Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.25 KB, 28 trang )

Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
LỜI NÓI ĐẦU
Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với
nền kinh tế Việt Nam trong hơn 10 năm qua là điều không thể phủ nhận. FDI
đã đóng góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp
phần thúc đẩy, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp phần nâng
cao năng lực xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ưu thế mới để tham gia có
hiệu quả vào quá trình tự do hoá thương mại toàn cầu và khu vực.
Riêng Vĩnh Phúc, một tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ tây
- bắc của Thủ đô Hà Nội, trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh tế
trọng điểm phía bắc, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
của đất nước. Vĩnh Phúc là 1 tỉnh non trẻ, mới thành lập (7/1997 trước đó sáp
nhập chung với Việt Trì và Phú Thọ và gọi chung là tỉnh phú Thọ) Nhưng
nhìn chung, Vĩnh Phúc là một tỉnh có nền kinh tế mang đặc trưng của một
tỉnh nông nghiệp, điểm xuất phát thấp, nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ chưa thể
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy nguồn vốn FDI đóng một vai trò
hết sức quan trọng đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng đó của FDI, Vĩnh Phúc cũng như các
tỉnh khác trong cả nước đã tích cực đẩy mạnh công tác kinh tế đối ngoại và
thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút các dự án FDI và đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ. Song những năm gần đây, do bối cảnh trong nước và
quốc tế gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn FDI vào tỉnh có xu hướng chững lại
và có biểu hiện giảm sút. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự
phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc trong những năm tới.


Từ thực tế đó, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường
thu hút FDI vào Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010”
Em xin gửi lời cảm ơn tới thạc sĩ BÙI THỊ THANH HUYỀN khoa
kinh tế kế hoạch và phát triển trường đại học kinh tế quốc dân đã giúp
đỡ em hoàn thành đề án này!
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
1
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
I-Khái Quát Chung Về Vai Trò Của Vốn Tại Việt Nam.
1. Khái niệm và phân loại.
1.1-Khái niệm: vốn trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những vật thể có
giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng.
1.2-Phân loại: gồm vốn sản xuất và vốn ĐT.
1.2.1-Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện
trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, gồm vốn cố định và vốn
lưu động.
+ Theo cách phân loại của liên hợp quốc(UN) thì TSCĐ gồm: công
xưởng, nhà máy;trụ sở cơ quan,trang thiết bị văn phòng;máy móc thiết
bị,phương tiện vận tải; cơ sở hạ tầng. TSLĐ gồm:tồn kho của tất cả các loại
hàng hóa.
+ Sự khác nhau trên nguyên tắc về mặt kinh tế TSCĐ và TSLĐ là tính
chất sử dụng nhiều lần của TSCĐ và tính chất sử dụng được 1 lần của TSLĐ,
từ đó thời hạn phục vụ của TSCĐ được qui định kéo dài hơn 1 năm,còn thời
hạn phục vụ của TSLĐ là dưới 1 năm.
+ Vốn phi sản xuất gồm: các công trình công cộng, các công trình kiến
trúc, nhà ở và các cơ sở quân sự. Đều có tính chất chung là không tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất.
+Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện
vật,phản ánh năng lực sản xuất của 1 nền kinh tế.

1.2.2-Vốn ĐT là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật
chất trong một thời kỳ nhất định.Vốn ĐT thường thực hiện qua các dự án ĐT
và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung
TSCĐ và TSLĐ.
- Vốn ĐT sản xuất gồm:vốn ĐT sản xuất và vốn ĐT phi sản xuất. Vốn
ĐT sản xuất được chia thành vốn ĐT vào TSCĐ và vốn ĐT vào TSLĐ. Đến
lượt mình,vốn ĐT vào TSCĐ lại chia thành vốn ĐT cơ bản và vốn ĐT sửa
chữa lớn.Vốn ĐT cơ bản làm tăng khối lượng thực thể của TSCĐ, bảo đảm
bù đắp số TSCĐ bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa
chữa lớn không làm tăng khối lượng thực thể của TS,do đó nó không có trong
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
2
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
thành phần của vốn ĐT cơ bản.Nhưng vai trò kinh tế của vốn sửa chữa lớn
TSCĐ cũng giống như vai trò kinh tế của vốn ĐT cơ bản là nhằm bảo đảm
thay thế TS bị hư hỏng.
-Vốn ĐT: được sử dụng thông qua các hoạt động ĐT. Đó là hoạt động sử
dụng vốn ĐT để phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất
mới. hoạt động ĐT là cần thiêt vì:
+Phải tiến hành ĐT để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn và duy trì dự trữ
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp.
+Cần mở rộng quy mô sản xuất để phụ vụ nhu cầu xã hội.
+Tiến hành ĐT mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao
mòn vô hình.
-Hoạt động ĐT gồm:
+ĐT trực tiếp: là hoạt động ĐT mà người có vốn tham gia trực tiếp vào
quá trình hoạt động và quản lý ĐT, họ biêt được mục tiêu ĐT cũng như
phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Các dạng: hợp đồng,liên
doanh,công ty cổ phần, công ty TNHH.

