Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM RAU SẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.13 KB, 23 trang )

ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
SẢN PHẨM rau sạch
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Nam
SVTH: NHÓM Rau sạch
Thành viên nhóm rau sạch
1. Nguyễn Đức Vọng
2. Trần Quang Thành
3. Trần Thanh Hải
4. Trần Quang Khánh
5. Dương Trọng Nhu
6. Bùi Ngọc Thanh
7. NGUYỄN DUY LÂM
8. nguyễn hoàng VŨ
RAU SẠCH LÀ GÌ???

Lâu nay, người tiêu dùng đã quen
với cụm từ “rau an toàn”. Nhưng, thế
nào là rau an toàn, chắc hẳn không
nhiều người tường tận.

Chúng ta cần phân biệt ba loại rau:

Rau đại trà,

Rau an toàn,

Rau sạch.
RAU SẠCH LÀ GÌ???

Rau đại trà: là các loại rau đang sử dụng truyền thống, được tổ chức sản xuất theo các tập


quán khác nhau từng địa phương, không có quy trình thống nhất và chất lượng cũng rất khác
nhau.

Rau an toàn:

Theo quyết định 106/2007 của Bộ NN & PTNT, rau an toàn là những sản phẩm rau tươi được
sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình sản xuất rau an toàn, gồm các loại rau ăn: lá,
thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm, nấm thực phẩm.

Rau an toàn được sản xuất từ đất trồng, nguồn nước, môi trường, dinh dưỡng… tất cả đều phải
sạch và đúng quy trình GAP (Good Agricultural Practices). Nguồn nước tưới rau không bị ô
nhiễm bởi các sinh vật và hoá chất độc hại, hàm lượng một số hoá chất không vượt quá mức
cho phép Từ đó, rau quả được coi là an toàn khi có dư lượng nitrat, kim loại nặng và thuốc
BVTV, mức độ nhiễm vi sinh vật dưới ngưỡng quy định của Bộ NN & PTNT ban hành với từng
loại rau quả.
RAU SẠCH LÀ GÌ???

Mức độ đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau sạch cao hơn nhiều so với rau an toàn. Sản
lượng rau sạch được sản xuất ở nước ta hiện nay không đáng kể (phần lớn giới hạn trong phạm vi các dự án
khoa học-sản xuất), nên đề cập tới rau sạch ở đây tạm dừng ở khái niệm rau an toàn hạn chế đến mức thấp
nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng
trong rau như nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh.

Rau chỉ được coi là sạch nếu người sản xuất tuân thủ các biện pháp kỹ thuật sau:

Chọn đất

Giảm lượng phân đạm bón cho các loại rau xanh

Không bón phân chưa được xử lý


Không phun thuốc trừ sâu

Đảm bảo thời gian thu hoạch
Lý do chọn đề tài

Nhu cầu sử dụng rau sạch ngày càng nhiều vì hoá chất, thuốc trừ sâu… được sản
xuất từ Trung Quốc ngày càng sử dụng rộng rãi với qui mô lớn nhằm đem lại lợi
nhuận trong việc cung cấp thực phẩm rau ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ người dân
Việt Nam.

Đời sống người dân Việt Nam đang ngày một nâng cao, nhu cầu sử dụng các thực
phẩm tự nhiên đảm bảo sức khoẻ ngày càng tăng lên.

Thị trường này chỉ mới bắt đầu nên tiềm năng là rất lớn.
Mục tiêu nghiên cứu
LỐI SỐNG CỦA KHÁCH HÀNG1
HÀNH VI THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGÀNH2
QUAN ĐIỂM VÀ MONG ĐỢI CỦA KHÁCH HÀNG3
TÍNH KHẢ THI KINH DOANH RAU SẠCH4
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI nghiên cứu

Tuổi : 18 – 55 tuổi

Thu nhập: lớn 1 triệu đồng/tháng

Khu vực nghiên cứu: Tp Hồ Chí Minh

Các yếu tố chi phối đến quyết định mua rau sạch của khách hàng.


Hành vi mua hàng của khách hàng khi mua rau sạch.

Nhằm có quyết định đúng đắn hơn trong kinh doanh trên lĩnh vực này.
Ý NGHĨA nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng: thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các số liệu thu được
từ thị trường.

Dụng cụ: dùng bảng câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp.

Mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên với kích cỡ mẫu là 70 đáp viên.

