Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Phạm Xuân Hiển, sinh viên lớp KTQT - K40B hệ tại chức của
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập
này do tôi tự tìm hiểu nghiên cứu tại đơn vị thực tập cùng với sự hướng dẫn
chỉ bảo cuả Ts.Ngô Thị Tuyết Mai và các anh, chị thuộc các phòng chức năng
của Công ty TNHH May Tinh Lợi, không hề sao chép của khoá trước. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chiụ trách nhiệm trước giáo viên hướng dẫn thực tập và
ban lãnh đạo khoa.
Xin trân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Phạm Xuân Hiển
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 3
LỜI NÓI ĐẦU 1
SINH VIÊN THỰC HIỆN 2
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 3
LỜI NÓI ĐẦU 1
SINH VIÊN THỰC HIỆN 2
HÌNH VẼ
Hình 1.1 Biểu tượng của tập đoàn Crystal Error: Reference source not
found
Hình 1.2 Các thành viên của Tập đoàn Crystal Error: Reference source
not found
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Error: Reference source not
found
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI NÓI ĐẦU
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt
là các quốc gia đang phát triển. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng các quốc gia
cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế
trong nước còn nhập khẩu đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu
quả. Hoạt động xuất nhập khẩu đưa nền kinh tế Việt Nam hòa nhập với thế giới
tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là hoạt động xuất nhập
khẩu cho phép ta tận dụng được những lợi thế của đất nước, đồng thời thiết lập
được các mối quan hệ về văn hóa xã hội. Hoạt động nhập khẩu cho phép ta có
điều kiện tiếp cận nhanh với đời sống kinh tế, khoa học công nghệ tiên tiến phục
vụ cho sự phát triển của đất nước. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu sản xuất
trong nước đã có những biến đổi lớn lao.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài : “ THỰC
TRẠNG KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY TNHH MAY TINH
LỢI SANG CHÂU ÂU ( EU ) ” làm đề tài thu hoạch thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của bài viết gồm ba chương với
nội dung như sau:
Chương I : Tổng quan về công ty TNHH May Tinh Lợi
Chương II : Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang
Châu Âu ( EU ) .
Chương III : Một số kiến nghị và các giải pháp để công ty TNHH May
Tinh Lợi đẩy mạnh xuất khẩu vào EU.
Để hoàn thành bài viết này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận
được sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH May Tinh
Lợi và sự giúp đỡ trực tiếp của cô giáo Ngô Thị Tuyết Mai cùng các thầy cô
trong khoa Kinh tế Quốc tế – Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Với hạn chế về thời gian thực tập và trình độ có hạn của một sinh viên
trong thời gian nghiên cứu đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn bổ xung của cán bộ công ty,
các thầy cô giáo.
Xin cảm ơn TS.Ngô Thị Tuyết Mai, các thầy cô giáo cùng toàn thể các
cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH May Tinh Lợi đã tận tình tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Phạm Xuân Hiển
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAY TINH LỢI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Thông tin doanh nghiệp
Tên: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MAY TINH LỢI
Tên giao dịch quốc tế: Regent Garmet Factory Ltd
Tổng giám đốc: Ông Richard Chin
Địa chỉ: Khu công nghiệp Nam Sách – TP Hải Dương- Tỉnh Hải
Dương
Quy mô: Tổng diện tích 92.000 m
2
Số lao động hiện nay: 5700 người
ĐT: 0320.3574.168 Fax: 0320.3751.245
Website: www.crystalgroup.com
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn may Tinh Lợi (Từ nay sẽ gọi tắt là “công
ty”) là một thành viên của Tập đoàn Crystal - Hồng Kông.
Tập đoàn Crystal
Tập đoàn Crystal được Yvonne và Kenneth Lo thành lập tháng 11 năm
1970. Bước đầu khởi lập là nhà máy sản xuất áo len tại Hồng Kông với 70
người lao động, ngày nay Tập đoàn đã có trên 34.000 lao động. Tập đoàn
Crystal đã phát triển và hội nhập vào một tổ chức quốc tế hàng năm sản xuất
và buôn bán 180 triệu sản phẩm may mặc. Với doanh thu hàng năm hơn 800
triệu USD, Crystal trở thành một trong những Tập đoàn kinh doanh hàng may
mặc lớn nhất thế giới.
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Biểu tượng
Hình 1.1 Biểu tượng của tập đoàn Crystal
Biểu tượng của tập đoàn Crystal là sự cách điệu của hình ảnh hai bàn tay
bắt vào nhau thể hiện thái độ sẵn sàng cung cấp những giảp pháp và dịch vụ
chất lượng cao hơn cả sự mong đợi của khách hàng.
Những công ty thành viên của Tập đoàn Crystal:
Hình 1.2 Các thành viên của Tập đoàn Crystal
( Nguồn : Phòng Hành chính – Nhân sự )
Bốn ngành hàng sản xuất và kinh doanh chính của Tập đoàn là:
o Dệt kim
o Áo len, áo mùa đông
o Dệt thoi, quần áo bò
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
Crystal Group of
companies (1970)
Crystal Sweater Ltd
(1982)
Elegance Industrial
Co. Ltd (1974)
Crystal Apparel Co.
