Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

pháp luật lao động đối với việc bảo vệ lao động trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.7 KB, 64 trang )

MụC LụC
tóm tắt đề tài........................................................................................................3
Mở ĐầU.......................................................................................................4
3
Chơng 1. Một số vấn đề chung về lao động trẻ em và vai trò của pháp
luật lao động đối với việc bảo vệ lao động trẻ em...................................8
1.1. Lao động trẻ em - một loại lao động đặc thù....................................8
1.1.1. Khái niệm trẻ em..............................................................................8
1.1.2. Khái niệm lao động trẻ em...............................................................9
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến lao động trẻ em.........................................11
1.2.1. Các quan niệm truyền thống.............................................................11
1.2.2. Sự phát triển kinh tế..........................................................................11
1.2.3. Giáo dục và các yếu tố khác.............................................................13
1.3. Vai trò của pháp luật lao động đối với việc bảo vệ lao động trẻ em.....15
1.3.1. Pháp luật lao động là hành lang pháp lý vững chắc bảo vệ trẻ em trong
quan hệ lao động..........................................................................................15
1.3.2. Pháp luật lao động tạo sự công bằng trong việc bảo vệ lao động trẻ em
.....................................................................................................16
1.3.3. Pháp luật lao động hình thành ý thức xã hội về việc bảo vệ lao động
trẻ em ...........................................................................................................17
Chơng 2. Quy định của pháp luật lao động về lao động trẻ em ...........18
2.1. Lịch sử quy định của pháp luật lao động về lao động trẻ em ............18
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1994 ..............................................18
2.1.2. Giai đoạn sau khi có Bộ luật lao động (từ năm 1994 đến nay) ......... 19
2.2. Quy định hiện hành của pháp luật lao động về lao động trẻ em........ 20
2.2.1. Quy định về việc làm và học nghề đối với lao động trẻ em ..............20
2.2.2. Quy định về tuyển dụng lao động đối với lao động trẻ em ...............25
1
2.2.3. Quy định về điều kiện lao động và sử dụng lao động trẻ em ............26
2.2.4. Quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp liên quan đến lao
động trẻ em ..................................................................................................36


Chơng 3. Tình hình thực hiện và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của pháp luật lao động trong việc bảo vệ lao động trẻ em.............39
3.1. Tình hình thực hiện pháp luật lao động về lao động trẻ em...........39
3.1.1. Kết quả đạt đợc trong quá trình thực hiện pháp luật lao động về lao
động trẻ em...................................................................................................39
3.1.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật lao động về lao
động trẻ em ở nớc ta.....................................................................................42
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của pháp luật lao động
về lao động trẻ em.......................................................................................46
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật lao động hiện hành về lao động
trẻ em 46
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
lao động trẻ em.............................................................................................48
3.2.3. Một số giải pháp khác...................................................................49
KếT LUậN....................................................................................................50
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO ...................................................................51
PHụ LụC......................................................................................................56
2
TóM TắT Đề TàI
Hình ảnh những trẻ em để tuổi thơ chìm trong biết bao công việc nặng
nhọc hằng ngày từ các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ăn uống, làng nghề
truyền thống...đến việc kiếm sống lang thang trên đờng phố đã và đang là vấn
đề đợc toàn xã hội quan tâm. Mong muốn góp thêm tiếng nói vào hồi chuông
cảnh tỉnh xã hội, đánh thức lơng tâm, danh dự và trách nhiệm của mỗi con
ngời chúng ta về việc bảo vệ trẻ em những mầm non tơng lai của đất nớc
là mục tiêu để tác giả nghiên cứu đề tài Pháp luật lao động với việc bảo vệ
lao động trẻ em .
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, phần nội dung của đề tài bao gồm 3 chơng. Trong đó, chơng 1 góp
phần xây dựng hệ thống các khái niệm về trẻ em, lao động trẻ em; các yếu tố

ảnh hởng đến lao động trẻ em; xác định vai trò pháp luật lao động đối với
việc bảo vệ lao động trẻ em. Hệ thống hóa các quy định của pháp luật lao
động hiện hành về lao động trẻ em, trên cơ sở có sự so sánh với pháp luật
quốc tế và pháp luật lao động của một số quốc gia trên thế giới là nội dung đ-
ợc đề cập trong chơng 2 của đề tài. Chơng 3 đợc coi là một trong những
đóng góp quan trọng của đề tài khi tác giả chỉ ra thực trạng của những quy
định của pháp luật về lao động trẻ em đồng thời đa ra những giải pháp khắc
phục những hạn chế, tồn tại của các quy định đó nhằm đề ra biện pháp bảo vệ
lao động trẻ em có hiệu quả.
Với kết cấu rõ ràng, ngôn ngữ đợc viết một cách đơn giản và mạch lạc,
đề tài giúp ngời đọc tiếp cận vấn đề một cách nhanh chóng, là tiền đề để
nghiên cứu những vấn đề chuyên sâu hơn về lao động trẻ em, đa ra những
giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ lao động trẻ em, nhất là khi đất nớc đang có
sự vận động mạnh mẽ của nền kinh tế, xã hội và có tốc độ đô thị hoá mạnh
nh hiện nay.
3
Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo của Tổ chức Save the Children (Cứu vớt trẻ em) cho biết hiện nay
trên thế giới có 218 triệu trẻ em phải lao động, trong đó 126 triệu em làm
việc trong những điều kiện nguy hiểm và 8,5 triệu em lao động nh nô lệ
1
.Tình trạng trẻ em lao động đang ngày càng diễn biến phức tạp trên thế giới.
Tại Việt Nam, vấn đề này cũng đang gây xôn xao d luận. Tháng 11/2007
d luận cả nớc đã bất bình về việc ngay giữa thủ đô Hà Nội, một bé gái
hơn 10 năm trời bị bóc lột và hành hạ không khác gì kẻ nô lệ thời Trung
cổ. Đến lúc này, một loạt các động thái để thể hiện trách nhiệm mới đợc
đề cập đến. Vụ việc này đã nh một hồi chuông cảnh tỉnh chúng ta về vấn
đề trẻ em đang từng ngày, từng giờ bị bóc lột sức lao động, bị xâm phạm
quyền trẻ em. Nỗi đau về thể xác của em gái nhỏ đáng thơng kia rồi