+ĐT gián tiếp: Hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản than người có vốn cũng như cho xã hội,nhưng người có vốn
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động ĐT. Hình thức ĐT:cổ phiếu, trái
phiếu Hình thức ĐT này gặp ít rủi ro hơn so với ĐT trực tiếp.
2. Vai trò của vốn với tăng trưởng, phát triển kinh tế Việt Nam.
2.1-Phân tích mô hình Harrod – Domar
Trong hệ thống lý thuyết tăng trưởng kinh tế vào cuối những năm 30 đã
xuất hiện một học thuyết kinh tế mới, đó là học thuyết kinh tế của J.
Maynard Keynes. Khác với tư tưởng của các nhà kinh tế học cổ điển và tân
cổ điển, Keynes cho rằng, nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng
dưới mức sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, ông cũng nhận thấy xu hướng
phát triển của nền kinh tế là đưa mức sản lượng thực tế càng về gần mức sản
lượng tiềm năng càng tốt. Để có được sự chuyển dịch này thì đầu tư đóng
vai trò quyết định.
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
3
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
Khi nghiên cứu mô hình kinh tế do hai nhà kinh tế hoạc là Roy Harrod ở
Anh và Evsay Domar ở Mỹ đồng thời đưa ra được dựa trên tư tưởng của
Keynes, chúng ta đã biết đến hệ số ICOR. Mô hình này cho rằng, đầu ra của
bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh
tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghĩa là:
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ
là:
Vì tiết kiệm là nguồn đầu tư của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng
tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết:
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là tỷ số
gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:

Do đó chúng ta có:
Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà
mày, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của
dân cư và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.
2.2.Tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay
đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
4
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
lượng và công ăn, việc làm. Khi đầu tư tằng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi
tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng …
tăng lên. Sự thay đổi này làm cho đường tổng cầu dịch chuyển. Trong hình
7.1. mô tả khi đường tổng cầu dịch chuyển từ AD0 đến AD1 làm cho mức sản
lượng tăng từ Y0 đến Y1 và mức giá cũng biến động từ P0 đến P1.
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, phương
tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Trong hình 7.2. mô tả khi vốn sản xuất tăng
sẽ l m cho à đường tổng cung dịch chuyển từ AS0 đến AS1 l m cho mà ức sản lượng
tăng từ Y0 đến Y1 và mức giá giảm từ P0 đến P1.
Điều cần lưu ý là sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh
tế không phải là quá trình riêng lẻ mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau, tác động
liên tục vào nền kinh tế.
Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của
quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu
ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản
xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49

5
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào
việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu
tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động
khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng,
cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế đất nước.
II- Khái Quát chung về FDI
1. Khái niệm
Trong các hoạt động ĐT quốc tế thì FDI là một kênh chủ yếu của ĐT tư
nhân. FDI là một loại di chuyển vốn quốc tế dài hạn trong đó chủ vốn ĐT
cũng đồng thời là người tham gia trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử
dụng đồng vốn của mình nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và những mục
tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về bản chất, đây là hình thức xuất khẩu tư bản,
một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá.
2-Phân Loại.
-Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức ĐT được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước ngoài
và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai bên
Trong thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và
nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân
mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là phổ biến và có nhiều ưu thế
đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp và yêu cầu
kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
-Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật ĐT nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh
nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác ký kết với nhau trong đó có một bên là
nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính phủ

của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở tại với
doanh nghiệp nước ngoài.
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
6
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì
thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã
tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn
hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia
trong các dự án. Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh
phải đóng số vốn không dưới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh
hoặc có thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử
dụng mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.Vốn pháp định
có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc
từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và tiến độ góp vốn phải được
quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải trình kinh tế kỹ
thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng theo thời gian mà không trình
bày được lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy phép đầu tư có quyền thu hồi
giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đó.Trong quá trình kinh doanh các bên
không có quyền giảm vốn pháp định.
-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Luật ĐT nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức
nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép
trên cơ sở tự quản lý.
Doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta
đã ban hành. Doanh nghiệp 100%vốn ĐT nước ngoài được thành lập sau khi
cơ quan có thẩm quyền về hợp tác ĐT nước sở tại cấp giấy phép và chứng

nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn ĐT nước ngoài là Tổng
giám đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại
nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm
nhiệm .Trong thực tế các nhà ĐT thường rất thích ĐT theo hình thức này nếu
có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
7
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ
việc tuân thủ các quy định do luật ĐT của nước sở tại đưa ra.
3- Tác Động của ĐT Trực tiếp nước ngoài.
3.1.Đối với nước chủ ĐT.
- Các tác động tích cực
Đối với nước ĐT, FDI đem lại lợi nhuận cao hơn trong nước. Đây là vấn
đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà ĐT. Việc ĐT ra nước ngoài của các
nhà ĐT làm cho yêu cầu tương đối về lao động trong nước giảm hay năng
suất giảm.Ngược lại, tổng lợi nhuận thu được khi đầu tư ra nước ngoài tăng,
lợi suất đối với yếu tố lao động giảm và tư bản tăng. Vậy thu nhập từ việc ĐT
ra nước ngoài có sự tái phân phối thu nhập trong nước từ lao động thành tư
bản. FDI kích thích việc xuất khẩu trực tiếp thiết bị máy móc. Đặc biệt là khi
ĐT vào các nước đang phát triển có nền công nghiệp cơ khí lạc hậu, khi công
ty mẹ cung cấp cho công ty con ở nước ngoài máy móc, linh kiện,phụ tùng,
thiết bị…Nếu công ty của nước ĐT muốn chiếm lĩnh thị trường thì FDI tác
động vào việc xuất khẩu các linh kiện tương quan, các sản phẩm tương quan
để tăng tổng kim ngạch xuất khẩu.Đối với nhập khẩu, các nước ĐT ĐT trực
tiếp vào ngành khai thác của nước chủ nhà sẽ có được nguyên liệu giá rẻ, vật
liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ. Trong điều kiện nhập khẩu ngang nhau, họ có
thể giảm được giá so với trước đây nhập từ nước khác. Nếu sử dụng giá lao