Ltd (1982)
Crystal Martin
(2005)
Long Pui Factory
(China)
Jing Hui Factory
(China)
Crystal Sweater
Lanca (Lanca)
CIMA Garment
Factory (China)
Jing Yi Kinnted Gmt
Fty (China)
Ever Smart
(Bangladesh)
Regent Garment
Factory (Vietnam)
Jing Li Apparel
Factory (China)
YIDA Jeans Factory
(China)
Crystal Martin
ZhongShan (China)
Crystal Martin
Lanka (Lanka)
Crystal Martin
Morocco (Morocco)
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
o Đồ lót.
Phạm vi hoạt động
Bảng 1.1 Số lượng lao động tại các chi nhánh
Quốc Gia Số lao động
Trụ sở tại Trung Quốc (bao gồm Hồng Kông), Nhật Bản 16.500
Việt Nam 5.700
Sri Lanka 6.200
Morocco 1.000
Mỹ, Anh 600
Bangladesh 4.000
TỔNG CỘNG 34.000
Công ty TNHH may Tinh Lợi
Công ty TNHH May Tinh Lợi (Regent Garment Factory,.Ltd) được
thành lập theo giấy phép đầu tư số: 06/GP-KCN-HD ngày 31/12/2003 do Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương cấp.
Bắt đầu đi vào sản xuất từ tháng 6 năm 2006, công ty đã không ngừng
mở rộng về quy mô và ngành hàng sản xuất. Hiện nay, Công ty đã có 3 khu
nhà sản xuất liên hợp, được chia thành nhiều khu vực sản xuất được gọi tên
theo các mẫu ký tự tiếng Anh từ A tới J. Khu nhà sản xuất 1 được xây dựng
năm 2005 và đi vào sản xuất từ tháng 6 năm 2006. Khu nhà sản xuất 2 được
xây dựng sau đó không lâu, từ cuối năm 2006 và đến năm 2007 đã chính thức
đi vào hoạt động. Nhận thấy tiềm năng phát triển và cơ hội vươn xa Công ty
tiếp tục cho xây dựng khu nhà sản xuất thứ 3 năm 2009, và tháng 3 năm 2010
chính thức tiến hành hoạt động sản xuất.
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh:
Chức năng:
Công ty TNHH may Tinh Lợi là một doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc phục vụ xuất khẩu. Công ty
nhận các đơn đặt hàng từ công ty mẹ Tập đoàn Crystal Hồng Kông, tiến hành
may gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi trực tiếp giao cho khách hàng.
Công ty TNHH may Tinh Lợi là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch
theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ:
Gia công hàng may mặc phục vụ xuất khẩu:
Tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Tận dụng
lợi thế lao động rẻ để nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế, đóng
góp ngày càng nhiều cho kim ngạch xuất khẩu của cả nước nói chung và tỉnh
Hải Dương nói riêng.
Mở rộng liên kết với các công ty khác của Tập đoàn cũng như với các
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác kinh tế, ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tích cực vào việc tổ
chức cải tạo sản xuất.
Về mặt xã hội:
Giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động trên địa bàn thành phố Hải
Dương, huyện Nam Sách và các huyện, tỉnh lân cận. Góp phần cải thiện đời
sống, thu nhập của người lao động, nâng cao văn hoá và nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên.
Hỗ trợ cộng đồng trong công tác xoá đói giảm nghèo tại địa phương.
Vận động cán bộ công nhân viên tham gia các phong trào như Bảo vệ môi
trường, phòng chống tệ nạn xã hội, Kế hoạch hoá gia đình…
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Từ năm 2010, Công ty tổ chức chương trình trao học bổng hằng năm cho
những sinh viên có học lực khá giỏi (trên 7,0) của các ngành Kỹ thuật Hệ
thống công nghiệp, Quản lý công nghiệp và Dệt may của trường đại học Bách
Khoa TP Hồ Chí Minh. Các sinh viên sau khi nhận học bổng sẽ cam kết làm
việc cho công ty ít nhất 2 năm và sẽ trở thành những Quản Trị Viên Tập Sự,
được đào tạo để nắm giữ những vị trí quản lý của Công ty trong tương lai.
Đối với Nhà nước:
Trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, bù đắp
các chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước.
Bảo vệ môi trường, an ninh chính trị:
Quá trình sản xuất luôn chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, thân
thiện với môi trường, xử lý tốt các chất thải, đảm bảo nguồn nước sạch. Chấp
hành tốt các quy định về phòng cháy chữa cháy, thực hiện an toàn phòng
chống cháy nổ.
Hoạt động sản xuất trong khuôn khổ của pháp luật, hạch toán và báo cáo
trung thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo vấn đề an toàn
trong lao động, góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Cơ cấu của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng, được
minh hoạ theo hình dưới đây.
Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ta có thể thấy Công ty có 4 cấp
quản lý đó là:
o Tổng giám đốc: quản lý toàn bộ các hoạt động của Công ty
o Giám đốc sản xuất và Trưởng các bộ phận chức năng
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Giám đốc sản xuất (gồm có Giám đốc sản xuất hàng Âu - Mỹ và Giám
đốc sản xuất xưởng Nhật): quản lý các hoạt động liên quan đến sản xuất trong
phạm vi toàn phân xưởng
Trưởng các bộ phận như: Hành chính- Nhân sự, Tài chính- kế toán….
o Quản lý bộ phận sản xuất:
Bao gồm 4 quản lý là: Quản lý bộ phận may- hoàn thiện xưởng F, G, H,
I, J (sản xuất hàng Âu - Mỹ); Quản lý bộ phận may- hoàn thiện xưởng A, E
(sản xuất hàng Nhật) ; Quản lý bộ phận may- hoàn thiện xưởng B, C, D (sản
xuất hàng Nhật)
o Quản đốc các xưởng:
Có 10 quản đốc là quản đốc xưởng theo thứ tự từ A đến J (theo bảng chữ
cái tiếng Anh)
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
( Nguồn : Phòng Hành chính - Nhân sự )
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
Tổng
giám
đốcg
P. Hành
chính -
Nhân
sự
P. Kế
toán –
Tài
chính
P. Dự
án
GĐ Sản
xuất
(hàng
Âu Mỹ)
P. Bảo
trì
P. Xuất
nhập
khẩu
Kho
GĐ sản
xuất
(xưởng
Nh t)ậ
Phòng
ISD
Phòng
IE
Nhà
giặt in
thêu
Phòng
kế
hoạch
Phòng
cắt
Quản lý
chất
lượng
Quản lý
sản xuất
Phòng
kế
hoạch
Phòng
cắt
Quản lý
chất
lượng
Quản lý
sản xuất
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Tổng giám đốc:
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong công ty. Trưởng các phòng ban
trong công ty có trách nhiệm báo cáo mọi hoạt động cho Giám đốc điều hành,
Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo Tập đoàn về kết quả
kinh doanh của Công ty.
Giám đốc sản xuất hàng Âu- Mỹ và Giám đốc điều hành xưởng
Nhật:
Là người được Tổng giám đốc uỷ quyền chỉ đạo vấn đề sản xuất và chất
lượng sản phẩm, và giải quyết các vấn đề khi Tổng giám đốc vắng mặt trong
phạm vi uỷ quyền.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động của các lĩnh vực
được phân công phụ trách.
Quy định chi tiết điều lệ điều hành các bộ phận, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
Hành chính- Nhân sự:
Hoạch định kế hoạch tuyển dụng, tuyển dụng lao động; phổ biến các quy
định của công ty tới người lao động mới; quản lý, lưu trữ hồ sơ lao động, hợp
đồng lao động; tổ chức các hội nghị, tiếp khách…
Tham mưu cho tổng giám đốc trong việc đổi mới kiện toàn cơ cấu tổ
chức quản lý kinh doanh của công ty.
Xây dựng chính sách tiền lương thưởng cho công ty.
Phòng Tài chính- Kế toán:
Phân bổ nguồn tài chính cho các bộ phận phòng ban đồng thời giám sát,
kiểm tra quá trình sử dụng nguồn tài chính đó.
Quản lý, nắm bắt các thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của công ty;
lập báo cáo tài chính của quý, năm báo cáo cho ban lãnh đạo; hạch toán
lương, thưởng hàng tháng và thưởng cuối năm…
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Phòng Dự án:
Quản lý về các dự án
Phòng Bảo trì:
Theo dõi tình hình sử dụng các máy móc thiết bị, khắc phục sự cố, bảo
trì máy móc, thiết bị…
Phòng Xuất- Nhập khẩu:
Làm các thủ tục xuất- nhập hàng hoá (thành phẩm, nguyên vật liệu) hoá
đơn, vận đơn; vận chuyển hàng hoá; hoàn thành các thủ tục mua bán với đối
tác…
Phòng ISD:
Quản lý hệ thống các trang thiết bị công nghệ cao trong công ty, thực
hiện công tác quản lý, kiểm soát và bảo mật thông tin
Phòng IE:
Quản lý về kỹ thuật công nghiệp
Nhà Giặt- In- Thêu:
Thực hiện các công việc chuyên môn giặt, in, thêu phục vụ nhu cầu của
công ty và một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Kho:
Bảo quản, cung cấp, phân phối nguyên vật liệu, phụ liệu,phụ tùng …
Lưu trữ, bảo quản thành phẩm, bán thành phẩm…
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
1.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh chung của côngty.
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu chính của công ty. Vì vậy ngay từ thành
lập công ty đã chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. Kim ngạch xuất
khẩu của công ty được thể hiện dưới bảng số liệu sau :
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Bảng 1.2 : Kim ngạch xuất khẩu của Công ty
Chỉ tiêu
2008
(USD)
2009
(USD)
2010
(USD)
Xuất khẩu 20,694,543 51,563,854 78,933,000
(Báo cáo tài chính công ty)
Hàng dệt may của công ty được xuất đi khoảng 10 quốc gia trên thế giới
nhưng thị trường chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Pháp . Trong đó Mỹ
và EU là thị trường đang có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong kim ngạch
xuất khẩu của công ty.