cũng qua đi. Nhng hồi ức đau đớn về những tháng ngày em phải chịu
đày đọa sẽ còn là nỗi ám ảnh khiếp sợ khó có thể nguôi ngoai.
Trong thời gian qua, Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
nhằm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, coi trẻ em là tơng lai của đất n-
ớc. Pháp luật, trong đó có pháp luật lao động đã góp phần tạo nên hệ
thống các quy tắc căn bản nhằm trợ giúp và bảo vệ trẻ em trong lao
động. Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật lao động về việc bảo
vệ trẻ em là một vấn đề cần thiết nhằm giải thích, chuyển tải các quy
định vào cuộc sống đồng thời tìm hiểu rõ thực trạng của pháp luật lao
động về bảo vệ trẻ em để góp phần ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp
luật lao động nói chung. Xuất phát từ vấn đề đó em đã chọn đề Pháp
1
Nhức nhối nạn lạm dụng lao động trẻ em, Trung việt, cập nhật 13/02/2008
/>4
luật lao động với việc bảo vệ lao động trẻ em làm đề tài nghiên cứu khoa
học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu vấn đề trẻ em và lao động trẻ em là một vấn đề có tính cấp
thiết cả về lý luận cũng nh thực tiễn. Tuy nhiên, số lợng các bài viết, công
trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này lại không nhiều. Và đặc biệt tài liệu
nghiên cứu về lao động trẻ em nhìn từ góc độ pháp luật là không nhiều. Có
một số tài liệu nghiên cứu nh: Vấn đề lao động trẻ em, Vũ Ngọc Bình, nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, 2002; Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam,
Vụ pháp luật hình sự hành chính, nhà xuất bản T pháp, Hà Nội, 2005; Vấn
đề lao động trẻ em - Thực trạng và giải pháp, BS. Nguyễn Trọng An, Phó
vụ trởng Vụ Trẻ em, Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội, 2007.
Khác với các tài liệu nghiên cứu trên, hầu hết chỉ đa ra các số liệu đánh
giá thực trạng vấn đề lao động trẻ em và liệt kê các quy định hiện hành của
pháp luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động trẻ em, đề tài đã đa ra nhận
xét, đánh giá những quy định này để từ đó kiến nghị các giải pháp phù hợp.

3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Lao động trẻ em là một vấn đề phức tạp, đề cập đến nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội nh: văn hoá, giáo dục, y tế ... Mỗi lĩnh vực khác nhau có cách
nhìn, cách nghiên cứu khác nhau về vấn đề này. ở đây, đề tài chỉ nghiên cứu
đến những vấn đề pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động trẻ em ở Việt Nam,
trong đó có đề cập đến quy định pháp luật quốc tế và một số quy định mang
tính so sánh của một số nớc trên thế giới.
5
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là góp phần xây dựng hệ thống các khái niệm
về trẻ em, lao động trẻ em; xác định vai trò của lao động trẻ em trong hệ
thống quan hệ lao động và trong xã hội; chỉ ra thực trạng của những quy định
của pháp luật về lao động trẻ em đồng thời đa ra những giải pháp khắc phục
những hạn chế, tồn tại của các quy định đó nhằm đề ra biện pháp bảo vệ lao
động trẻ em.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đợc các mục đích trên, tác giả đề tài đặt ra những nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Làm rõ các khái niệm có liên quan. Nh: khái niệm trẻ em, lao động
trẻ em; các yếu tố ảnh hởng đến lao động trẻ em...
- Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành, trên cơ sở so sánh
với quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật nớc ngoài, để thấy đợc điểm
phù hợp và bất cập của các quy định về lao động trẻ em ở nớc ta hiện nay.
- Trên cơ sở giải quyết các vấn đề lý luận, và đánh giá các quy định
của pháp luật lao động hiện hành, đa ra giải pháp nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện các quy định pháp luật lao động trẻ em một cách có hiệu quả.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu bằng các phơng pháp nh : phơng pháp so sánh,
phân tích, tổng hợp, kết hợp với phơng pháp thống kê, phơng pháp hồi cứu
các tài liệu,...Việc sử dụng các phơng pháp này đã giúp tác giả xem xét vấn

đề từ nhiều góc độ khác nhau, trên cơ sở đó có cách nhìn nhận vấn đề một
cách toàn diện và sâu sắc.
6
7. Những đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần xây dựng hệ thống các khái niệm, quan điểm và các vấn
đề lý luận về lao động trẻ em, bảo vệ lao động trẻ em bằng pháp luật lao
động. Đề tài cũng góp phần hệ thống và phân tích khoa học các quy định chủ
yếu của pháp luật lao động về lao động trẻ em và tìm hiểu thực trạng của việc
áp dụng các quy định đó trong thực tế. Ngoài ra, đề tài còn đa ra kết quả so
sánh một số quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật
quốc tế và quy định của một số quốc gia trên thế giới. Qua đó đề tài đã góp
một tiếng nói chung nhằm bảo vệ trẻ em thế hệ mầm non tơng lai của đất
nớc.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài gồm các phần sau:
Chơng 1. Một số vấn đề chung về lao động trẻ em và vai trò của pháp luật lao
động đối với việc bảo vệ lao động trẻ em
Chơng 2. Quy định của pháp luật lao động về lao động trẻ em
Chơng 3. Tình hình thực hiện và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của pháp luật lao động trong việc bảo vệ lao động trẻ em
7
Chơng 1
MộT Số VấN Đề CHUNG Về LAO ĐộNG TRẻ EM Và VAI TRò CủA
PHáP LUậT LAO ĐộNG ĐốI VớI VIệC BảO Vệ LAO ĐộNG TRẻ EM
1.1. Lao động trẻ em - một loại lao động đặc thù
1.1.1. Khái niệm trẻ em
Vấn đề trẻ em trên thế giới đang đợc cộng đồng nhân loại quan tâm
ngày càng nhiều hơn trong vài thập kỷ qua. Đã có những cam kết cấp toàn
cầu và những cố gắng bớc đầu đợc thực hiện để đem lại cho trẻ em một tơng

