Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

kiểm soát tập trung kinh tế trong luật cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.12 KB, 64 trang )





CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHOA KINH TẾ”








KHOA HỌC PHÁP LÝ
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
3

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ.
1. Nguồn gốc hình thành tập trung kinh tế.
1.1. Trên thế giới.
1.2. Ở việt nam.
2. Khái niệm tập trung kinh tế.
3. Một số hình thức tập trung kinh tế.
4. Tác động của tập trung kinh tế.
5. Tính cấp thiết của tập trung kinh tế.
CHƯƠNG II. HÀNH LANG PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT TẬP TRUNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM.


1. Quy định pháp lí v
ề kiểm soát tập trung kinh tế
1.1. Khái niệm về tập trung kinh tế theo luật cạnh tranh và các và các văn bản pháp luật
có liên quan.
1.2. Các ngưỡng gây hạn chế cạnh tranh của tập trung kinh tế.
1.3. Thủ tục thông báo tập trung kinh tế
1.4. Chế tài
2. Cơ quan quản lí.
3. Đánh giá về môi trường pháp lí của hoạt động tập trung kinh tế tại Việt Nam
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT TẬP TRUNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM.
1. Những vấn đề bất cập khi áp dụng các quy phạm pháp luật về
hiện tượng tập trung kinh tế.
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
4

1.1.Nhưng vấn đề pháp luật còn để trống.
1.2. Những trở ngại khi tiến hành tập trung kinh tế tại việt nam.
2. Nhóm biện pháp thực hiện.
3. Một vài vụ kiểm soát tập trung kinh tế điển hình.
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Môi trường pháp lý.
2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tập trung kinh tế.
3. Đối với cộng đồng doanh nghiệp.
PH
Ụ LỤC 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA.
PHỤ LỤC 2. MẪU HỒ SƠ.
• Mẫu hồ sơ thông báo tập trung kinh tế


• Mẫu đơn đề nghị miễn trừ đối với vụ việc tập trung kinh tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Danh sách tài liệu
Danh sách bài báo trong tạp chí
TRANG WEB THAM KHẢO






KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
5



Lời mở đầu.
Trong bối cảnh nền kinh tế việt nam hiện nay đang có những bước phát triển mạnh mẽ
và có những biến chuyển lớn, nhất là khi việt nam là thành viên của WTO cùng với sự
tăng trưởng nhanh chóng của các dự án đầu tư. Từ năm 2007 trở đi thì tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam phát triển rất nhanh.

Đặc biệt trong lĩnh vực sáp nhập – mua lại
doanh nghiệp (M&A) ngày càng nở rộ. Năm 2008 là thời kì nền kinh tế thế giới bị suy
thoái dẫn đến hàng loạt các vụ (M&A) tăng lên nhanh chóng vì nó giải quyết được vấn đề
tài chính của các công ty sắp lâm vào tình trạng phá sản, giải thể. Nhưng bên cạnh đó thì
các công ty có tìm lực kinh tế mạnh tranh thủ thâu tóm và thống lĩnh thị trường bằng hình
thức tập trung kinh tế không lành mạnh gây h
ạn chế cạnh tranh. Các hoạt động tập trung
kinh tế mặc dù đã được nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh nhưng tập trung kinh tế vẫn

được xem là khá mới mẻ với Việt Nam nhất là các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên sẽ rất nguy hiểm khi các công ty có tiềm lực mạnh trên thế giới xâm
nhập vào thị trường trong nước gây lũng đoạn nền kinh t
ế. Trước những vấn đề đang xảy
ra thì đề tài của chúng tôi xin đề cập đến các vấn đề sau:
Đề tài nghiên cứu hướng tới người đọc hiểu được thế nào là tập trung kinh tế, giúp
người đọc có được cái nhìn tổng quan về quá trình hình thành phát triển và các hoạt động
tập trung kinh tế trên thực tiễn. Đồng thời đề tài cũng hướng tới những nhà lập pháp, giúp
tìm ra những khuyết điể
m và sai sót trong những văn bản pháp luật về tập trung kinh tế và
đề xuất một số ý kiến đóng góp để khắc phục những nhược điểm trên, so sánh đối chiếu
với một số mô hình kiểm soát tập trung kinh tế trên thế giới để tìm ra điểm tiến bộ và hạn
chế. Đề tài còn hướng tới các doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp biết được trình tự
thủ tục thực hiệ
n hoạt động kinh doanh khi gặp phải lĩnh vực chịu sự kiểm soát của cơ
quan quản lí cạnh tranh, nguy cơ xấu tìm ẩn trong kinh doanh .
Đề tài tập trung nghiên cứu vào pháp luật cạnh tranh việt nam và các văn bản có liên
quan đến kiểm soát tập trung kinh tế tại việt nam. Đồng thời thu thập các bài viết số liệu
có liên quan đến tập trung kinh tế trong nước và ngoài nước, tìm hiểu và nghiên cứu pháp
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
6

luật về tập trung kinh tế của một số nước trên thế giới để làm cơ sở cho việc phân tích và
so sánh các vấn đề tập trung kinh tế của việt nam hiện nay.
Đề tài dựa trên các tài liệu có sẵn trên thực tế cộng với các số liệu thu thập, áp dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của luật học như: phương pháp so sánh, đối chiếu,
tổng hợp, phân tích, đánh giá những vụ
việc xảy ra trên thực tế…
Đề tài nhằm đóng góp thêm vào công trình nghiên cứu khoa học pháp luật để từ đó có
cái nhìn chi tiết hơn về tập trung kinh tế của việt nam trong giai đoạn hiện nay. Tìm ra

những thiếu sót về mặt pháp lí, điểm bất cập rườm rà trong hoạt động kiểm soát tập trung
kinh tế. Đề xuất những giải pháp hợp lí để góp phần bổ sung vào những vấn đề còn thi
ếu
sót trong luật cạnh tranh nhằm góp phần hoàn thiện và chặt chẽ hơn, giảm thiểu tối đa
những tác hại có thể xảy ra trong quá trình tập trung kinh tế.













KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
7



CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ


1. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ.

1.1 . TRÊN THẾ GIỚI.


Khi nền kinh tế thị trường bắt đầu phát triển mạnh trên thế giới, các công ty xuất hiện
ngày càng nhiều, pháp luật các nước cho các công ty được tự do kinh doanh, tự do lập
hội, tự do thỏa thuận, tự do cạnh tranh…Trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế
trong nước và trên thế giới thì các công ty gặp không ít những khó khăn như: sự
cạnh
tranh không lành mạnh giữa các công ty với nhau, những thời kì suy thoái nền kinh tế trên
thế giới điển hình là các cuộc suy thoái 1929-1933(tại Hoa Kì), suy thoái 1997-1999(xuất
phát tại Thái Lan)…làm cho các công ty vừa và nhỏ gặp điêu đứng, nhiều công ty dẫn đến
phá sản. Hiện tượng các công ty lớn ra sức thu gom các công ty gặp nạn hoặc các công ty
liên kết với nhau để vượt qua khó khăn và tăng cường khả năng cạnh tranh.Số lượng các
công ty giảm mạnh, tính cạnh tranh gi
ảm xuống hình thành các công ty độc quyền, các tập
đoàn, quá trình tập trung kinh tế ngày càng mạnh mẽ(tích tụ tư bản cao) một số công ty
độc quyền và tập đoàn lớn làm lũng đoạn thị trường nền kinh tế suy giảm, xuất hiện ngày
càng nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh tạo nên sự bất ổn cho nền kinh tế. Thấy
được điều đó một số nước đã ban hành một số
điều luật nhằm kiểm soát tập trung kinh tế.

Giai đoạn đầu các quy định chủ yếu được cụ thể hóa trong bộ luật dân sự của các nước
như: Bộ luật dân sự Pháp(1804) điều 1382-1383,bộ luật dân sự Italia(1865) điều
1151,1152…
Sau đó cùng với sự phát triển đa dạng của thị trường, mức độ phức tạp ngày càng cao.
Muốn việc quả
n lí được tốt hơn nên các nước đã đẩy mạnh việc soạn thảo các văn bản,
quy định pháp luật nhằm hạn chế cạnh tranh không lành mạnh và chống độc quyền…

KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
8

Hoa kì được xem là quốc gia có đạo luật chống độc quyền và hạn chế cạnh tranh hoàn

thiện, sớm nhất và mang lại hiệu rất lớn như: Đạo luật sharman(1890) nhằm chống lại một
số tập đoàn khổng lồ ở Hoa kì, đạo luật Robinson patman(1936)…
Sau hoa kì là hang loạt các nước châu âu(Anh,Pháp,Italia…),châu á(Nhật,Trung Quốc)
lần lượt ban hành pháp luật cạnh tranh nhằm kiểm soát tập trung kinh tế. “Đến nay theo
thống kê của hộ
i nghị liên hợp quốc về thương mại vá phat triển(UNCTAD) trên thế giới
(2003) có khoản 100 quốc gia,vùng lãnh thổ có luật điều tiết cạnh tranh và chống độc
quyền”.
1


1.2 TẠI VIỆT NAM.

Những lý thuyết về quản lí cạnh tranh và chống độc quyền được hình thành và phát
triển mạnh mẽ ở các nước tư bản chủ nghĩa nơi có nền kinh tế thị trường, các công ty
được tự do kinh doanh. Tại Việt Nam sau khi giành độc lập đến 1986 nhà nước chủ
trương đưa nền kinh tế việt nam theo hướng tập trung bao cấp, nơi mà chỉ tồn tạ
i các loại
hình kinh tế nhà nước, hợp tác xã. Nhà nước độc quyền trong sản xuất kinh doanh vì thế
pháp luật về cạnh tranh chưa được hình thành. Việc đổi mới nền kinh tế từ tập trung kinh
tế sang kinh tế thị trường đã dần phát triển thêm nhiều mối quan hệ trong thương mại
nhiều thành phần kinh tế xuất hiện. Do muốn tạo lập một nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nên nhà nước tập trung tạo lập một một công cụ để quản lí thị
trường các chế định về quản lí kinh doanh, quản lí cạnh tranh được ra đời nhằm bảo vệ
nền kinh tế được ổn định. Trong những năm đầu đổi mới nền kinh tế pháp luật kinh tế chỉ
tập trung vào các chế định khẳng định quyền tự do kinh doanh như
: Luật doanh nghiệp tư
nhân, luật công ty 1990. Tiếp đến là pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh ( pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989).


Quyền tự do kinh doanh, tự do thỏa thuận ngày càng được thừa nhận đã tạo nên môi
trường cạnh tranh, việc cạnh tranh không còn mới mẻ. Đáp ứng yêu cầu nhà nước cần
quản lí nền kinh tế vì vậy đạo luật đầu tiên ghi nhận trực ti
ếp về quyền cạnh tranh của

1
Nguồn: pháp luật cạnh tranh tại việt nam - nxb tư pháp hà nội 2006 - trang 69-77; kiểm soát tập trung
kinh tế kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn việt nam - Bộ công thương - trang 19-26.

KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
9

doanh nhân là luật thương mại 1997 được quy định tại điều 8, điều 9. Nhưng luật thương
mại 1997 chủ yếu quy định và điều chỉnh những hành vi thương mại của thương nhân nên
các quy định về cạnh tranh cũng không được dề cập đến nhiều và dần lắng xuống.

Sau đó nhiều nhiều văn bản pháp luật khác cũng đề cập đến hành vi cạnh tranh không
lành mạnh bị pháp luật cấm ví dụ: trong lĩnh vực quảng cáo, sở hữu trí tuệ, giá cả…Các
văn bản trên chủ yếu là chú trọng vào việc nhấn mạnh nhiệm vụ quản lí của nhà nước còn
vấn đề bảo vệ cạnh tranh lành mạnh thì đế cập chưa cao.

Vào thập niên thứ hai của quá trình đổi mới nền kinh tế nhà nước đã đặt ra nhiệm vụ là
cần có một
đạo luật về cạnh tranh nhằm đưa nền kinh tế theo kịp với các nước khác trên
thế giới, đẩy mạnh phát triển kinh tế đồng thời quản lí giám sát hoạt động cạnh tranh được
lành mạnh, bảo vệ các công ty…Ngày 03/12/2004 quốc hội đã thông qua luật cạnh tranh
và có hiệu lực ngày 01/7/2005. Được xem đây là đạo luật hoàn chỉnh nhất của Việt Nam
về kiểm soát tập trung kinh tế.
2



2. Khái niệm tập trung kinh tế.
Tập trung kinh tế tại viết nam được hiểu dưới ba góc độ cơ bản sau:
 Một là: với tính chất gắn liền với cấu trúc thị trường thì tập trung kinh tế được hiểu
là quá trình mà một số các doanh nghiệp độc lập cạnh tranh trên thị trường bị giảm đi
thông qua các hành vi sáp nhập, thông qua hành vi tăng trưởng nội sinh của doanh nghiệp
trên cơ sở m
ở rộng năng lực sản xuất. Với cách tiếp cận này giúp làm rõ nguyên nhân và
hậu quả của tập trung kinh tế đối với cấu trúc thị trường cạnh tranh và cũng coi hiện
tượng tích tụ là một phần của tập trung kinh tế.

 Hai là: với tính chất là hành vi của doanh nghiệp thì tập trung kinh tế được hiểu là
sự tăng thêm tư bản do hợp nhất nhiều tư bản hay mộ
t tư bản này thu hút tư bản khác. Với
khái niệm này cho thấy được hình thức và bản chất của tập trung kinh tế.


2

Nguồn: pháp luật cạnh tranh tại việt nam - nxb tư pháp hà nội 2006 - trang 88-91

KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
10

 Ba là: dưới góc độ của pháp luật. Luật cạnh tranh 2004 không dưa ra khái niệm thế
nào là tập trung kinh tế mà chỉ đưa ra các trường hợp của tập trung kinh tế và coi đây là
các trường hợp gây hạn chế cạnh tranh được quy định tại điều 3 của luật cạnh tranh” sáp
nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, liên doanh giũa các
doanh nghiêp, các trường hợp kác của quy định pháp luật”.


3. Mộ
t số hình thức tập trung kinh tế.

 Dựa vào mức độ liên kết, hành vi tập trung kinh tế được chia thành hai loại tập
trung kinh tế chặt chẽ (tổ hợp) và tập trung kinh tế không chặt chẽ.

¾ Hoạt động tập trung kinh tế chặt chẽ được hiểu là: Các doanh nghiệp có
mối liên hệ chặt chẽ, liên quan với nhau sẽ liên kết với nhau để tạo thành một thể thống
nh
ất ví dụ: doanh nghiệp A chuyên sản xuất ra những sản phẩm mà doanh nghiệp B cần
để làm nguyên liệu tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Hoặc là những doanh nghiệp sản
xuất theo hướng chuyên môn hóa theo dây truyền …

¾ Hoạt động tập trung kinh tế không chặt chẽ được hiểu là: Việc các doanh
nghiệp tham gia vẫn là những chủ thể độc lập dưới góc độ pháp luật, song chúng chịu sự
chi phối bởi các doanh nghiệ
p khác. Bằng hành vi mua lại hoặc liên doanh, các doanh
nghiệp đã thiết lập được mối quan hệ với nhau thành liên minh hoặc nhóm doanh nghiệp
theo tập đoàn. Trong đó, bằng quyền của chủ sở hữu, các doanh nghiệp có thể chi phối
các doanh nghiệp mà nó có phần vốn góp hoặc cổ phần.

 Dựa vào vị trí các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong các cấp dộ kinh
doanh của ngành kinh tế - kĩ thuật thì được chia theo: chiều ngang,chiều dọc,chi
ều chéo
(dạng hỗn hợp hày theo tập đoàn)

¾ Tập trung kinh tế theo chiều ngang: là sự sáp nhập, hợp nhất, mua lại hoặc
liên doanh của các doanh nghiệp trong cùng một thị trường liên quan (sản phẩm và địa
lý). Sự gia tăng tập trung theo chiều ngang đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phối hợp hành động giữa các doanh nghiệp và t

ừ đó dẫn đến hạn chế
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
11

cạnh tranh theo giá và giảm động lực sáng tạo, gây bất lợi cho các đối thủ cạnh tranh và
tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

¾ Tập trung kinh tế theo chiều dọc: là sự hợp nhất, sáp nhập, mua lại hoặc liên
doanh giữa các doanh nghiệp có quan hệ người mua - người bán với nhau.