động rẻ từ nước ngoài để sản xuất linh kiện rồi xuất về trong nước để sản xuất
thành phẩm, họ có thể giảm được giá thành phẩm mà trước đây họ phải nhập
khẩu. Trong dài hạn, việc ĐT ra nước ngoài sẽ đem lại ảnh hưởng tích cực
đến cán cân thanh toán quốc tế của nước đầu tư. Đó là do việc xuất khẩu thiết
bị…và một phần lợi nhuận được chuyển về nước đã đem ngoại tệ trở lại cho
nước ĐT, theo ước tính của các nhà chuyên môn thời gian hoàn vốn cho một
dòng tư bản trung bình từ 5-10 năm. FDI cho phép chủ ĐT bành trướng sức
mạnh về kinh tế, tăng cường khả năng ảnh hưởng của mình trên thị trường
quốc tế, nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, lại tránh được hàng
rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh với các hàng hóa nhập từ các nước khác.
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
8
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
- Các tác động tiêu cực: Nếu ĐT vào nơi có môi trường bất ổn về kinh tế
và chính trị, thì nhà ĐT nước ngoài dễ bị mất vốn. FDI giúp cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế của nước đi ĐT nhưng đó là tác động trong dài hạn. Trong
ngắn hạn, do sự lưu dộng vốn ra nước ngoài mà việc ĐT gây ra ảnh hưởng
tiêu cực tạm thời cho cán cân thanh toán quốc tế. Nguyên nhân do trong năm
đó, chi tiêu bên ngoài của nước ĐT tăng lên và gây ra sự thâm hụt tạm thời
trong cán cân thanh toán ngân sách. Vì vậy, nó khiến một số ngành trong
nước sẽ không được ĐT đầy đủ. Việc xuất khẩu tư bản có nguy cơ tạo thất
nghiệp ở nước ĐT. Do các nhà tư bản ĐT ra nước ngoài nhằm sử dụng lao
động không lành nghề, giá rẻ của những nước đang phát triển .Điều này tất
yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành nghề của nước
ĐT . Và nước sở tại có thể xuất khẩu sang nước ĐT hoặc thay cho việc nhập
khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản xuất hàng hóa cho mình càng làm
cho guy cơ thất nghiệp này tăng lên. Tóm lại, có một số tác động không tốt
tới cán cân thanh toán quốc tế hay làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của việc các

nhà tư bản đầu tư ra nước ngoài…song không vì thế mà khuynh hướng này có
chiều hướng bị giảm sút. Để đáp ứng yêu cầu thực tế và vì những lợi ích to
lớn và lâu dài mà hình thức ĐT này mang lại, nhất định FDI vẫn ngày càng
được phát triển mạnh mẽ.
3.2- Đối với nước tiếp nhận ĐT.
- Tác động tích cực:
+FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích
lũy nội bộ thấp, cản trở ĐT và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ
thuật thế giới phát triển mạnh.Nó cũng có tác động lớn lao đối với quá trình
công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển.
+ Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã
chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp
nhận ĐT, do đó nước tiếp nhận ĐT có thể nhận được những công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến hiệm đại, những kinh nghiệm quản lý, năng lực marketing, đội
ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt……
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
9
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
+ Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc
đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai
thác có hiệu quả các tiềm năng của đất nước. Điều đó có tác động mạnh mẽ
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
+ Với việc tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không
chịu những rành buộc về chính trị, xã hội. FDI góp phần tăng thu cho ngân
sách nhà nước thong qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài. Thông
qua hợp tác với nước ngoài, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập
vào thị trường thế giới. Như vậy các nước có khả năng tốt hơn trong việc huy
động tài chính cho các dự án phát triển.
- Tác động tiêu cực: xét về lâu dài, việc các công ty xuyên quốc gia đem

vốn đến đầu tư và hàng năm lại chuyển lợi nhuận về nước sẽ tạo ra gánh nặng
ngoại tệ cho các nước này, đặc biệt là sau các công ty này thu hồi vốn.
+ Gần đây, do sự phát triển của khoa học công nghệ, lao động không lành
nghề trở nên có hiệu quả thấp. Thực tế, các công ty có vốn FDI nhìn chung ít
sử dụng Lao động tại chỗ ( trừ những doanh nghiệp gia công xuất khẩu,
doanh nghiệp chỉ sử dụng công nhân với lao động giản đơn dễ đào tạo) và để
hạ giá thành sản phẩm, họ sử dụng phương thức sản xuất tập trung tư bản
nhiều hơn. Nó có tác động làm giảm việc làm, đi ngược lại với chiến lược
việc làm của các nước đang phát triển.
+ Trong việc thu hút FDI, các nước tiếp nhận vốn cũng chịu nhiều thiệt thòi.
Các nghành công nghiệp mới mẻ , hiện đại của các nước công nghiệp phát
triển đã có điều kiện xuất hiện ở những quốc gia này song chủ yếu lại bị các
nước đầu tư kiểm soát, kết cấu kinh tế thì bị phụ thuộc vào đối tượng nghành
hàng sản xuất mà nước đầu tư quyết định kinh doanh. Không chỉ có vậy, sự
dịch chuyển những kỹ thuật công nghệ kém tiên tiến tiêu hao nhiều năng
lượng từ các nước đầu tư đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức…
Tóm lại, trong việc thu hút FDI, nước sở tại vừa được lợi vừa bị thiệt. Giải
quyết vấn đề này hài hòa như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách,
sách lược và chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nước sở tại
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
10
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
xây dựng được một kế hoạch đầu tư cụ thể và khoa học thì việc thu hút cũng
như sử dụng vốn đầu tư sẽ mang lại hiệu quả rất cao.
4- Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Thu Hút FDI.
- Tình hình chính trị
Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm
không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh

hưởng tới dự án của họ và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ
không tiếp tục được thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có
thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm thiệt
hại cho các nhà đầu tư do có những quy định đưa ra sẽ khác nhau khi có
những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các luật
có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai bên
sẽ không còn do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi
xảy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xảy ra sẽ khiến cho các hoạt
động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường xuyên
quan tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia này hay
không. Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị kẹt
mà còn có thể không thu lại được hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài . Trong giai
đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình chính trị ổn định
nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra được sự
tin tưởng từ phía các đối tác
- Chính sách - pháp luật
Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi
người phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng
phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó
các nhà đầu tư phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới
cách thức thực hiện đầu tư dự án của mình mà còn ảnh hưởng tới phương án
kinh doanh của mình trong tương lai. Các quốc gia muốn thu hút được các
nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải bằng cách nào đó từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
11
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
luật đầu tư nước ngoài .Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu

tư không có khe hở thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các
quy định để không quá khắt khe đối với nhà đầu tư . Các yếu tố quy định
trong pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn cho các
nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh
lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư
được dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ , chặt chẽ ,
không chồng chéo , phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng
hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều.
Về mức độ hoàn thiện của chính sách
Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần
hoàn thiện và phù hợp.Với các nước mới thực hiện Chính sách đầu tư do
kinh nghiệm còn ít trong lĩng vực này và chưa hoàn thiện chính sách thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đóng góp của nó không phải nhiều song
những gì mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu
đưa ra được chính sách đầu tư hợp lý không những sẽ thu hút được nhiều vốn
mà còn làm cho các dự án phát huy hết hiệu quả của mình, góp phần vào phát
triển kinh tế xã hội trong tương lai và từng bước tạo nền tảng kinh tế vững
trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt hơn .
Không chỉ chính sách đầu tư mà sự kết hợp chính sách này với những
chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác thu hút vốn đầu tư .Chính sách thương mại thông thoáng theo hướng
tự do hoá để bảo đảm khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như về máy móc
thiết bị, nguyên liệu sản xuất được tiến hành một cách dễ dàng hơn, giúp các
nhà đầu tư thực hiện các công đoạn đầu tư được một cách liên tục và không bị
gián đoạn, điều này sẽ tạo ra được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Ngoài ra một vấn đề khác cũng được các nhà đầu tư nước ngoài quan
tâm, đó là định hướng đầu tư của nước chủ nhà. Vì các nhà đầu tư nước ngoài
thường có chiến lược kinh doanh dài hạn nên họ rất cần sự rõ ràng, ổn định
trong định hướng đầu tư của nước chủ nhà.
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển

49
12
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
- Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tư nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số Đây là những yếu tố tác
động quan trọng đến tính sinh lãi hay rủi ro của các hoạt động đầu tư.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận
chuyển, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu
phong phú với giá cả rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Các yếu tố này không
những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư
tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ. Đây là lợi thế nổi bật của
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn
còn phụ thuộc vào chất lượng của thị trường lao động và sức mua của dân cư.
- Trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ
mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh
của nhà ĐTNN và mức độ cạnh tranh của thị trường nước chủ nhà. Có thể nói
đây là các yếu tố có tác động mạnh hơn các chính sách ưu đãi về tài chính của
nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư.
- Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội
Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp
dẫn FDI nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ,
tôn giáo, các phong tục tập quán với các nhà ĐTNN. Các đặc điểm này không
chỉ giảm được chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà ĐTNN mà còn tạo
điều kiện thuận lợi cho họ hoà nhập vào cộng đồng nước sở tại.
4-Vai Trò của FDI với nền kinh tế Việt Nam.
- Tạo vốn để phát triển, nâng cao trình độ quản lý, tạo công ăn việc làm
cho người lao động.
Trong vài năm gần đây, rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài đã bắt đầu có lãi. Đó là một nhân tố đáng khích lệ. trong 9 tháng đầu
năm 2010, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 12,19
tỷ USD, bằng 87,3% so với cùng kỳ 2009.
-Số vốn FDI thực hiện ở Việt Nam thời dian qua( nguồn: tổng cục thồng kê)
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
13
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
Năm số dự án số vốn thực hiện(triệu USD)
2006 987 4100,1
2007 1544 8030
2008 1557 11500
2009 1208 10000
Thấy rằng vốn FDI vào nước ta tăng dần qua các năm. Mỗi năm cần
giải quyết khoảng 1,3 triệu việc làm, vì vậy chung ta rất cần các dự án ĐT.
- Tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Trên phương diện cơ cấu kinh tế, FDI được tập trung vào lĩnh vực sản xuất.
Nguồn vốn FDI đã góp phần tích cực trong việc hình thành, mở rộng và hiện
đại hoá các ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như: dầu khí, hoá dầu,
bưu chính viễn thông, điện tử, ôtô, xe máy, hoá chất, phân bón, dệt may, giầy
dép, chế biến nông sản, thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, khách sạn du
lịch Năng lực tăng thêm của những ngành, lĩnh vực do FDI tạo ra đã góp
phần nâng cao khả năng cạnh trang của hàng hoá Việt Nam trên thị trường
quốc tế, thay thế hàng nhập khẩu, đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo ra thế và lực mới cho phát
triển kinh tế.Công nghiệp nặng được xếp hàng đầu với khoảng 21% tổng FDI
đăng ký, tiếp theo là xây dựng và khách sạn, nhà ở.Nông nghiệp, ngư nghiệp
và lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 6% tổng số vốn cam kết mặc dù Chính phủ
Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp ưu đãi để khuyến khích FDI trong
những lĩnh vực này.Sự đóng góp của FDI vẫn thể hiện một vị trí tương đối

