Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

de cuong Phân Tích Lợi Ích Của Việc Phát Triển Chuổi Cung Ứng Rau Rừng Tại Tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.35 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG RAU
RỪNG TẠI TỈNH GIA LAI



SVTH: LÊ THỊ CHINH
Nghành: KINH Tế Tài Nguyên Môi Trường
Niên Khóa: 2008 - 2012
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 02/ 2012
1.Đặt vấn Đề
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết và không thể thiếu được trong đời sống hàng
ngày của con người trên khắp hành tinh, cây rau cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng
cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người như các loạivitamin, chất khoáng…
Khi đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu lương thực và các thức ăn giàu
đạm được bảo đảm thì yêu cầu về sản phẩm rau xanh không chỉ đơn thuần là
đủ về số lượng mà cần yêu cầu cả về chất lượng.Tình hình vệ sinh an toàn thực
phẩm đang trong tình trạng đáng báo động, hiện nay, tình trạng ô nhiễm vi sinh
vật, hóa chất độc hại, kim loại nặng,thuốc bảo vệ thực vật… ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe cộng đồng.
Thực tế hiện nay nhu cầu về sản phẩm rau hoa quả của người dân là
ngày càng tăng, các sản phẩm rau, hoa quả được bán tràn lan trên thị trường
mà không có sự quản lý và kiểm định chất lượng của các nhà khoa học. Các
cơ sở sản xuất và tiêu thụ rau an toàn đã xuất hiện nhưng còn mang tính nhỏ
lẻ và chưa phổ biến một cách rộng rãi. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm với mặt hàng nông sản nhất là sản phẩm rau đang được xã hội đặc biệt
quan tâm.


Trong khi đó, rau bản địa là nguồn rau xanh đã có từ rất lâu, thường được
địa phương chế biến làm thức ăn hàng ngày. Bên cạnh làm thực phẩm, chúng còn
có dược tính để chữa bệnh đạt kết quả cao. Rau bản địa không chỉ có giá trị văn hoá
mà còn có giá trị kinh tế, dinh dưỡng và có nhiều giá trị tốt cho sức khoẻ. Rau bản địa
được khai thác và sử dụng trong các bữa ăn, bữa tiệc, được xem như là đặc sản cuả
địa phương. Việt Nam là nước đang phát triển với gần 80% dân số sống ở nông thôn.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Định hướng phát
triển nông nghiệp của Việt Nam đầu thế kỷ 21 là trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn để phát triển toàn diện nông, lâm,
ngư nghiệp gắn với ngành công nghiệp chế biếnViệt Nam có nguồn tài nguyên thực
vật đa dạng và phong phú, trong đó rau bản địa và thảo dược có vị trí quan trọng. Hiện
nay, việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm này chủ yếu có tính chất địa phương ở
những vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa. Yêu cầu về rau bản địa trên thế giới và tại
Việt Nam phải đảm bảo số lượng và chất lượng rau theo hướng Việt GAP. Ngày nay
tuy là thời bình, rau bản địa mọc hoang dại vẫn đóng vai trò quan trọng về dinh dưỡng
cũng như làm thuốc phòng và chữa bệnh đối với bộ đội và nhân dân ở những vùng
rừng núi, hải đảo, vùng cao, vùng xa - nơi có khí hậu khắc nghiệt. Đồng thời, cây rau
mọc hoang dại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bộ đội trong hành quân dã ngoại
dài ngày, trong sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu.
Trên địa bàn Tỉnh Gia Lai, được biết đến trong một năm trở lại đây, rau rừng là
một loại rau thuộc rau bản địa của tỉnh Gia Lai đã lan tỏa rất nhanh trong văn
hóa ẩm thực từ Bắc vào Nam. Được trồng khá rộng rãi nên ở đâu cũng có, lúc
nào cũng có, nhưng rau ngon nhất là ở đầu mùa mưa. Rau rừng gắn liền với chất
rừng núi của vùng Gia Lai. Rau rừng ngày nay đã có mặt trong các chợ, quán
nhậu, nhà hàng và một số siêu thị.
Hiện nay hầu như các nước trên thế giới mới chỉ tập trung nghiên cứu các loài
rau cao cấp, phổ biến còn việc nghiên cứu khai thác rau bản địa, địa phương mới chỉ
được quan tâm từ vài năm trở lại đây, và còn rất hạn chế. Diện tích đất đang thu hẹp
dần dưới áp lực đô thị hoá, gia tăng mối quan tâm bảo tồn và đa dạng hoá sinh học.
Với nhu cầu như 1 đặc sản, rau rừng đóng góp ngày càng nhiều vào thu nhập hộ. Việc