¾ Tập trung kinh tế theo chiều chéo (conglomerate): là sự hợp nhất, sáp nhập,
mua lại, liên doanh của các doanh nghiệp không cùng hoạt
động trên một thị trường sản
phẩm đồng thời cũng không có mối quan hệ khách hàng với nhau. Mục tiêu của việc hợp
nhất này thường là nhằm phân tán rủi ro vào những thị trường khác nhau hoặc từ những lý
do chiến lược thị trường của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.

Thực tế thấy rằng việc tập trung theo dạng tập đoàn cũng có tác động tiêu cực đến
cạ
nh tranh:

Các doanh nhiệp theo dạng tập đoàn có lợi thế cạnh tranh trong việc tiết kiệm chi
phí khi có nhu cầu tín dụng, bảo hiểm, quảng cáo…với tài chính hùng mạnh thì các tập
đoàn có thể gây ảnh hưởng đến chính trị.

Với nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng trong nhiều ngành nghề lĩnh vực nên các
tập đoàn có thể phân tán các rủi ro khi đó các doanh nghiệp nhỏ chỉ kinh doanh một vài
ngành nghề sẽ gặp bấ
t lợi khi có chung thị trường kinh doanh với các tập đoàn lớn.


Việc tập trung các doanh nghiệp thành một tập đoàn hùng mạnh trên thị trường sẽ
làm triệt tiêu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ khác, việc quản lí kiểm soát
kinh tế cũng gặp khó khăn.
3





3
Nguồn: kiểm soát tập trung kinh tế kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn việt nam - Bộ công thương - trang
30-31



KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
12


4. Tác động của tập trung kinh tế.

Tác động của tập trung kinh tế được coi là một hiện tượng ,trào lưu từng diễn ra
trong lịch sử nhiều nước trên thế giới và kèm theo đó là tác động đến đời sống kinh tế xã
hội. Được nhìn nhận dưới hai góc độ:
¾ Dưới góc độ từ lợi ích doanh nghiệp tham gia
- Tập trung kinh tế xem là con đường ngắn nhất để các doanh nghiệp nâng cao
kh
ả năng cạnh tranh bằng cách tích tụ nguồn lực và thị trường mà không tốn
kém quá nhiều thời gian.
- Tạo khả năng hợp tác sâu sắc trong kinh doanh thong qua các hành vi như mua

một phần cổ phần của nhau,liên doanh…Giúp các bên chia sẽ rủi ro cho nhau
- Tập trung kinh tế có thể là giải pháp hiệu quả cho các doanh nghiệp trong việc
cơ cấu lại hoạt động kinh doanh.

¾ Dưới góc độ của thị tr
ường cạnh tranh
- Các nguồn lực được tập trung lại giúp kinh doanh hiệu quả hơn tránh tình trạng
manh mún nhỏ lẻ
- Việc tập trung kinh tế về cơ bản là không làm giảm sự cạnh tranh mà nó chỉ
giúp nâng cao tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
- Trong thị trưởng cạnh tranh thì tập trung kinh tế là hoạt động bình thường của
doanh nghiệp đồng thời giúp nâng cao tiềm lực kinh tế

5. Tính cấp thiế
t của tập trung kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường việc một hay nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường có khả năng dẫn đến độc quyền và hạn chế cạnh tranh vì thế nhà nước cần có cơ
chế để kiểm soát quá trình này.
Với tính chất là một sinh hoạt kinh tế, tự do cạnh tranh tự nó có thể dẫn tới nguy cơ
cản trở hoặc tiêu hủy c
ạnh tranh.Nhà nước có thể lựa chọn nhiều phương cách để ứng xử
với hiện tượng này:
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
13

- Hoặc tin vào sự tự điều chỉnh của thị trường,tin vào sự hợp lý của quá trình tập
trung kinh tế hướng tới độc quyền mà chủ trương không can dự
- Hoặc can thiệp để tạo điều kiện cho cạnh tranh diễn ra bằng cách ngăn chặn độc
quyền,chia nhỏ doanh nghiệp độc quyền, cấm thỏa thuận để tạo vị thế thố

ng lĩnh
thị trường
- Hoặc chấp nhận vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền của một số doanh nghiệp song
giám sát,ngăn ngừa sự lạm dụng vị trí đó
- Hoặc công hữu hóa doanh nghiệp có vị trí độc quyền,

đặt chúng dưới sự quản lí
của các cơ quan nhà nước và định hướng hoạt động của chúng vì lợi ích chung.
























KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
14


CHƯƠNG II. HÀNH LANG PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ

TẠI VIỆT NAM.