nhỏ trong các lĩnh vực dịch vụ do vẫn còn rào cản lớn. Các lĩnh vực này bao
gồm cả ngân hàng, viễn thông, quảng cáo, văn hoá, y tế và giáo dục. Với mối
lo nếu như mở rộng các lĩnh vực này sẽ ảnh hưởng lớn đến các công ty nội địa
hoặc đưa các lĩnh vực này nằm ngoài sự kiểm soát của Chính phủ, Chính phủ
đã ban hành hàng loạt quy định hạn chế FDI trong các lĩnh vực này (cụ thể là
dự án 100% vốn nước ngoài trong viễn thông, quảng cáo, …). Quy tắc này có
thể cần được thay đổi do Hiệp định Thương mại Song phương và việc Việt
Nam tham gia vào WTO. Đóng góp theo lĩnh vực của FDI thể hiện sự thay
đổi cơ cấu trong suốt 10 năm qua. Trong giai đoạn đầu, trọng tâm của dòng
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
14
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
FDI có vẻ như được đặt vào thị trường dịch vụ trong nước như xây dựng,
khách sạn và nhà ở, nguyên liệu xây dựng, ngân hàng và tài chính, viễn thông.
Thời gian trôi qua, nhiều hoạt động FDI liên quan đến sản xuất hàng xuất
khẩu như may mặc, điện tử, đã trở nên rõ nét hơn. Xu hướng này dẫn đến sự
thay đổi từ khuyến khích về vốn sang khuyến khích về công nghiệp lao động.
Điều đó có thể dễ nhận thấy qua việc tiếp tục giảm quy mô trung bình của dự
án đầu tư. Xu hướng này phản ánh sự thay đổi của các chính sách FDI từ thay
thế hàng nhập khẩu sang các hàng xuất khẩu. Trên cơ sở các điều kiện của thị
trường, đây không phải là một dấu hiệu bất lợi.Một yếu tố quan trọng dẫn đến
sự thay đổi trong mô hình FDI là sự phát triển về số lượng các nhà đầu tư
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
-Tác động mạnh đến hoạt động sản xuất, mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại: FDI đã hỗ trợ Việt Nam một cách tích cực trong việc mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để Việt nam gia nhập ASEAN, ký kết thoả
thuận khung với EU, bình thường hoá quan hệ và thoả thuận thương mại song
phương với Mỹ. Năm 2006, giá trị xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 14,6%
tỷ USD tăng 30.1% so với năm trước. FDI cũng đã giúp Việt Nam có một

bước tiến lớn hơn vào các thị trường quốc tế, cải thiện tiềm năng xuất khẩu
của Việt nam. FDI chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các ngành công nghiệp chủ
đạo của Việt Nam, cụ thể là 42% công nghiệp giầy da, 25% trong may mặc và
84% trong điện tử, máy tính và các linh kiện. FDI đã giúp Việt Nam phát triển
nhiều ngành công nghiệp và sản phẩm. Hiện nay, FDI chiếm 100% về khai
thác dầu, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn
phòng, … . FDI cũng chiếm 60% sản lượng thép tấm, 28% xi măng, 33% sản
phẩm điện/điện tử, 76% thiết bị y tế. quí 1-2010, kim ngạch xuất khẩu của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt hơn 8 tỉ đô la Mỹ, tăng
29,3%, nhập khẩu khoảng 7,1 tỉ đô la Mỹ.
-Tác động lớn đến quá trình chuyển giao công nghệ, đổi mới cộng nghệ và
thiết bị.
Nhiều dự án FDI đã và đang chuyển giao công nghệ tiên tiến, thiết bị và
kỹ thuật hiện đại thuộc về các ngành mũi nhọn của đất nước. Chẳng hạn trong
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
15
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
công nghiệp dầu khí đã tiếp nhận được nhiều công nghệ địa lý, vật lý, công
nghệ thiết bị tiến bộ của hầu hết các nước G7, Nga, Hàn Quốc, Ấn Độ phục
vụ cho thăm dò khai thác ở thềm lục địa ở các độ sâu dưới biển, độ dài dẫn
khí vào đất liền.Đa phần các dự án thuộc lĩnh vực chế biến, khai khoáng, công
nghiệp nhẹ đều có tác dụng đổi mới công nghệ thiết bị, lựa chọn các công
nghệ thích hợp cho phép khai thác lợi thế lao động. Nó cũng phù hợp với lợi
ích tìm kiếm lợi nhuận cao đòi hỏi các công ty nước ngoài cần nơi chuyển
giao công nghệ còn sử dụng được để tiếp tục kéo dài vòng đời sản phẩm.
III-Thực Trạng thu hút FDI vào Vĩnh Phúc
1.Tình hình thu hút FDI vào Vĩnh Phúc.
Ðiểm nổi bật trước tiên là các cấp ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã sớm khai thác
thế mạnh nổi trội của tỉnh về đất đai, lợi thế về giao thông đường bộ, đường

