Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

báo cáo thực tập tại ưCông ty cổ phần thực phẩm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 117 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội ngày một tiến gần đến công bằng văn minh trình độ của con người
ngày càng được nâng cao và bên cạnh đó trình độ CNH – HĐH đã xâm nhập và
được áp dụng vào nền kinh tế nước nhà. Trong xu thế hội nhập và phát triển
ngày càng mạnh của nền kinh tế thi trường hiện nay, mỗi quốc gia muốn phát
triển mét cách toàn diện thì đòi hỏi nền kinh tế của quốc gia đó phải phát triển
một cách toàn diện và vững chắc. Trong đó các Doanh nghiệp luôn đóng vai trò
hết sức quan trọng. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay các Doanh nghiệp đang
đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, để tồn tại và phát triển. Tuy vậy cơ
hội luôn đồng nghĩa với thử thách và khó khăn. Vì để có thể phát triển một cách
toàn diện đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh, tự bù đắp
trang trải trong chi phí, đảm bảo tạo ra lợi nhuận để tăng tích luỹ cho Doanh
nghiệp tạo điều kiện mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp.
Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải có 1 phương thức
quản lý với đặc điểm kinh doanh phù hợp của đơn vị mình nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế cao có một đội ngò kế toán năng động cung cấp kịp thời chính xác
những thông tin về các nghiệp vụ kế toán một cách hợp lý để đem lại những
thắng lợi lớn trong cạnh tranh, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà
trong đó chức năng nhiệm vụ của 1 người kế toán là vô cùng quan trọng. Hiểu
được tầm quan trọng đó nên trải qua hai năm học tập và nghiên cứu tại trường
Trung cấp Công nghệ & Kinh tế Đối ngoại Em đã cố gắng học tập và trau dồi
những kiến thức cơ bản, cùng với sự giảng dạy nhiệt tình chu đáo của các thầy
cô, em cũng đã hiểu. Tuy chưa phải là nhiều nhưng cũng khá đầy đủ về bộ môn
kế toán, em càng hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán tại
Công ty, để vận dụng 1 cách linh hoạt, chính xác những kiến thức đã học vào
trong thực tiễn sản xuất.
Đối với bản thân em, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thực
phẩm Việt  vừa qua là vô cùng bổ Ých. Nó không chỉ bổ sung thêm kiến
thức mà còn góp phần trang bị cho em những kinh nghiệm trước khi ra trường.
Trong quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ và và
kinh nghiệm thực tiễn, thời gian thực tập có hạn nên bài viết của em không tránh


khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và đánh
giá của cô Trịnh Thị Thu Nguyệt và các thầy cô giáo trong khoa kế toán, cùng
các cô chú, anh chị trong Công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Trang
BÁO CÁO TỔNG HỢP GỒM CÁC PHẦN:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp
Phần II:Thực trạng công tác kế toán tại Doanh nghiệp
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Phần IV: Kết luận
Phần V: Nhận xét của đơn vị thực tập
PHẦN I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CUẢ DOANH
NGHIỆP
1. Quá trình hình thành của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thực phẩm Việt 
Địa chỉ: Tổ 17_Sài Đồng_ Long Biên_Hà Nội
Điện thoại: 04 3757 466
Loại hình DN: Công ty cổ phần
Công ty Cổ phần thực phẩm VN tiền thân là một công ty TNHH đứng
hàng đầu trong lĩnh vực thương mại và phân phối sản phẩm chủ yếu là các sản
phẩm hàng gia dụng và thực phẩm. Công ty Cổ phần thực phẩm VN là một
Công ty được thành lập theo Quyết định số 2347/GP-UB của UBND Thành phố
Hà nội và hoạt động theo Giấy phép kinh doanh sè 047202 do Sở KH&ĐT cấp
ngày 23/03/1996.
Sau nhiều năm phân phối các sản phẩm quen thuộc :  Walls, kẹo
Perfetti, sản phẩm chăm sóc sức khoẻ LG Debon, Bayer…công ty đã xây dựng
được một hệ thống phân phối và một đội ngò bán hàng rộng khắp đất nước.
Năm 2003 là năm đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình lịch
sử phát triển khi Công ty đặt bước chân đầu tiên vào ngành sản xuất cac sản
phẩm thực phẩm bằng việc thành lập nhà máy POKE FOODS. Những sản phẩm

