Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

SKKN Phần mềm quản lý điểm THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.07 KB, 14 trang )


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TRƯỜNG THCS TT TRẦN VĂN THỜI






SÁNG KIẾN

Đề tài:

PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐIỂM THCS








- Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Ứng dụng tiến bộ KHKT
- Họ và tên người thực hiện: NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG
- Chức vụ, nhiệm vụ đang phụ trách: Hiệu trưởng
- Sinh hoạt tổ chuyên môn: Toán- Lý – Công Nghệ - Tin











Huyện Trần Văn Thời, tháng 5 năm 2013


A. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian qua, tại trường THCS TT Trần Văn Thời, việc đánh giá, xếp loại
học sinh vì nhiều lý do khác nhau, vẫn tồn tại những sai sót nhất định. Nhiều nhà giáo
vì vi phạm vấn đề này mà không được xét thi đua mặc dù kết quả công tác rất tốt.
Đánh giá, xếp loại không đúng sẽ gặp trở ngại đối với uy tín lãnh đạo trường về việc
điề
u hành hoạt động dạy học và năng lực quản lý của hiệu trưởng trong dư luận cha
mẹ học sinh; tâm lý học sinh dễ bị ức chế và hạn chế kích thích sự nỗ lực phấn đấu học
tập, rèn luyện của học sinh.
Từ đó, tôi nghiên cứu, lập trình phần mềm quản lý điểm giúp giáo viên bộ
môn và giáo viên chủ đánh giá, xếp loại học sinh chặt chẽ, chính xác h
ơn. Tôi đề xuất
tên phần mềm: "Chương trình quản lý điểm THCS".
B. PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng chính có liên quan đến đề tài
1.1 Đối với giáo viên
a. Giáo viên chủ nhiệm
Phối hợp với giáo viên bộ môn vào điểm định kỳ từ sổ điểm cá nhân sang sổ
điểm lớp;
Tổng hợp điểm các môn, tính điểm trung bình môn, học kỳ, c
ả năm;

Đánh giá hạnh kiểm và xếp loại học lực theo định kỳ;
Báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực lên cấp trên theo định
kỳ.
b. Giáo viên bộ môn
Tự viết danh sách học sinh vào sổ điểm cá nhân;
Sử dụng sổ điểm cá nhân, lấy điểm, tính điểm rồi ghi chép sang sổ điểm lớp;
Cho điểm miệ
ng có ghi trong sổ ghi đầu bài hàng ngày;
Báo cáo lên cấp trên kết quả đánh giá học lực môn theo định kỳ.
1.2 Đối với lãnh đạo và quản lý
a. Đối với quản lý
Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp báo cáo của các giáo viên bộ môn; báo cáo về
Phó hiệu trưởng chuyên môn thống kê, tổng hợp.
Phó hiệu trưởng chuyên môn tổng hợp báo cáo của giáo viên chủ nhiệm và của
tổ trưởng chuyên môn; báo cáo về Hiệu trưởng và Phòng GD&ĐT.
b. Đối với lãnh đạo
Hiệu trưởng cử một giáo viên nhập điểm vào chương trình tự biên soạn, có trả
thù lao từ nguồn huy động của CMHS;
Hiệu trưởng nhận báo cáo từ giáo viên nhập điểm và Phó hiệu trưởng chuyên
môn kết quả đánh giá, xếp loại học sinh để kiểm tra, phê duyệt kết quả theo định kỳ;
báo cáo sơ kết, tổng kết hoặc làm cơ sở xây dựng kế hoạch tiếp theo; ki
ểm tra đối
chiếu với các loại hồ sơ có liên quan đến việc đánh giá, xếp loại học sinh.
1.3 Các điều kiện hỗ trợ
Kinh phí chi cho công tác quản lý, điều hành việc nhập điểm phải huy động từ
CMHS; Có ít máy vi tính cấu hình thấp; Có mạng Internet trong nhà trường; Nhân
viên máy tính tự học là chính.

2. Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp
2.1. Phân tích thực trạng

Các công việc cho công tác nêu ở phần 1 (thực trạng) trước đây đều thực bằng
viết tay, mỗi người tự soạn ra một mẫu sao cho thuận tiện trong việc làm báo cáo, do
đó không thống nhất biểu mẫu.
Trong danh sách học sinh thứ tự các môn học của mỗi giáo viên chủ nhiệm
được bố trí khác nhau;
Giáo viên bộ môn vào điểm từ sổ đ
iểm cá nhân sang sổ điểm lớp sai sót, nhầm
lẫn vì thứ tự danh sách không thống nhất giữa sổ điểm cá nhân, sổ điểm lớp;
Vào điểm sổ điểm cá nhân với sổ điểm lớp thứ tự môn học bị nhầm môn này
vào cột môn khác, vì ghi thứ tự môn học ở các lớp không thống nhất;
Tính điểm chậm có thể sai quy định (như vi
ệc làm tròn số), xếp loại hạnh kiểm
hoặc đề xuất danh hiệu khen thưởng sai sót, do sơ xuất trong việc đối chiếu với xếp
loại học lực, ;
Quá trình tổng hợp phải qua nhiều giai đoạn, mất thời gian, tỷ lệ sai sót trong
tổng hợp cao;
Có một giáo viên nhập điểm dễ dẫn đến sai sót trong quá trình nhập điểm;
Dễ xảy ra tiêu cực trong việc đ
ánh giá, xếp loại học sinh.
2.2. Các biện pháp
2.2.1 Khảo sát hiện trạng
a. Các nguồn điều tra
Hồ sơ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, học sinh, các báo cáo và
Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT, của Bộ GD&ĐT ngày 12/12/2011, V/v ban hành
Quy chế đánh giá HS THCS và THPT.
b. Phương pháp điều tra
Nghiên cứu tài liệu, báo cáo, các quy định, sưu tầm trên mạng Internet.
c. Kết quả từ nguồn điều tra
Quản lý điểm học sinh
được lưu trữ trên sổ, hồ sơ học sinh, chưa có phần mềm

hoặc tiện ích nào dùng để quản lý.
c.1 Mỗi giáo viên bộ môn có một sổ điểm riêng (sổ điểm cá nhân) để ghi điểm
của bộ môn/lớp. Giáo viên bộ môn có thể trực tiếp cho điểm vào sổ điểm lớp (sổ điểm
theo quy định của Bộ GD&ĐT) nếu thấy đ
iểm đó không cần phải thay đổi nữa. Định
kỳ, giáo viên bộ môn căn cứ sổ điểm lớp để tổng hợp điểm.
Mỗi lớp có một sổ điểm lớp ghi tất cả các môn học và điểm tổng kết định kỳ
trong năm học.
Mỗi loại điểm có hệ số riêng hệ số 1; hệ số 2; h
ệ số 3 tương ứng kiểm tra
miêng và 15 phút; kiểm tra 1 tiết hoặc thực hành; kiểm tra học kỳ.
* Kết thúc học kỳ I giáo viên thường phải thực hiện những công việc như sau:
- Tổng hợp bảng điểm trung bình và hạnh kiểm của học kỳ I;
- Tổng hợp danh sách học sinh được khen thưởng;
- Viết điểm các môn học và sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình;
- Báo cáo lên cấp trên;
- Ghi h
ọc bạ học kỳ I.

* Kết thúc học ky II giáo viên thường phải thực hiện những công việc sau:
- Tổng hợp bảng điểm trung bình học kỳ II và cả năm;
- Tổng hợp danh sách học sinh đề nghị khen thưởng;
- Tổng hợp danh sách học sinh thi lại và gửi lên nhà trường;
- Tổng hợp danh sách học sinh không đủ điều kiện lên lớp;
- Viết điểm các môn học vào sổ liên lạc gửi về gia đình học sinh;
-
Đối với học sinh lớp 9 tổng hợp danh sách học sinh đủ hoặc không đủ điều
kiện tốt nghiệp.
c.2 Đối với nhà trường
- Xét duyệt và công bố kết quả đánh giá, xếp loại theo định kỳ (kỳ I, kỳ II và

