Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại acb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.74 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng
Thương mại
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức
khác nhau. vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng
theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất
của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay
theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả,
lãi suất tín dụng vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn
trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn .
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể
hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng như sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ
chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong
xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh
tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp
ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ
sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho
chính mình .
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các
tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 1


Chuyên đề tốt nghiệp
vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã
thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội -
cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân
hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên
xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức
cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh
lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá
nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương
mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh
doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay vừa là người cho vay
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm :
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh
tế thị trường. .
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
a, Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động
tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thờ nhàn rỗi
sang người thiếu vốn để đầu tư, Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng thượng
mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu
thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh

Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 2
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường
kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh
mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là
hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương
mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ
hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng
lợi nhuận của ngân hàng. ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi
nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của
một ngân hàng thương mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được
phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ
tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng
ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động
trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế
đó .Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường
gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại
phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động , nghiên
cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng , và đặc biệt là nầng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả
các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh
tế, Khi có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản
xuất hay xây dựng cơ bản của mình , ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn

trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng mất chi phí cơ hội
của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù
đắp, ngững doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay . Tuy nhiên việc các tổ
chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó
khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là một công cụ để kết
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 3
Chuyên đề tốt nghiệp
lối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và
cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín
dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa
làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
với các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau,
một số ngành do có điều kiện thuận lợi và cò lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với
nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành do nhiều
nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài
của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và
những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh
tế công nghiệp -nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có
vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất
mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này
thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích
đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.

Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh

trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn
đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ tín dụng ngân hàng đáp ứng
được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi ; nếu vi phạm hợp đồng
tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử
dụng tài sản thế chấp do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh
tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ
phần.
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông
đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động việc phát
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 4
Chuyên đề tốt nghiệp
hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết kiệm được một
phần chi phí và thời gian .
Hiện nay, nhà nước ta đang có chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp , ngân hàng
cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện
chính sách vĩ mô của nhà nước và đa dang hoá các hoạt động giảm rủi ro.

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu
kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngoài
ra , muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân
hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ
xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đã và đang xúc tiến quá trình xây dựng các ngân hàng
hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu Excimbank vv.

Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối
với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết
1.1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng thượng mại.
Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và daì hạn đối với các doanh nghiệp được mở
đầu bằng việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân, theo
dõi các khoản tín dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi hoặc ra những quyết
định khác. Quy trình như sau :

Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng :
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh
tư cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của doanh nghiệp,
các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn vv. Trên cơ sở các tài liệu
khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập được ngân hàng sẽ phân tích để
đưa ra quyết định của mình.

Ngân hàng xét duyệt cho vay :
+ Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: Tư cách pháp nhân, tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của đơn
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 5
Chuyên đề tốt nghiệp
vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên
vật liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả
vốn vay của khách hàng vv.
+ Thẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình cho
vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ
các vấn đề, các phương tiện được trình bầy trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế
kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về
giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng mức, phù hợp với các
dự tính của mình.

Muốn đạt được kết quả như mong muốn về thẩm định một dự án xin vay vốn thì
phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết
cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông tin bằng nhưng phương pháp thẩm
định thích hợp và đi đến những kết lụân cụ thể, xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm
định dự án xin vay vốn .


xác định mức cho vay : để xác định định mức tổng số tiền cho vay đối với một dự
án, ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các toán đầu tư, nhu cầu vay vốn của khách
hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay
hoặc khả năng tài chính của bên bảo lãnh vốn vay
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn khác tham gia tài trợ


Ký hợp đồng tín dụng : Hợp đồng tín dụng là một văn bản được ký kết giữa ngân
hàng với khách hàng, ghi nhận những thoả thuận giữa ngân hàng và người đi vay về đối
tượng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi suất cho vay,
thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ,thời gian ân hạn ), tài sản
đảm bảo cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các cam kết khác .