đầu tiên ra đời từ nhà máylà sản phẩm thạch rau câu POKE, bánh quy chấm
Kem ROMROP hiện vẫn đang giữ là sản phẩm chính của Công ty.
Sau hơn 10 năm hoạt động, ngày 10/01/2007 Công ty chính thức đổi tên và
hình thức Doanh nghiệp trở thành Công ty cổ phần thực phẩm Việt
Nam_VIETFOODS. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện nay Công ty
Cổ phần thực phẩm VN đã trở thành một công ty có quy mô sản xuất tương đối
lớn và có trình độ quản lý cao .
Công ty cổ phần thực phẩm VN là một công ty có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh tế độc lập, có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng
TECHCOMBANK. Với số vốn điều lệ ban đầu là 4.500.000.000 đồng trong đó:
-Vốn cố định :2 : 2.500.000.000VND
-Vốn lưu động : 90.000.000đ : 90.000.000®
-Vốn khác :110.000.000đ : 110.000.000®
Số công nhân của công ty là 100 người trong đó chủ yếu là nữ.
Gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo thị trường và tìm kiếm thị trường
mới, với sự năng động, nhạy bén và tinh tế của ban lãnh đạo trong việc phát
triển và xâm nhập thị trường hiện nay công ty đã trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp hàng tiêu dùng đặc biệt trọng
lĩnh vực thực phẩm với mục tiêu trở thành nhà cung cấp các sản phẩm thực
phẩm hàng đầu Việt Nam. Công ty luôn nỗ lực không ngừng cải tiến chất lượng
sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngò nhân viên bán hàng và hệ
thống phân phối nhằm phục vụ khách hàng những sản phẩm tốt nhất cả về chất
lượng, giá cả và sự an toàn cho sức khoẻ của người sử dụng.
Trong 2 năm 2008 và 2009 Công ty vinh sự nhận Huy chương vàng và
cúp siêu thương hiệu an toàn vì sức khoẻ cộng đồng.
2. Những hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Với đội ngò công nhân dàu dặn kinh nghiệm và sự nhạy bén, tinh tế
của ban lãnh đạo Công ty đang dần khẳng định chỗ đứng của mình trong lòng
người tiêu ding. Hiện nay công ty đang có một nhà máy sản xuất chính chuyên
sản xuất các loại thạch rau câu với nhãn hiệu POKE, NEWJOY, HUGO, thạch

bót chì, bánh chấm kem ROMROP với 2 sản phẩm mới là thạch sữa chua ABC
và trà chanh KANTA
Mỗi năm Doanh nghiệp tiêu thụ hàng nghìn tấn sản phẩm với doanh
thu trên 80 tỷ đồng. Các sản phẩm của Công ty đã chứng minh được chỗ đứng
trong lòng người tiêu dùng với những sản phẩm mới  thạch sữa chua ABC
năm 2008 cũng đưa về cho Công ty khoảng 20% trong tổng doanh thu điều đó
chứng tỏ các sản phẩm của công ty rất được người tiêu dùng tin tưởng và lùa
chọn
Các lọai sản phẩm khác cũng được phân bổ đều  sau:
 Thạch rau câu POKE đạt khoảng 20 tỷ chiếm khoảng 25%
 Thạch rau câu , NEWJOY, bót chì chiếm 25%
 Còn lại phân bổ cho bánh quy chấm kem ROMROP và trà chanh
Năm 2009 với DT tăng 1,5 lần so với năm 2008 các sản phẩm đã chứng tỏ được
vị tí quan trọng trong lòng người tiêu dùng.
Một vài quy trình công nghệ sản xuất của công ty :
♦ Quy trình sản xuất công nghệ Bánh kem.
Dich