Địa điểm: Big C Quận 10 Tp Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định vấn đề
nghiên cứu
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Xác định
- Thị trường nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Công cụ nghiên cứu
THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Xác định
- Thu thập dữ liệu
- Phân tích, báo cáo kết quả
SỬ DỤNG NGHIÊN CỨU
Ra quyết định thị trường
Kết quả nghiên cứu

THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
85%
15%
Nữ
Nam
Từ 18 đến 23 tuổi Từ 23 đến 40 tuổi Từ 40 đến 55 tuổi
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.25
0.53
0.22
Từ 1 đến 2 triệu Từ 2 đến 5 triệu Lớn hơn 5 triệu
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
0.05
0.1
0.85

Giới tính
Thu
nhập
Độ tuổi
Kết quả nghiên cứu
LỐI SỐNG VÀ HÀNH VI ĐỐI VỚI NGÀNH CUNG CẤP RAU CỦA KHÁCH HÀNG
LƯỢNG RAU TIÊU THỤ HÀNG NGÀY

Mức độ sử dụng rau trong bữa ăn hằng ngày ở
mức cao tuy nhiên sản lượng tiêu thụ chưa cao.

Như vậy, người tiêu dùng đang gặp khó khăn
trong việc sử dụng rau xanh trong bữa ăn hằng
ngày có thể do giá cả, chất lượng rau, khó tiếp
cận các nguồn rau xanh an toàn, đảm bảo.

Đây là một trong những thực trạng đáng báo động
ở TP HCM hiện nay.
TÌNH TRẠNG NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM

Ở đây, có thể nói con số 75.71% người tiêu dùng không bị ngộ độc thực phẩm do sử dụng rau
không sạch là khá khiêm tốn. Con số 24.29% người tiêu dùng đã từng bị ngộ độc thực phẩm
do sử dụng rau không sạch trong bữa ăn hàng ngày là đáng báo động.

Người tiêu dùng đang bị đe dọa về sức khỏe khá lớn bởi các nguồn rau không rõ nguồn gốc,
rau không đạt các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
24%
76%
Có Không
THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG RAU


Việc quan tâm đến rau sử dụng hằng ngày có sạch hay
không được người tiêu dùng quan tâm tới 81.43%.

Như vậy, người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới chất
lượng rau sử dụng trong bữa ăn hằng ngày. Họ cảm
thấy không yên tâm khi sử dụng các loại rau do rau
mang các mầm bệnh, sử dụng các chất kích thích, hàm
lượng thuốc trừ sâu vượt quá mức quy định,…
81%
19%
Quan tâm
Hơi quan tâm
Kết quả nghiên cứu
QUAN ĐIỂM VÀ MONG ĐỢI CỦA KHÁCH HÀNG
QUAN ĐIỂM NTD KHI MUA RAU SẠCH

Người tiêu dùng rất quan tâm đến tiêu chuẩn chất lượng của rau sạch
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
0.04

0.31
0.17
0.21
0.2
0.09
0.06
0.21
0.21
0.19
0.19
0.11
0.21
0.2
0.26 0.23
0.23
0.1
0.26
0.11
0.2
0.17
0.17
0.13
0.43
0.16 0.16
0.2
0.21
0.57
Rất quan tâm
Quan tâm
Hơi quan tâm

Không quan tâm
Hoàn toàn không quan tâm
PHƯƠNG THỨC NHẬN BIẾT RAU SẠCH
Người tiêu dùng biết đến các sản phẩm rau sạch phần lớn là qua bạn bè, người thân, trên báo
chí, tivi, truyền hình, internet.
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
0.5
0.19
0.16
0.12
0.04
0.43
0.04
0.01
THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM RAU SẠCH
o
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới việc áp dụng các
hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau
sạch cụ thể có tới 80% người tiêu dùng đồng ý với ý kiến
này.

o
Việc áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm là
điều rất cần thiết và quan trọng vì nó sẽ đảm bảo lợi ích và
sức khỏe cho cả cộng đồng.
80%
20%
Có tin tưởng
Không tin tưởng

Người tiêu dùng cảm thấy không yên tâm khi sử dụng các loại rau do rau
mang các mầm bệnh, sử dụng các chất kích thích, hàm lượng thuốc trừ sâu
vượt quá mức quy định…

Cần có biện pháp mạnh và thiết thực để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.

Cần có những giải pháp vào việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với rau sạch trong tương lai để tạo niềm tin cho người tiêu
dùng.

Cần chú trọng và quan tâm đặc biệt tới các giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật
và áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm để nâng cao chất lượng rau sạch
nhằm đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
Kết LUẬN
DỰ ÁN RAU SẠCH KHẢ THI
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ XUẤT
• Áp dụng công nghệ vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Viết bài PR trên báo, tạp chí, mạng.
• In đầy đủ thông tin sản phẩm trên bao bì.
• Mở cửa hàng rau sạch gần chợ, khu vực đông dân cư.

• Đa dạng chủng loại rau củ quả sạch.
Kết LUẬN

×