Giải ngân : Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của
đơn vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được
thông báo. Việc giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: chuyển vào tài
khoản các đơn vị thụ hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển vào tài
khoản của ban quản lý dự án vv.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 6
Chuyên đề tốt nghiệp



Thu nợ : Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thoả
thuận, đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi ). Tuy nhiên trong
thực tế có nhiều trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không trả
được nợ, trong trường hợp này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của
khách hàng để đưa ra các cách giải quyết phù hợp. Nếu khách hàng có khó khăn nhưng
do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả nợ thì có thể giãn nợ, gia hạn nợ, giảm lãi
suất vv giúp cho khách hàng có thể vượt qua khó khăn và trả nợ cho ngân hàng. Còn
trong trường hợp khách hàng cố ý dây dưa kéo dài không trả nợ, hoặc chủ ý lừa đảo
chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì ngân hàng tìm mọi cách để thu nợ.
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh
tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh càng
gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và số lượng,
trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm
lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm như chất lượng là phù hợp
với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy
với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người
sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ
tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng,
phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng là
khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách
tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.

Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 7
Chuyên đề tốt nghiệp
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù hợp
với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng
đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên
tắc tín dụng.
* Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải quyết
công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông
qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn ) vừa trừu tượng (thể hiện
qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế )
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất lượng tín
dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho vay trung và
dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch
vụ tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và
có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những chỉ tiêu
nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ sở cho sự
phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại sở I NHĐT & PTVN.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng
a, Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
√ Tổng vốn huy động được của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ tiêu
này cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được trong nền kinh tế trong một khoảng

thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong quá trình hoạt
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 8
Chuyên đề tốt nghiệp
động vốn như uy tín, khả năng tổ chức các hoạt động, năng lực đội ngũ nhân viên ngân
hàng vv. Về phía khách hàng, chúng ta có thể đoán biết được một phần nào đó sự tín
nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đồng thời cho
thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng
hay không.
√ Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Trong tổng nguồn
vốn huy động của ngân hàng gồm nhiều khoản được hình thành từ các nguồn tiền gửi
khác nhau. Mỗi loại tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau, Chỉ tiêu này xác định kết
cấu của nguồn vốn huy động và hình thành nên chi phí vốn bình quân. Ngân hàng sẽ
dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân
hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân
hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận vì tiền gửi không kỳ hạn có
mức lãi suất thấp. Ngược lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ
trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn
tăng cao .
√ Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động phản
ánh đầu vào thì tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy động. Nó cho
biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế
và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng,
cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp và được khách hàng ưa dùng,
tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém,
khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều. Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa đầu vào và
đầu ra về mặt vốn của một ngân hàng người ta đưa ra chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
vay.
Tổng dư nợ
Hiêu suất sử dụng vốn vay =

Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chưa thể
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 9
Chuyên đề tốt nghiệp
nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân
hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, ngân
hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì
tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích người ta còn sử dụng chỉ tiêu nữa là
mức độ luân chuyển của vốn .
Doanh số cho vay trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng thời
thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín
dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng,
các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay
cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân hàng là tốt, vốn ít bị ứ
đọng.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã
đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ
nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng Theo quy
định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥7% được
xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm
trong bảng xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:

Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tổng dư nợ
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của
khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này
thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng
cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng thanh
toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có
thể xảy ra.
b, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ tiêu sau
để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng
dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển nghiệp
vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín.
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Nợ quá hạn khó đòi =

Tổng dư nợ trung dài hạn
Nợ khê đọng trung dài hạn
Nợ quá hạn khê đọng =
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng dư nợ trung dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi nhuận ở
đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chất
lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn

Tổng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối với hoạt
động tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận thu được càng cao và
ngược lại.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng,
tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lượng tín dụng ngân
hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp
chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
+ Môi trường kinh tế
+ Môi trường pháp lý
+ Ngân hàng
+ Khách hàng

Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh
nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân
hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái
kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu
cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và
chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh nghiệp sử
dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không
còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng
giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông
Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín
dụng ngân hàng.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến
hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi,

Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 13
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt
buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất
của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của
pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát
huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng
được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những
quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế
xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng
khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ
với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay
đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ
được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn,
nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
1.2.3.3 Những nhân tố về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát
triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm: chính
sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và
trang thiết bị.

Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng

đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 14
Chuyên đề tốt nghiệp
đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào
muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của
ngân hàng, của thị trường.

Công tác tổ chức của ngân hàng:
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ
chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong
ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa
các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo
điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các
khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi
ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận
của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan
hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao
động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức,
có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng
con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá
tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ
vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân

hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực
hiện một khoản tín dụng.

Quy trình tín dụng:
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện
theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay
của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng
tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc
thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp
nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất
lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành
các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập hệ
thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng.
-Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân
hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn,
nâng cao chất lượng tín dụng.

Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm
được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng
thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không
cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả
đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu được từ nhiều nguồn
khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách

hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác
và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng
cao.

Kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh
doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định pháp
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 16
Chuyên đề tốt nghiệp
luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân
hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vướng
mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín
dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp
thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình
thực hiện một khoản tín dụng

Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện
tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực
hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về
công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được
thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết
định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản
lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
1.2.3.4 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết
sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững

vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng
khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng. Những nhân
tố này bao gồm:

Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược
kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển .Doanh
nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng
cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Trình độ
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 17
Chuyên đề tốt nghiệp
năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét
kỹ trước khi cấp tín dụng.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách
khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của
người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi,
khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu
hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ.
Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự thành công hay
thất bại của của một doanh nghiệp .

Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp .
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi nhỏ,
số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng mạng
lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước ra các nước
trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ chức tốt việc sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt,
nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng
cao chất lựơng tín dụng .

Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc lập
tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu
hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi xem xét
về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ
ngân quỹ vv. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản
xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao,
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 18
Chuyên đề tốt nghiệp
chiếm lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh
nghiệp trả nợ cho ngân hàng .

Tư cách, đạo đức của người vay. Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn
hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn,
không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro
không nhỏ cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta thấy
tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những nhân tố
này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững những
nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng
cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 19
Chuyên đề tốt nghiệp

Chương II Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu
tư và phát triển việt nam
2.1 Một số nét về sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển :
Lịch sử hình thành và phát triển của sở I NHĐT&PTVN gắn liền với lịch sử ra đời
và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Có thể chia quá trình trên
thành 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn I: Từ năm 1957 đến 1990, đây là giai đoạn hình thành và phát triển của
ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tường chính
phủ ký nghị định số 177/TTG về việc thành lập ngân hàng kiến thiết Việt nam trực
thuộc Bộ tài chính thay thế cho vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản. Thời kỳ này ngân
hàng làm nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và cấp phát vốn do nhà nước cấp cấp cho kiến
thiết, xây dựng cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và và hỗ trợ
công cuộc chiến đấu, bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957 đến năm 1981, ngân hàng trực
thuộc Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh
toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về quản lý vốn trước và trong
khi cấp phát vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cấp phát vốn. Ngân hàng hầu hết là cấp phát
vốn của nhà nước mà không có những hoạt động nhận tiền gửi của khách và cho vay.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, hội đồng chính phủ ra quyết định số 259/CP về việc
chuyển ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc bộ tài chính thành ngân hàng Đầu tư
và xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt nam, với quyết định này
ngân hàng được tổ chức như một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ của ngân hàng là
thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình
không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và và kiểm soát các
công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh .
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập
ngân hàng đầu tư và phát triển thay cho tên gọi cũ là ngân hàng Đầu tư và xây dựng cơ
bản trước đây. Bây giờ, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong và
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh

nghiÖp 41D 20
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài nước và nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu tronh lĩnh
vực đầu tư và phát triển.
Giai đoạn 1991 đến 1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho sở giao dịch
I NHĐT&PTVN.
Căn cứ vào quyết định 76/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 3 năm 1991 của tổng giám đốc
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam về việc thành lập sở giao dịch ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt nam
Căn cứ vào Điều lệ hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam ban
hành kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16 tháng 10 năm 1997 của thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt nam. Trong thời gian này, sở giao dịch ngân hảng đầu tư và phát
triển Việt nam là một đơn vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi
hoạt động của sở giao dịch đều mang tính chất bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao
dịch chủ yếu cho vay đối với các dự án phát triển kinh tế do Ngân hàng đầu tư và phát
triển trung ương chỉ định ), lỗ, lãi không tự hạch toán và không tự chịu trách nhiệm.
Chủ yếu do ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương đỡ đầu .
Giai đoạn từ 1998 đến nay: Đây là giai đoạn sở giao dịch có bước chuyển biến lớn
thực sự tách ra thành một ngân hàng hạch toán độc lập. Năm 1998-1999, mặc dù đã
được tách ra song sở giao dịch I vẫn thực hịên hạch toán phụ thuộc. Trước 3/99 vẫn
thực hiện cho vay với các bộ, ngành do chính phủ chỉ định, nhưng sau tháng 3/99 thì có
sự chuyển biến đáng kể, ngân hàng không còn cho vay theo hình thức chính phủ chỉ
định nữa mà dần chuyển sang cho vay thương mại.
Năm 2000, sở giao dịch I chính thức thực sự chuyển sang kinh doanh thương mại,
đến nay phần lớn là cho vay thương mại chỉ còn khoảng1000 tỷ cho tổng công ty điện
lực vay là cho vay theo hình thức chỉ định của chính phủ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, sở I NHĐT&PTVN có trên 200 cán bộ công nhân viên.
Trụ sở chính tại 53 Quang Trung.
Chi nhánh khu vực Gia Lâm đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ_gia Lâm_Hà Nội .

- Phòng giao dịch số I đặt tại 35 Hàng Vôi_Hà Nội.
- Phòng giao dịch số II đặt tại 108 Phạm Ngọc Thạch_Hà Nội.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng giao dịch trung tâm Tràng Tiền Plaza 24 Hai Bà Trưng_Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của sở I NHĐT&PTVN

Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 22
Ban giám
đốc
Quản

Khách
Hàng
Phòn
g
Tín
dụng
Phòng
Hành
Chính
Kho
Quỹ
Phòn
g
Giao
Dịch
Phòng

Nguồn
Vốn
Kinh
Doanh
Kiểm
Tra
Kiểm
Soát
Nội
Bộ
Phòng
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Phòn
g

Điện
Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực
khác nhau của sở.
Các phòng ban có trưởng phòng và các phó phỏng. Dưới đây là chức năng nhiệm vụ cụ
thể của từng phòng ban của sở giao dịch.
- Phòng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ, thực
hiện bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, bảo đảm hiệu
quả, an toàn của đồng vốn. Đảm nhận việc tư vấn cho khách hàng trong hoạt động tín
dụng và uỷ thác đầu tư theo các quy định. Tổ chức lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm

cho phòng mình đồng thời cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho sở.
Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên: nắm bắt nhu cầu, phục vụ nhu
cầu khách hàng, khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm
thu hút thêm khách hàng mới không ngừng mở rộng khách hàng của ngân hàng. Trên cơ
sở những thông tin nhận được về khách hàng, về xu hướng nhu cầu của khách vv
phòng tín dụng sẽ tham mưu, góp ý kiến cho các phòng ban, cho những nhà lãnh đạo
của ngân hàng nắm bắt được thông tin mới và có thể thay đổi một số yếu tố cho phù hợp
với môi trường.
- Phòng nguồn vốn kinh doanh :
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 23
Chi Nhánh
Gia Lâm
Kế
Toán
Tín
Dụng
Nguồ
n
Vốn
Than
h