 !
"#$%
&'($
)'
*+%,+-./'
0#''#12
+34
*$'56
7+89%
'9%::90;
<'=/

7>"#
?=)@6
1&'ABC
9,)'
2/'9%:(9
*+%,+-./'
% '=+12
1@,D%-$
$',+
Quy trình sản xuất Thạch rau câu
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
tham mưu và hoạt động theo cơ chế một cấp quản lý, theo cơ chế này, điều hành
mọi hoạt động SXKD của Công ty là Giám đốc điều hành và hai giám đốc:
Giám đốc nhà máy và Giám đốc kinh doanh. Giám đốc điều hành là người giữ
vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ đạo tới các tổ chức sản xuất. Giám đốc
điều hành chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước sở chủ quản về kết quả hoạt
động SXKD của công ty. Giám đốc nhà máy và giám đốc kinh doanh là người
giúp việc cho giám đốc điều hành. Giám đốc nhà máy quản lý phòng kế hoạch –
vật tư, phòng chất lượng kỹ thuật. Giám đốc kinh doanh quản lý các hoạt động
của phòng kinh doanh và marketing.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng, hoạt động theo chức năng
và nhiệm vụ được giao, cụ thể  sau :
Phòng hành chính nhân sự : theo dõi tình hình tăng, giảm số lượng công nhân
viên trong toàn công ty. Quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các chế độ cho người
lao động bằng văn bản để Giám đốc và các phòng chức năng quyết định. Phòng
tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về văn thư, lưu trữ hồ sơ của toàn công ty
và tiếp nhận công văn giấy tờ khác .
Phòng kế hoạch vật tư: lập kế hoạch sản xuất, khai thác nguồn và thu mua vật
tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất hàng ngày, tháng, quý. Phụ trách

công tác hợp đồng giữacông ty với đơn vị khác.
0#''#$6E
1F'9/
Phòng chất lượng kỹ thuật: có trách nhiệm quản lý kỹ thuật, chất lượng nguyên
vật liệu để sản xuất, quản lý máy móc, quy trình sản xuất sản phẩm, thiết bị bảo
hộ, an toàn lao động của công ty.
Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu của thị trường, thị hiếu của
người tiêu dùng để tiếp thị sản phẩm, bán sản phẩm và có hướng sản xuất.
Phòng kế toán: có trách nhiệm hạch toán tổ chức quản lý các nguồn vốn của
công ty, tổ chức thực hiện công tác kế toán (kế toán thu - chi ), kiểm tra tài
sản, vật tư được thực hiện qua con số kế toán thống kê (thống kê vật tư, tài
sản ), thống kê lao động tiền lương, lập quyết toán hàng năm, quản lý tiền
mặt
* Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất:
Công ty có một phân xưởng sản xuất chính chuyên sản xuất các loại thạch
rau câu nhãn hiệu POKE, Newjoy, bánh chấm kem nhãn hiệu ROMROP với
các tổ chuyên bao bì, đóng gói
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thực phẩm VN.
4. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm VN:
Công tác kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm VN được tổ chức theo
hình thức tập trung. ở phân xưởng, các kho chính và kho lẻ có bố trí các nhân
viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu
nhận, kiểm tra, sắp xếp chứng từ, chuyển các chứng từ cùng báo cáo về phòng
kế toán để tiến hành ghi chép kế toán, cụ thể là :
- Tại các kho (kho NVL, kho thành phẩm ): tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu
căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lên
báo cáo “Nhập- xuất- tồn” và hàng tháng chuyển lên phòng kế toán.
- Nhân viên thống kê tại phân xưởng theo dõi từ khi đưa vật liệu vào sản
xuất đến khi giao thành phẩm, đồng thời hàng tháng lập bảng chấm công của
phân xưởng để làm căn cứ cho phòng tổ chức tính lương. Cuối tháng các bảng