EU là thị trường rất tiềm năng nhưng không phải thị trường dễ tính,
nhưng khi đảm bảo được vấn đề chất lượng và mẫu mã thì giá cả không phải
là vấn đề quá khó xử lý. Do đó hàng của các nước thi nhau đổ vào trong đó có
Việt Nam. Bởi vậy chiến lược của công ty là đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường này
Đa dạng hoá thị trường là chiến lược xuyên suốt của công ty ngay từ khi
thành lập. Bên cạnh những thị trường truyền thống là Nhật Bản, EU, công
ty đã đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường mới ở Châu á, Châu Mỹ và
Châu Phi.
Sự đa dạng trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty giúp công ty
tránh được rủi ro do phụ thuộc quá mức vào một thị trường nào đó. Tuy
nhiên, công ty vẫn cần duy trì các thị trường truyền thống- nơi mà công ty đã
am hiểu và có kinh nghiệm kinh doanh.
1.3.2 Tăng trưởng kinh doanh hàng năm
Công ty TNHH May Tinh L?i đã hoạt động sản xuất kinh doanh đã đuợc
hơn 7 năm. Tình hình hoạt động sản xuất không những ổn định mà phát triển
rất tốt. Hiện nay, các khách hàng của Công ty bên thị trường Nhật, EU và đặc
biệt là Hoa Kỳ đã và đang đánh giá Công ty TNHH may Tinh Lợi là một trong
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực về may mặc xuất
khẩu.
Sau 7 năm hoạt động, tốc độ tăng trưởng của công ty không ngừng tăng lên
và thay đổi theo chiều hướng tích cực. Điều này thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH May Tinh Lợi
TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1. Sản lượng 1.000 tá 2.110 2.703
2.
Tỷ lệ hàng sản xuất đạt
chất lượng
% đơn hàng 100% 100% 100% 100% 100%
3 Tỷ lệ giao hàng đúng hạn
% đơn hàng
giao đúng hạn
100% 100% 100% 100% 100%
4a. Giá trị xuất khẩu Triệu USD 51 78
4b. Doanh thu gia công Tỷ đồng 276 405
5. Lợi nhuận Tỷ đồng (10.3) (12.5)
6. Nộp ngân sách Nhà nước Triệu đồng 291 1.241
7. Thực hiện đóng BHXH Tỷ đồng 9.1 15.9
8
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
Triệu đồng
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh )
Qua bảng trên ta dễ dàng nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
của công ty liên tục tăng trong các năm qua. Năm 2009 doanh thu ở mức 51
triệu USD, đến năm 2010 doanh thu của công ty đã đạt 78 triệu USD. Với
những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới trong thời gian qua, Công ty
đã khẳng định được vị thế của mình trên một thị trường đang ngày càng có
nhiều khó khăn và thử thách. Đặc biệt là trong năm 2010, với nhiều biến động
lớn trên thị trường tài chính công ty vẫn gặt hái được những kết quả nhất
định.
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA CÔNG TY SANG EU
2.1. Các quy định cẩn biết về hàng dệt may tại EU
2.1.1. Chất lượng và các tiêu chuẩn phân loại
Không có tiêu chuẩn chung của EU cho các sản phẩm may mặc. Đa số
các nhà nhập khẩu, đặc biệt là các tổ chức bán lẻ, làm việc trên cơ sở một số
các yêu cầu tối thiểu. Trên khía cạnh này, nhà nhập khẩu đã hình thành và đưa
ra những yêu cầu chất lượng tối thiểu liên quan đến cả vật liệu và sản xuất.
2.1.2. Các khía cạnh về môi trường liên quan đến thường phục
a. Các vấn đề môi trường
Các khía cạnh môi trường đóng một vai trò trong nhóm sản phẩm thường
phục, khi chuẩn bị xuất khẩu vào thị trường Châu âu. Các khía cạnh môi
trường của sản phẩm được coi là vấn đề chính hiện nay. Bên cạnh các quy
định của chính phủ, có một sự nhận thức mạnh mẽ của người tiêu dùng đặc
biệt là các quốc gia phía bắc EU (các quốc gia Scandinavia , Đức, Hà Lan).