Toán
Quốc
Tế
Hành
Chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Một trong số những hoạt động quan trọng của ngân hàng là huy động vốn để cho

vay, nhiệm vụ này thuộc về phòng nguồn vốn. Phòng nguồn vốn thực hiện các hoạt
động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế vv,
thông qua các hình thức tiền gửi đa dạng như kỳ hạn khác nhau, lãi suất khác nhau,
bằng các loại tiền nội tệ và ngoại tệ, trả lãi trước và trả lãi khi đến hạn vv. Bên cạnh
đó phòng nguồn vốn cũng thực hiện mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân
hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng giám đốc. Tổ chức công tác thẩm định kinh
tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Tổng hợp thông tin và báo cáo thống kê phòng ngừa
rủi ro, phục vụ công tác điều hành của ngành và của sở.
- Phòng tài chính kế toán :
Phòng này làm nhiệm vụ ghi chép lại, thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh
đầy đủ, chính xác, kịp thởi mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại sở.
Lập các bảng báo cáo tài chính, báo cáo kế toán với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo những quy định hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của ban lãnh đạo ngân hàng đầu tư trung ương và ban giám đốc sở I. Trực
tiếp thực hiện việc cung ứng một số sản phẩm cuả ngân hàng cho khách hàng như dịch
vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ trả lương, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vv.
- Phòng quản lý khách hàng:
Chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng, tiếp xúc khách hàng và
thực hiện maketing khách hàng vv.
Phòng tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của sở giao dịch
trên cơ sở đó sẽ thực hiện việc tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng xây dựng chiến lược
khách hàng, xây dựng các chính sách đối với khách hàng, nhóm khác hàng và từng
khách hàng cụ thể.Tham mưu cho lãnh đạo về việc thực hiện các chính sách khách hàng
sao cho đạt hiệu quả cao nhất, giảm tối đa chi phí hoạt động, đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, qua đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng và tạo ra khả năng phát triển bền
vững của ngân hàng trong điều kiện kinh tế có nhiều biến động.
- Phòng thanh toán quốc tế :
Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C, thanh toán L/C cho khách,
thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế vv.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh

nghiÖp 41D 24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng tổ chức hành chính kho quỹ :
Nhiệm vụ chính là thực hiện việc tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên,
quản lý việc thu, chi các quỹ lương vv.
- Phòng giao dịch :
Phòng quản lý các quỹ tiết kiệm, chức năng huy động vốn và cho vay cầm cố các
chứng từ có giá .
- Phòng kiểm soát nội bộ:
Thực hiện công tác trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch theo
các quy chế của ngành, quy định của pháp luật cũng như theo các quy định của bản thân
ngân hàng.
- Phòng điện toán :
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các máy móc thiết bị của sở nhằm
phục vụ cho các phòng ban hoạt động tốt hơn.
2.2 Tình hình hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
2.2.1 Tình hình nguồn vốn và huy động vốn .
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại, nó quyết định sự thành công của ngân hàng. Sở I NHĐT&PTVN đã xác định tạo
vốn là khâu mở đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc cả về VND và ngoại tệ, coi vốn
trong nước là quyết định vốn nước ngoài là quan trọng.
Với phương châm đó sở I NHĐT&PTVN đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng
nhiều hình thức và kênh huy động khác nhau từ mọi nguồn vốn trong nước và ngoài
nước. Ngân hàng đã mở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động
như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đa dạng các loại kỳ hạn, đa dạng hoá lãi suất
nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế.
Nhờ áp dụng nhiều chính sách đa dạng nói trên, trong vài năm qua vốn huy động
của sở I NHĐT&PTVN đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu nguồn vốn cũng có
sự thay đổi theo chiều hướng thuận lợi.
Bảng1: Bảng nguồn vốn trong giai đoạn 2000 - 2002

Đơn vị: Tỷ đồng
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 25

×