Với nền kinh tế thị trường non trẻ; cùng với sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ
chức kinh tế thế giới WTO đã tạo cho nhà kinh doanh Việt Nam nhiều cơ hội phát triển
kinh tế nhưng cũng lắm thách thức. Như một lẽ tự nhiên nhà kinh doanh muốn doanh
nghiệp mình tồn tại và phát triển trên thị trường thì phải tìm cách nâng cao năng lực kinh
doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghi
ệp trên thị trường . Một trong những cách tăng
thêm năng lực kinh doanh, khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp được các nhà kinh
doanh thực hiện phổ biến trong kinh doanh là tập trung các nguồn lực kinh tế lại với nhau.
Tập trung kinh tế là hiện tượng thuộc về quyền tự do của các nhà kinh doanh, theo các
nguyên lý của kinh tế thị trường mà ở đó quyền tự do khế ước, tự do lập hội... được pháp
luật thừa nh
ận và đảm bảo thực hiện. Điều này, ở nước ta được ghi nhận trong Hiến pháp,
Bộ luật Dân sự và trong Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên tự do nào cũng cần có giới hạn.
Tiếng gọi của lợi nhuận nhiều khi đã làm cho các doanh nghiệp vô tình hay cố ý vượt qua
biên giới của quyền tự do đó. Và vào điểm giới hạn đó, pháp luật cạnh tranh xuất hiện
đảm bảo cho các doanh nghiệp s
ử dụng đến tận cùng những khả năng sẵn có của mình
bằng những phương thức chân chính. Chính vì thế hiểu biết về môi trường pháp lý là yếu
tố quan trọng giúp các nhà kinh doanh thực hiện tập trung kinh tế thành công, trong
chương II này chúng tôi mạn phép phân tích về hành lang pháp lý kiểm soát tập trung

kinh tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Dưới đây là bảng thống kê những văn bản luật và văn bản dưới luật quy định v
ề tập
trung kinh tế.
STT Tên văn bản Điều khoản
Năm ban
hành
Bộ luật/ Luật

1
Bộ Luật Dân sự Điều 94, 95 2005
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
15

2
Luật Doanh nghiệp Điều 152, 153 2005
3
Luật Cạnh tranh Điều 16 đến 24 2004
4
Luật Đầu tư Điều 21, 25, 26 2005
5
Luật Chứng khoán Điều 29,32, 69 2006
Nghị định

6

Nghị định 116/2005/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Luật Cạnh tranh


2005
7
Nghị định 120/2005/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy
định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực
cạnh tranh


2005
8
Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2006 Về đăng ký kinh
doanh


2006
9
Nghị định 101/2006/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy
định việc đăng ký lại, chuyển đổi và
đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật Doanh

2006
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
16

nghiệp và Luật Đầu tư


10
Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư

2006
11
Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2007 của Chính phủ Hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật Doanh nghiệp


2007
12
Các văn bản pháp luật trong các lĩnh vực
chuyên ngành (tài chính, thuế, ngân
hàng, bảo hiểm, đất đai, bất động
sản, bưu chính viễn thông….)

Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh


1. Quy định pháp lí về kiểm soát tập trung kinh tế
1.1. Khái niệm về tập trung kinh tế theo luật cạnh tranh và các và các văn bản pháp
luật có liên quan.

Pháp luật cạnh tranh của Việt Nam không thiết kế mô hình kiểm soát tập trung kinh tế

theo các dạng như các nước trên thế giới mà thiết kế theo các hình thức pháp lý của tập
trung kinh tế nhằm tạo cơ sở cho các quy định có liên quan. Theo Ðiều 16 Luậ
t Cạnh tranh
do Quốc hội ban hành ngày 3/12/2004 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2005 thì: "Tập trung
kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm: (1) Sáp nhập doanh nghiệp; (2) Hợp nhất

KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
17


doanh nghiệp; (3) Mua lại doanh nghiệp; (4) Liên doanh giữa các doanh nghiệp; và (5)
Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật"

“ Tập trung kinh tế ” là khái niệm dùng để chỉ sự tích tụ, tập trung của doanh nghiệp
trên thị trường nhằm hình thành doanh nghiệp lớn hơn.

Luật cạnh tranh của nhiều quốc gia trên thế giới ngoài việc quy định các hình thức tập
trung kinh tế cơ bản như: sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh giữ
a các doanh nghiệp,
còn đưa ra các hình thức tập trung kinh tế khác thông qua việc kiểm soát hoặc chi phối
hoạt động của doanh nghiệp như:

• Một doanh nghiệp dành được quyền sở hữu hoặc quyền định đoạt cổ phần theo ủy
quyền ( gọi tắt là doanh nghiệp kiểm soát) của doanh nghiệp khác ( gọi tắt là doanh
nghiệp bị kiểm soát) đủ để chiếm được tên 50% quyền bỏ phi
ếu tại đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị hoặc ở mức mà theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh
nghiệp bị kiểm soát đủ để doanh nghiệp kiểm soát chi phối các quyết định quan trọng của
doanh nghiệp bị kiểm soát.


• Thành viên trong ban giám đốc của một doanh nghiệp kiêm nhiệm thêm chức vụ
trong ban giám đốc của doanh nghiệp khác ( đố
i thủ cạnh tranh trên thị trường) và có ảnh
hưởng nhất định đến môi trường cạnh tranh. Ví dụ: việc kiêm nhiệm có thể dẫn tới việc
kiểm soát hành chính nếu quyết định cuả họ liên quan đến đầu tư và sản xuất, ảnh hưởng
đến việc xây dựng chiến lược chung của các doanh nghiệp về giá cả, về phân chia thị
trường và các hoạt động thông đồng khác; kiêm nhiệm chức vụ
có thể tạo ra sự liên kết
theo chiều dọc giữa nhà cung cấp và khách hàng.