Hiện nay nó trở thành một vấn đề lớn nhất quyết định sự thành công trong thị
trường EU.
b. Các công cụ tài chính tại EU
Bên cạnh luật pháp, một trong những công cụ chính của EU trong việc
xúc tiến các sản phẩm môi trưởng là hình thức thuởng ưu đãi giảm trên 'thuế
môi trường' trên sản phẩm. Ví dụ các hệ thống ưu đãi thường là những trợ giá
thông thường và hỗ trợ kế hoạch tổ chức tuy nhiên các hệ thống thuế này
cũng hỗ trợ hệ thống GSP xanh. Hệ thống GSP hoạt động trên cơ sở giả định
rằng những ưu đãi tăng thêm có thể được thưởng cho doanh nghiệp, cho
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
những nhà sản xuất cam kết vấn đề môi trường và cho những công ty nghiên
cứu các kỹ thuật sản xuất sạch hơn. Ngoài ra nguyên tắc 'tiền phạt đối với
những người làm ô nhiễm' trở nên hiển nhiên tại EU, các chi phí ngăn ngừa
và dọn dẹp ô nhiễm được quy trách nhiệm cho người gây ô nhiễm. Các nhà
nhập khẩu đối mặt với vấn đề này thường muốn chia sẽ những chi phí phụ trội
với các đối tác ở các quốc gia đang phát triển của họ.
Các tiêu chuẩn về môi trường
Các tiến trình thực hiện nhãn sinh thái nhắm tới các sản phẩm và chỉ ra
rằng sản phẩm có nhãn có một hiệu ứng với môi trường thấp hơn so với các
sản phẩm khác. Nếu một nhà sản xuất muốn chỉ ra cho mọi người biết rằng
mình sản xuất theo phương pháp bảo vệ môi trường, nhà sản xuất có thể tuân
thủ theo các tiêu chuẩn được đặt ra cho mục đích này. Hiện tại 2 hệ thống tiêu
chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO 14001 và EMAS. Cả
hai tiêu chuẩn này đều dựa trên các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000.
EMAS chủ yếu được áp dụng cho các công ty sản xuất tại EU vào
EMAS chỉ được áp dụng rộng rãi tại Đức. Hệ thống EMAS tương đối khó đối
với các doanh nghiệp và tốn nhiều chi phí do vậy các công ty nên sử dụng
ISO 14001.
2.1.3. Đóng gói, nhãn hiệu và ghi nhãn
a. Đóng gói
Cần phải quan tâm đến bao bì đóng gói sản phẩm khi xuất khẩu sang
EU. Cần phải nghiên cứu kỹ vấn đề bao bì để đảm bảo bảo vệ hàng hoá trong
quá trình vận chuyển qua nhiều quốc gia. Các sản phẩm phải được bảo vệ
chống lại thời tiết, những thay đổi nhiệt độ, sử lý không cẩn thận và ăn cắp.
Một số nhà nhập khẩu có những nhu cầu đặc biệt liên quan đến bao bì.
Vì những lý do về môi trường, bao bì đóng gói từ những vật liệu như PVC ít
thông dụng đối với người tiêu dùng và trong vài trường hợp, chính phủ có thể
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
cấm sử dụng loại vật liệu này. Các nhà xuất khẩu từ những quốc gia đang phát
triển cần phải thảo luận về vấn đề này với các khách hàng tiềm năng của mình
và nên dự trù trước các chi phí đóng gói đặc biệt trong giá bán sỉ nếu được
yêu cầu.
- Kích cỡ mark : Các số đo cho con người được sử dụng: chiều dài, vòng
ngực, vòng hông. 3 số đo cơ bản này xác định kích cỡ cho hàng may mặc.
- Ghi nhãn: Việc ghi nhãn phải đảm bảo thông tin cho người tiêu dùng
về tương lai và sản phẩm thực sự mua được. Thông tin cung cấp được ghi trên
nhãn từ thành phần sợi vải chính tạo nên sản phẩm cho đến thông tin an toàn
tiêu dùng. Thông thường có 2 lại phương pháp:
- Các yêu cầu bắt buộc như xuất xứ, thành phần sợi, khả năng cháy;
- Các yêu cầu tự nguyện như nhãn hiệu quan tâm/hướng dẫn giặt tẩy và
kích cỡ của nhãn.
Chương trình nhãn hiệu quan tâm tự nguyện được sử dụng trên nhiều
quốc gia tại EU. Chương trình sử dụng 5 loại biểu tượng là mã mầu; các biểu
tượng liên quan đến tính bền vững của mầu sắc, ổn định về kích cỡ, ảnh
hưởng của cloren (trong chất tẩy), nhiệt độ ủi an toàn nhất và một vài đặc tính
khác.
2.1.4. Thuế nhập khẩu và hạn ngạch
Tất cả các quốc gia thành viên EU đều áp dụng hệ thống thuế Hải quan
thông thuờng khi hàng nhập khẩu hàng từ bên ngoài EU. Nếu không có hiệu
lực của một hiệp định thương mại đặc biệt, thì hệ thống thuế nhập khẩu chung
được áp dụng. Tuy nhiên một số hiệp định thương mại ưu đãi được áp dụng
cho nhiều quốc gia đang phát triển, ví dụ như :
Hệ thống GSP – Generalized System of Preferences áp dụng từ 1-1-
1995 được thay thế bằng RGSP – Renewed Generalized System of
Preferences.
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Hiệp định Lomé lần thứ 4 cho các quốc gia Châu Phi, Caribbean và
Thái Bình Dương.