lai tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, để đa ra một khái niệm hoàn chỉnh về trẻ em lại là
một điều không đơn giản, bởi hệ thống chính trị, nền văn hóa và hoàn cảnh
sống của các quốc gia khác nhau, nên khái niệm trẻ em ở mỗi quốc gia cũng
đợc hiểu không giống nhau. Chính vì thế, Công ớc quốc tế về quyền trẻ em
năm 1989 chỉ đa ra ngỡng độ tuổi cao nhất là 18 tuổi để xác định tuổi của trẻ
em: Trẻ em là những ng ời dới 18 tuổi, trừ trờng hợp luật pháp áp dụng
với trẻ em đó quy định tuổi trởng thành niên sớm hơn . Hay trong Điều 2
Công ớc số 182 về loại bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (gọi tắt
là Công ớc số 182) cũng có quy định: Vì mục đích của Công ớc này, thuật
ngữ trẻ em sẽ đ ợc áp dụng cho tất cả những ai dới 18 tuổi .
Việt Nam là quốc gia đầu tiên của Châu á và là quốc gia thứ 2 trên thế
giới tham gia Công ớc quốc tế về quyền trẻ em vào năm 1990. Theo đó, Điều
1 Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 đã quy định: Trẻ em quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam dới mời sáu tuổi .
8
1.1.2. Khái niệm lao động trẻ em
Lao động trẻ em (child labour) là cả một vấn đề rộng lớn và phức tạp,
tồn tại từ trớc tới nay trong xã hội loài ngời. Pháp luật quốc tế không đa ra
một khái niệm thống nhất về lao động trẻ em, mà chỉ đa ra những hình thức
lao động trẻ em tồi tệ quy định trong Công ớc số 182 của ILO. Tuy nhiên,
theo khái niệm trẻ em đợc quy định trong Công ớc quốc tế về quyền trẻ em
năm 1989, có thể hiểu Lao động trẻ em là ng ời lao động cha đủ 18 tuổi trừ
trờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi trởng thành niên
sớm hơn.
ở Trung Quốc, Bộ luật lao động nớc Cộng hòa dân chủ nhân dân
Trung Hoa không đa ra khái niệm lao động trẻ em mà chỉ đa ra khái niệm về
lao động cha thành niên: Lao động ch a thành niên là ngời lao động từ đủ
16 tuổi nhng cha tròn 18 tuổi ( Điều 58 Bộ luật lao động Trung Quốc). Độ
tuổi lao động giới hạn mà pháp luật Trung Quốc quy định cao hơn so với độ
tuổi lao động đợc quy định trong Công ớc số138 về tuổi tối thiểu làm việc

năm 1973 của ILO
2
.
Luật lao động Việt Nam cũng không đa ra định nghĩa về lao động trẻ
em mà chỉ có khái niệm về lao động cha thành niên. Theo quy định tại Điều
6 Bộ luật lao động (sửa đổi, bổ sung 2002)
3
: Ng ời lao động là ngời ít nhất
đủ 15 tuổi, có khả năng giao kết hợp đồng lao động . Ngoài ra, Điều 119
BLLĐ cũng có quy định Lao động ch a thành niên là ngời lao động dới 18
tuổi . So với quy định về độ tuổi của trẻ em Việt Nam trong Luật chăm sóc,
2
Theo Công ớc 138, độ tuổi lao động tối thiểu đợc quy định ở trong pháp luật quốc gia không đợc dới 15
tuổi hay không đợc thấp hơn độ tuổi giáo dục bắt buộc.
3
Bộ luật lao động năm 1994 và Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung các năm 2002, 2006, 2007 sau đây đều
gọi chung là Bộ luật lao động (BLLĐ)
9
bảo vệ và giáo dục trẻ em năm 2004 thì ngời lao động dới 16 tuổi có đầy đủ
quyền và bổn phận của trẻ em, đợc pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Nh vậy,
mặc dù quy định và áp dụng chung cho ngời dới 18 tuổi, các quy định của
pháp luật lao động về ngời lao động cha thành niên vẫn có ý nghĩa bảo vệ các
quyền trẻ em. Nói cách khác, pháp luật Việt Nam đã bao hàm lao động trẻ
em trong khái niệm lao động ch a thành niên nhằm tạo ra sự bảo vệ chung
đối với những ngời cha có năng lực pháp luật và năng lực hành vi toàn diện.
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em là lực lợng lao động đặc
thù do các yếu tố sau:
Thứ nhất, lao động trẻ em là ngời còn cha đến tuổi trởng thành, thể
lực, trí lực cha phát triển toàn diện. Vì thế khả năng chịu đựng trong điều
kiện lao động nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại còn kém; các em cha thể tự bảo

vệ đợc chính mình.
Thứ hai, trẻ em thờng cha có sự định hình về nhân cách, dễ thay đổi và
chịu ảnh hởng của môi trờng xung quanh. Trong môi trờng có những tác
động tích cực về giáo dục, ngời lao động sẽ có nhân cách tốt. Ngợc lại, làm
việc trong một môi trờng có những tác nhân tiêu cực, nhân cách của họ rất dễ
chuyển biến theo chiều hớng tiêu cực.
Thứ ba, lao động trẻ em là ngời dễ bị lợi dụng, dễ bị bóc lột vì thiếu
kiến thức xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, trong những trờng hợp đặc biệt trẻ
em còn cần đến sự giám hộ hoặc đại diện hợp pháp của một ngời khác để
đảm bảo việc tham gia các quan hệ pháp luật, trong đó có quan hệ pháp luật
lao động.
10
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến lao động trẻ em
1.2.1. Các quan niệm truyền thống
Từ xa đến nay, việc trẻ em tham gia làm việc hay lao động đã không
phải là hiện tợng mới lạ ở nớc ta. Trẻ em thờng là nguồn lao động quan trọng
của gia đình. ở nông thôn, do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp và điều
kiện kinh tế của các hộ gia đình, vì thế ngay từ khi còn bé, trẻ em đã phải
tham gia vào các công việc đồng áng, chăn trâu, cắt cỏ, chăn nuôi gia súc, gia
cầm phụ giúp ngời lớn... Ngoài ra, trẻ em còn là những ngời lao động chính
trong gia đình có nghề phụ ở các vùng làng nghề thủ công mỹ nghệ phát
triển.
Trong nhận thức của ngời lớn, trẻ em lao động cùng cha mẹ trong gia
đình là hoàn toàn cần thiết và là nghĩa vụ của trẻ em. Lao động không chỉ
nhằm tăng thu nhập cho gia đình và bản thân mà còn đợc coi là quá trình xã
hội hóa để giúp các em trởng thảnh, vững vàng, có thêm kỹ năng và kiến thức
nghề nghiệp, phát triển trí lực, thể lực và nhân cách, chuẩn bị cho cuộc sống
ngày mai. Tham gia lao động làm cho các em thêm lòng tin, sự tự trọng và
giúp các em thêm hòa nhập, gắn bó với cộng đồng. Vì vậy, việc trẻ em tham
gia lao động từ lâu đã đợc coi là một chuẩn mực đạo đức để đánh giá hành vi,