thu hái cũng đóng vai trò quan trọng tạo công ăn việc làm, tận dụng thời gian nhàn rỗi
của phụ nữ nông thôn.Từ những điều trên, tôi quyết định thực hiện Đề Tài” Phân
Tích Lợi Ích Của Việc Phát Triển Chuổi Cung Ứng Rau Rừng Tại Tỉnh Gia Lai”.
Từ đó sẽ đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu rau rừng của người dân trong khu
vực, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp cho các bên liên quan.
2.Mục Tiêu Nghiên Cứu
2.1.Mục tiêu chung
Phân Tích Lợi Ích Của Việc Phát Triển Chuổi Cung Ứng Rau Rừng Tại Tỉnh
Gia Lai.Từ đó giúp trả lời cho giả thiết nghiên cứu: Lợi ích đạt được khi phát triển
chuổi cung ứng rau rừng là gì?
2.2.Mục tiêu cụ thể
Mô tả vùng trồng, phương thức trồng.
Mô tả chuỗi cung ứng rau rừng trên địa bàn trồng.
Phân tích lợi ích tài chính đối với người trồng.
Phân tích lợi ích môi trường đối với khu vực sản xuất và người tiêu dùng.
3. Tổng quan
3.1. Tổng quan về việc nghiên cứu phân tích cây bản địa, rau bản địa.
Các công trình nghiên cứu trong thực tiễn nhằm phát triển các loài cây, rau bản
địa:
Trên thế giới:
Tại Nhật Bản: Kasama Forest Technology Center đã thiết lập hàng loạt các mô
hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi, trồng ở nhiều độ
cao khác nhau ở vùng Tsucuba (có độ cao 876m so với mực nứoc biển ) cho cả loài
cây Tuyết tùng (Japanese Cedar) và đã đưa ra sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây
khi trồng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng của môi trường đến từng cây.
Tại Đài Loan và một số nước châu Á đã đưa cây bản địa trồng ở những vùng
đất trống đồi núi trọc sau khi đã trồng phủ xanh bằng cây lá kim kết quả là tạo ra
những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có tác dụng tốt trong việc
bảo vệ, chống sói mòn đất.
Tại Việt nam:

Trần Nguyên Giảng (1961-1963 và 1960-1962), Trần Xuân Tiếp - Lê Xuân
Tám (1963-1967) đã đưa ra các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phục hồi cây bản địa
nhằm đem lại hiệu quả trong quá trình tu bổ lại tầng cây cao có giá trị trong lâm phần
rừng. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả Trần Nguyên Giảng đã xây dựng thành
công mô hình trồng hỗn loài cây bản địa dưới tán cây phù trợ và đã có báo cáo tổng
kết sơ bộ tình hình sinh trưởng của rừng ở khu vực nghiên cứu.
Trung tâm KHSX Lâm Nghiệp Đông Bắc Bộ (Ngọc Thanh - Phúc Yên -Vĩnh
Yên) đã thử nghiệm cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ những năm 2000 và 2001
trên diện tích 10 ha tại khu vực Lũng Đồng Đành bao gồm 5 loài cây bản địa có giá trị
kinh tế cao:Lim xanh, Lim xẹt, Re hương, Ràng ràng xanh và Dẻ Yên Thế.Ngoài ra
trung tâm cũng xây dựng một khu vườn sưu tập thực vật trông trên 180 loài cây bản
địa cùng với phù trợ là Keo lá tràm và Keo tai tượng (1996 - 2001).
Nguyễn Cao Long, 2009. Cây dược liệu bản địa: thách thức và khả năng phát
triển trên đất canh tác của người Bana tại xã KonPne huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. Kết
quả nghiên cứu cho thấy quá trình sử dụng thực vật làm dược liệu đã có từ lâu đời,
không những thế nguồn kiến thức này đã được tích lũy, chọn lọc và được gìn giữ từ
bao đời nay. Người dân nơi đây sống khá phụ thuộc vào rừng, hầu hết các nhu cầu
thiết yếu của họ trong cuộc sống được đáp ứng từ rừng. Sau đó cây bản địa được đưa
về đất canh tác trồng bằng những kinh nghiệm quý báu. Họ lựa chọn những loại cây để
đưa về trồng trên đất canh tác không phải loài cây có trong danh sách đỏ mà chỉ là
những loài cây phục vụ cho nhu cầu sống của họ hay chỉ để tăng thu nhập sống cuả họ.
Lê Thanh Loan, Trần Đức Luân , 2010, Trường Đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh. Chuỗi giá trị và thị trường rau bản địa ở tỉnh Tây Ninh và TP Hồ Chí
Minh.Nghiên cứu nhằm cung cấp yếu tố ảnh hưởng xác suất tiêu dùng rau bản địa qua
mô hình logit; phân tích chuỗi giá trị; chiến lược phát triển thị trường loại rau này ở
tỉnh Tây Ninh và TP.HCM. Khu vực thu hái là bưng biền dọc sông Vàm Cỏ Đông và
Sài gòn đang thu hẹp dần dưới áp lực đô thị hoá, gia tăng mối quan tâm bảo tồn và đa
dạng hoá sinh học. Với nhu cầu như 1 đặc sản, rau bản địa đóng góp ngày càng nhiều
vào thu nhập hộ. Việc thu hái cũng đóng vai trò quan trọng tạo công ăn việc làm, tận
dụng thời gian nhàn rỗi của phụ nữ nông thôn. Phân tích chuỗi giá trị cho thấy rau bản

địa chưa được bán ở chợ, siêu thị nội thành; vai trò quan trọng của nhà hàng trong việc
đẩy giá trị gia tăng rau bản địa; sự phân phối lợi ích chưa công bằng trong chuỗi có
nhà hàng; thặng dư tương đối cầu chưa làm tăng giá bán của người thu hái. Mô hình
logit cho thấy. Cảm nhận về hương vị rau có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến tiêu
dùng. Để bảo tồn và đa dạng hoá sinh học, cần có sự bảo vệ diện tích bưng biền, phổ
biến kỹ thuật thu hái. Để phân phối lợi ích công bằng, cần giảm đối tượng trung gian,
giao trực tiếp.
Các nghiên cứu về RAT liên quan:
Lê Thị Khuyên. Tháng 7 năm 2011. “Đánh Giá Tác Động Của Việc Trồng Rau
An Toàn Đối Với Năng Suất Và Chi Phí Sản Xuất Tại Huyện Củ Chi – Thành Phố Hồ
Chí Minh”, đề tài tốt nghiệp Đại học. Đề tài xác định trồng rau an toàn hay rau thường,
chi phí đầu tư cho sản xuất là tương đương nhau, không có sự khác biệt, chỉ có sự khác
biệt về chi phí từng phần đối với từng loại rau. Chi phí TB cả rau dền và rau muống
thường đều cao hơn rau dền và rau muống an toàn tương ứng là 131.550 đồng/vụ/1000
m
2
và 254.092 đồng/vụ/1000 m
2
.
Trần Thị Ba . Hội thảo GAP Bình Thuận. Tháng 7 năm 2008. “ Chuỗi cung ứng rau
Đồng Bằng Sông Cửu Long theo hướng GAP, Đại Học Cần Thơ. Quản lý xuyên suốt
chuỗi cung ứng rau đồng bằng sông Cửu Long theo hướng GAP là giải pháp quản lý
chất lượng và nâng cao chất lượng rau đồng bằng, mọi thành viên tham gia trong chuỗi
sản xuất và cung ứng rau đều có trách nhiệm của họ đối với chất lượng sản phẩm. Đây
là giải pháp cạnh tranh cao nhất giúp việc truy nguyên nguồn gốc của rau dễ dàng.
Nguyễn văn Thuận và Võ Thành Danh, 2011. “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi tiêu dùng rau an toàn tại TP Cần Thơ”. Đề tài đã đưa 7 yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi tiêu dùng RAT vào phân tích bao gồm: Tuổi, khoảng cách mua hàng, mức
độ tin của người tiêu dùng về tính an toàn của sản phẩm, số người trong gia đình, mức
chi tiêu cho lương thực phẩm/người/tháng, thu nhập bình quân của hộ/tháng, tỉ số giá

