Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ hợp đồng của người nuôi cá tra tại tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.23 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************************

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH TUÂN THỦ HỢP ĐỒNG
CỦA NGƯỜI NUÔI CÁ TRA
TẠI TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************************

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH TUÂN THỦ HỢP ĐỒNG
CỦA NGƯỜI NUÔI CÁ TRA
TẠI TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5/2012
TÓM TẮT
Đề tài mô tả các hình thức cũng như kết quả thực hiện hợp đồng mua bán cá tra
nguyên liệu tại tỉnh Tiền Giang. Qua đó tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tuân thủ hợp đồng của người nông dân, xác định nhóm đối tượng có nguy
cơ phá vỡ hợp đồng cao và tính toán lại mức bồi thường hợp đồng mới. Dữ liệu được
sử dụng trong quá trình phân tích được thu thập từ 83 hộ nuôi cá tra tại huyện Cái Bè
và Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.


Với bốn hình thức hợp đồng mua bán được sử dụng hiện nay: hợp đồng ghi nhớ,
hợp đồng đầu tư, hợp đồng thu mua và hợp đồng gia công đã làm cho thị trường của
ngành sản xuất cá tra nguyên liệu trên địa bàn Tỉnh trở nên đa dạng. Tuy nhiên, với
tính pháp lý chưa cao, các điều khoản ràng buộc chưa chặt chẽ cùng với sự biến động
phức tạp của giá cả đã gây ra tình trạng phá vỡ hợp đồng của người nuôi cá. Với tỷ lệ
được ký kết cao nhất nhưng bị chi phối bởi nhóm yếu tố: quy mô ao nuôi, tỷ lệ vốn sở
hữu, thời gian trễ hạn, trình độ chủ hộ, hệ số thức ăn và hình thức hợp động đã gây ra
ảnh hưởng rất lớn trong quyết định tuân thủ hợp đồng của người nông dân, đặc biệt là
các nhóm hộ sản xuất sử dụng hợp đồng thu mua. Quá trình phân tích nhóm yếu tố ảnh
hưởng này dựa trên kết quả của mô hình Logit. Kết hợp Lý thuyết trò chơi, nhóm hộ
sản xuất có quy mô nhỏ và có sử dụng hình thức hợp đồng không ràng buộc là nhóm
có nguy cơ phá vỡ hợp đồng cao nhất (hệ số a>0). Qua đó đã có thể ngăn chặn được
tình trạng này nếu áp dụng mức bồi thường mới là 30,43% giá trị hợp đồng.
Việc phân tích và đánh giá cũng như một số kiến nghị được đề xuất trong
nghiên cứu sẽ là cơ sở hữu ích trong việc xây dựng lại kế hoạch nhằm ổn định ngành
hàng sản xuất cá tra nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
i. Tính cấp thiết của đề tài 1
ii. Mục tiêu nghiên cứu 2
iii. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3
iv. Ý nghĩa của đề tài 3
Chương 1. TỔNG QUAN 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
1.2. Các vấn đề phát sinh khi thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản tại Việt Nam 6
1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 8
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 8
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 10
1.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản tại tỉnh Tiền Giang 10

