa sinh động : Cảng biển, Tàu
thuyền, ô nhiễm môi trường biển do tràn dầu, rác
thải
1,0
điểm
3 Trình bày ấn tượng 1,0
điểm
4
Đúng thời gian quy định 1,0
điểm
Tổng điểm 10,0
điểm
17
4. Kiểm nghiệm kết quả:
Qua khảo sát thực tế tại trường THPT Lê Văn Linh đối tượng học sinh 02
lớp, khối 12: (12C và 12D), năm học: 2012 – 2013:
4.1. Kết quả khảo sát trước khi tổ chức hoạt động ngoại khoá:
- Lớp 12C: ( Số học sinh: 41):
(Đơn vị: %)
Nội dung Đạt Chưa đạt
Tìm hiểu: Vấn đề khai thác và nuôi trồng hải
sản

53,7 46,3
Tìm hiểu: vấn đề khai thác khoáng sản. 56,1 43,9
Tìm hiểu: Tài nguyên du lịch biển - đảo 60,1 39,9
Tìm hiểu: Vấn đề giao thông vận tải biển 48,8 51,2
Đánh giá chung 54,7 45,3
- Lớp 12D: ( Số học sinh 42);
(Đơn vị: %)
Nội dung Đạt Chưa đạt
Tìm hiểu: Vấn đề khai thác và nuôi trồng hải
sản
59,5 40,5
Tìm hiểu: vấn đề khai thác khoáng sản: 54,8 45,2
Tìm hiểu: Tài nguyên du lịch biển - đảo 66,7 33,3
Tìm hiểu: Vấn đề giao thông vận tải biển 61,9 38,1
Đánh giá chung 60,7 39,3
4.2. Kết quả sau khi tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khoá:
- Lớp 12 C: (Số học sinh 41):
(Đơn vị: %)
Nội dung Đạt Chưa đạt
Tìm hiểu: Vấn đề khai thác và nuôi trồng hải
sản
85,4 14,6
Tìm hiểu: vấn đề khai thác khoáng sản: . 80,5 19,5
Tìm hiểu: Tài nguyên du lịch biển - đảo 87,8 12,2
Tìm hiểu: Vấn đề giao thông vận tải biển về 82,7 17,3
Đánh giá chung 80,1 19,9
- Lớp 12D: (Số học sinh: 42):
(Đơn vị: %)
Nội dung Đạt Chưa đạt
Tìm hiểu:Vấn đề khai thác và nuôi trồng hải sản 88,1 11,9

Tìm hiểu: vấn đề khai thác khoáng sản: . 83,3 16,7
Tìm hiểu: Tài nguyên du lịch biển - đảo 90,5 9,5
Tìm hiểu: Vấn đề giao thông vận tải biển về 83,3 16,7
Đánh giá chung 86,3 13,7
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
18
1. Kết luận:
Việt Nam là nước có vùng biển rộng, giàu có nguồn tài nguyên đây là
nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, giãm sức ép cho đất
liền. Qua hoạt động ngoại khoá giúp học sinh hiểu về tài nguyên biển đảo, ý
thức trong việc bảo vệ biển đảo của tổ quốc.
Qua tổ chức hoạt động ngoại khóa trên tôi thấy các em học sinh tích cực làm
việc, khai thác thông tin, tích cực hoạt động nhóm, rèn luyện kĩ năng trình bày,
thuyết trình, xử lí tình huống linh hoạt trước tập thể, các em đã biết và hiểu kể cả
việc vận dụng được các đơn vị kiến thức. Kết quả so sánh trước và sau tổ chức
hoạt động ngoại khoá đã phản ánh vấn đề.
Ngoài ra thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo cho các em có
một sân chơi lành mạnh, thể hiện được khả năng của bản thân, giúp các em có
những kĩ năng trình bày, thuyết trình trước đám đông. Từ hoạt động này tạo nên
hứng thú say mê trong học tập nói chung, tìm hiểu về tài nguyên biển đảo đất
nước nói riêng.
Sáng kiến trên đã được đưa vào thực hiện ở nhiều lớp ở trường sở tại, sau
hoạt động thấy được kết quả khá khả thi. Tuy nhiên do thâm niên trong nghề còn
trẻ, dù cố găng nhiều nhưng bản thân không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định trong đề tài này. Vì vậy kính mong quý thầy cô có những đóng góp ý kiến
trân thành để đề tài của tôi áp dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao hơn nữa.
2. Đề xuất:
Sau khi nghiên cứu đề tài này, cũng như đưa áp dụng và thực tiễn, cá
nhân tôi mạnh dạn có một số kiến nghị sau:
- Sở Giáo dục & Đào tạo có những chuyên đề tập huấn cụ thể hơn cho giáo viên

về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Cần biên soàn tài liệu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về chủ đề tài
nguyên biển đảo cụ thể hơn.
- Có kế hoạch để xây dựng các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp
trong năm học
- Giáo viên cần tích cự tìm hiểu và tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp với các chủ đề nói chung, tài nguyên biển đảo nói riêng./
Tôi xin trân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hoá, ngày 23 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác
Lương Bá Hùng
19

×