sắt và cảng hàng không và nằm cận kề Thủ đô Hà Nội nhằm thu hút vốn FDI
để ĐT phát triển, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
1.1-Về quy mô thu hút.
5 năm qua(từ 2006 - 2010), tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều chính sách ưu
đãi để kêu gọi các nhà ĐT trực tiếp từ nước ngoài vào tỉnh.
Tính từ năm 2006 đến 30-9-2010, toàn tỉnh đã thu hút được 70 dự án
FDI với tổng số vốn đăng ký gần 1,56 tỷ USD. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã
có 12 quốc gia và vùng lãnh thổ đến đầu tư, trong đó có những Tập đoàn lớn
trên thế giới như: Toyota, Honda, Piaggio, Compal, Hồng Hải…
Quy mô FDI vào Vĩnh phúc
Năm Số dự án số vốn đăng ký( triệu đola Mỹ)
2007 30 1061,6
2008 18 154,3
2009 5 82,2
Nguồn: Tổng cục thống kê.
-Kết quả thu hút FDI, nhất là ĐT trong lĩnh vực công nghiệp trong
những năm qua đã đưa Vĩnh Phúc vào top các tỉnh dẫn đầu về thu hút ĐT
trong cả nước và luôn xếp hạng cao về môi trường và chỉ số năng lực cạnh
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
16
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
tranh cấp tỉnh. Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá
và xếp hạng chính quyền các tỉnh trong việc xây dựng môi trường kinh doanh
thuận lợi cho việc phát triển DN dân doanh. Trong lĩnh vực về nâng cao năng
lực cạnh tranh của tỉnh, của doanh nghiệp, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã
chỉ đạo các cấp, các ngành tranh thủ các cơ hội, huy động mọi nguồn lực cho
đầu tư phát triển, tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình kết cấu
hạ tầng. Xây dựng cơ chế và thực hiệncác hình thức BT, BOT,…để huy động
mọi nguồn lực nhằm thu hút đầu tư cho các công trình hạ tầng ngoài hàng rào

các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, du lịch,… Công tác xúc tiến đầu tư có
nhiều chuyển biến tích cực, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện. Chỉ số
PCI của Vĩnh Phúc qua các năm:
Năm 2006: Tiến hành điều tra trên 6.300 DN địa phương của cả 64 tỉnh,
thành phố. Vĩnh Phúc đứng vị trí thứ 4, với số điểm 61,27.
Năm 2007: Chỉ số PCI điều tra 6.700 DN dân doanh trên 64 tỉnh và
thành phố. Vĩnh Phúc đứng vị trí thứ 7,với số điểm 66,06
Năm 2008: Kết quả điều tra dựa trên ý kiến của 7.820 DN trên 64 tỉnh,
thành phố. Vĩnh Phúc đứng vị trí thứ 3, với số điểm 69,37.
Năm 2009: Vĩnh phúc đứng vị trí thứ 6 với 66,65 điểm.
Vậy trong giai đoạn năm 2006-2009 chỉ số PCI của tỉnh đứng thứ 4
trong tổng số 63 tỉnh thành trên cả nước với số điểm trung bình là 65,84. Đây
là 1 vị trí năng lực cạnh tranh cao, nó thể hiện sự quyết tâm và nỗ lực của
đảng ủy và nhân dân tỉnh Vĩnh phúc
Ðến nay, Vĩnh Phúc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung
quy hoạch 20 khu công nghiệp (KCN), với tổng diện tích hơn 6.000 ha; trong
đó, có chín khu công nghiệp được thành lập, đã và đang trong quá trình đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, khai thác hoạt động có hiệu quả. Phát triển giá trị
tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng bình quân đạt 20%/năm. Giá trị sản
xuất công nghiệp trong năm năm (2006 - 2010) đạt hơn 154 nghìn tỷ đồng,
gấp hơn ba lần so giai đoạn 2001 - 2005. Giá trị sản xuất công nghiệp năm
2010 của tỉnh dự kiến đạt 41 nghìn tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với năm 2005; đưa
Vĩnh Phúc đứng thứ bảy cả nước và đứng thứ ba ở các tỉnh phía bắc về giá trị
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
17
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
sản xuất công nghiệp. năm 2009, mặc dù gặp nhiều khó khăn do suy giảm
kinh tế trong và ngoài nước, nhưng mức thu ngân sách của tỉnh vẫn vượt
10.000 tỷ đồng; năm 2010, mức thu này dự kiến vượt 15.000 tỷ đồng

. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Vĩnh Phúc tính đến hết
năm 2008:
- Tổng vốn đăng ký đầu tư: 1,98 tỷ USD
- Vốn đầu tư đã thực hiện: 614 triệu USD
- Tổng số dự án FDI được cấp Giấy chứng nhận đầu tư: 100 dự án
- Tạo việc làm cho: 35.000 nguời
- Số quốc gia và vùng lãnh thổ đến đầu tư tại tỉnh: 15 quốc gia
Đặc biệt trong năm 2008: có thể nói là vô cùng khó khăn của các doanh
nghiệp khi phải đối mặt với cuộc khủng hoảng của kinh tế toàn cầu,nhưng tại
Vĩnh phúc việc thu hút ĐT vẫn đạt được những kết quả hết sức khả quan.
Năm 2008 có thêm 20 dự án đi vào hoạt động SXKD(có 11 dự án FDI). Lũy
kế đến hết năm 2008,trên địa bàn tỉnh có 144 dự án SXKD( 62 dự án FDI)
chiếm 40,34% tổng số dự án ĐT. Các dự án mới đi vào hoạt động trong năm
2008 tập trung chủ yếu tại các địa bàn KCN Bình Xuyên, KCN Khai Quang,
CCN Hợp thịnh…Cụ thể, trong năm 2008, ban đã cấp giấy chứng nhận ĐT
cho 112 dự án và làm thủ tục tăng vốn ĐT cho 15 lượt dự án, trong đó về FDI
cấp giấy chứng nhận ĐT cho 26 dự án ĐT mới với số vốn đăng kí là 526,2
triệu USD và có 7 lượt dự án tăng vốn ĐT, mở rộng hoạt động SXKD với
tổng số vốn tăng 14.8 triệu USD. Tính chung cả vốn ĐT của dự án tăng vốn
và cấp mới trong năm 2008, tổng vốn ĐT đăng kí của các dự án FDI là 541
triệu USD, đạt 67,62% về vốn ĐT so với kế hoạch năm. Như vậy, tính đến hết
năm 2008,trên địa bần tỉnh có 357 dự án thực hiện thủ tục ĐT qua bán còn
hiệu lực, gồm 100 dự án FDI với tổng vốn ĐT là 1986,4 triệu USD, trong đó:
-Đầu tư trong KCN,CCN: có 171 dự án ( 84 dự án FDI), chiếm 47,9%
tổng số dự án, với tổng ĐT là 1512,65 triệu USD (chiếm 76,15% tổng vốn ĐT
của dự án FDI.
-Đầu tư ngoài KCN, CCN: có 186 dự án ( co 16 dự án FDI), chiếm
52,1% tổng số dự án, với tổng vốn ĐT là 473,806 triệu USD.
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49