nhân cách của các em.
1.2.2. Sự phát triển kinh tế
Công cuộc đổi mới đất nớc từ những năm 1986, sự phát triển nh vũ bão
của tự do hóa thơng mại, của nền kinh tế thị trờng đã làm thay đổi căn bản
nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội, trong đó bao gồm sự phát triển của trẻ
em. Đời sống nhân dân từ đó đã đợc cải thiện đáng. Theo công bố của Tổng
cục Thống kê, tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc (GDP) của Việt Nam năm
2006 tăng 8,17% so với năm 2005, theo Ngân hàng thế giới WB, GDP của
11
Việt Nam năm 2006 là 60,844 triệu USD, đến năm 2007 là 70,022 triệu USD
4
. Cơ cấu nền kinh tế đang chuyển dịch theo hớng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, nghiệp, thuỷ sản.
Việt Nam cũng là một trong các nớc Đông Nam á (ASEAN) đạt thứ
hạng cao về phát triển con ngời (HDI), đứng thứ 108 trong danh sách 177 nớc
xếp hạng của Liên Hợp Quốc
5
. Theo báo cáo phát triển con ngời của UNDP,
Việt Nam đợc coi nh một ví dụ thành công tiêu biểu cho nhóm các nớc đang
phát triển về khả năng tơng tác cân bằng giữa phát triển kinh tế và phát triển
con ngời.
6

Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn là một nớc nghèo, theo tiêu chuẩn nghèo
mới, cả nớc có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo, chiếm 22% số hộ toàn quốc; tỷ lệ
đói nghèo chênh lệch lớn giữa các vùng (cao nhất là vùng Tây Bắc (42%) và
Tây Nguyên (38%), thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ (9%)...)
7
. Sản xuất
nông nghiệp còn lạc hậu và là nguồn thu nhập chính, là phơng tiện kiếm sống

chủ yếu của ngời dân.
Qua các số liệu ở trên, ta có thể thấy đợc sự thay đổi mạnh mẽ của nền
kinh tế Việt Nam. Sự phát triển này đã tạo điều kiện cho trẻ em phát triển về
mọi mặt, hạn chế việc trẻ em tham gia vào lao động. Tuy nhiên, khi đất nớc
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sức lao động trở thành hàng hóa thì trẻ em
dễ trở thành mục tiêu bóc lột của những kẻ trục lợi bằng sức lao động của các
em.
4
Theo thông tin của Bộ Tài chính. />5
cập nhật 09/10/2005
6
/>7
ngày 14/04/2006
12
1.2.3. Giáo dục và các yếu tố khác
Theo báo cáo mới đợc công bố của Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
(UNICEF), những năm gần đây, số lợng trẻ em đến tuổi đi học đến trờng
tăng mạnh ở các nớc đang phát triển, đặc biệt là ở các nớc Đông Nam á. Bởi
hiện nay, giáo dục đợc đánh giá là nhân tố thúc đẩy sự bùng nổ kinh tế. Trên
thực tế, hơn hai phần ba số trẻ em ở Philippines, Malayisa, Thái Lan và Việt
Nam theo học trung học với mức 50% ở ấn Độ và 68% ở Trung Quốc
8
.
ở nớc ta, việc dạy nghề cũng khá đợc coi trọng. Trẻ em từ 13 tuổi có
thể tham gia học nghề. Việc học nghề giúp các em nâng cao trình độ chuyên
môn, tạo điều kiện cho việc cải thiện chất lợng lao động trẻ em, từ đó giúp
các em nâng cao nguồn thu nhập cho bản thân và gia đình.
Trên thực tế cho thấy, mặc dù kinh tế đang tăng trởng, phúc lợi xã hội
và thu nhập bình quân tăng mạnh, nhng nhóm ngời nghèo ở nớc ta vẫn có
nguy cơ bị tụt hậu ngày càng xa và ảnh hởng trực tiếp đến trẻ thơ. Hiện số l-

ợng học sinh bỏ học vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm và phải tích cực khắc
phục. Cũng cần phải quan tâm đến một số địa phơng có nhiều học sinh bỏ
học. Ví dụ, cấp Tiểu học bên cạnh 29 tỉnh, thành phố tỉ lệ học sinh bỏ học
xấp xỉ 0% vẫn còn 5 tỉnh tỉ lệ học sinh bỏ học ở mức cao (0,95% - 2%). Đối
với trung học, trong khi có 30 tỉnh tỉ lệ học sinh bỏ học thấp hơn 1%, vẫn còn
9 tỉnh tỉ lệ từ 2% đến 9,81%
9
. Phần lớn là trẻ em những địa phơng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và miền Tây
Nam bộ, đặc biệt là trẻ em gái. Những trẻ em này phải tham gia lao động
8
Giáo dục ở các nớc đang phát triển - />9
, cập nhật 24/03/2008
13
sớm hơn các em khác cùng trang lứa. Điều này cũng đã giải thích lý do vì sao
ở nớc ta tỷ lệ trẻ em lao động vẫn còn ở mức cao.
Ngoài vấn đề giáo dục, trong nền kinh tế thị trờng, việc giãn cách giàu
nghèo khá rõ (tỷ lệ hộ nghèo ở nớc ta hiện nay còn khoảng 14,87%) cũng
khiến một bộ phận trẻ em buộc phải đi tìm kiếm việc làm xa nhà và lâm vào
tình trạng bị lạm dụng sức lao động. Từ đó tạo điều kiện cho chủ doanh
nghiệp t nhân tiết kiệm chi phí sản xuất bằng biện pháp sử dụng nhiều lao
động trẻ em với tiền công rẻ mạt. Thêm vào đó, thiên tai liên miên, nghèo
đói, sự cách biệt về thu nhập và mức sống ngày càng gia tăng giữa nông thôn
và thành thị, tình trạng thiếu việc làm,...đã và đang là những nguyên nhân
dẫn tới việc di c ngày càng tăng của ngời dân nông thôn ra thành phố, kéo
theo đó là sự gia tăng tỉ lệ lao động trẻ em ở các đô thị.
Về mặt xã hội, phần lớn ngời dân vẫn cha nhận thức hết đợc hậu quả
của lao động trẻ em và còn do có nhiều biến cố lớn của một số gia đình nh:
Cha mẹ bất hòa, ly hôn... nên bỏ mặc con cái, các em phải tự lo cuộc sống
cho mình, phải đi làm kiếm sống...