“chấm công” và “thanh toán lương và phụ cấp” được chuyển về phòng kế toán
để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý, lập bảng phân bổ.
- Tại phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân
công của nhân viên kế toán thực hiện công việc từ kiểm tra, phân loại, xử lý
chứng từ, lập các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ cho tới việc ghi
chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tổng hợp - hệ thống hóa số liệu và cung cấp thông
tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý. Dùa trên cơ sở các báo cáo đã lập tiến
hành phân tích các hoạt động kinh tế giup cho lãnh đạo công ty trong việc quản
lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán bao gồm 7 người:
một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và bốn kế toán viên.
+ Kế toán trưởng(trưởng phòng) là người giúp Giám đốc công ty có tổ chức
chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch
toán kinh tế ở công ty để thực hiện đúng chính sách của nhà nước theo cơ chế
quản lý hiện hành, tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh chính xác kịp thời trung
thực số liệu và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giúp Giám đốc hạch
toán lãi /lỗ của Doanh nghiệp và giúp Giám đốc phân tích tình hình tài chính của
công ty từ đó đưa ra các định hướng cho sản xuất, tính toán và trích nép đủ kịp
thời các khoản phải nép ngân sách nhà nước. Lập đầy đủ và đúng hạn các báo
cáo thống kê và quyết toán theo đúng chế độ.
+ Kế toán tổng hợp và tính giá thành: có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, ghi sổ
chi tiết các phát sinh trong kỳ đảm bảo cho việc lập báo cáo cho từng đối tượng
đúng thời hạn. Tổng hợp các tài khoản rút số dư cuối kỳ, tính lãi/lỗ lập bảng cân
đối tài sản bằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cao cac kế toán
khác.
+ Thủ quỹ: có trách nhiệm nhận tiền gửi ngân hàng và các đơn vị khác nép vào
quỹ, thực hiện chi các khoản đã được duyệt vào báo cáo quỹ hàng ngày, đảm
bảo bí mật quỹ két.
+ Kế toán tài sản cố định và vật tư hàng hoá: có nhiệm vụ mở thẻ hoặc sổ chi
tiết nhằm phản ánh số hiện có và sự vận động của TSCĐ. Xác định chính xác
NG, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng TSCĐ trong công ty. Trường hợp

tăng giảm TSCĐ đếu phải có đầy đủ thủ tục, giấy tờ liên quan  sau: “Biên bản
tăng giảm TSCĐ”, “Biên bản thanh lý TSCĐ”. Kế toán còn có nhiệm vụ phân
loại vật tư hàng hoá theo tiêu thức của công ty, vào sổ chi tiết về NVL, CCDC,
hàng ký gửi, kiểm tra, kiểm soát NVL công cụ, hàng hoá thành phẩm ở các bộ
phận có đối tượng liên quan. Lập báo cáo yêu cầu vật tư cần thiết theo yêu cầu
của quản lý đơn vị.
+ Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: có nhiệm vụ vào ssỏ chi tiết các tài
khoản thu, chi, tiền mặt, tiền gừi ngân hàng, tiền vay hàng tháng, quỹ, năm. PhảI
theo dõi chi tiết các khoản phải thu của khách hàng, phải trả người bán đảm bảo
sổ chi tiết phải khớp với đúng các sổ tổng hợp.
+ Kế toán tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết viẹc bán và tiêu
thụ thành phẩm của công ty.
+ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ ghi chép ghi sổ chi
tiết các nhiệm vụ có liên quan đến tiền lương, BHXH, cung cấp thông tin, báo
cáo chi phí tiền lương, BHXH trong chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Có
trách nhiệm tiến hành tổng hợp tính toán và tiến hành trả lương, BHXH theo
từng đối tượng.
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần thực phẩm VN
Kế toán
trưởng
Thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ,
Kế toán
vốn
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
tổng