1.3.4. Tình hình thu mua cá tra nguyên liệu theo hợp đồng tại Tiền Giang 12
1.3.4.1. Tình hình thực hiện chung 12
1.3.4.2. Các hình thức hợp đồng được ap1dung5 tại Tiền Giang 13
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1 Cơ sở lý luận 15
2.1.1. Khái niệm hợp đồng – Hợp đồng nông sản 15
2.1.2. Các điều khoản chung trong hợp đồng kinh tế mua bán nông sản 16
2.1.3. Lợi ích và hạn chế trong việc thực hiện hợp đồng thu mua nông sản 21
2.1.4. Lý luận các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng 22
2.1.5. Lý thuyết trò chơi trong việc xác định mức bồi thường hợp đồng 24
2.1.5.1. Một số khái niệm cơ bản 25
2.5.1.2. Mô hình bài toán tổng quát 26
2.5.1.3. Hệ số ràng buộc – Mức bồi thường cho hợp đồng 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 32
2.2.2. Phương pháp phân tích 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Thông tin chung về chủ hộ 39
3.2. Phân tích tình hình tuân thủ hợp đồng 40
3.2.1. Mô tả các loại hợp đồng tiêu thụ cá Tra tại Tỉnh 40
3.2.2. Xu hướng phát triển của các loại hợp đồng 43
3.2.3. Tình hình tuân thủ hợp đồng từ 2009 – 2011 45
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng quyết định tuân thủ hợp đồng của nông dân 51
3.4. Xác định nhóm đối tượng có nguy cơ phá vỡ hợp đồng cao 56
3.5. Đề xuất giải pháp 58
3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NÔNG DÂN.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất thủy sản của Tỉnh giai đoạn 2005 – 2010 11
Bảng 1.2. Tình hình chế biến, xuất khẩu thủy sản của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 12
Bảng 2.1: Tình hình phân loại hợp đồng nông sản tại Việt Nam 20
Bảng 2.2. Kết quả chiến lược của hai đối thủ 27
Bảng 2.3. Kết quả chiến lược khi giá thị trường cao, hợp đồng không ràng buộc 29
Bảng 2.4. Kết quả chiến lược khi giá thị trường cao, hợp đồng có ràng buộc 30
Bảng 2.5. Dấu kỳ vọng cho hệ số của mô hình ước lượng 37
Bảng 3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu phân theo quy mô 39
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện hợp đồng giai doạn 2009 - 2011 45
Bảng 3.3. Kết quả hồi quy 52
Bảng 3.4. Kết quả tính tác động biên và phần trăm sự thay đổi quyết định của người
nông dân 53
Bảng 3.5. Chi phí duy trì ao nuôi (triệu đồng/ha) 56
Bảng 3.6. Bảng giá trị hệ số a cho từng cặp yếu tố được phân loại 57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Cách thức hoạt động HĐ ghi nhớ 41
Hình 3.2. Cách thức hoạt động HĐ đầu tư 41
Hình 3.3. Xu hướng phát triển của các loại hợp đồng giai đoạn 2009 - 2011 44
Hình 3.4. Tỷ lệ phần trăm tuân thủ HĐ phân theo loại hợp đồng 46
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
HĐ Hợp đồng
HTX Hợp tác xã
M4P Marking Markets Work Better for the Poor
Nâng Cao Hiệu Quả Thị Trường cho Người Nghèo
SH Sở hữu

TĐTT Tốc độ tăng trưởng
UBND Ủy ban Nhân dân
MỞ ĐẦU
i. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Tiền Giang là một trong những
tỉnh có lợi thế về phát triển kinh tế thủy sản do có nhiều sông rạch chằng chịt. Với 32
km bờ biển và hệ thống sông Tiền với chiều dài 120 km, sông Vàm Cỏ, sông Soài Rạp
và ba cửa sông lớn cùng với trên 8.000 ha cồn, bãi ở khu vực ven biển… là những lợi
thế cơ bản để phát triển các hoạt động nuôi trồng thủy sản bán thâm canh, thâm canh
quanh năm theo các mô hình nuôi phát triển bền vững. Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản đã
trở thành công việc thường xuyên của nhiều hộ gia đình từ lâu đời nay và ngày càng có
xu hướng mở rộng với phương thức nuôi thâm canh, công nghiệp.
Xác định được tầm quan trọng của kinh tế thủy sản, từ năm 2006, tỉnh Tiền
Giang đã xây dựng Chương trình phát triển kinh tế thủy sản nhằm phát triển thủy sản
của Tỉnh theo hướng bền vững trên cơ sở giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa gia tăng
sản lượng với việc đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Tập trung tăng tỷ lệ các sản phẩm có giá trị gia
tăng để nâng cao giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của lĩnh vực thủy sản. Do đó, sản
lượng thủy sản của Tỉnh không ngừng tăng lên, đặc biệt là ngành hàng cá tra nguyên
liệu phục vụ xuất khẩu. Là đối tượng chủ lực trong xuất khẩu của ngành thủy sản,
không những giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ
phận dân cư trong vùng mà còn góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Với thế mạnh của nghề nuôi trồng thủy sản, trong đó nghề nuôi cá tra đang trở
thành một ngành kinh tế chủ lực cho các tỉnh khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh Tiền
Giang nói riêng. Nghề nuôi cá tra đang đóng góp rất nhiều cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa qua hợp
đồng. Cá tra là một trong số các đối tượng thủy sản được khuyến khích tiêu thụ thông
qua hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sẽ tạo nhiều thuận lợi cho cả người nuôi
lẫn doanh nghiệp chế biến vì hợp đồng là sự thỏa thuận mang tính chất pháp lý, là cơ