18
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
Dự án FDI phân theo vùng lãnh thổ đến hết năm 2008: đã có 15 quốc gia
và vùng lãnh thổ ĐT vào tỉnh, nguồn vốn ĐT tập trung chủ yếu vẫn là các
nước Đông Bắc Á: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…Đứng đầu
là Đài loan có 40 dự án, vốn ĐT 1.157,6 triệu USD, chiếm 58,3% tổng vốn
ĐT, tiếp đến là Nhật Bản có 14 dự án, vốn ĐT 522,2 triệu USD, chiếm
26,5%, Hàn Quốc có 28 dự án, vốn ĐT 165,9 triệu USD,chiếm 8,4% còn lại
là nước Trung Quốc,Mỹ, Italia,Đức, Malaysia…
Năm 2009: cùng với việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, Vĩnh phúc tiếp tục thu hút thêm các dự án
trong và ngoài nước. Hoạt động ĐT đạt được nhiều các kết quả khả quan, đến
hết năm 2009 trên địa bàn tỉnh có 445 dự án. Trong đó có 107 dự án FDI, với
tổng vốn đăng kí đạt 2106,4 triệu USD, tỷ lệ vốn thực hiện đạt 36%, đã góp
phần giải quyết việc làm cho 21 nghìn lao động (giảm 0,9% so với năm
2008), với tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2009 đạt 46% tăng 3,1% so với
năm 2008.
Bảng: Các dự án FDI chủ yếu đến từ các nền kinh tế lớn.
2-Cơ cấu thu hút vốn FDI
. Cơ cấu vốn đầu tư FDI năm 2008.
Ngành Phần trăm (%)
- Công nghiệp 87,9
- Dịch vụ 7,8
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
19
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
- Nông lâm nghiệp 4,3
Tổng cộng: 100,0
. Các lĩnh vực kêu gọi đầu tư nước ngoài:

- Công nghiệp cơ khí, sản xuất lắp ráp ô tô và phụ tùng ô tô xe máy;
- Công nghiệp điện tử, viễn thông;
- Công nghiệp chế biến thực phẩm;
- Vật liệu xây dựng mới, vật liệu nhẹ, cao cấp;
- Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
Năm 2010:
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm trên 14,5% GDP bình quân đầu
người đạt 1.250 USD.
-Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: 500 triệu USD.
-Cơ cấu kinh tế của Vĩnh phúc 2010:
+ Công nghiệp- xây dựng 58,4%
+Dịch vụ 27,3%
+ Nông-lâm nghiệp-thủy sản: 14,3%
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động : lao động trong ngành công
nghiệp và xây dựng đạt 30-35% tổng số lao động . trong 5 năm từ
2006-2010 thu hút được trên 130 dự an FDI , tổng vốn đăng kí trên
3.000 triệu USD với tỷ lệ vốn ĐT thực hiện đạt 66% tổng vốn đằg kí
31.000tyr đồng với tỷ lệ vốn ĐT thực hiện đạt 80%
- Diện tích quy hoạch đất phát triển công nghiệp mở rộng :12.000ha
- Diện tích đất dịch vụ 3000-4500ha
- Diện tích đất phát triển đô thị mới và các dịch vụ du lịch khác:5000-
6000ha.
- Đạt 5 bác sĩ /1 vạn dân ,100% trạm y tế cấp xã có bác sĩ
- Số lao động được giải quyết việc làm:25 nghìn người /năm
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%
- Tỷ lệ hộ nghèo 2010 còn khoảng 7,2%
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
20
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

-
Các dự án FDI đã tạo điều kiện cho Vĩnh Phúc hình thành một số
ngành công nghiệp mũi nhọn, hàng năm tạo ra giá trị công nghiệp lớn, có sức
cạnh tranh cao như công nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy, công nghiệp cơ
khí chính xác v.v
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
21
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
2.Tác động của FDI đối với tỉnh.
2.1-Kinh tế.
Các dự án có vốn FDI, nhất là các dự án công nghiệp đã góp phần
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực, tập trung vào
tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Tốc độ phát triển công nghiệp tăng 20,6%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp
của các dự án FDI chiếm trên 90% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh lên
17,4%/năm. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp công nghiệp FDI
năm 2010 ước đạt 403 triệu USD, chiếm 88% giá trị kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho trên 3 vạn lao động, trong đó lao động
là người của tỉnh Vĩnh Phúc chiếm trên 60%. Thu ngân sách hàng năm của
tỉnh tăng cao; 5 năm 2006-2010 tổng thu ngân sách đạt trên 42.200 tỷ đồng;
riêng năm 2010, dự kiến đạt 15.000 tỷ đồng, trong đó thu từ các dự án FDI
chiếm khoảng 80% tổng thu ngân sách
Trong giai đoạn 2006-2010, Vĩnh Phúc đã có những bước đột phá về
phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân ước thực hiện
17,4%, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009, thu ngân sách
đạt 10.200 tỷ đồng, năm 2010 dự kiến đạt trên 12.000 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2006-2010 ước đạt
17,4%/năm; cơ cấu kinh tế năm 2010 ước đạt: công nghiệp xây dựng là 56%;