cả RAT/rau thường cùng loại. Kết quả cho thấy các yếu tố: khoảng cách mua hàng,
niềm tin khách hàng vào sản phẩm là những yếu tố chính có ý nghĩa thống kê ảnh
hưởng đến mức chi tiêu RAT của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
những yếu tố liên quan đến vấn đề tổ chức phân phối RAT hiện có ảnh hưởng rất lớn
đến mức độ tiêu thụ RAT. Trong đó, vị trí bán hàng và việc đáp ứng đủ lượng và đa
dạng các sản phẩm RAT là vấn đề cần quan tâm đối với những nhà phân phối. Trong
đó yếu tố uy tín của nhà phân phối xếp lên hàng đầu. Đa số người tiêu dùng họ chỉ tin
tưởng các nhà phân phối trong hệ thống kênh phân phối hiện đại như Metro,
CoopMart, Vinatex… Kế tiếp, họ quan tâm đến các đặc điểm bên ngoài của sản phẩm
như: độ tươi của rau, rau có hình dáng đẹp, bắt mắt và sạch.
3.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
3.2.1Qúa trình trồng rau bản địa tại Gia Lai
Từ lâu, con người đã biết kiếm hái, sử dụng cây rau mọc hoang dại để phục vụ
nhu cầu trong cuộc sống. Đặc biệt, trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ đầy gian khổ và thiếu thốn, cây rau mọc hoang dại đã góp phần quan trọng trong
bữa ăn của bộ đội và nhân dân. Rau bản địa đã bổ sung một lượng dinh dưỡng cần
thiết cho sức khoẻ của mọi người để hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và công tác.
Trong khi đó rau bản địa là loại rau rất dể trồng chỉ cần cắt một khúc về dâm là
lên, không thuốc trừ sâu và trồng quanh năm.Rau rừng ăn mát, khả năng chống chịu
sâu bệnh tốt.Vì vậy, rau bản địa được lấy từ các khe suối trên rừng đem về trồng làm
rau ăn hàng ngày của các gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai.Sau đó, hơn một năm trở
lại đây, nhiều người biết đến rau bản địa không chỉ là người dân địa phương.

3.2.2 Chuỗi cung ứng rau bản địa tại Gia Lai
Trong chuỗi giá trị rau ở Gia Lai, nông dân là đối tượng có lượng phân phối rau
cho hầu hết các đối tượng khác trong chuỗi cung ứng, đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Một số hộ nông dân tham gia vào Hợp tác xã trồng rau an toàn của địa phương,
còn phần lớn nông dân đều tự trồng rau và bán ra bên ngoài. Thương lái mua rau ở Gia
Lai chủ yếu có qui mô vừa và nhỏ, đa số là thương lái đem bán sản phẩm tại địa
phương.