Về mặt luật pháp, tuy đã tơng đối đầy đủ và phù hợp với quy định của
các Công ớc quốc tế nhng vẫn còn thiếu các văn bản hớng dẫn, ví dụ nh: về
việc đối xử của ngời sử dụng lao động đối với lao động trẻ em...Ngoài ra,
nhiều văn bản pháp luật còn cha cụ thể nên gây khó khăn cho việc thực thi
pháp luật lao động. Vẫn có những mâu thuẫn khó giải quyết đợc về lợi ích tr-
ớc mắt và lợi ích lâu dài của việc đi làm và đi học của trẻ em. Những điều
này đã ảnh hởng không nhỏ đến việc bảo vệ trẻ em trong các mối quan hệ lao
động.
1.3. Vai trò của pháp luật lao động đối với việc bảo vệ lao động trẻ
em
14
Gia đình là môi trờng đầu tiên và đóng vai trò quyết định đến sự phát
triển của trẻ trong những năm đầu đời. Nếu nh gia đình là hồ nớc hiền hòa
bao bọc con trẻ thì xã hội là biển lớn bao la, đem lại cho con trẻ niềm đam
mê khám phá nhiều bí ẩn và sự hiểu biết vô tận. Nếu gia đình bảo vệ trẻ em
bằng sự che chở, quan tâm, chăm sóc bằng tình yêu thơng của ông bà, cha
mẹ và những ngời thân thích khác, thì xã hội bảo vệ trẻ em bằng sự quan tâm
của các đoàn thể, các tổ chức, bảo vệ trẻ em bằng chính sách pháp luật của
Nhà nớc trên cơ sở các quy định của pháp luật quốc tế.
1.3.1. Pháp luật lao động là hành lang pháp lý vững chắc bảo vệ trẻ
em trong quan hệ lao động
Bảo vệ ngời lao động, trong đó có lao động trẻ em là một trong những
nguyên tắc cơ bản của Luật lao động. T tởng bảo vệ ngời lao động xuất phát
từ quan điểm coi mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con ng -
ời, phát huy nhân tố con ngời, trớc hết là lao động đợc đề ra tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII. Trẻ em là mầm non của đất nớc, là lực lợng lao
động non nớt , các em cha có thể bảo vệ chính mình. Vì thế, đòi hỏi pháp
luật phải thể hiện quan điểm bảo vệ trẻ em với t cách bảo vệ con ngời, bảo vệ
chủ thể của quan hệ lao động. Sự bảo vệ này không chỉ bao hàm mục đích
bảo vệ sức lao động mà còn bảo vệ quyền lợi chính đáng của trẻ em...Pháp

luật lao động phải thể hiện sự bảo vệ trẻ em trên các phơng diện: việc làm,
nghề nghiệp, thu nhập, tính mạng, nhân phẩm, danh dự, thậm chí cả nhu cầu
nghỉ ngơi, nâng cao trình độ học vấn và trình độ nghề nghiệp, liên kết và phát
triển trong môi trờng lao động và xã hội lành mạnh. Bằng việc ban hành Bộ
luật lao động với một mục riêng (Mục I chơng IX) quy định về đối tợng lao
động cha thành niên, và ban hành các văn bản pháp luật lao động khác, pháp
luật lao động Việt Nam có vai trò là hành lang pháp lý vững chắc bảo vệ trẻ
em khi tham gia các quan hệ lao động.
15
1.3.2. Pháp luật lao động tạo sự công bằng trong việc bảo vệ lao động
trẻ em
Đói nghèo và các yếu tố khác đang đẩy nhanh số lợng trẻ em tham gia
lao động. Sự tăng trởng kinh tế, hội nhập quốc tế và xu hớng toàn cầu hóa
đang khuyến khích thành lập và xác định lại vị thế của nhiều xí nghiệp sản
xuất thuộc nhà nớc cũng nh của t nhân sẽ cần nhiều lao động rẻ để cạnh tranh
trên thơng trờng quốc tế. Lao động trẻ em là lực lợng lao động dồi dào, đặc
biệt với kết cấu dân số trẻ nh nớc ta hiện nay. Ngoài ra, vì nhiều điều kiện
hoàn cảnh mà trẻ em phải đi lao động, và đợc trả công lao động với giá rẻ
mạt, đồng thời phải chịu nhiều bất công, bị lạm dụng và bị bóc lột sức lao
động do các em cha thể tự bảo vệ đợc chính mình. Điều này tạo ra sự bất
bình đẳng trong các mối quan hệ lao động. Vì thế, yêu cầu pháp luật phải bảo
vệ trẻ em để tạo ra sự công bằng, bình đẳng trong xã hội.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu đúng giữa sự công bằng, bình đẳng với sự u
tiên trong việc bảo vệ lao động trẻ em giữa các vùng miền với những điều
kiện khác nhau. Đối với trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
do thiếu thốn về mặt vật chất, các em ít có điều kiện học tập, vui chơi, giải
trí, ít có điều kiện tiếp xúc với các phơng tiện truyền thông, vốn kiến thức
trang bị cho các em về mặt xã hội còn hạn chế. Do đó, Nhà nớc có sự u tiên
đối với những đối tợng lao động trẻ em ở vùng sâu, vùng xa cũng là điều dễ
hiểu.