sở để giải quyết những tranh chấp có liên quan về vấn đề mà hai bên đã thỏa thuận và
thống nhất. Đối với người nuôi, vì quy mô canh tác nhỏ lẻ, khó chủ động trong việc tìm
đầu ra, việc tiếp cận công nghệ cũng bị hạn chế, vì nhiều lý do khách quan hoặc chủ
quan người nông dân không thể hoặc không đủ khả năng tham gia cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường đầy biến động. Đối với doanh nghiệp, việc ký hợp đồng tiêu thụ sẽ
làm cơ sở cho việc ký hợp đồng xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa, giảm thiểu chi phí
giao dịch trong thu mua và có thể thu mua lượng nguyên liệu tập trung trong thời gian
ngắn.
Tuy nhiên, khó khăn hiện nay là việc thực hiện thu mua cá tra nguyên liệu theo
hợp đồng tại Tiền Giang gặp nhiều vướng mắc. Để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định
cũng như tránh các khoản thiệt hại trong kế hoạch kinh doanh, các doanh nghiệp thủy
sản luôn coi trọng và hoàn thành các hợp đồng mua bán đã ký. Trong khi đó với mức
bồi thường trên hợp đồng chưa thỏa đáng cùng với sự tác động của nhiều yếu tố liên
quan đến quá trình sản xuất đã nâng cao tỷ lệ không hoàn thành hợp đồng từ phía
người nuôi cá. Để hiểu rõ hơn vấn đề này cũng như tìm ra một giải pháp thống nhất
nhằm tạo sự ổn định cho ngành hàng cá tra của tỉnh Tiền Giang, đề tài “Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ hợp đồng của người nuôi cá tra tại tỉnh
Tiền Giang ” với mục tiêu phân tích tình hình thực hiện hợp đồng mua bán cá tra
nguyên liệu giữa doanh nghiệp và người nuôi cá tại tỉnh Tiền Giang theo sự biến động
của giá cả trên thị trường; khái quát mức độ ảnh hưởng của các yếu đến quyết định
tuân thủ hợp đồng của nông dân và xác định lại mức bồi thường hợp đồng mới thỏa
đáng hơn.
ii. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu thị trường mua bán cá tra nguyên liệu thông
qua hợp đồng tại tỉnh Tiền Giang. Dựa vào tình hình thực hiện để phân tích và xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tuân thủ hợp đồng của người nuôi cá và đưa ra
những giải pháp thiết thực.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tuân thủ hợp đồng thu mua cá Tra nguyên liệu tại Tỉnh.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ hợp đồng của nông
dân.
- Xác định nhóm đối tượng có nguy cơ phá vỡ hợp đồng cao.
- Đề xuất giải pháp.
iii. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi không gian nghiên cứu.
Do tính đặc thù riêng của ngành sản xuất cá tra và điều kiện sản xuất của tỉnh
Tiền Giang, đề tài tập trung nghiên cứu tại hai nơi có diện tích nuôi cá tra lớn nhất
Tỉnh là huyện Cái Bè và huyện Cai Lậy.
Thời gian thực hiện nghiên cứu tháng 09/2011 đến tháng 05/2012
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hộ nuôi cá, các công ty có ký kết
hợp đồng thu mua với nông dân.
iv. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu đưa ra cái nhìn khái quát về tình hình thực hiện thu mua cá
tra nguyên liệu thông qua hợp đồng tại tỉnh Tiền Giang. Với việc phân tích và xác định
các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tuân thủ hợp đồng từ phía người nông dân sẽ là
thông tin hữu ích cho việc xác định kế hoạch kinh doanh lâu dài với người nông dân.
Ngoài ra, với mức bồi thường hợp đồng được xây dựng lại cũng như việc xác định
nhóm đối tượng có nguy cơ phá vỡ hợp đồng cao sẽ là cơ sở để người nông dân và
doanh nghiệp xem xét lại vai trò và lại ích khi tham gia tiêu thụ bằng hợp đồng. Trên
hết, với những gì mà đề tài thực hiện được sẽ là tài liệu hữu ích cho các cơ quan Nhà
nước có liên quan có thể nhận thấy những bất cập xảy ra khi áp dụng Quyết định 80
cho ngành hàng cá tra nguyên liệu nói riêng và các mặt hàng nông sản khác nói chung.
Từ đó có những chính sách và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa chuỗi giá
trị trong ngành sản xuất nông nghiệp.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Với những lợi ích mà ngành hàng nuôi và cung cấp cá tra nguyên liệu đem lại