cả năm) có danh sách chi tiết từng học sinh toàn trường;
- Tổng hợp danh sách học sinh đề nghị công nhận tốt nghiệp THCS;
- Báo cáo thống kê theo mẫu của bộ phậ
n Chuyên môn và bộ phận Tổng hợp
Phòng GD&ĐT.
c.3 Kết quả nghiên cứu từ tài liệu của Bộ GD&ĐT đối với học sinh THCS
Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT, của Bộ GD&ĐT ngày 12/12/2011, V/v ban hành
Quy chế đánh giá HS THCS và THPT.
3. Chức năng và ứng dụng
3.1. Yêu cầu
Hệ thống phải hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý điểm của trường, đảm bảo
các yêu cầu sau:
Hệ đ
iều hành Windows XP, Offic2003.
Máy tính có cấu hình cài đặt và chạy được Microsoft Excel 2003.
- Đơn giản, dễ sử dụng:
Phần mềm cho phép người dùng có trình độ tin học chỉ ở mức biết soạn thảo
văn bản.
- Hiệu quả:
Phần mềm giải quyết được cơ bản các yêu cầu về quản lý điểm của học sinh
trong nhà trường THCS.
- Thiết kế chạy trên môi trường Microsoft Excel 2003 gần gũi, dễ thao tác đối
với người dùng.
- Cho phép nhập điểm, xuất mẫu nhập điểm, đọc điểm trở lại chương trình để
cho ra kết quả chung.
- Sau khi ghép nối dữ liệu chương trình tự động tính toán và cho ra kết quả
cuối cùng học kỳ I, học kỳ II và cả năm.
- Đảm bảo cung cấp dữ liệu cho các mẫu báo cáo, thống kê và in ấn theo yêu
cầu của chuyên môn, nhà trường và Phòng giáo dục.
- Xuất, in sổ điểm cá nhân cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,

- In kết quả ghi học bạ cho các giáo viên bộ môn và GVCN được thuận tiện.
- Tự động tổng hợp kết quả học tập.
- Tự động tính điểm trung bình, xếp loai học lực học kỳ và cả năm.
- Tự động đánh giá học sinh lên lớp, ở lại, thi lại, danh hiệu thi đua,
- In phiếu báo kết quả học tập cho mỗi học sinh,
- Thống kê kết quả điểm theo bài kiểm tra, theo môn học, theo khối lớp.
- Thống kê kết quả học tập của học sinh theo lớp học.
3.2. Sơ đồ dữ liệu quản lý kết quả học tập và thiết kế giao diện

a. Giao diện (Hình 1.): (Xem phụ lục)
Tất cả các thao thác dành cho người dùng được thiết lập tại giao diện của
chương trình. Chương trình được sắp xếp thành 3 khối công cụ chính:
- Khối công cụ khởi tạo và nhập thông tin ban đầu:
Phân công giảng dạy; Danh bạ học sinh (KI, KII); Bỏ học, chuyển đi, …
- Khối công cụ tương tác với các môn học và báo cáo Emis:
+ Các môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh văn, Sử, Địa, GDCD, CN, TDục,
Nhạc, MT, Tin.
+ Công cụ thống kê Emis kì I và cả năm.
- Khối công cụ xem, in kết quả, thống kê và phiếu điểm học sinh theo từng
thời điểm.
b. Chức năng của các khối công cụ và hướng dẫn sử dụng:
b.1. Khối khởi tạo và nhập thông tin ban đầu:


b1.1 Phân công giảng dạy (Hình 2.): (Xem phụ lục)
Chọn

Khai báo:
Tên trường, vào ô tương ứng;
Năm học, vào ô tương ứng.

