Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

vấn đề định giá vốn góp và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty (doanh nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.01 KB, 18 trang )

Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
A.ĐẶT VẤN ĐỀ:
Vốn là yếu tố cực kì quan trọng không thể thiếu khi thành lập bất kì loại
hình doanh nghiệp nào. Nó không những quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp mà còn thể hiện khả năng gánh chịu nghĩa vụ pháp lí của doanh
nghiệp, quyết định quyền và nghĩa vụ của các chủ sở hữu, chủ đầu tư của
doanh nghiệp. Mà một trong các nguồn quan trọng và chủ yếu nhất để hình
thành vốn của doanh nghiệp chính là vốn góp của các thành viên khi thành
lập doanh nghiệp, vì vậy trong bài viết này tôi sẽ trình bày các quy định của
pháp luật về các hình thức vốn góp, vấn đề định giá vốn góp và chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty (doanh nghiệp):
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I.MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
1.Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.(1)
2.Công ty là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia
nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ti trong phạm vi vốn góp vào công ti. ( theo
Luật công ti năm 1990 của Việt Nam).
Hiện nay theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 Việt Nam có các
loại hình công ti sau:
- Doanh nghiệp ( công ti) tư nhân;
- Công ti hợp danh;
- Công ti trách nhiệm hữu hạn, bao gồm:
+ Công ti trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở nên;
- Công ti cổ phần.
3. Vốn góp: từ định nghĩa về “ góp vốn” quy định tại khoản 4 điều4 Luật
Doanh nghiệp 2005 ta có thể đưa ra khái niệm về vốn góp như sau:
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888


Vốn góp là tài sản mà các thành viên góp vào để hình thành vốn điều
lệ của côn ti. Tài sản này bao gồm tiền hoặc hiện vật. Hiện vật theo nghĩa
rộng nhất, là tài sản hữu hình hoặc vô hình mà không phải là tiền, có thể kể
ra đây: vàng, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất, các yếu tố vô hình của sản nghiệp thương mại (biển hiệu, tên
thương mại, mạng lưới tiêu thụ hàng hoá..
II. CÁC HÌNH THỨC VỐN GÓP:
Khoản 4 điều 4 luật doanh nghiệp 2005 quy định “ tài sản góp vốn có thể là
tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá
trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi
trong điều lệ công ti do thành viên góp để tạo thành vốn của công ti.” Những
“tài sản khác” này có thể là vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy
định tại điều 163 BLDS năm 2005. Như vậy về nguyên tắc, mọi tài sản đều
có thể trở thành vốn góp vào công ti nhưng một công ti có chấp nhận phần
vốn góp không phải là tiền hay không lại hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu
về vốn và sử dụng vốn của công ti đó. Như vậy theo quy định của điều luật
thì các hình thức vốn góp vào công ty rất đa dạng bao gồm tiền hoặc hiện
vật. Hiện vật theo nghĩa rộng nhất, là tài sản hữu hình hoặc vô hình mà
không phải là tiền, có thể kể ra đây: vàng, máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, các yếu tố vô hình của sản
nghiệp thương mại (biển hiệu, tên thương mại, mạng lưới tiêu thụ hàng
hoá..).
-Tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi là giá trị
đại diện cho giá trị thực của hàng hóa và là phương tiện lưu thông trong giao
lưu dân sự. Tiền giữ vai trò rất quan trọng và được coi là một tài sản quý
trong xã hội.
-Vàng là một loại kim khí đặc biệt, có giá trị tương ứng với tiền ở một thời
điểm xác định và có thể đưa vào giao lưu thay thế cho tiền. Vàng được coi là
một loại tài nguyên quý của quốc gia.
-Giá trị quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất cũng được coi là một

tài sản mà người có quyền sử dụng trong một số trường hợp do pháp
luật quy định cũng có quyền góp vốn để sản xuất kinh doanh thông qua
hợp đồng.Theo quy định tại điều 727 Chương XXXII Bộ Luật Dân sự năm
2005 thì hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó, người sử dụng đất góp phần vốn của mình bằng giá trị
quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân,
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất
đai.Các trường hợp sau cũng không được góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất.
+Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không
có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 109 Luật Đất đai)
+Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mực đích
sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước.
+ Cá nhân, tổ chức sử dụng đất dưới hình thức thuê đất của nhà nước
thì không có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất, mà chỉ có thể góp vốn
bằng tài sản trên đất thuê.
+Ngoài ra, chủ thể góp vốn phải không thuộc trường hợp cấm nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 103 Nghị định
181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai.
-Giá trị quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại điều 5 nghị định
102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 của Chính phủ thì “Quyền sở hữu trí tuệ
được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các
quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chỉ cá
nhân, tổ chức là chủ sở hữu đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng
các tài sản đó để góp vốn. Bộ Tài chính hướng dẫn việc định giá góp vốn
bằng quyền sở hữu trí tuệ.