Nông dân
3.2.3 Những thuận lợi và khó khăn với sản xuất rau bản địa tại Gia Lai
Thuận Lợi
Rau rừng rất dể trồng nên được trồng ở khắp nơi, tiền giống không mất hoạc
mất rất ít, không cần dùng thuốc BVTV , không mất nhiều thời gian để học cách trồng,
ai ai cũng có thể trồng được, nhu cầu thị trường về rau ngày càng tăng, sản phẩm ngày
càng được nhiều người biết đến và lựa chọn trong thực đơn.từ những điều trên có thể
tạo ra sản phẩm rau rừng an toàn chất lượng mang lại lợi ích cho người sản xuất lẩn
người tiêu dùng.Giá rau rừng mua vào các siêu thị và nhà hàng là tương đối cao so với
bên ngoài.
Khó Khăn
Sản xuất rau bản địa đến nay vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, thiếu tính tập trung
nên khó quản lý và kiểm soát số lượng, sản lượng cũng như chất lượng. Rau rừng
chưa được chứng nhận chất lượng sản phẩm, nên không có thương hiệu. Đây là điểm
yếu cho việc lưu thông hàng hoá vào các chuỗi siêu thị lớn, nhất là xuất khẩu.
Còn thiếu sự tham gia tích cực của các cơ quan trong việc tuyên truyền dùng
rau rừng và quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu và giúp đỡ thông tin phản hồi
tới các thành viên trong chuỗi cung ứng.
4. Cơ sở lý luận
Chuỗi cung ứng: Là hệ thống phức tạp và hoàn chỉnh để đưa ra hàng hóa /dịch
vụ từ nhà sản xuất (bất đầu từ nguyên liệu) đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Hệ
Người Tiêu
Dùng
Người bán
lẻ/Siêu thị
Người bán
sỉ
Thương lái
Nhà
hàng/quán

nhậu
thống này bao gồm: các tổ chức tham gia, con người , các hoạt động cần thiết, thông
tin về hoạt động và các hoạt động cần thiết để thực hiện. Mỗi thành viên (mắt xích)
trong chuỗi cung ứng có giá trị của riêng mình. Chuỗi cung ứng có chức năng kết nối
các mắt xích này thành hệ thống.
Vai trò của chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng có vai trò trong công tác bình ổn
thị trường. Nếu chuỗi cung ứng của nhiều mặt hàng thiết yếu vẫn còn tồn tại những
yếu điểm, đặc biệt là sự liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi vẫn còn lỏng lẻo dẫn
đến những bất ổn về cung - cầu và giá cả hàng hóa cũng như khả năng kiểm soát chất
lượng hàng hóa trên thị trường. Nếu như tạo lập được chuỗi cung ứng hàng hóa từ
khâu sản xuất – chế biến đến phân phối sản phẩm ra thị trường với mối liên hệ chặt
chẽ giữa các khâu và từng khâu thực sự lớn mạnh thì nguồn cung sẽ luôn được bảo
đảm và thị trường sẽ không gặp phải những bất ổn.
Tóm lại, khi có sự gắn kết bền vững giữa các khâu trong chuỗi cung ứng hàng
hóa, thị trường sẽ đạt được các mục tiêu sau:
- Nguồn cung hàng hóa trên thị trường sẽ được duy trì ổn định, đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng trong từng giai đoạn.
- Có thể kiểm soát chặt chẽ được chất lượng hàng hóa.
- Thị trường sẽ không xảy ra thiếu cung cục bộ giữa các vùng, miền.
- Nhà phân phối, chế biến và thu mua luôn chủ động được trong việc hoạch định
kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện để mở rộng được qui mô hướng đến mục
tiêu ngày càng phát triển bền vững.
- Nếu phối hợp được tốt sẽ giảm được chi phí dự trữ trong từng khâu, khâu trước
có thể chính là nguồn dự trữ cho các khâu sau để sẵn sàng có đủ hàng hóa cung ứng
cho thị trường với mức giá cả hợp lý.
- Khi có được sự gắn kết bền vững giữa các khâu thì việc tham gia của các
thương nhân không thường xuyên (thường là nguyên nhân gây bất ổn thị trường khi
cung - cầu có biến động) sẽ bị hạn chế do luồng hàng chính đã nằm trong một khâu
khép kín.
Như vậy, nếu như từng mặt hàng thiết yếu hình thành được sự liên kết tốt trong