Tên lớp: Nhập vào ô bên phải chữ LỚP.
Nhập họ và tên giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm học kỳ I hoặc học kỳ II
Khởi tạo hệ thống và các thành phần làm việc:
- Bấm hợp phím Ctrl+S chọn nơi lưu trữ tập tin vừa nhập dữ liệu.
- Khởi tạo sổ điểm bộ môn:
+ Chọn các nút ở cột XUẤT SỔ ĐIỂM CN: Chọn lần lượt các môn bằng cách
Clik chuột vào nút tương ứng môn nào chương trình sẽ xuất sổ điểm cá nhân môn đó
và tự động lưu trong thư mục người dùng vừa lưu tập tin ban đầu.
+ Có 2 cách nhập điểm, nhập trực tiếp trên chương trình thông qua các nút
từng môn tương ứng trong giao diện hoặc nhập vào sổ điểm cá nhân vừa xuất rồi nạp
lại chương trình. Quá trình nạp lại chương trình cũng giống như xuất sổ điểm ra, chỉ
cần nhập xong các môn rồi lưu lại thư mục có tập tin chương trình (không được sửa
tên tập tin sổ điểm bộ môn) chương trình sẽ tìm tập tin tương ứng từng môn rồi cập
nhật và tự động tính điểm.
b1.2 Phần xuất, nhập danh sách học sinh và hạnh kiểm cũng thực hiện tương
tự (Hình 3.) (Xem phụ lục)

Vào danh bạ
- Không nhập số thứ tự, nhập ngày sinh theo quy ước có dấu (') ở phía bên trái
ví dụ: '01/01/2001.
- Đến cuối học kỳ I hoặc học kỳ II nhập xếp loại hạnh kiểm học sinh.
+ Lưu ý: Nút trở lại giao diện chính: clik vào sẽ trở lại giao diện chính.
b1.3. Chuyển đi, bỏ học, chết: Thực hiện tương tự như trên, tuy nhiên không
được thay đổi vị trí học sinh trong danh sách, vì nếu như thế
sẽ không chính xác điểm

của học sinh tương ứng. Chỉ xóa bỏ tên những học sinh chuyển đi, bỏ học, chết ở danh
sách tương ứng theo từng thời điểm.
c. Khối bộ môn và báo cáo Emis (Hình 5.) (Xem phụ lục)
d. Khối kết quả và tổng hợp kết quả, … (Hình 6.) (Xem phụ lục)

Nút Giữa kì I, Giữa kì II người dùng tự nhập dữ liệu vì theo thời điểm dao
động máy không thể thống kê.
Nút lệnh phiếu điểm K1, K2, CN (Hình 7.) (Xem phụ lục)
Người dùng muốn in phiếu điểm cho học sinh nào chỉ cần nhập số thứ tự theo
danh sách học sinh tương ứng chương trình sẽ tự động hiển thị thông tin quá trình học
tập của học sinh theo từng giai đoạn K1, K2 hoặc CN.
4. Ứng dụng
Người quản lý gửi file chương trình cho giáo viên chủ nhiệm;
Giáo viên chủ nhiệm tạo thư mục cho file chương trình, nhập thông tin học
sinh, nhập họ và tên giáo viên bộ môn sau đó xuất sổ điểm cá nhân và gửi cho giáo
viên bộ môn thông qua Gmail;
Giáo viên bộ môn nhập điểm bộ môn gửi lại cho giáo viên chủ nhiệm nạp lại
chương trình;
Giáo viên chủ nhi
ệm nhập nhận xét, số ngày nghỉ và xếp loại hạnh kiểm
chương trình cho kết quả học tập của học sinh.
C. KẾT QUẢ, ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết quả, ứng dụng, triển khai
TT NĂM HỌC
SỐ
LƯỢNG
THÀNH TÍCH
1
2008 - 2009 66 Tập thể lao động xuất sắc
2
2009 - 2010 57
Tập thể lao động xuất sắc; Bằng khen 2 năm liền hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2008 - 2010
3 2010 - 2011 61 Tập thể lao động xuất sắc
4

2011 - 2012 61
Tập thể lao động xuất sắc; Bằng khen 2 năm liền hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2010 - 2012; Cờ thi
đua xuất sắc; Thủ
t
ướng Chính phủ tặng bằng khen.
5
2012 - 2013 60
Phần mềm được Hội thi ứng dụng CNTT tỉnh Cà Mau
lần thứ nhất năm 2012 công nhận đạt giải C. Trường
đạt chuẩn quốc gia năm 2012.