đối với kinh tế của Việt Nam như hiện nay, vấn đề nâng cao chuỗi giá trị bằng hình
thức thu mua nguyên liệu theo hợp đồng là một giải pháp vô cùng hợp lý. Tuy nhiên,
với tính chất của thị trường còn phức tạp, điều kiện sản xuất và kinh doanh còn hạn chế
về quy mô, các công cụ quản lý và điều hành của Nhà nước chưa phát huy hết tác dụng
cho nên đã làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trương Trí Vĩnh (2010), vấn đề tranh chấp hợp đồng trong tiêu thụ cá tra
nguyên liệu giữa doanh nghiệp thu mua và người nuôi cá. Ngoài việc phân tích được
lợi ích của người nuôi cá và doanh nghiệp khi tham gia tiêu thụ cá tra theo hợp đồng,
bài viết còn cho thấy diễn biến khá phức tạp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Việc
thực hiện hợp đồng chưa đạt hiệu quả cao vì tính chất ràng buộc chưa chặt chẽ cũng
như các công cụ hỗ trợ về mặt phát lý chưa phát huy được hết tác dụng.
Trí Quang (2009), cho thấy xu hướng cũng như hiệu quả của việc nuôi và chế
biến cá tra nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Tiền
Giang nói riêng đang có những đóng góp rất lớn vào tỷ trọng kinh tế của vùng. Bên
cạnh đó cũng nêu lên một số vướng mắc trong khâu tiêu thụ cá Tra nguyên liệu theo
hợp đồng mà hiện nay vẫn còn tồn tại. Qua đó cũng phân tích được vai trò của Nhà
nước cũng như các công cụ hỗ trợ về mặt pháp lý có mức độ ảnh hưởng như thế nào
đến thành công của hợp đồng mua bán và hiệu quả nuôi cá của ngành nuôi cá Tra.
Ngô Phước Hậu (2009), việc nuôi cá tra một cách tự phát cũng như vấn đề tiêu
thụ một cách tràn lan đã và đang làm khó cho người nuôi cá cũng như cả doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ và chế biến cá tra xuất khẩu sẽ ổn định và đạt
hiệu quả cao hơn khi tránh được tình trạng thu mua nguyên liệu trôi nổi, mua bán
không thông qua các hợp đồng có tính pháp lý chặt chẽ.
Tóm lại, việc nuôi cá tra đang mang lại hiệu quả rất cao cho nhiều vùng. Tuy
nhiên để bảo đảm tính bền vững cũng như tạo ra một thị trường hoạt động ổn định, cả
người nuôi cá và doanh nghiệp chế biến cần phải tuân thủ nghiêm túc các hợp đồng
mua bán có tính ràng buộc về mặt pháp lý cao thông qua sự hỗ trợ trong chính sách của
Nhà nước.
1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.
1.2.1. Điều kiện tự nhiên.

Vị trí địa lý
Tiền Giang là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, nằm ở vùng hạ lưu sông Mê Kông, trải
dài trên bờ Bắc con sông Tiền với chiều dài trên 120 km. Có tọa độ từ 105
o
49’07” đến
106
o
48’06” kinh độ Đông và từ 10
o
12’20” đến 10
o
35’26” vĩ độ Bắc, tiếp cận với phía
Nam vùng Đông Nam Bộ, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp,
phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An
và thành phố Hồ Chí Minh.
Là một trong những tỉnh cuối nguồn của vùng ĐBSCL tiếp giáp biển Đông với
chiều dài 32 km bờ biển, có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, sông chính là
sông Tiền dài trên 120 km, cùng với sông Vàm Cỏ và nhiều khúc sông, kênh nối thông
nhau tạo nên cảnh quan đặc thù của vùng sông nước thuận lợi cho nghề nuôi trồng và
khai thác thủy sản phát triển.
Khí hậu, thời tiết
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 28
o
C, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng
khoảng 4
o
C. Độ ẩm không khí bình quân năm là 78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa
mưa độ ẩm không khí cao, đạt cực đại vào tháng 8 (82,5%), mùa khô độ ẩm thấp và đạt
cực tiểu vào tháng 4 (74,1%).
Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính là gió mùa Tây Nam mang theo