-Vật, theo quy định của bộ luật dân sự năm 2005 bao gồm vật có thực
và vật hình thành trong tương lai:
+Vật có thực là một bộ phận của thế giới vật chất (tồn tại một cách
hiện hữu), vật có thực được sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp phải có
lợi ích cho công ty và phải đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng
như các hoạt động khác của công ty. Trong quá trình hoạt động các vật này
có thể tham gia vào các giao dịch. Công ty có thể chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt được vật đó nhằm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Vật có thực được
chia thành động sản và bất động sản.
+Vật hình thành trong tương lai hay tài sản hình thành trong tương lai:
hiện nay chỉ có điều 4 nghị định 63/2006/NĐ-CP quy định rằng “Tài sản
hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản
hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo
đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm”. Cho đến nay pháp luật nói chung
và pháp luật doanh nghiệp nói riêng chưa có quy định hay hướng dẫn cụ thể
nào về việc có thể dùng tài sản hình thành trong tương lai để góp vốn vào
công ty không, vấn đề này còn khá nhiều vướng mắc chính vì vậy trước mắt
rất cần thiết có những quy định hoặc hướng dẫn cụ thể cho vấn đề này.
-Đối với giấy tờ có giá, không phải mọi giấy tờ có giá trị đều được coi
là tài sản mà mà phải là những giấy tờ giá trị được bằng tiền, đáp ứng được
yêu cầu là có thể trở thành đối tượng của các giao dịch dân sự và khi được
đem góp vốn vẫn còn trong thời hạn được lưu thông. Giấy tờ có giá phải có
một mệnh giá nhất định như : cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc,
…vv
Các quyền tài sản là các quyền gắn liền với tài sản và khi thực hiện
các quyền đó, lợi ích vật chất sẽ phát sinh đối với chủ sở hữu. ví dụ quyền
đòi nợ, quyền được hưởng bồi thường thiệt hại về tài sản, quyền hưởng nhuận

bút tác phẩm văn học,…Các quyền này có thể chuyển giao được trong giao
lưu dân sự vì vậy các quyền này cũng có thể được sử dụng để góp vốn vào
công ty.
III.ĐỊNH GIÁ VỐN GÓP:
Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về định giá tài sản góp vốn như
sau:
“1.Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá.
2.Tài sản khi góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được các thành
viên hoặc cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản
góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời đểm góp vốn thì
các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được
định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và
người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên
nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận;
nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp
vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá
trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.”
Theo quy định trên nhận thấy việc định giá tài sản góp vốn có mấy
vấn đề sau:
1.Tài sản góp vốn cần phải định giá:
Ngoài các tài sản góp vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng và các loại tài sản khác đều phải được định giá để xác định phần vốn

góp của mỗi thành viên. Như vậy nếu vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, vật, giấy tờ có giá
và các quyền tài sản thì phải được định giá theo quy định của pháp luật.
2.Người có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn:
Người thực hiện việc định giá tài sản góp vốn là các thành viên, cổ
đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Luật doanh
nghiệp năm 2005 đã phân chia hai trường hợp định giá tài sản dựa vào thời
điểm góp vốn vào công ti của thành viên:
-Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được thành viên, cổ
đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí.
-Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người
góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức chuyên nghiệp định giá.
Trường hợp tổ chức chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải
được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Quy định trên về cơ bản là phù hợp nhưng tồn tại hai vấn đề đó là:
-Khi góp vốn thành lập doanh nghiệp, nếu như gặp khó khăn trong việc
tự định giá, các sáng lập viên hoàn toàn có thể thuê tổ chức định giá chuyên
nghiệp thực hiện việc định giá nhưng khoản 2 điều 30 luật Doanh nghiệp lại
không tính đến khả năng này;
-Nếu góp vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, “doanh nghiệp
và người góp vốn thỏa thuận định giá” là quy định phù hợp nhưng đại diện
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
cho doanh nghiệp để thực hiện quyền hạn này là ai thì luật doanh nghiệp
2005 không có quy định cụ thể. Mà bản chất của quan hệ góp vốn là sự “hùn
vốn” giữa các thành viên với nhau và nó dẫn tới sự chi phối, chia sẻ lợi ích
giữa những người cùng cùng góp vốn. Do vậy, thay mặt doanh nghiệp thực
hiện việc định giá phần vốn góp của thành viên mới sẽ không thể là giám
đốc, chủ tịch hội đồng thành viên hay phòng ban nghiệp vụ nào đó của công
ti mà phải do một cơ quan đại diện cho các thành viên công ti thực hiện.
Từ những vấn đề trên tôi cho rằng Luật doanh nghiệp 2005 cần sửa