RGSP: hiệp định này cho phép các sản phẩm từ các quốc gia có liên
quan có thể nhập khẩu theo biểu suất thuế ưu đãi hoặc sản phẩm từ các quốc
gia kém phát triển được miễn thuế nhập khẩu. Nhà xuất khẩu phải điền vào
'Chứng nhận Xuất xứ Form A', được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hệ
thống thuế tình cờ và thuế trần không tồn tại.
Hiệp định Lomé: Các sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia ACP có
thể được nhập khẩu miễn thuế, khi nhà xuất khẩu điền vào "Chứng nhận Vận
chuyển EUR.1" và do Hải quan của nước xuất khẩu cấp.
2.2 Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị
trường EU
2.2.1. Thị trường EU và hàng dệt may Việt nam
2.2.1.1.Thị trường EU.
EU là một thị trường rộng lớn với khoảng hơn 375 triệu người tiêu
dùng, bao gồm 15 quốc gia nên nhu cầu về hàng hoá rất đa dạng và phong
phú, đặc biệt đối với hàng dệt may có tính mùa vụ và thời trang cao. Tuy
có sự khác biệt về tập quán và thị hiếu tiêu dùng giữa thị trường của các
quốc gia song 15 nước trong khối EU đều nằm ở khu vực tây và Bắc âu
nên có những tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh
tế của các nước này khá đồng đều nên người EU có những điểm chung về
sở thích và thói quen tiêu dùng. Người tiêu dùng EU có những sở thích và
thói quen sử dụng hàng của những hãng nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng
những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng và uy tín lâu đời nên sử dụng
những mătj hàng này có thể yên tâm về chất lượng và an toàn cho người sử
dụng. Những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ít danh tiếng hay những
nhãn hiệu ít biết đến sẽ rất khó tiêu thụ ở thị trường này.
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
EU là một cộng đồng kinh tế hùng mạnh và là trung tâm văn minh
lâu đời của nhân loại. Mức sống của dân cao và tương đối đồng đều nên họ
yêu cầu khắt khe về chất lượng và độ an toàn. Vì thế cạnh tranh về giá cả
không hẳn là một biện pháp tối ưu khi xâm nhập thị trường này.
2.2.1.2 Phương thức xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU.
Dựa trên đặc điểm và quá trình phát triển của mình, nhành dệt may Việt
Nam đã đi vào thị trường thế giới trong đó có EU theo hai phương thức: gia
công xuất khẩu theo hiệp định và xuất khẩu trực tiếp.
a- Hình thức gia công xuất khẩu theo hiệp định.
Theo hình thức này để nguyên phụ liệu trở thành thành phẩm phải trải
qua ba trung tâm như ba mắt xích của quá trình sản xuất, đó là: nhà sản
xuất- người đặt hàng- người tiêu dùng. Trong đó người đặt hàng giữ vai trò
trung gian. Các nước trung gian nhận đơn đặt hàng của khách hàng và tổ
chức điều hành, tiếp thị, phân phối và các nước nhận gia công tổ chức
giáp nối với mẫu mã và nguyên vật liệu được cung cấp sẵn, phát triển dần
từ hình thức may gia công đến các hình thức sản xuất khác với các công
đoạn phức tạp hơn, giá trị gia tăng cao hơn.
Hiện nay, hơn 70% hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trường
EU dưới hình thức này. Một thực tế có thể thấy ngay là qua trung gian, các
nhà sản xuất và công nhân phải chấp nhận giá công rất thấp. Trung bình các
nhà sản xuất chỉ nhận được khoảng 20% tính trên giá thành xuất khẩu, còn
80% thuộc về người đặt hàng và các công ty trung gian cung cấp nguyên
phụ liệu và mẫu mã. Ngoài ra, chúng ta còn mất quyền chủ động trong kinh
doanh. Mặc dù vậy, gia công xuất khẩu vẫn là phương thức quan trọng để
hàng dệt may Việt Nam tham gia vào thị trường EU. Ưu điểm có thể thấy rõ
của phương thức này là độ rủi ro ít. vốn đầu tư đòi hỏi không nhiều. Hơn
nữa, do nhu cầu giải quyết việc làm, ngành dệt may vẫn tiếp tục khuyến
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
khích thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu phù hợp với việc phân bổ hạn
ngạch.
b-Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Đây là kiểu tổ chức sản xuất chỉ bao gồm chủ đặt hàng và người sản
xuất. Theo phương thức này, giá trị gia tăng tạo ra cao hơn phương thức
gia công trong tam giác sản xuất. Giá trị gia tăng bao gồm chi phí nhân
công và chi phí nguyên phụ liệu. Các nhà sản xuất Việt nam có thể thoả
thuận với chủ đặt hàng về việc sử dụng nguyên phụ liệu trong nước có thể
sản xuất ra.
Hiện nay, tỷ lệ xuất khẩu hàng dệt may vào EU theo hình thức này
còn quá nhỏ , chỉ chiếm từ 20%-30% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may Việt nam vào thị trường này. Tăng lượng xuất khẩu theo giá FOB là
mục tiêu của ngành bởi bán hàng theo hình thức này đem lại lợi nhuận cao.