nhiều hơi nước, thổi vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11), gió mùa Đông Bắc mang
không khí khô hơn, thổi vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4), thổi cùng hướng với
một số cửa sông chính, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn theo sông
rạch vào đồng ruộng, được gọi là gió Chướng.
Là địa phương ít có bão, thường chỉ ảnh hưởng bão từ xa, gây mưa nhiều và kéo
dài nhiều ngày. Tiền Giang nằm vào khu vực có lượng mưa thấp ở vùng ĐBSCL với
lượng mưa trung bình ở khu vực Mỹ Tho là 1.437mm và Gò Công là 1.191 mm. Các
tháng mùa mưa chiếm đến 90% lượng mưa năm, nhưng các tháng mùa khô lại bị hạn
gay gắt.
Nhìn chung, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của
vùng ĐBSCL, với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão thuận lợi cho
nuôi thủy sản.
Thuỷ văn
Hàng năm khoảng tháng 9 đến tháng 11 các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước
và Châu Thành thường bị ngập lũ, diện tích ngập lũ vào khoảng 120.000 ha, độ sâu
ngập biến thiên từ 0,4 – 1,8 mét. Nước thường bị nhiễm phèn trong thời kỳ đầu đến
giữa mùa mưa của vùng Đồng Tháp Mười, độ pH vào khoảng 3 – 4, đây là vùng có
nhiều hạn chế, chủ yếu là bị ngập lũ và nước bị chua phèn. Riêng vùng ven sông Tiền
nằm ở phía nam quốc lộ 1 thuộc địa bàn các huyện Cái Bè, Cai Lậy và Châu Thành khi
mùa lũ về đem theo nguồn phiêu sinh, nguồn dưỡng khí dồi dào tăng sinh khối thủy
vực, đây cũng là một đặc điểm để phát triển mô hình nuôi thủy sản bãi bồi, nhất là con
cá tra.
Vùng ven sông Tiền từ Mỹ Tho đến Tân Phú Đông chịu ảnh hưởng trực tiếp của
chế độ bán nhật triều biển Đông, mặn xâm nhập chính theo sông cửa Tiểu từ tháng 2
cho đến tháng 6 nên thuận lợi cho nuôi thủy sản cả mặn, lợ và ngọt.
Đất đai
Tổng diện tích đất của Tiền Giang là 248.177 ha, diện tích đất nông nghiệp là
192.240 ha, trong đó có gần 12.700 ha đất nuôi trồng thủy sản, diện tích nuôi thủy sản
nước ngọt chiếm tỷ lệ trên 50%.
Theo Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2010 thì diện tích nuôi trồng

thủy sản đã vượt 3.500 ha, do những năm gần đây lợi nhuận từ nuôi thủy sản khá tốt đã
thu hút bà con nông dân khai thác các vùng bãi bồi, vùng hoang hoá, tận dụng mặt
nước mương vườn để nuôi thủy sản nên diện tích tăng nhanh. Riêng diện tích nuôi cá
tra thâm canh đã có sự tăng vọt 100% trong vòng 4 năm . Tiềm năng về diện tích nuôi
cá tra tập trung ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy và Châu Thành do khu vực này có nhiều
bãi bồi và nước ngọt quanh năm từ con sông Tiền mang lại
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Tiền Giang có diện tích tự nhiên là 2.482 km
2
, với dân số khoảng 1,7 triệu
người, chiếm 9,8% dân số của vùng ĐBSCL và 2% dân số của cả nước.
GDP bình quân/năm của Tiền Giang giai đoạn 2006 – 2010 là 11%, riêng thủy
sản là 9%/ năm. Sản lượng thủy sản bình quân/năm là 171.793 tấn, tốc độ tăng bình
quân 9,5%/năm. Sản lượng xuất khẩu bình quân/năm là 79.016 tấn, trong đó cá tra
chiếm 82%. Kim ngạch xuất khẩu bình quân 201,1 triệu USD/năm, tốc độ tăng
38%/năm.
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 58% dân số của tỉnh. Cơ cấu dân số giữa
nông thôn và đô thị năm 2010 là 85,3% và 14,7%, cơ cấu dân số nông nghiệp và phi
nông nghiệp là 63% và 37%, điều đó cho thấy kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan
trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản tại Tiền Giang.
Tình hình sản xuất
Là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, được Nhà nước đầu tư hạ
tầng sản xuất và hướng dẫn kỹ thuật, bà con ngư dân đã nổ lực, phấn đấu, vượt qua
nhiều khó khăn, đưa sản xuất thủy sản liên tục phát triển, góp phần không ngừng cải
thiện đời sống ngư dân. Sản xuất thủy sản của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 – 2010
liên tục phát triển, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Trong đó, diện tích nuôi cá tra thâm canh đã phát triển nhanh ở các cù lao, vùng ven
sông Tiền thuộc các huyện Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo và huyện Tân Phú
Đông với 134 ha, sản lượng 41.915 tấn.