1.3.3. Pháp luật lao động hình thành ý thức xã hội về việc bảo vệ lao
động trẻ em
Pháp luật lao động hình thành trong tiềm thức của mỗi chúng ta ý thức
về việc bảo vệ trẻ em, ý thức này trong khoa học gọi là ý thức ảo . Điều này
có nghĩa là không phải chỉ ở những nơi nào có trẻ em hoặc tiếp xúc với trẻ
16
em chúng ta mới cần có ý thức bảo vệ trẻ em, mà ý thức này hình thành ngay
cả khi chúng ta không tiếp xúc với trẻ em, hoặc cả khi không xác lập quan hệ
lao động với đối tợng là trẻ em. Đó là một trong những vai trò quan trọng của
pháp luật. Không chỉ có những giá trị đạo đức mới đánh thức lòng trắc ẩn của
chúng ta khi nhìn thấy cảnh một trẻ em đang lao động vất vả, hay bị lạm
dụng, bóc lột sức lao động, mà pháp luật cũng góp phần đánh thức lòng trắc
ẩn đó, và hơn nữa nó còn đánh thức sự lên tiếng bảo vệ lẽ phải, bảo vệ trẻ em
của mỗi chúng ta.
Với quyền lực của mình, nhà nớc sẽ sử dụng pháp luật nh là một công cụ
để xác định các tiêu chuẩn lao động nhằm bảo vệ và bảo đảm cho quyền lợi
của trẻ em trong quá trình lao động. Đó chính là vấn đề quan trọng thuộc về
nhiệm vụ của luật lao động trong xã hội hiện đại.
17
Chơng 2
QUY ĐịNH CủA PHáP LUậT LAO ĐộNG Về LAO ĐộNG TRẻ EM
2.1. Lịch sử quy định của pháp luật lao động về lao động trẻ em
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1994
Sau khi thống nhất đất nớc năm 1975, nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức ILO (Tổ chức lao động quốc tế) từ
ngày 26/01/1980 đến năm 1986 và tiếp tục gia nhập trở lại từ tháng 5/1992.
Trớc năm 1990, Việt Nam cha thừa nhận lao động trẻ em. Pháp luật quy định
công dân đủ 18 tuổi trở lên mới đợc tham gia quan hệ lao động. Sau năm
1990, cùng với sự ra đời của Pháp lệnh hợp đồng lao động, Nhà nớc mới thừa
nhận và cho phép ngời lao động từ đủ 15 tuổi tham gia quan hệ lao động trên

cơ sở hợp đồng lao động. Đồng thời trong giai đoạn này, vào năm 1990 nớc
ta đã ký và phê chuẩn Công ớc quốc tế về quyền trẻ em năm 1989. Sau đó là
sự ban hành Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991, tham gia 4
Công ớc của ILO liên quan đến lao động trẻ em
10
, và ban hành một số văn
bản dới luật liên quan đến lao động trẻ em
11
. Những quy định này đã tạo ra
khung pháp lý để bảo vệ ngời lao động, đặc biệt là các lao động nhí . Tuy
nhiên, vẫn cha có Bộ luật điều chỉnh trực tiếp quan hệ lao động và các quan
hệ có liên quan, điều này đã gây khó khăn cho quá trình thực thi pháp luật
nói chung, quá trình bảo vệ lao động trẻ em nói riêng.
2.1.2. Giai đoạn sau khi có Bộ luật lao động (từ năm 1994 đến nay)
10
Việt Nam phê chuẩn 4 Công ớc quốc tế: Công ớc số 5 về tuổi tối thiểu làm việc trong công nghiệp năm
1919 và Công ớc số 6 về công việc ban đêm trong công nghiệp của ngời trẻ tuổi năm 1919; Công ớc số
123 về tuổi tối thiểu làm việc dới lòng đất năm 1965; Công ớc số 124 về khám sức khỏe cho ngời trẻ tuổi
làm việc dới lòng đất năm 1965.
11
Nghị định số 233/HĐBT của Chính phủ ngày 22/06/1990 quy định về việc ban hành quy chế lao động
đối với các xí nghiệp có vốn đầu t ở nớc ngoài; Nghị định số 374/HĐBT của Chính phủ ngày 14/11/1991
quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991.
18
Bộ luật lao động đợc Quốc hội thông qua ngày 23/06/1994 và có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/1995. Cho đến nay, sau 12 năm Bộ luật lao động đã đợc
sửa đổi 3 lần: năm 2002, năm 2006, năm 2007. Bộ luật đã kế thừa và pháp
điển hóa các văn bản pháp luật lao động trớc đây, đồng thời đã đa ra những
quy định mới đối với lao động cha thành niên trong riêng một mục (Mục I
chơng IX, từ Điều 119 đến Điều 122), ngoài ra còn có các điều khoản khác

có liên quan.
Cùng với sự ra đời của Bộ luật lao động là sự phê chuẩn các Công ớc
quốc tế về lao động trẻ em
12
và sự ban hành các văn dới luật nh : Nghị định
số 198/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 về hợp đồng lao động (đợc thay
thế bằng Nghị định số 44/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động); Nghị định số 06/CP
của Chính phủ ngày 21/01/1995 về an toàn lao động và vệ sinh lao động (đợc
sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 110/2002/NĐ-CP), Nghị định số 197/CP
ngày 31/12/1994 về tiền lơng (đợc thay thế bằng Nghị định số 114/2002/NĐ-
CP ngày 31/12/2002 quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật lao động về tiền lơng)...đã cụ thể hóa các quy định của luật vào đời
sống. Có thể nói, hiện nay các quy định của pháp luật lao động nớc ta trong
việc bảo vệ lao động trẻ em đã phù hợp với các quy định của pháp luật quốc
tế, góp phần hiệu quả vào việc bảo vệ đối tợng lao động đặc thù này.
2.2. Quy định hiện hành của pháp luật lao động về lao động trẻ em
2.2.1. Quy định về việc làm và học nghề đối với lao động trẻ em
12
Năm 2000, phê chuẩn Công ớc số 182 của ILO về cấm ngay lập tức và xóa bỏ những hình thức lao
động trẻ em tồi tệ nhất năm 1999; Năm 2003, phê chuẩn Công ớc số 138 quy định về tuổi lao động tối
thiểu của tổ chức ILO năm 1973 ; Năm 2007 phê chuẩn Công ớc 29 về lao động cỡng bức hoặc bắt buộc
của Tổ chức ILO năm 1930
19
(i) Quy định về việc làm
Quyền có việc làm là một quyền cơ bản của ngời lao động. Tuy nhiên
để đảm bảo quyền lợi này cho ngời lao động, nhất là với lao động cha thành
niên thì không phải đơn giản. Xuất phát từ tính chất đặc thù của đối tợng lao
động là trẻ em, Tổ chức ILO đã thông qua Công ớc số182 về loại bỏ những
hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất và thông qua Khuyến nghị số 190 về