chuỗi cung ứng thì những tồn tại gây nên những bất ổn về cung cầu, giá cả, chất lượng
hàng hóa cũng như những tác động bất lợi của các yếu tố khách quan sẽ được hạn chế
đến mức thấp nhất.
Giá trị gia tăng là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị hàng hóa bán ra và giá trị
của những thứ dùng để làm ra hàng hóa đó.
Rau bản địa là những loại rau có nguồn gốc tự nhiên, mang đậm hương vị núi
rừng. Theo các nhà khoa học, ưu điểm của rau bản địa là chống chịu cao với sâu bệnh,
dễ thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và dễ trồng. . Rau bản địa không chỉ có đặc
trưng thực phẩm và dược liệu mà còn có nhiều đặc trưng giá trị khác- giá trị thực từ sự
đa dạng nếu được khai thác và phát triển hợp lý.
Rau rừng Theo hình dáng thì rất giống rau lủi, vốn là đặc sản chỉ có ở vùng
rừng Trà My (Quảng Nam). Chất rừng ở loại rau này không nằm ở sự ngon ngọt mà ở
vị mát, dù ban đầu cứ tưởng nó chẳng có mùi vị gì. Rau rừng còn ngon ở độ giòn, giả
như có nấu quá lửa thì vẫn không bị nát. Cách chế biến ngon nhất là luộc hoặc xào tỏi,
chấm với mắm cua.
Tiếp thị xanh (green maketing) là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm an toàn với
môi trường. Do vậy, tiếp thị xanh gắn với một loạt hoạt động rộng rãi bao gồm điều
chỉnh sản phẩm, thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi cách thức đóng gói cũng như
thay đổi cách truyền thông tiếp thị.Tiếp thị xanh liên quan đến một quá trình kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ dựa trên những lợi ích môi trường. Những sản phẩm, dịch vụ
này có thể thân thiện với môi trường hoặc được sản xuất, đóng gói theo phương pháp
thân thiện với môi trường.
Những người tiêu dùng hiện tại và tiềm năng sẽ nhận thấy “tính năng xanh” là
một lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ và dựa vào tiêu chí này để quyết định mua. Và
dĩ nhiên cũng có một giả thiết là người tiêu dùng sẽ sẵn sàng trả tiền cao hơn cho sản
phẩm hoặc dịch vụ xanh.Hơn bao giờ hết, tiếp thị xanh đang là mối quan tâm và ưu
tiên chiến lược của các tập đoàn trên thế giới.
4.PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu
4.1. 1.Phương pháp thu thập dữ liệu

a) Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phỏng vấn với bảng câu hỏi
Chọn mẫu các hộ trồng rau rừng tại tỉnh Gia Lai cung cấp cho các siêu thị , nhà
hàng tại đia bàn tỉnh Gia Lai. Thu thập dữ liệu về các thông tin chung như: trình độ
học vấn, diện tích đất trồng rau, doanh thu /vụ trồng rau/ ha. Các khoản chi phí bỏ ra
trong quá trình trồng, năng suất đạt được theo vụ, thu nhập từ trồng rau rừng , tác động
của việc trồng rau rừng đối với thu nhập của họ. Những thuận lợi và khó khăn của
người trồng rau rừng nói chung.
Thu thập số liệu về phía người tiêu dùng rau rừng: Phỏng vấn 60 người đã ăn
rau rừng tại các nhà hàng. Bảng hỏi gồm các câu hỏi như: trình độ học vấn, khoảng
cách từ nhà đến nơi mua rau, đánh giá về mức độ an toàn của rau, thu nhập của hộ…
nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ăn rau rừng của người dân.
b) Thu thập dữ liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập tại UBND tỉnh Gia Lai về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của vùng trồng rau rừng, các quy định, quy chế, tài liệu có liên quan đến sản xuất rau
rừng tại địa phương.
4.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.1.2.1. Phương Pháp thống kê đặc điểm kinh tế xã hội của người được phỏng
vấn về tuổi, trình độ học vấn, số năm trồng rau, diện tích trồng rau rừng, thu nhập về
các yếu tố ảnh hưởng đến việc trồng rau rừng.
4.1.2.2. Phương pháp phân tích hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng
Nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới người tiêu dùng trong việc lựa chọn
rau rừng để ăn, đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi qui trong kinh tế lượng.
a. Cơ sở lựa chọn mô hình
Phân tích hồi qui trong kinh tế lượng nhằm tìm ra mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập. Thông thường chúng ta thường gặp biến phụ thuộc ở dạng liên
tục và biến độc lập ở dạng liên tục và không liên tục. Tuy nhiên trong thực tế xảy ra
nhiều trường hợp mà biến phụ thuộc không phải là một biến liên tục, nó là một biến
định tính. Biến định tính nhận hai giá trị đồng ý/không đồng ý, sống/chết…Các biến
này gọi là biến nhị nguyên. Đối với các biến này thì mô hình xác suất tuyến tính, mô