Thủ kho,
nhân viên
Mối quan hệ chủ đạo
Mối quan hệ chức năng
5. Hình thức sổ kế toán :
Hiện nay có 4 loại hình thức sổ kế toán: nhật ký chứng từ, nhật ký chung,
nhật ký sổ cái và chứng từ ghi sổ. Để phù hợp cới khối lượng công việc và các
nghiệp vụ phát sinh hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ
Trình tù ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”.
"+A'
1G4
:H':A
+64IA'
J
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM
I. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU_CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Đặc điểm của nguyên liệu- vật liệu:
Công ty Cổ phần thực phẩm VN là một Công ty có quy mô sản xuất kinh
doanh vừa, sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm thạch rau câu : thạch
rau câu POKE, nước rau câu Newjoy Sản phẩm được sản xuất với khối lượng
lớn, chủng loại phong phó theo đơn đặt hàng của khách hàng nên nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất cũng hết sức phong phú về số lượng, mẫu mã, phẩm
chất với tính năng lý, hóa học khác nhau.
2. Phân loại nguyên liệu- vật liệu:
Nguồn nguyên vật liệu thường xuyên biến động, vì vậy để quản lý và hạch
toán vật liệu tốt, Công ty đã căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu trong quá
trình sản xuất để tiến hành phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm sau:
* Nhóm NVL chính: bao gồm đường, bột, thạch dừa, nước rau câu.
* Nhóm NVL phô: bao gồm hương, phụ gia mầu .

* Nhóm nhiên liệu: bao gồm dầu ăn.
* Bao bì: màng, ly.
Ngoài việc phân loại  trên, công ty còn phân loại vật liệu theo các nguồn
nhập  sau :
* Nhóm vật liệu nhập ngoại bao gồm: bét, hương liệu, phụ gia mầu. Nhóm này
thường chiếm đến 30% tổng số nguyên vật liệu.
* Nhóm vật liệu sử dụng trong nước bao gồm: đường, thạch dừa khô, thùng
carton, màng, ly, keo dán, băng dính và các loại vật liệu phụ khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu  trên không chỉ giúp Công ty quản lý vật
liệu dễ dàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể.
3. Kế toán chi tiết tại Công ty Cổ phần thực phẩm VN:
A. Chứng từ sử dông :
Để có thể tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và
công tác hạch toán chi tiết vật liệu nói riêng, trước hết phải dùa trên cơ sở các
chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật
liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Trong quá trình hạch toán tại Công ty Cổ phần thực phẩm VN, các chứng từ
kế toán sau được sử dụng:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hóa đơn GTGT.
B. Tập hợp chứng từ phát sinh về biến động NVL_CCDC
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu sè 01 GTKT-3LL
HM/2006B
Liên 2 ( giao cho khách hàng)
No : 090820
Ngày 20 tháng 06 năm 2006

Đơn vị bán hàng: Cty XNK Phú Lâm .
Địa chỉ : Sè 3 Nguyên Hồng - Đông Anh - Hà Nội .
Sè TK :110098715436
Điện thoại: 04 936 5475 Mã sè:0500183873-1
Họ tên người mua hàng: Lê Thị Mai
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần thực phẩm VN
Địa chỉ: Tổ 17 – Sài Đồng – Long Biên - HN
Hình thức thanh toán : TMMST: 0100530917 - 1 MST:
0100530917 - 1
STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đ.vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B
C
1 2 3=1*2
1 Bét rau câu Kg 500 200,000 100,000,000
2 Thạch dừa Kg 300 100,000 30,000,000

Cộng tiền hàng: 130,000,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 13,000,000
Tổng cộng tiền thanh toán: 143,000,000
Sè tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên )
Người bán hàng

( Ký, ghi rõ họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu sè 01 GTKT-3LL
HM/2006B
Liên 2 ( giao cho khách hàng)
No : 090822
Ngày 21 tháng 06 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Cty TNHH Vina .
Địa chỉ : Sè 4 Cum Công nghiệp Thăng Long - Hà Nội .
Sè TK :110067305436
Điện thoại: 04 589 4550Mã sè:04 M·
sè:04001145873-1
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Nam
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần thực phẩm VN
Địa chỉ: Tổ 17 – Sài Đồng – Long Biên - HN
Hình thức thanh toán : TMMST: 0100530917 - 1 MST:
0100530917 - 1
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B
C