Cụ thể hơn, Điều 17 Luật Cạnh tranh đưa ra khái niệm pháp lý của các hình thức tập
trung kinh tế chủ yếu như sau:
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
18

o Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
o Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp củ
a mình để hình thành một doanh nghiệp mới,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
o Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản
của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại.


o Liên doanh
4
giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau

góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một
doanh nghiệp mới.

Các quy định này là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xác định các hình thức tập
trung kinh tế theo luật định, phân biệt với các hình thức tích tụ vốn khác.

Định nghĩa về hành vi sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp tại khoản 1, khoản 2 đi
ều
17 Luật cạnh tranh về cơ bản là phù hợp với điều 94, điều 95 của Bộ luật Dân sự; điều
152 và điều 153 Luật doanh nghiệp 2005. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2005 xác định cụ
thể việc sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp được thực hiện ở những doanh nghiệp cùng
loại. Do vậy có thể hiểu các định nghĩa nêu trên một cách đầy đủ thông qua các quy định
có liên quan t
ại luật doanh nghiệp 2005.


4
Thông thường ở Việt Nam, cứ nói đến liên doanh là chúng ta nghĩ ngay đến liên doanh với nước ngoài vì
hình thức này được quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên thuật ngữ liên doanh
cũng xuất hiện ở một số văn bản khác như Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước... nhưng
không có định nghĩa cụ thể. Luật Cạnh tranh đã đưa ra khái niệm về liên doanh nhưng không nói đến quốc
t
ịch của các bên liên doanh, do đó có thể hiểu rằng việc liên doanh có thể tiến hành giữa các doanh nghiệp
Việt Nam với nhau hoặc giữa một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt Nam với một hoặc nhiều doanh nghiệp
nước ngoài, miễn là có mục đích thành lập một doanh nghiệp mới.


KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
19


Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp
một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh
nghiệp mới.

Ö Hành vi liên doanh giữa các doanh nghiệp và hợp nhất doanh nghiệp cũng nhằm
mục đích tạo ra chủ thể pháp lý mới trên thị trường có sức mạnh kinh tế lớn hơn, song sự
khác biệt cơ bản giữa hai hành vi được thể hi
ện ở chỗ: đối với hành vi hợp nhất hợp nhất
doanh nghiệp, sau khi chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp để hình
thành doanh nghiệp mới thì sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất chấm đứt về mặt
pháp lý. Còn đối với hành vi liên doanh, các doanh nghiệp chỉ góp một phần tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hình thành một doanh nghiệp mớ
i, song các
doanh nghiệp góp vốn liên doanh vẫn tồn tại địa vị pháp lý của mình.

Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua một phần hoặc toàn bộ tài sản, cổ
phần của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối hoạt động một hoặc toàn bộ ngành
nghề của doanh nghiệp bị mua lại.

Ö Hành vi mua lại doanh nghiệp có sự khác biệt cơ bản với hành vi sáp nhập, hợp
nh
ấp hoặc liên doanh giữa các doanh nghiệp. Hành vi mua lại doanh nghiệp là việc doanh
nghiệp dùng sức mạnh tài chính để mua toàn bộ hoặc một phần tài sản, cổ phần của doanh
nghiệp khác và tài sản bị mua lại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mua lại. sau khi
mua lại doanh nghiệp, doanh nghiệp bán tài sản không còn quyền tài sản như đối với
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp bị sáp nhập hay doanh nghiệp bị hợp nhất trong
các trường h
ợp liên doanh, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp mà tài sản được chuyển
quyền sở hữu sang doanh nghiệp mua lại, doanh nghiệp bị mua lại thường trở thành công
ty con hoặc chi nhánh của doanh nghiệp mua lại.

Hình dưới đây thể hiện vị trí của các quy định điều chỉnh về tập trung kinh tế trong khuôn
khổ pháp luật cạnh tranh:




KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
20







Hình 2.1: Tập trung kinh tế trong khuôn khổ pháp luật cạnh tranh


























Nguồn: cục quản lý cạnh tranh



Cạnh
tranh
không
lành
mạnh
Hạn
chế
cạnh
tranh
LUẬT CẠNH TRANH
Chỉ dẫn gây nhần lẫn
Xâm phạm bí mật kinh doanh
Ép buộc trong kinh doanh
Gièm pha doanh nghiệp khác
Gây rối hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp khác
Quảng các làm cạnh tranh không
lành mạnh
Khuyến mãi nhằm cạnh tranh
không lành mạnh
Phân biệt đối xử của hiệp hội
Bán hàng đa cấp bất chính
Các hành vi khác
Thảo thuận hạn chế
cạnh tranh
Lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường. Lạm
dụng vị trí độc quyền
Tập trung kinh tế
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
21

Từ các quy định trên, có thể thấy:

Thứ nhất, về bản chất pháp lý, mua lại doanh nghiệp là hình thức tập trung kinh tế
bằng biện pháp thiết lập quan hệ sở hữu giữa doanh nghiệp mua lại và doanh nghiệp bị mua
lại. Việc mua lại không phải là quá trình thống nhất về tổ chức giữa hai doanh nghiệp nói
trên. Sau khi mua lại, doanh nghiệp nắm quyền sở hữu có thể thực hiện việc sáp nh
ập
hoặc không. Nếu thực hiện việc sáp nhập thì sự thống nhất về tổ chức là kết quả của hoạt
động sáp nhập và việc mua lại chỉ là tiền đề để có được quyết định sáp nhập. Khi các
doanh nghiệp tham gia đang hoạt động trên cùng thị trường liên quan thì việc mua lại đã làm
cho quan hệ cạnh tranh giữa họ không còn tồn tại. Các hình thức mua lại không bị coi là
tập trung kinh tế
bao gồm: "Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng mua lại doanh

nghiệp khác nhằm mục đích bán lại trong thời hạn dài nhất là 01 năm. Doanh nghiệp
mua lại không thực hiện quyền kiểm soát hoặc chi phối doanh nghiệp bị mua lại; hoặc
Doanh nghiệp thực hiện quyền kiểm soát/chi phối nhưng chỉ trong khuôn khổ bắt buộc để đạt
được mục đích bán lại". (Điề
u 35 Nghị định 116/2005)