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất thủy sản tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2010
Chỉ tiêu
Đ
V
T
THwC HIỆN
TĐTT
2006-
2010
2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. DT nuôi trồng ha 12.125 12.427 12.882 12.638 12.577 13.134 2%
a. Nuôi mặn, lợ ha 6.717 6.662 6.766 6.242 6.392 6.805 0%
b. Nuôi nước ngọt ha 5.408 5.765 6.116 6.396 6.185 6.329 3%
Nuôi cá ha 5.389 5.409 5.896 5.676 6.195
Tr.đó: cá tra ha 20 42 82 158 125 134 46%
c. Bè cá bè 481 1.004 1.186 1.377 1.649 1.476 25%
Thể tích m
3
30.000 86.816 105.840 122.741 147.478 149.892 38%
2. Tổng sản lượng tấn 136.041 142.710 153.134 173.108 189.102 200.911 8%
a. Khai thác tấn 74.946 75.154 75.637 75.789 79.270 80.723 1%
b. Nuôi trồng tấn 61.095 67.556 77.497 97.319 109.832 120.188 14%
Tr.đó: cá tra tấn 3.210 7.950 27.930 45.000 36.200 41.915 67%
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Tiền Giang
Cá tra ngày càng trở thành đối tượng nuôi chiếm ưu thế vượt trội và là một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Tiền Giang, do thời gian nuôi ngắn
(khoảng 7 tháng), dễ nuôi, ít bệnh, giá bán thuận lợi, vòng quay vốn nhanh, được người
dân đồng tình hưởng ứng. Song song đó, Ngành cũng đã hướng dẫn, hỗ trợ Hợp Tác
Xã Hoà Hưng xây dựng, áp dụng quy trình nuôi theo tiêu chuẩn SQF 1000
CM

và các hộ
nuôi cá ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, nghề nuôi thủy sản còn gặp nhiều khó khăn về giá cả, quản lý môi
trường vùng nuôi chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng con giống chưa đảm bảo,
đối tượng nuôi để sản xuất hàng hoá lớn còn hạn chế,… đã đặt ra nhiều vần đề sớm có
giải pháp khắc phục.
Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản.
Bảng 1.2. Tình hình chế biến, xuất khẩu thủy sản của tỉnh giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TĐTT
1. Chế biến Tấn 20.568 36.416 48.789 99.687 124.761 116.259 41%
Tr.đó: cá tra " 10.990 24.134 38.440 89.544 87.733 78.469 48%
2. Xuất khẩu Tấn 16.170 36.459 47.978 83.414 107.211 101.43
8
44%
Tr.đó: cá tra " 6.771 23.811 37.648 74.101 82.242 78.483 63%
3. Kim ngạch xuất khẩu 1000
USD
45.42
9
104.025 147.15
7
201.815 224.608 240.156 40%
Tr.đó: cá tra " 18.585 70.992 111.081 177.827 187.756 187.284 59%
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Tiền Giang
Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản của tỉnh ổn định và tăng trưởng liên
tục từ năm 2006 đến 2010, với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 41% về sản lượng
chế biến, 44% về sản lượng xuất khẩu và 38% về kim ngạch xuất khẩu. Đặc biệt sản
lượng cá tra chế biến xuất khẩu đã có mức tăng rất nhanh với tốc độ tăng 48%/năm và
kim ngạch xuất khẩu tăng 63%/năm. Song, sản lượng chế biến vẫn còn thấp hơn nhiều
so với công suất thiết kế của các nhà máy, toàn tỉnh có 20 Doanh nghiệp chế biến thủy