2. Kiến nghị, đề xuất
Nhà nước cần đầu tư, khuyến khích hơn nữa lĩnh vực sáng tạo phần mềm ứng
dụng trong quản lý điều hành, đặc biệt đối với ngành giáo dục./.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Người viết

Nguyễn Hoàng Phương

PHỤ LỤC
Thiết lập trong Excel 2003:


Hình 1. Sơ đồ giao diện chính của chương trình quản lý học sinh THCS
Chọn nút
này để cho
Maro hoạt
động.

















Hình 2. Phân công giảng dạy và xuất sổ điểm bộ môn, nạp điểm, hạnh kiểm


















Hình 3. Danh sách học sinh







Hình 4. Mẫu danh sách theo dõi học sinh chuyển đi, bỏ học hoặc chết








Hình 5. Khối bộ môn và báo cáo EMIS















Hình 7. Phiếu điểm dành cho từng học sinh theo thời điểm K1, K2 và CN









Hình 6. Khối kết quả và tổng hợp kết quả, in ấn phiếu điểm



























Mẫu 01/ĐN-XDSK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TT Trần Văn Thời, ngày 25 tháng 5 năm 2013

ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở huyện Trần Văn Thời
- Họ và tên: NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG
- Đơn vị công tác: Trường Trung học cơ sở thị trấn Trần Văn Th
ời
- Cá nhân, tổ chức phối hợp: Không
Đề nghị Hội đồng sáng kiến công nhận sáng kiến năm 2013 như sau:
1. Tên sáng kiến:
Phần mềm quản lý điểm THCS
2. Sự cần thiết (lý do nghiên cứu):
Thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ

GD&ĐT về ứng dụng CNTT vào trong quản lý và hoạt động trường học.
Do yêu cầu đổi mới về quản lý giáo dục và ứng dụng CNTT vào việc
quản lý trường học trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Để đảm bảo đánh giá khách quan, chính xác, nhanh và hiệu quả kết quả
học tập c
ủa học sinh trong trường THCS hiện nay.
Việc quán triệt thực hiện cuộc vận động "Hai không" chưa đạt hiệu quả
cao.
3. Nội dung cơ bản của sáng kiến
3.1 Thực trạng chính có liên quan đến đề tài
3.2 Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp
3.3 Chức năng và ứng dụng
4. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, PHT, hiệu trưởng ở
tất cả các lớp cấp THCS.
5. Hiệu quả đạt được:
Phần mềm ứng dụng quản lý điểm này đã góp phần tiết kiệm ngân sách hoạt động
cho trường hơn 10 triệu đồng/năm (chi mua văn phòng phẩm làm báo cáo, chi thù lao cho
người nhập điểm vào máy tính, chi quản lý điểm, …).
Năm học 2008 - 2009: Có 66/66 giáo viên ứng dụng phẩn mềm tính điểm đạt hiệu
quả cao, góp phần vào thành tích của trường, cuối năm họ
c được UBND tỉnh Cà Mau công
nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
Năm học 2009 - 2010: Có 57/57 giáo viên sử dụng phần mềm và có một số trường

THCS trên địa bàn huyện chia sẻ để ứng dụng trong quản lý điểm của đơn vị mình. Cuối năm
trường được UBND tỉnh tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và tặng bằng khen 2 năm
liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2008 - 2010.
Năm học 2010 - 2011: Có 61/61 giáo viên sử dụng phần mềm và được đánh giá cao
trong việc hỗ trợ quản lý điể

m và đánh giá, xếp loại học sinh; tránh được tiêu cực trong kiểm
tra, đánh giá. Cuối năm học được UBND tỉnh tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
Năm học 2011 - 2012: Có 61/61 giáo viên sử dụng phần mềm, hỗ trợ việc trao đổi
thông tin liên lạc giữa nhà trường với CMHS; sử dụng phần mềm để quản lý điểm hàng tháng,
báo cáo điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ, hàng tháng thông qua Gmail
đến hiệu trưởng,
GVCN và CMHS để có cơ sở theo dõi, giám sát mức độ tiến bộ của học sinh từng giai đoạn.
Cuối năm học được UBND tỉnh tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua xuất sắc;
Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
Năm học 2012 - 2013: Có 60/60 giáo viên sử dụng phần mềm và phần mềm được
Hội thi ứng dụng CNTT t
ỉnh Cà Mau lần thứ nhất năm 2012 công nhận đạt giải C. Trường
được công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia năm 2012.
Người đăng ký
Nguyễn Hoàng Phương