Thứ hai, Về quyền chi phối hoặc kiểm soát doanh nghiệp bị mua lại, pháp luật cạnh
tranh quy định quyền kiểm soát hoặc chi phối được hiểu là trường hợp doanh nghiệp mua
lại dành được quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp bị kiểm soát đủ chiếm được trên
50% quyền bỏ phiếu tại Đại hội đồng cổ đông, Hội đồ
ng quản trị hoặc ở mức mà theo quy
định của pháp luật hoặc điều lệ của doanh nghiệp bị kiểm soát đủ để doanh nghiệp mua lại
chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp bị kiểm soát nhằm thu
được lợi ích kinh tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị kiểm soát
5
. Luật Doanh
nghiệp năm 2005 không trực tiếp sử dụng thuật ngữ quyền chi phối hoặc kiểm soát doanh
nghiệp khác mà sử dụng quan hệ mẹ - con giữa các công ty để thể hiện mối quan hệ sở hữu
được xác lập từ việc mua lại hay góp vốn. Theo đó, một công ty được coi là công ty mẹ của
công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(a) Sở hữu trên 50% vốn đ
iều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công
ty đó;

5

Điều 34 Nghị định 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 09 năm 2005.



KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
22

(b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
(c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó
6
.
Về ý nghĩa pháp lý, quy định trong hai văn bản trên là tương đồng, song về căn cứ xác
định và giá trị ứng dụng lại có những khác biệt đáng kể. Luật Doanh nghiệp cơ bản dựa trên
mức vốn sở hữu hoặc giá trị quyền quyết định đến bộ máy quản lý, điều hành doanh
nghiệp trong khi Luật Cạnh tranh đã quy đổi mức sở hữu thành giá trị của quyề
n biểu quyết
trong bộ máy quản lý để xác định. Mặt khác, Luật Doanh nghiệp còn sử dụng quyền quyết
định đến việc sửa đổi, bổ sung điều lệ làm một trong những trường hợp xác lập quan hệ mẹ -
con, trong khi Luật Cạnh tranh sử dụng quyền chi phối các chính sách tài chính, hoạt động
của doanh nghiệp bị mua lại làm căn cứ xác định.
Hành vi liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai ho
ặc nhiều doanh nghiệp cùng
nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành
một doanh nghiệp mới
7
. Liên doanh là dạng liên kết giữa các doanh nghiệp thông qua việc
cùng tham gia thành lập một doanh nghiệp mới. Nói cách khác, sự tồn tại của doanh nghiệp
mới tạo nên mối liên kết giữa các doanh nghiệp tham gia. Xét về bản chất, hoạt động liên
doanh đồng nghĩa với hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp được quy định trong Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật các Tổ chức tín dụng và Luật Đầu tư. Thế nên, ngoài các
quy
định của Luật Cạnh tranh, hoạt động liên doanh còn chịu sự điều chỉnh bởi các quy định
về đăng ký kinh doanh, về thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư trong các văn bản nói

trên.
1.2. Các ngưỡng gây hạn chế cạnh tranh của tập trung kinh tế.
Luật Cạnh tranh sử dụng thị phần làm cơ sở phân loại nhóm tập trung kinh tế và là tiêu
chí duy nhất để xác định cách th
ức xử lý. Những trường hợp tập trung kinh tế mà thị phần
kết hợp của các doanh nghiệp tham gia chiếm trên 50% trên thị trường liên quan luôn làm
hạn chế cạnh tranh. Theo đó, việc tập trung kinh tế đã hình thành một doanh nghiệp hoặc
nhóm doanh nghiệp nắm giữ đa số thị phần trên thị trường liên quan và làm cho các doanh
nghiệp còn lại chỉ là thiểu số trên thị trường. Điều này cho thấy sự thay đổi c
ơ bản, đột ngột
trong tương quan cạnh tranh và cấu trúc cạnh tranh trên thị trường. Do đó, những trường hợp

6

Khoản 15 điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005

7

Khoản 4 điều 17 Luật Cạnh tranh năm 2004

KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
23

trên luôn bị coi là làm giảm, làm cản trở và sai lệch cạnh tranh một cách đáng kể. Đối với
những trường hợp này, doanh nghiệp bị cấm thực hiện tập trung kinh tế, trừ khi nếu doanh
nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định của pháp luật và có thể được xem xét miễn trừ:

(i) Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ b
ị giải thể hoặc

lâm vào tình trạng phá sản (thẩm quyền xem xét quyết định thuộc về Bộ trưởng Bộ Thương
mại - nay là Bộ Công thương);

(ii) Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. (Do Thủ tướng Chính phủ quyết định) (điều 18, 19, 25
Luật Cạnh tranh).