sản xuất khẩu với năng lực chế biến khoảng 150 ngàn tấn/năm. Điều đó cho thấy khả
năng chế biến thủy sản xuất khẩu vẫn còn nhiều tiềm năng.
1.2.4. Tình hình thu mua cá tra nguyên liệu theo hợp đồng tại Tiền Giang.
Tình hình thực hiện chung.
Với tỷ lệ đóng góp rất lớn vào ngành xuất khẩu thủy sản của Tiền Giang, ngành
nuôi và chế biến cá tra đang được chú trọng. Bên cạnh đó vẫn tồn tại và nảy sinh nhiều
vấn đề trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp chế biến và người nuôi trong quá trình
thực hiện hợp đồng thu mua. Cụ thể:
Quá trình hình thành hợp đồng: các hợp đồng được doanh nghiệp ký vào đầu
mùa vụ, các doanh nghiệp chỉ hỗ trợ cho người nuôi về yếu tố kỹ thuật bằng cách cho
cán bộ kỹ thuật đến hướng dẫn và giám sát các ao cá của các hộ tham gia ký kết hợp
đồng. Sản lượng có thể thay đổi tùy vào thời điểm thu hoạch, mức giá thu mua được ấn
định, không có bất kỳ khoản chênh lệch bù nào khi có giá thị trường thay đổi.
Tình hình thực hiện hợp đồng: đối với hình thức hợp đồng thu mua yếu tố chính
làm nảy sinh các vấn đề nội tại giữa doanh nghiệp và người nuôi vào vụ thu hoạch đó
chính là giá cả. Khi giá thị trường tăng cao, người nuôi phá vỡ hợp đồng với doanh
nghiệp, đem cá bán cho người khác, nếu giá thị trường thấp thì họ tuân thủ theo hợp
đồng đã ký kết rất tốt vì điều này có lợi cho họ. Nhưng khi giá thấp, doanh nghiệp kéo
dài thời gian thu mua, áp dụng khắc khe các quy chuẩn về sản phẩm dẫn đến người
nuôi tốn thêm chí phí thức ăn hoặc bán cho tư thương với giá thấp hơn. Riêng về hình
thức hợp đồng đầu tư, giữa doanh nghiệp và người nuôi cá (bên nhận đầu tư) nảy sinh
bất cập về chất lượng và giá cả nguyên vật liêu đầu tư, cụ thể ở đây là chất lượng và
giá cả thức ăn cho cá mà doanh nghiệp cung cấp cho người nuôi.
Các hình thức hợp đồng được áp dụng tại Tiền Giang
Việc áp dụng hợp đồng thu mua cá tra nguyên liệu tại Tiền Giang không theo
một khuôn mẫu cứng nhắc mà có sự linh hoạt theo điều kiện sản xuất và kế hoạch kinh
doanh của từng doanh nghiệp thu mua trên địa bàn Tỉnh. Kể từ khi có kế hoạch thực
hiện Quyết định 80 trong việc tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng, tình hình thực
hiện hợp đồng thu mua cá tra nguyên liệu tại Tỉnh đã tạo ra nhiều sự biến đổi trong quá
trình hình thành và phát triển ngành hàng này tại Tỉnh.

Tùy vào quy mô sản xuất và điều kiện kinh doanh mà các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn Tỉnh lại có những hình thức hợp đồng thích hợp với người nuôi cá.
Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang (09/2010),
hiện nay có 3 loại hợp đồng được sử dụng nhiều nhất cho ngành hàng cá tra nguyên
liệu tại Tỉnh:
Thứ nhất, hợp đồng đầu tư toàn bộ hoặc một phần trong chi phí sản xuất. Với
hình thức hợp đồng này, giữa doanh nghiệp và người nuôi cá sẽ quan hệ với nhau dựa
trên phần đầu tư của doanh nghiệp đó vào trong quá trình nuôi. Tuy nhiên, qua vài năm
phát triển, hình thức này không còn được phổ biến vì có nhiều bất cập xảy ra. Do vậy
các doanh nghiệp muốn bảo đảm chất lượng và ổn định số lượng cá đầu ra, họ chỉ ký
kết hợp đồng đầu tư này dưới dạng mướn ao nuôi và thuê chủ ao hoặc nhân công ngoài
để nuôi cá theo quá trình kiểm soát về kỹ thuật của họ. Một trong những doanh nghiệp
đang hoạt động rất mạnh và ổn định với hình thức này là Công ty Hùng Vương.
Thứ hai, hợp đồng đa thành phần với sự tham gia của người thứ ba hoặc thứ tư
trong hợp đồng. Ở hình thức này, doanh nghiệp sẽ đứng trên tư cách là người bảo lãnh
cho người nuôi có thể mua thức ăn cho cá, nguyên vật liệu phục vụ trong quá trình
nuôi với người cung cấp với mức giá ổn định, khi đến thời hạn thu hoạch, doanh
nghiệp sẽ thu mua cá của người nông dân và giúp người nông dân thanh toán chi phí
cho người cung cấp nguyên liệu. Với hình thức hợp dồng này, khi trường hợp phá vỡ
hợp đồng xảy ra, nghĩa là người nông dân đem cá bán nơi khác thì doanh nghiệp sẽ có
cơ sở bắt buột người nuôi cá phải bồi thường theo hợp đồng đã ký kết. Chính vì vậy,
tính pháp lý của hợp đồng này rất cao, cũng như việc hỗ trợ cho người nuôi cá đối với
loại hợp đồng này là có hiệu quả.
Hình thức hợp đồng thứ ba, hợp đồng thu mua đơn thuần song phương giữa
người nuôi cá và doanh nghiệp với sự ràng buộc về mức độ bồi thường cho hợp đồng.
Người nuôi cá và doanh nghiệp được tự do quyết định cho việc mua bán dựa trên cơ sở
phần chênh lệch về giá và mức bồi thường hợp đồng mà họ phải gánh chịu. Việc ký kết
hợp đồng được thực hiện vào đầu mỗi mùa vụ, sau khi tính toán, giữa doanh nghiệp và
người nuôi cá sẽ chấp nhận một số điều khoản sau khi có sự thống nhất: số lượng, giá
cả, phẩm cách…Các yếu tố này có thể được thay đổi cho đến khi cá nguyên liệu chính