Mẫu 02/BC-XDSK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Trần Văn Thời, ngày 25 tháng 5 năm 2013

BÁO CÁO
TÓM TẮT NỘI DUNG, HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN


- Tên sáng kiến:
Phần mềm quản lý điểm THCS.
- Tên cá nhân thực hiện: NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 06/06/2008 đến ngày 22/5/2012
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ
GD&ĐT về ứng dụng CNTT vào trong quản lý và hoạt động trường học.
Do yêu cầu đổi mới về quản lý giáo dục và ứng dụng CNTT vào việc
quản lý trường học trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Để đảm bảo đánh giá khách quan, chính xác, nhanh và hiệu quả kết quả
học tập c
ủa học sinh trong trường THCS hiện nay.
Việc quán triệt thực hiện cuộc vận động "Hai không" chưa đạt hiệu quả
cao.
Nhu cầu sử dụng phần mềm quản lý điểm và đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong nhà trường.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
Dành cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, PHT, hiệu trưởng ở tất
cả các lớp cấp THCS.

3. Mô tả sáng kiến:
Là phần mềm nhập điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thông tin học
sinh, được viết trên nền Microsoft
Excel2003. Chương trình dành cho giáo viên quản
lý điểm và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Thống kê theo dõi xếp loại điểm số hoặc nhận xét theo từng môn và
thống kê cả lớp về trung bình môn, học lực, hạnh kiểm.
Dễ sử dụng, cho phép chỉnh sửa, in ấn, lưu trữ và cập nhật dễ dàng.
4. Kết quả hiệu quả mang lại:

Giúp cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và nhà quản lý đánh giá
chính xác kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Hỗ trợ người sử dụng tính
toán, xếp loại học lực, hạnh kiểm và xét lên lớp, ở lại lớp, thi lại, xét tốt nghiệp.
Giúp người dùng thống kê kết quả từng môn học, từng lớp, từng khối và
toàn trường theo từng thời điểm. Giúp người dùng thực hiện nhanh chóng vi
ệc

truy cập, báo cáo và thông tin tương tác với mọi người xung quanh (phụ huynh,
lãnh đạo trường, báo cáo về Phòng GD&ĐT, giữa các giáo viên bộ môn với
GVCN), để có biện pháp uốn nắn học sinh trong thời gian tới, …

Phần mềm ứng dụng quản lý điểm này đã góp phần tiết kiệm ngân sách
hoạt động cho trường gần 10 triệu đồng/năm (chi mua văn phòng phẩm làm báo
cáo, chi thù lao cho người nhập điểm vào máy tính, chi quản lý điểm, …).
5. Đánh giá về phạm vi, ảnh hưởng của sáng kiến:
Đã ứng dụng có hiệu quả rất tốt từ năm học 2008 - 2009 đến 2012 - 2013 tại trường
THCS, khắc phục được việc tính nhầm, sai sót cho học sinh. Giúp giáo viên và người quản lý
rút ngắn thời quan, công sức cho việc đánh giá học sinh, khi chưa áp dụng có thể mất thời
gian rất dài 5 - 7 ngày, khi áp dụng sáng kiến chỉ cần 1 giờ là hoàn thành việc đánh giá kết
qu
ả học sinh.
Phần mềm được Hội thi ứng dụng CNTT tỉnh Cà Mau lần thứ nhất năm 2012 công
nhận đạt giải C.
6. Kiến nghị, đề xuất:
Nhà nước cần đầu tư, khuyến khích hơn nữa lĩnh vực sáng tạo phần mềm ứng dụng
trong quản lý điều hành, đặc biệt đối với ngành giáo dục./.

Ngày 25 tháng 5 năm 2013
Ý kiến xác nhận Ngườ
i báo cáo

của Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Hoàng Phương


×