hình Logistic và mô hình Probit sẽ rất thích hợp.
Đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn rau rừng của người tiêu
dùng để ăn, có nghĩa là biến phụ thuộc (Y) nhận hai giá trị có sử dụng hoặc không sử
dụng rau rừng hay 0 và 1. Như vậy đề tài sẽ ứng dụng mô hình Logistic để phân tích
ảnh hưởng của biến giải thích đối với câu trả lời là chấp nhận ăn rau rừng.
Mô hình Logit có (k-1) biến độc lập X
2
, X
3
, X
4
,…, X
k
được tính theo hàm
Logistic có dạng:
Y
i
= + u
i
p
i
= E(Y/X
2i
,…, X
ki
) = =
(1- p
i
) =
Trong đó:

• p
i
là xác suất mà tại đó Y
i
= 1. p
i
nhận giá trị của biến phụ thuộc từ 0 → 1.
• X
ki
là tập hợp các biến độc lập, trong đó β
1
, β
2
,…,β
k
là tung độ góc và những hệ
số hồi qui tương ứng được ước lượng cho sự phân phối Logistic.
Từ phương trình ta cũng dễ dàng thấy nếu βX

tiến đến +∞ thì p tiến đến 1. βX
tiến đến -∞ thì p tiến đến 0. Do đó p luôn nằm trong khoảng [0,1].
Lấy Logarit của tỷ lệ ưu thế:
L
i
= ln = β
1
+ β
2
X
i

+…+ β
k
X
ki
Trong đó:
- L
i
được gọi là logit, là Ln của tỷ số p
i
/(1-p
i
) và tuyến tính trong cả hai trường
hợp là tham số và biến độc lập.
b. Kiểm định sự phù hợp mô hình Logit
Kiểm định được thực hiện với hệ số xác định McFadden (hệ số hồi qui ước
lượng là phù hợp) và Sử dụng thống kê logarit hàm hợp lý tối đa hay maximum
likehood (MLE) (Churai Tapvong & CS, 2003).
H
0
: = 0 hay β
2
= β
3
= …= β
k
= 0 : hàm Logarit không phù hợp
H
1
: > 0 hay (β
2

)
2
+ (β
3
)
2
+…+ (β
k
)
2
> 0 : hàm Logarit phù hợp
Kiểm định χ
2
: χ
qs
2
= -2(ln L(1) – ln L(k)), nếu χ
qs
2
> χ
qs
2(k-1)
thì bác bỏ H
0.
b. Kỳ vọng các biến:
Sau khi tham khảo tài liệu trên thực tế cũng như các tài liệu có liên quan tới
quyết định sử dụng của người tiêu dùng, đề tài chọn ra những yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn rau rừng của người tiêu dùng:
Mô hình logit
Ln Y = β