thức được thu hoạch.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm hợp đồng – Hợp đồng nông sản
Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là một cam kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm
hay không làm một điều gì đó trong khuôn khổ những gì được luật pháp cho phép. Hợp
đồng có thể được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng miệng và có thể có người làm
chứng. Nếu các bên tham gia vi phạm hợp đồng hay phá vỡ hợp đồng thì phải chấp
nhận thực hiện những điều kiện ràng buộc đã được thỏa thuận trong hợp đồng. (M4P,
2005).
Hợp đồng nông sản - Contract farming
Hợp đồng nông sản thường được coi là “sự thỏa thuận giữa nông dân và các cơ
sở chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm về nông sản trong tương lai và thường với giá đặt
trước” (Eaton và Sheperd, 2001)
Hợp đồng nông sản cũng là một cam kết thỏa thuận giữa người nông dân và
doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác có nhu cầu về sản phẩm mà người nông dân sản
xuất, hợp đồng thường được thể hiện bằng văn bản, có các điều khoản quy định rõ ràng
về giá cả, khối lượng và cả những ràng buộc cho các bên tham gia hợp đồng.
Đây là một hình thức gắn liền các khâu trong chuỗi giá trị nông nghiệp: sản
xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Trong xu hướng hiện đại hóa và thương mại hóa
như hiện nay, việc tham gia các hợp đồng sản xuất trong nông nghiệp đang trở nên phổ
biến trên toàn thế giới và cả Việt nam. Với những nước có nền nông nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong nên kinh tế thì việc phát triển các hợp đồng nông sản được coi là một
giải pháp kỳ vọng để giúp người nông dân hưởng lợi nhiều hơn trong chuỗi giá trị sản
xuất nông nghiệp.
Nguyên nhân chính hình thành nên các hợp đồng nông sản xuất phát từ nhu cầu
của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nông sản theo quy mô lớn, bằng các hợp
đồng miệng hoặc văn bản, họ tạo được mối liên kết cho các cá nhân hoặc các nhóm sản

xuất nhỏ lẻ lại với nhau. Các dạng hợp đồng này có nhiều hình thức và nội dung khác
nhau, tùy vào tình hình, điều kiện sản xuất và thuộc tính của mỗi loại hàng nông sản.
Có thể phân loại các hợp đồng nông sản theo nhiều cách khác nhau: theo cấu trúc của
hợp đồng hoặc theo mức độ liên kết của các bên khi tham gia hợp đồng.
Khái niệm tuân thủ hợp đồng.
Tuân thủ hợp đồng là hành động bắt buộc các chủ thể thực hiện đúng và đầy đủ
toàn bộ những điều khoản đã được ký kết trên HĐ. Trong trường hợp không thực hiện
hay cố tình bỏ qua một trong những điều khoản đã được quy định được gọi là vi phạm
hợp đồng. Về phía chủ thể vi phạm HĐ sẽ phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt
hại cho đối tác còn lại.
Đối với các hợp đồng kinh tế mua bán và trao đổi, người tham gia HĐ phải tuân
thủ và thực hiện tất cả các điều khoản trong HĐ: giá cả, khối lượng hàng hóa mua bán,
điều khoản về thời gian giao nhận hàng, điều khoản về thanh toán…Trong trường hợp
vi phạm HĐ, bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn
lại. Mức bồi thường được tính dựa vào tỷ lệ thiệt hại trên tổng giá trị hàng hóa hay dịch
vụ tham gia vào giao dịch.
2.1.2. Các điều khoản chung trong hợp đồng kinh tế mua bán nông sản.

×