Thị trường EU nổi tiếng là khó tính và đòi hỏi hàm lượng chất xám cao
trong sản phẩm, phần lợi nhuận lớn nằm trong các công đoạn đòi hỏi chất
xám đó. Bên cạnh đó xuất khẩu theo hình thức này giúp cho các nhà sản
xuất có thể tiếp cận trực tiếp với thị trường, nắm được nhu cầu thị hiếu và
các xu hướng, tránh được tính mùa vụ và những bị động mà hình thức gia
công gặp phải. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp và người tiêu dùng
bắt đầu biết được hàng dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, muốn xuất khẩu hàng
dệt may theo phương thức này các doanh nghiệp Việt Nam phải nắm chắc
các thông tin về thị trường, về các nhà cung cấp nguyên phụ liệu, thông
tin khách hàng Chính sự yếu kém trong công tác thông tin hiện nay là
nguyên nhân dẫn đến thực trạng tỷ lệ hàng dệt may xuất khẩu trọn gói theo
giá FOB thấp. Trong thời gian tới khắc phục sự yếu kém này.
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
2.2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
EU.
2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu:
Từ khi hiệp định VN-EU về hàng dệt may chính thức có hiệu lực vào
năm 1993, gía trị sản phẩm công nghiệp dệt may tăng nhanh rõ dệt làm
thay đổi bộ mặt ngành dệt may nước ta. Kim ngạch xuất khẩu có sự gia
tăng nhanh chóng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 1993- 1998 là 42,65%,
(riêng năm 1992 chỉ đạt 161tr USD thì đến năm 1993 là 259tr, tức là
tăng55,3%/năm), cao hơn 2 lần tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân
cả nước cùng thời kỳ, tỷ trọng kim nhạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU
thường chiếm khoảng 34%-38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của cả nước. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tại thị trường
hạn ngạch chiếm 39%, tăng 3% so với cùng kỳ năm 1998, trong đó kim
ngạch xuất khẩu sang EU chiếm 80% thị trường hạn ngạch. Kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may VN vào EU vẫn có sự tăng trưởng qua các năm:
năm1994 là 298trUSD, năm 1995 là 350trUSD, năm 1996 khi hiệp định
được chính thức ký kết, số mặt hàng dệt may bị quản lý đã giảm từ 106
Cat xuống còn 29 Cat, kim ngạch xuất khẩu tăng 1,68 lần so với năm
1993(kim ngạch năm 1996 là 420trUSD).
Hiệp định buôn bán hàng dệt may VN-EU giai đoạn 1998-2000 được
ký kết tháng 11/1997 cho phép nâng hạn ngạch từ VN sang EU tăng 40%
so với giai đoạn 1993-1997 với mức tăng trưởng từ 3-6%/ năm, số mặt
hàng quản lý giảm xuống còn 29 Cat, kim ngạch xuất khẩu vẫn tiếp tục
tăng và đạt khoảng 602 trUSD thị trường EU chiếm 41,52% trong năm
1998. Năm 1999, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước đạt 1,7 tỷ
USD thì riêng EU đã chiếm khoảng 620trUSD, chiếm 35,5%, tăng gần 3%
so với năm 1998. Năm 2000, theo số liệu hải quan, thì toàn ngành dệt may
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
đạt kim ngạch xuất khẩu là 1.892,3trUSD tăng 8% so với năm 1999, trong
khi thị trường hạn ngạch (chủ yếu là EUchiếm 96%) đạt trên 700trUSD, tăng
9,74% so với năm 1999.
Tháng 3/2000, VN đã ký kết với EU hiệp định song phương về hàng dệt
may và giày dép, theo đó EU sẽ tăng hạn ngạch dệt may cho VN lên 27%.
Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực từ 05/06/2000 và sẽ kéo dài hết năm 2002.
Và nếu đến thời điểm đó hai bên không có ý kiến gì thì hiệp định được
nghiễm nhiên gia hạn thêm một năm. Những ưu ái mà EU dành cho VN đã
cho thấy EU đánh giá cao chất lượng hàng dệt may xuất khẩu của VN.
Đay chính là cơ hội để ngành dệt may VN tăng kim ngạch xuất khẩu trong
các năm tới.
2.2.2.2 Quản lý và thực hiện hạn ngạch dệt may vào thị trường EU:
Theo hiệp định buôn bán hàng dệt may VN-EU, trong giai đoạn đầu
(1993-1995), số mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch là 106Cat. Hai năm tiếp
theo giảm xuống còn còn 54Cat và giai đoạn 1998-2000 chỉ còn 29Cat.
Căn cứ trên số lượng hạn ngạch được quy định cho hằng năm theo
hiệp định, các doanh nghiệp dệt may trong cả nước được thông báo để tiến
hành đăng ký hạn ngạch sử dụng. Sau mỗi năm, tuy tình hình thực hiện cụ
thể và diễn biến mới trên thị trường EU, quy định về việc quản lý và sử
dụng hạn hạn ngạch có sự thay đổi cho phù hợp. Các doanh nghiệp trong
cả nước có nhu cầu sử dụng hạn ngạch phải gửi về vụ xuất nhập khẩu Bộ
Thương Mại.