1 2 3=1*2
1 Máy hàn tói Cái 01 4,000,000 4,000,000


Cộng tiền hàng: 4,000,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 400,000
Tổng cộng tiền thanh toán: 4,400,000
Sè tiền viết bằng chữ: Bốn triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên )
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau đó lập biên bản  sau :
Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm VN
Địa chỉ: Tổ 17 – Sài Đồng – Long Biên - HN
Mẫu sè: 01-VT
QĐsố:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngy 20 thỏng 06 nm 2010
Số: 123
Cn c vo húa n GTGT ngy 20/06/2010 ca Cụng ty Phỳ Lõm
Nhúm kim nghim chỳng tụi gm:
ễng: Nguyn Vn Tun Phũng k thut Trng ban. : Nguyễn Văn
Tuấn Phòng kỹ thuật Trởng ban.
ễng: Hong Vn Anh Phũng k thut y viờn . : Hoàng Văn Anh
Phòng kỹ thuật ủy viên .
B: Cao Thu H - Th kho y viờn . : Cao Thu Hà - Thủ kho ủy viên .

ó kim nghim cỏc loi vt t sau:
ST
T
Tờn nhón
hiu quy
cỏch, vt
t

số
Phn
g thc
kim
nghim

n v
tớnh
S.ln
g theo
chng
t
Kt qu kim
nghim
Ghi
chú

SL ỳng
quy
cỏch
phm
cht

Sl
khụng
ỳng
quy
cỏch
phm
cht

A B C D E 1 2 3 F
1 Bột rau cõu cõn Kg 500
2 Thch da cõn Kg 300

ý kin ca ban kim nghim: S lng vt t trờn iu kin nhp kho.
i din k thut
(Ký, ghi rừ h tờn )
Th kho
(Ký, ghi rừ h tờn)
Trng ban
(Ký, ghi rừ h tờn )
Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm VN
Địa chỉ: Tổ 17 – Sài Đồng – Long Biên - HN
Mẫu sè: 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ_BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 06 năm 2010
Sè:10
Nợ: .152
Có: .111
Họ tên người giao hàng: Lê Thị Mai Địa chỉ( bộ phận): PKD

Lý do nhập: nhập theo HĐGTGT số 090820 ngày 20/06/2010 Cty XNK Phú
Lâm
Nhập tại kho: 1 của công ty Cổ phần thực phẩm Việt 
STT

Tên nhãn
hiệu,quy
cách, phẩm



Đ.vị
tính

Số lượng
1
1
Thực
nhập
1 Bét rau câu Kg 500 500 200,000 100,000,000
2 Thạch dừa Kg 300 300 100,000 30,000,000

Tổng cộng 130,000,000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi triệu đồng chẵns
Số chứng từ gốc kèm theo: PN111, HĐ GTGT sè 090820
Ngày 20 tháng 6 năm 2010
Thủ trưởng
đơn vị
(ký tên )
Kế toán

trưởng
(ký tên )
Phụ trách
cung tiêu
(ký tên)
Người
giao hàng
(ký tên )
Thủ
kho
(ký
tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm VN
Địa chỉ: Tổ 17-Sài Đồng-Long Biên- HN
Mẫu sè: 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ_BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 21 tháng 06 năm 2010
Sè:11
Nợ: .153
Có: .111
Họ tên người giao hàng: MaiVăn Nam Địa chỉ( bộ phận): PKD
Lý do nhập: nhập theo HĐGTGT số 090822 ngày 21/06/2010 %1HH Vina
Nhập tại kho: 1 của công ty Cổ phần thực phẩm Việt
ST
T

Tên nhãn
hiệu,quy

cách, phẩm
chất vật tư



Đ.vị
tính

Sè lượng
11
Thực nhập
1 Máy hàn tói cái 01 01
4,000,00
0
4,000,000
Tổng cộng 4,000,000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: PN112, HĐ GTGT sè 090822
Ngày 21 tháng 6 năm 2010
Thủ trưởng
đơn vị
(ký tên )
Kế toán
trưởng
(ký tên )
Phụ trách
cung tiêu
(ký tên)
Người
giao hàng