loại bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất. Tại điểm d Điều 3 Công
ớc số 182 đã quy định một trong những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất
là trẻ em phải làm những công việc có khả năng làm hại đến sức khỏe, sự
an toàn hay đạo đức của trẻ em, do bản chất của công việc hay do hoàn
cảnh, điều kiện tiến hành công việc. Để xác định đợc loại công việc trên,
Khuyến nghị 190 đã quy định trong Mục II. Theo đó, cần xem xét các vấn đề
nh: Công việc khiến trẻ em lâm vào tình trạng dễ bị lạm dụng về mặt thể
chất tâm lý hay tình dục; Công việc dới mặt đất, dới nớc, ở các độ cao nguy
hiểm hay trong các khoảng không gian bị tù hãm...
Là một nớc ở Châu á, khi tham gia vào tổ chức ILO, Trung Quốc luôn
xác định: Trẻ em là t ơng lai của đất nớc. Tháng 9/1991, ủy ban thờng vụ
Hội nghị đại biểu nhân dân toàn quốc đã công bố Luật bảo vệ thanh, thiếu
niên của nớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Luật này quy định : Nhà n ớc
đảm bảo các quyền hợp pháp của trẻ em về an toàn thân thể, về sở hữu cá
nhân sẽ không bị xâm phạm. Tại Điều 64 Bộ luật lao động Trung Quốc quy
định : Những lao động từ 16 tuổi đến d ới 18 tuổi là lao động cha thành
niên. Không một tổ chức, cá nhân nào đợc phép sử dụng lao động cha
thành niên vào những công việc trong hầm mỏ, dới hầm lò, trong môi trờng
độc hại và những công việc khác mà lao động cha thành niên không đợc
phép làm. Nh vậy, pháp luật Trung Quốc cũng đã có các quy định đề cập tới
những công việc ảnh hởng xấu tới lao động cha thành niên.
20
Việt Nam phê chuẩn Công ớc số 182 vào năm 2000. Theo đó, tại Điều
121 Bộ luật lao động, ngời lao động cha thành niên bị cấm làm những công
việc nặng nhọc hoặc tiếp xúc với các chất độc hại hoặc chỗ làm việc, công
việc ảnh hởng xấu tới nhân cách, thể lực và trí lực của trẻ em theo danh mục
do Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. Thông t liên
tịch số 09/TT-LB ngày 13/4/1995 của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội
và Bộ Y tế đã quy định 13 điều kiện có hại và 81 công việc cấm sử dụng lao
động cha thành niên (Xem phụ lục 1). Ngoài ra, theo quy định tại phần C,

Thông t số 03/TTLB ngày 28/01/1994 của liên bộ Bộ Lao động - Thơng binh
và Xã hội và Bộ Y tế, còn quy định các điều kiện lao động có hại không đợc
sử dụng lao động nữ cha thành niên (Xem phụ lục 2).
Về nguyên tắc, pháp luật Việt Nam cấm nhận trẻ em cha đủ 15 tuổi
vào làm việc. Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép nhận trẻ em cha đủ 15 tuổi
vào làm việc, học nghề hoặc tập nghề đối với một số nghề, công việc nhất
định với những điều kiện:
- Đó là những nghề, công việc nhẹ nhàng; hoặc công việc đòi hỏi đặc
trng riêng, cần thiết và có thể sử dụng lao động nhỏ tuổi; hoặc trong những
trờng hợp khác có mục đích đào tạo nghề, tập nghề cho các em.(Xem phụ lục
3)
- Việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý của cha
mẹ hoặc ngời đỡ đầu.
Theo đó trẻ em dới 15 tuổi chỉ đợc làm những công việc nh: diễn viên
múa, hát, xiếc, sân khấu; làm các nghề truyền thống; các nghề thủ công mỹ
nghệ; làm vận động viên năng khiếu theo quy định của pháp luật. Quy định
này của Luật lao động không vi phạm Công ớc số 138 của Tổ chức ILO về
tuổi tối thiểu đợc đi làm việc vì theo Điều 2 của Công ớc thì pháp luật có
thể cho phép sử dụng lao động của ngời từ đủ 13 tuổi đến 15 tuổi trong
21
những công việc nhẹ nhàng, không có khả năng tác hại đến sức khỏe hoặc
sự phát triển của các em, không phơng hại đến việc học tập...
Có thể nói, các quy định của pháp luật Việt Nam về việc làm đối với
lao động cha thành niên đã phù hợp với quy định của các Công ớc quốc tế: về
độ tuổi tối thiểu tham gia lao động, về các hình thức lao động tồi tệ nhất...
Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở các quy định mang tính chung chung, cha có
các quy định cụ thể xác định trách nhiệm cho từng chủ thể có thẩm quyền
trong vấn đề tạo việc làm và kiểm soát việc làm cho lao động trẻ em. Trong
khi đó, con số trẻ em tham gia lao động, tìm kiếm việc làm đang ngày một
tăng trên thế giới, đặc biệt là ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam.

(ii) Quy định về học nghề
Mọi ngời có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với
nhu cầu việc làm của mình. Tuy nhiên, một trong những điều kiện để học
nghề là ngời học nghề ở cơ sở dạy nghề ít nhất phải đủ 13 tuổi, trừ một số
nghề do Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội quy định và phải có sức khỏe
phù hợp với yêu cầu của nghề theo học. Quy định trên đã mở rộng đối tợng
điều chỉnh trong quan hệ học nghề, theo đó ngời học nghề có thể là ngời từ
13 đến dới 18 tuổi. Vì vậy, pháp luật cần có các quy định để bảo vệ quyền trẻ
em trong quan hệ học nghề.
Tại Điều 63 (Luật dạy nghề 2006) có quy định về nhiệm vụ và quyền
của ngời học nghề: ng ời học nghề có các nhiệm vụ và quyền quy định tại
Điều 85 và Điều 86 của Luật giáo dục. Theo đó, ngời học nghề có những
nhiệm vụ nh: thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chơng trình, kế
hoạch giáo dục của nhà trờng, cơ sở giáo dục khác; tôn trọng nhà giáo,
cán bộ và nhân viên của nhà trờng, cơ sở giáo dục khác; thực hiện nội quy,
điều lệ nhà trờng;...Cùng với các nghĩa vụ đó, ngời học nghề đợc đảm bảo
22
các quyền nh: đợc nhà trờng, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình
đẳng, đợc cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình; đ-
ợc học trớc tuổi, học vợt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chơng trình,
học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lu ban;...
Việc học nghề phải có hợp đồng học nghề bằng văn bản hoặc bằng
miệng giữa ngời học nghề với ngời dạy nghề hoặc đại diện cơ sở dạy nghề.
Nếu ký kết hợp đồng học nghề bằng văn bản, thì phải làm thành 2 bản, mỗi
bên giữ một bản (Điều 24 BLLĐ). Nội dung của hợp đồng phải bao gồm mục
tiêu đào tạo, địa điểm học, mức học phí, thời hạn học, mức bồi thờng khi vi
phạm hợp đồng. Pháp luật lao động Việt Nam nghiêm cấm mọi doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, truyền nghề để trục
lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc ngời học nghề, tập nghề vào
những hoạt động trái pháp luật.