đổi theo hướng cho phép việc định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh
nghiệp có thể do tổ chức định giá chuyên nghiệp tiến hành định giá; và cần
bổ xung quy định thẩm quyền định giá tài sản vốn góp của thành viên mới
khi công ti đang hoạt động cho hội đồng thành viên( nếu góp vốn vào công ti
trách nhiệm hữu hạn, công ti hợp danh) và đại hội đồng cổ đông (nếu góp
vốn vào công ti cổ phần)

3.Nguyên tắc và phương pháp định giá
Việc định giá tài sản vốn góp thực hiện theo nguyên tắc trung thực, chính
xác đối với giá trị tài sản góp vốn. Việc định giá phải được lập thành văn
bản và thông qua theo nguyên tắc nhất trí.
Luật quy định việc định giá là hoàn do các nhà đầu tư và doanh nghiệp tiến
hành và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về việc định giá
đó. Việc định giá này không bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan nhà
nước hoặc công chứng.
Đối với vốn góp là tài sản thông thường như vật, giấy tờ có giá, giá trị quyền
sử dụng đất thì việc định giá tiến hành dựa trên sự thỏa thuận của các thành
viên và giá của tài sản theo giá thị trường tại thời điểm định giá. Mẫu biên
bản định giá được đính kèm tại mục lục A(xem trang 15)
Đối với tài sản góp vốn là giá trị quyền sở hữu trí tuệ như quyền sở hữu
công nghiệp( Thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa…) việc định giá được tiến
hành theo hướng dẫn của bộ tài chính.
4.Xử lí trong trường hợp định giá sai:
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Điều 30 luật doanh nghiệp 2005 quy định cách thức xử lí theo hai trường
hợp: người định giá là thành viên sáng lập và người định giá là tổ chức định
giá chuyên nghiệp. Cụ thể như sau:
-Tài sản góp vốn được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá. Nếu tài sản
định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành
viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và

nghĩa vụ tài sản khác của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được định
giá và giá trị thực tế của tài sản định giá tại thời điểm kết thúc định giá.
-Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Nếu tài sản góp vốn
được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn
hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế
của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Quy định này đã xác định rõ “ai” định giá sai thì người đó phải chịu trách
nhiệm. Tuy nhiên điều 30 luật doanh nghiệp còn rất hạn chế khi cần xác
định “ai là ai?” chịu trách nhiệm như thế nào? Vào thời điểm nào? Chịu
trách nhiệm trước ai?....Cụ thể như sau:
-Khi doanh nghiệp đang hoạt động mà tiếp nhận việc góp vốn, doanh nghiệp
và người góp vốn sẽ thỏa thuận để định giá tài sản. Luật doanh nghiệp năm
2005 không quy định rõ về phía doanh nghiệp, việc định giá do hội đồng
thành viên (hoặc đại hội đồng cổ đông đối với công ti cổ phần), chủ tịch hội
đồng thành viên ( chủ tịch đại hội đồng cổ đông hoặc chủ tịch hội đồng
quản trị đối với công ti cổ phần) hay giám đốc thực hiện mà lại xác định “
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách
nhiệm” là không chặt trẽ và thiếu cơ sở, dồn “gánh nặng” phi lí cho người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
-Việc quy định mức chịu trách nhiệm “bằng số chênh lệch giữa giá trị được
định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá”
là hợp lí song vấn đề đặt ra là thời điểm nào phải thực thi phần trách nhiệm
này? Khi điều 30 luật doanh nghiệp quy định nghĩa vụ “ liên đới chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti” thì dường
như quy định xác định trách nhiệm của người định giá sai tài sản góp vốn trở
nên vô nghĩa, bởi vì khi công ti đang hoạt động, công ti sẽ dùng tài sản thuộc
sở hữu của công ti để trả nợ. Việc sử dụng các nguồn tài sản khác (nếu có)
để trả nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ti chỉ đặt ra khi công ti

×