(ký tên )
Thủ
kho
(ký
tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm VN
Địa chỉ: Tổ 17-Sài Đồng-Long Biên- HN
Mẫu sè: 02-VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21 tháng 06 năm 2010
Sè:10
Nợ:621
Có:152
Họ tên người nhận hàng: Chị Nguyễn Thị Chinh
Địa chỉ (bộ phận): phân xưởng sản xuất thạch Hugo
Lý do xuất hàng: Phục vụ sản xuất
Xuất kho tại: I của Công ty Cổ phần thực phẩm Việt 
STT

Tên nhãn
hiệu,quy
cách, phẩm
chất vật tư



Đ.vị
tính


Số lượng
11
Thực nhập
1 Bét rau câu Kg 500 500 200,000 100,000,000
2 Thạch dừa Kg 300 300 100,000 30,000,000
Tổng cộng 130,000,000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: PX 110, HĐ GTGT 090820
Ngày 21 tháng 06 năm 2010
Thủ trưởng
đơn vị
(ký tên )
Kế toán
trưởng
(ký tên )
Phụ trách
cung tiêu
(ký tên)
Người
giao hàng
(ký tên )
Thủ
kho
(ký
tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần thực phẩm VN
Địa chỉ: Tổ 17-Sài Đồng-Long Biên-HN
Mẫu sè: 02-VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21 tháng 06 năm 2010
Sè:11
Nợ:621
Có:153
Họ tên người nhận hàng: Chị Nguyễn Mai Lam
Địa chỉ (bộ phận): phân xưởng sản xuất thạch Hugo
Lý do xuất hàng: Phục vụ sản xuất
Xuất kho tại: I của Công ty Cổ phần thực phẩm Việt 
STT

Tên nhãn
hiệu,quy
cách, phẩm
chất vật tư



Đ.vị
tính

Số lượng
11
Thực nhập
1 Máy hàn tói cái 01 01 4,000,000 4,000,000
Tổng cộng 4,000,000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: PX 112, HĐ GTGT 090822
Ngày 22 tháng 06 năm 2010

Thủ trưởng
đơn vị
(ký tên )
Kế toán
trưởng
(ký tên )
Phụ trách
cung tiêu
(ký tên)
Người
giao hàng
(ký tên )
Thủ
kho
(ký
tên)
SỔ CHI TIẾT NVL_CCDC
Tên Tk: Nguyên vật liệu Sè hiệu TK: 152
Tên quy cách vật liệu: Bột rau câu
Tên kho: Phân xưởng sản xuất Thạch Hugo
Ngày
tháng
Số hiệu CT Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Nhậ
p
Xuất
Sốlư
ợng
lîng
T.Tiền

Sốlượ
ng
lîng
T.Tiền
Sốlư
ợng
lîng
T.Tiền
Sè dư đầu tháng _ _
20/06 10 Nhập bét rau câu 200,000 500 100,000,000 500 100,000,000
21/06 10 Xuất NVL để SXSP 500 100,000,000 _ _
Sè dư cuối tháng 0 0

SỔ CHI TIẾT NVL_CCDC
Tên Tk: Nguyên vật liệu Sè hiệu TK: 152
Tên quy cách vật liệu: Thạch dừa
Tên kho: Phân xưởng sản xuất Thạch Hugo
Ngày
tháng
Số hiệu CT Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Nhậ
p
Xuất
Sốlư
ợng
lîng
T.Tiền
Sốlượ
ng
lîng

T.Tiền
Sốlư
ợng
lîng
T.Tiền
Sè dư đầu tháng _ _
20/06 10 Nhập thạch dừa 100,000 300 30,000,000 300 30,000,000
21/06 10 Xuất NVL để SXSP 300 30,000,000 _
Số dư cuối tháng 0 0

×