1
+ β
2
TN

+ β
3
P

+ β
4
TT + β
5
MDAT+ β
6
ST+ β
7
TDHV + β
8
KC
Trong đó:
Y: quyết định ăn rau rừng
- Y= 1: Ăn
- Y = 0 : Không ăn
X
i
: là nhóm các biến độc lập tác động việc lựa chọn rau rừng của người dân tại
Tỉnh Gia Lai. Bao gồm: thu nhập, giá rau rừng, thông tin về rau sạch, trình độ học vấn,
sở thích.
Bảng. Kỳ Vọng Dấu Cho Hệ Số Của Mô Hình Ước Lượng

STT Các Biến Ký Hiệu Đơn Vị Tính Kỳ Vọng Dấu
1 Thu nhập TN Triệu đồng/tháng (+)
2 Gía rau rừng P Ngàn đồng/kg (-)
3 Tuổi T Năm (+)
4 Nhận thức về mức độ an MDAT Điểm ( từ 1 dến 5) (+)
toàn của rau rừng

5 Trình độ học vấn TDHV Năm (+)
6 Khoảng cách từ nhà đến K/C (m) (-)
nơi bán rau rừng
7 Mùi vị của rau rừng MV Điểm (từ 1 đến5) (+)
Giải thích:
Thu nhập kỳ vọng dấu dương (+) vì khi thu nhập càng cao nhu cầu người dân
ăn rau rừng càng cao.
Giá rau rừng được kỳ vọng dấu âm (-) vì khi giá rau rừng càng cao thì nhu cầu
ăn rau rừng giảm.
Tuổi vọng mang dấu dương (+) vì một xu hướng người tiêu dùng tuổi càng cao
nhu cầu hưởng thụ càng lớn, họ muốn ăn nhiều món lạ.
Nhận thức về mức độ an toàn của rau rừng được kỳ vọng mang dấu dương (+)
vì khi người tiêu dùng đánh giá mức độ an toàn của rau rừng càng cao, có lợi cho sức
khỏe nhiều thì khả năng sử dụng rau rừng để ăn càng nhiều.
Biến trình độ học vấn kỳ vọng dấu dương (+) vì khi người tiêu dùng học càng
nhiều, hiểu biết càng rộng thì sẽ lựa chọn thực phẩm tốt cho bản thân hay rau rừng.
Biến khoảng cách được kỳ vọng dấu âm (-) vì khi khoảng cách từ nhà đến nơi
bán rau rừng càng xa thì khả năng mua rau rừng để ăn càng giảm.
Biến mùi vị của rau rừng kỳ vọng dấu dương vì người tiêu dùng lựa chọn rau
rừng phụ thuộc vào mùi vị vủa rau mà từng cá nhân cảm nhận được.
5.KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Mô tả được chuỗi cung ứng rau rừng, mô hình sản xuất các yếu tố khiến người
dân trồng rau rừng, mô hình các yếu tố khiến người dân lựa chọn rau rừng để ăn, từ đó

phân tích lợi ích của việc phát triển chuỗi cung ứng rau rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Minh Phương, 2008.Bài Giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa
khọc, , Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Duyên Linh, 2008.Kinh tế lượng ứng dụng, Khoa Kinh Tế, Đại Học
Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh.
Đặng Thanh Hà, Bài Giảng Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, Khoa Kinh Tế,
Đại Học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Thuận, 2011. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng rau an toàn tại TP Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp đại học cần thơ.
Lê Thị Khuyên, 2011. Đánh giá tác động của việc trồng rau an toàn đối với
năng suất và chi phí sản xuất tại huyện Củ Chi -Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn tốt
nghiệp đại học, Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Trần Thị Ba, 2008. Chuỗi cung ứng rau đồng bằng Sông Cửu Long theo hướng
GAP, Đại Học Cần Thơ,Hội thảo GAP Bình Thuận.
Cửa hàng cung cấp rau an toàn, 2011. Rau An Toàn Savefood, Công ty TNHH
DT PT TM DV Trần Gia - Rau an toàn - Rau rừng Gia Lai ( />pham/rau-rung/Rau-rung-Gia-Lai.aspx).
Báo doanh nhân sài gòn, 2011.( />thuc/2010/10/1048342/rau-rung-ca-thac-o-gia-lai/).

×