Việc giao hạn ngạch có thu phí được tiến hành theo nguyên tắc công
khai, bình đẳng, khuyến khích xuất khẩu sản phẩm có sử dụng nguyên
liệu trong nước. Đối tượng được giao hạn ngạch là các daonh nghiệp sản
xuất hàng dệt may đủ kỹ thuật làm hàng xuâts khẩu, có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư nước ngoài tại VN.
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Đối với thị trường EU, 30% hạn ngạch từng chủng loại hàng được dành
cho các doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng là nhà công
nghiệp Châu Âu do Uỷ ban Châu Âu giới thiệu. Ngoài ra, một tỷ lệ hạn
ngạch khoảng
5% để ưu tiên và thưởng khuyến khích cho các daonh nghiệp xuất khẩu
sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nước, mức ưu tiên không quá 10% số hạn
ngạch cùng chủng loại doanh nghiệp đã thực hiện năm trước.
Các doanh nghiệp được giao hạn ngạch, nếu không có khả năng thực
hiện phỉa hoàn trả cho Bộ Thương Mại để liên bộ điều chỉnh cho daonh
nghiệp khác, không được mua bán hạn ngạch. Sự phối hợp của liên bộ trong
việc phân bổ và quản lý hạn ngạch dệt may vào EU thời gian qua đã có tác
động tích cực trong việc đẩy mạnh hàng dệt may VN vào thị trường EU.
2.2.2.3 Khó khăn và thuận lợi :
a) Thuận lợi:
Hàng dệt may VN xuất khẩu vào thị trường EU có những thuận lợi sau:
- EU là một thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới, đây cũng là khu vực
khá ổn định và có đồng tiền riêng tương đối ổn định.Với triển vọng phát triển
kinh tế rất khả quan của EU và triển vọng mở rộng EU lên 28 thành viên
trong những năm tới thì thị trường EU sẽ trở thành môi trường lý tưởng cho
các nhà xuất khẩu VN noí chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng thể
hiện sức mạnh của mình.
- EU đang từng bước đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển với VN trên
tất cả mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.Mở đầu cho quan hệ hợp
tác giữa VN và EU là hiệp định về hàng dệt may được ký ngày
15/12/1992,có hiệu lực trong 5 năm, từ 1/1/1993. Tháng 11/1997 hai bên đã
ký hiệp định buôn bán hàng dệt may cho giai đoạn 1998-2000. Nó đã tạo
nên điều kiện thuận lợi và ổn định cho sự phát triển sản xuất kinh doanh các
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
sản phẩm dệt may của VN, đồng thời tạo cho VN cơ hội tiếp cận và hội
nhập cách làm ăn hiện đại trên thế giới.
b) Khó khăn :
Sau 5 năm thực hiện hiệp định hàng dệt may , EU đã trở thành thị
trường hàng may mặc lớn nhất của Việt Nam . Mặc dù kim ngạch xuất khẩu
tăng nhanh nhưng cũng còn gặp nhiều khó khăn :
- Thiếu bạn hàng tiêu thụ trực tiếp , không ký được hợp đồng xuất
khẩu trực tiếp với các bạn hàng EU mà phải thông qua trung gian nên gần
80 % hàng dệt may xuất khẩu sang EU phải gia công qua nước thứ ba, hiệu
quả kinh tế thấp . Phần gia công cho các nước khác ( không thuộc
ASEAN ) xuất sang EU thì không được hưởng ưu đãi thuế quan dành cho
Việt Nam .
- Số lượng hàng hoá EU dành cho Việt Nam còn quá thấp so với nhiều nước
và khu vực băng 5 % của Trung Quốc , 10 – 20 % của các nước ASEAN .
- Số hạn ngạch bị hạn chế so với thành nhiều nhóm hàng so với các
nước khác Thái Lan co 20 nhóm hàng , Singapore có 8 nhóm hàng trong
khi đó Việt Nam 1993 – 1995 có 106 nhóm hàng , 1996 – 1998 có 54 nhóm
, từ 1998 có 29 nhóm hàng .
- Sản phẩm xuất khẩu chỉ tập trung vào một số sản phẩm truyền thống (
hàng quen làm dễ thu lợi nhuận ) như : áo Jacket , áo sơ mi và quần tây.
Các sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp , chất lượng cao thì Việt Nam
chưa sản xuất được hoặc sản xuất với một tỷ lệ thấp .
2.3. Thực trạng xuất khẩu của công ty TNHH may Tinh Lợi vào thị
trường EU
2.3.1. Cơ cấu hàng xuất khẩu vào EU
2.3.1.1. Cơ cấu theo mặt hàng
Hàng dệt may của công ty xuất khẩu sang thị trường EU đáp ứng nhu
Phạm Xuân Hiển KTQT_ K40B
22