Ngoài ra, pháp luật còn có các quy định dạy nghề cho ngời tàn tật,
khuyết tật trong Mục 3 Bộ luật lao động và trong Luật dạy nghề 2006. Theo
đó, những trẻ em khuyết tật, tàn tật cũng đợc hởng các chính sách nh: đợc h-
ởng học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo
dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
quy định tại các Điều 89, 90, 91, 92 của Luật giáo dục; đợc t vấn học nghề,
việc làm miễn phí; đợc giảm hoặc miễn học phí;...
Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các quy định về học nghề của pháp luật n-
ớc ta còn tập trung vào các quy tắc đảm bảo sự quản lý Nhà nớc về lao động
với lao động trẻ em. Cha tạo ra đợc sự u đãi, khuyến khích việc đi học nghề
và dạy nghề cho các em. Do đó, Nhà nớc cần có các quy định tạo điều kiện
cho trẻ vừa học, vừa làm. Tức là hình thức học việc hoặc cơ sở dạy nghề đảm
bảo nhận trẻ làm việc ngay sau khi trẻ học xong vì việc kiếm sống rất quan
trọng đối với trẻ đờng phố. Bên cạnh đó, việc đào tạo nghề cũng cần chú
23
trọng việc kết hợp vui chơi, giải trí vì đây là một phần quan trọng đối với sự
phát triển tâm lý của trẻ. Việc đào tạo nghề cần phải theo nhu cầu thị trờng
lao động, nh sửa xe gắn máy, phục vụ gia đình, làm việc nhà; du lịch ; thợ
mộc; lao động phổ thông; thợ sơn; điện tử; điện; vi tính; may công nghiệp;
may gia dụng; làm giày; uốn tóc; thêu; nấu ăn; chạm khắc gỗ; nhiếp ảnh.
Với lao động trẻ em đang làm việc trong các cơ sở kinh tế, pháp luật
lao động và các văn bản hớng dẫn khác cũng quy định vấn đề đào tạo nâng
cao nghề cho các em. Theo Điều 23 BLLĐ: Doanh nghiệp có trách nhiệm
tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp cho ngời lao động và đào tạo lại tr-
ớc khi chuyển ngời lao động sang làm nghề khác trong doanh nghiệp. Hay
trong trờng hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà ngời lao động đã làm
việc thờng xuyên trong doanh nghiệp từ 1 năm trở lên bị mất việc làm, thì ng-
ời sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào
những chỗ làm việc mới (Khoản 1 Điều 17 BLLĐ) và Chính phủ phải có
chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hớng dẫn sản xuất

kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm,
tạo điều kiện để ngời lao động tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm...(Khoản 4
Điều 17 BLLĐ). Tuy nhiên, ở đây trách nhiệm chủ yếu thuộc về ngời sử
dụng lao động. Do đó, trên thực tế vấn đề đào tạo nâng cao tay nghề cho ngời
lao động trong các trờng hợp quy định tại Điều 23 và Điều 17 là rất ít.
2.2.2. Quy định về tuyển dụng lao động đối với lao động trẻ em
Theo quy định của pháp luật lao động, với đối tợng là ngời cha thành
niên thì chỉ có thể tuyển dụng lao động thông qua hình thức hợp đồng lao
động.
Bộ luật lao động quy định đối với ngời lao động là trẻ em cha đủ 15
tuổi, khi tham gia ký kết hợp đồng thì phải có sự đồng ý và theo dõi của cha
24
mẹ hoặc ngời đỡ đầu (Điều 120 BLLĐ), đối với trẻ em từ 15 tuổi trở lên có
thể tự mình tham gia ký kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, ngời sử dụng lao
động không đợc sử dụng lao động trẻ em vào làm những công việc nặng
nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại hoặc chỗ làm việc, công
việc ảnh hởng xấu tới nhân cách của họ theo Danh mục do Bộ Lao động - Th-
ơng binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. Quy định này đã đảm bảo quyền đ-
ợc bảo vệ khỏi bị bóc lột về kinh tế theo quy định của Công ớc quốc tế về
quyền trẻ em : Trẻ em gái và trai từ đủ 15 tuổi trở lên do nhu cầu cần
phải lao động sớm, phải có chế độ làm việc đặc biệt, chỉ làm những công
việc nằm trong khả năng của mình, tại nơi không nguy hiểm và không độc
hại. Các em cần phải đợc lĩnh một khoản tiền lơng hợp lý để sử dụng cho
nhu cầu của mình và phải có thời gian để các em học tập, vui chơi giải trí .
Ngoài ra, pháp luật còn quy định trách nhiệm của các chủ sử dụng lao
động phải lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động cha thành niên, phải
xuất trình khi thanh tra viên lao động yêu cầu. Đối với lao động trẻ em dới 15
tuổi, ngời sử dụng lao động ngoài việc lập sổ theo dõi riêng còn phải đăng ký
với Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội khi sử dụng các em vào làm việc tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

Đối với những trờng hợp vi phạm các quy định về tuyển dụng lao động
trẻ em thì tùy vào mức độ vi phạm mà pháp luật lao động quy định hình thức
xử lý và các mức xử phạt theo quy định tại Nghị định số 113/2004/NĐ-CP
quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động. Theo đó,
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có
một trong các hành vi: Không lập sổ theo dõi; không kiểm tra sức khỏe định
kỳ; lạm dụng sức lao động của ngời lao động cha thành niên quy định tại
Điều 119 BLLĐ đã đợc sửa đổi bổ sung; Sử dụng lao động cha thành niên
làm những công việc theo danh mục do Bộ Lao động - Thơng binh và Xã
25

×