Khi thị
phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia chỉ chiếm dưới 30% trên thị
trường liên quan thì sự tập trung kinh tế chưa có khả năng tạo ra vị trí thống lĩnh cho doanh
nghiệp hình thành sau khi tập trung. Lúc này, việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại hay liên doanh
chỉ là các biện pháp cơ cấu lại kinh doanh hoặc đầu tư vốn bình thường nên chưa chứa
đựng những nguy cơ đe dọa đến trật tự cạnh tranh trên thị
trường.

Việc sử dụng yếu tố thị phần kết hợp
8
làm căn cứ để kiểm soát tập trung kinh tế cho thấy
Luật Cạnh tranh của Việt Nam chỉ kiểm soát các trường hợp tập trung kinh tế theo chiều
ngang. Vì vậy, việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh giữa các doanh nghiệp không
cùng thị trường liên quan thì không chịu sự kiểm soát của Luật Cạnh tranh.

Bên cạnh Luật Cạnh tranh, các văn bản luật khác cũng có những quy định liên quan đến tập
trung kinh tế như Lu
ật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Chứng
khoán được tóm lược ở dưới đây.





8
Khoản 6 điều 3 Luật cạnh tranh quy định: thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh
nghiệp tham gia vào tập trung kinh tế.
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
24

1.3. Thủ tục thông báo tập trung kinh tế.
Luật Cạnh tranh quy định về thủ tục thông báo (từ Điều 20 đến Điều 26) trong đó đề
cập đến những vấn đề sau đây:

- Đối tượng áp dụng: Các trường hợp tập trung kinh tế mà thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia chiếm từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp doanh
nghiệp sau khi thự
c hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Trách nhiệm của các doanh nghiệp có liên quan: Các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế phải làm hồ sơ thông báo tập trung kinh tế theo điều 21 Luật Cạnh tranh để nộp
cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Hồ sơ thông
báo việc tập trung kinh tế cung cấp những thông tin cần thiết về tài chính, về s
ản phẩm, về
thì phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan trong hai năm liên tiếp gần nhất… làm cơ
sở để cơ quan có thẩm quyền phân tích, đánh giá vụ việc.

- Thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh: Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền
kiểm soát tập trung kinh tế bằng việc xem xét hồ sơ thông báo và trả lời thông báo tập trung
kinh tế. Nội dung trả lời thông báo t
ập trung kinh tế phải xác định tập trung kinh tế thuộc
một
trong hai trường hợp sau:


(i) Tập trung kinh tế không thuộc trường hợp bị cấm; hoặc

(ii) Tập trung kinh tế bị cấm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, lý do
cấm phải được nêu rõ trong văn bản trả lời.

- Quan hệ giữa thủ tục thông báo và các thủ tục khác có liên quan đến tập trung kinh
tế. Ngoài thủ tục thông báo, tùy t
ừng hình thức tập trung kinh tế mà các doanh nghiệp tham
gia có thể phải thực hiện các thủ tục khác nếu được tiến hành tập trung kinh tế. Đối với
hình thức sáp nhập, hợp nhất, doanh nghiệp phải thực hiện thêm thủ tục tổ chức lại theo
pháp luật về doanh nghiệp; mua lại doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục chuyển nhượng
KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
25

vốn, chuyển nhượng cổ phần,…; hình thức liên doanh cần thực hiện việc đăng ký kinh doanh hoặc
thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra đầu tư để thành lập doanh nghiệp mới theo pháp luật về
doanh nghiệp hoặc luật đầu tư. Về thời gian giữa thủ tục thông báo theo Luật Cạnh tranh và
các thủ tục có liên quan nói trên, thủ tục thông báo phải được thực hiện trước. Các doanh
nghi
ệp chỉ được các thủ tục khác sau khi cơ quan quản lý cạnh tranh trả lời bằng văn bản
khẳng định việc tập trung kinh tế không thuộc trường hợp bị cấm.

- Quy định về thời hạn trả lời thông báo tập trung kinh tế: 45 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ, có thể gia hạn trong những trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp theo
quyế
t định của thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh. Việc gia hạn không quá 02 lần, mỗi
lần không quá 30 ngày.

- Trách nhiệm đảm bảo tính trung thực của hồ sơ: Các doanh nghiệp nộp hồ sơ chịu
trách nhiệm này.


- Mẫu hồ sơ, giấy tờ ban hành kèm Quyết định 17/QĐ-QLCT của Cục QLCT về việc
ban hành một số mẫu giấy tờ theo quy định của Luật Cạnh tranh ban hành ngày
04/07/2006 (xem Phụ lục 1).

Quy trình và thủ tục xem xét miễn trừ đối với các vụ việc tập trung kinh tế được minh
họa như trong sơ đồ sau:










KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ
26

Hình 2.2: Thủ tục xem xét miễn trừ































Nguồn: cục quản lý cạnh tranh.
Doanh nghiệp
Chưa
đầy
đủ
hợp
lệ
Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Cơ quan cạnh tranh

Các bên liên quan
Doanh nghiệp
Trả lời bằng văn bản
Yêu cầu cung cấp thông
Đầy
đủ
hợp
lệ
Hồ sơ hợp lệ đầy đủ
Cơ quan cạnh tranh
Bộ trưởng Bộ thương Bộ trưởng Bộ thương
Xin ý
kiến
các cơ
quan
liên
quan
Thủ tướng Chính phủ
Quyết định miễn trừ Quyết định miễn trừ
Doanh nghiệp Doanh nghiệp
Thực hiện tập trung kinh tế(trường
hợ
p không bị cấm)

×