dịch vụ là 30,23%; nông, lâm nghiệp thuỷ sản đạt 13,74%.
2.2-Việc Làm.
Vĩnh phúc cũng như nhiều tỉnh và thành phố khác trong cả nước có tiềm
năng và lực lượng lao động rất lớn, song chưa được khai thác và sử dụng
nhiều. Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh là gần một triệu người trong
đó hơn 70% là lao động nông nghiệp. Với tiềm năng về lao động như vậy nên
khi tiếp nhận nguồn vốn FDI, tỉnh đã đặt mục tiêu là phải tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao động. Để đặt được mục tiêu này, tỉnh đã khuyến
khích các dự án FDI sử dụng nhiều lao động tại chỗ. Tỉnh cho thành lập
“Trung tâm dạy nghề Mê Linh”Đây là cơ sở đào tạo nghề công lập thuộc sở
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
22
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
lao động thương binh xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả, năm 2006 số lao động
được thu hút là 7803 người, 2007 thu hút 6597 người, chất lượng qua đào tạo
của tỉnh đạt 36,4% lực lượng lao động năm 2007, năm 2008 thu hút 6200
người. Một số doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động là công ty
TOYOTA, Honda……Ngoài ra, FDI cũng gián tiếp tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho nhiều lao động như công nhân xây dựng, lao động trong các
ngành dịch vụ liên quan. Song với tiềm năng về lao động hiện nay của Vĩnh
Phúc thì con số trên còn chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đó là hướng giải quyết tích
cực cho tình trạng lao động đang bức xúc hiện nay. FDI khong chỉ giải quyết
việc làm, tạo thu nhập cho người lao động mà quan trọng hơn đó là thông
qua làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI cùng với công nghệ và thiết
bị hiện đại, chính những điều này đã và đang đem lại cho tỉnh Vĩnh Phúc 1
đội ngũ quản lý giỏi và tay nghề của công nhân ngày càng được nâng lên để
nhanh chóng tiếp cận với trình độ quản lý và tay nghề quốc tế.Hơn nữa,FDI
góp phần chuyển đổi tư duy người dân, họ phải luôn tự học hỏi, nâng cao
trình độ để có thể tìm được việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐT nước

ngoài với mức lương cao hơn doanh nghiệp dịa phương. Đây là 1 yếu tố tích
cực trong thời buổi cạnh tranh của thị trường lao động. Tuy chưa thể đo
lường được hết hiệu quả của việc này đến đâu nhưng điều có thể khẳng định
được là FDI đã tạo ra cơ hội mới cho vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao
trình độ chi người lao động.
3.Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Tỉnh vĩnh Phúc.
3.1-Cải thiện chính sách đất đai.
-Khuyến khích các dự án ĐT vào KCN,CCN tự làm công việc cải tạo
hạ tầng.
-Tập trung huy động các phương tiện hiện đại giải quyết việc san lấp
mặt bằng.Huy động 1 lực lượng đáng kể tham gia thực hiện công việc này.
Khuyến khích các chủ ĐT FDI dùng các phương tiện máy móc hiện đại của
mình tham gia.
-Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng phải nhất quán,biện pháp phải
kiên quyết dứt điểm không để tình trạng dây dưa làm ảnh hưởng thời cơ và
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
23
Đề án môn học GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền
hiệu quả ĐT.Điều này không chỉ đòi hỏi sự vào cuộc của chính quyền mà còn
cần sự nhận thức, lòng tự trọng và khẳng khái của người dân vì sự nghiệp
CNH-HĐH.
-Cần có những biện pháp kịp thời và nghiêm khắc đối với những trường
hợp làm trái pháp luật về đất đai,gây phiền hà,cản trở đến việc đền bù,giải
phóng mặt bằng.
3.2-Tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi và khuyến khích ĐT.
Hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng,rà phá vật liệu nổ: Đối với các khu
đất được quy hoạch để hình thành các KCN,CCN UBND tỉnh nên:
-Hỗ trợ 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng,rà phá vật liệu nổ
trên lô đất mà chủ ĐT thuê để thực hiện dự án trong trường hợp chủ ĐT trả

trước chi phí. Chi phí này sẽ được trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm.
-Hỗ trợ 50% đối với các trường hợp, hỗ trợ đào tạo:- tỉnh đảm bảo cung
cấp đủ nguồn lực cho doanh nghiệp FDI. Nhà ĐT không mất chi phí cho đào
tạo lao động.
-Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo lao động thì sẽ hỗ trợ kinh phí
đào tạo.Hỗ trợ này chỉ áp dụng đối với số lao động là người địa phương được
tuyển lần đầu và kí hợp đồng dài hạn. Khoản hỗ trợ này nằm trong kế hoạch
chi ngân sách thường xuyên của tỉnh.
(nguồn:niên giám thong kê,qui hoạch tổng thể kinh tế-xã hội tỉnh Vĩnh phúc
đến năm 2010,tầm nhìn 2020)
SV: Phạm Thị Lộc Lớp: Kinh tế phát triển
49
24

×