Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Tăng cường thu hút FDI của EU vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.26 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
MỤC LỤC
Vi t Nam có khí h u nhi t i gió mùa mi n nam v i haiệ ậ ệ đớ ở ề ớ
mùa (mùa m a, t gi a tháng 5 n gi a tháng 9, và mùa khô, tư ừ ữ đế ữ ừ
gi a tháng 10 n gi a tháng 4) và khí h u gió mùa mi n b cữ đế ữ ậ ở ề ắ
v i b n mùa rõ r t (mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa ông). Doớ ố ệ đ
n m d c theo b bi n, khí h u Vi t Nam c i u hòa m tằ ọ ờ ể ậ ệ đượ đ ề ộ
ph n b i các dòng bi n và mang nhi u y u t khí h u bi n. ầ ở ể ề ế ố ậ ể Độ
m t ng i trung bình là 84% su t n m. H ng n m, l ngẩ ươ đố ố ă ằ ă ượ
m a t 1.200 n 3.000ư ừ đế mm,s gi n ng kho ng 1.500 n 3.000ố ờ ắ ả đế
gi /n m và nhi t t 5ờ ă ệ độ ừ C n 37° đế C.° 4
Vi t Nam có nhi u m khoáng s n trên t li n, r ng tệ ề ỏ ả đấ ề ừ ự
nhiên và m t s m d u, khí, qu ng khoáng s n ngoài kh i.ộ ố ỏ ầ ặ ả ơ
Hàng n m, Vi t Nam luôn ph i phòng ch ng bão và l t l i v i 5ă ệ ả ố ụ ộ ớ
n 10 c n bão/n m.đế ơ ă 4
2.2.1.L nh v c kinh tĩ ự ế 29
Hình 1: Th ph n th ng m i h ng hoá c a EU trênị ầ ươ ạ à ủ
th gi iế ớ 29
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1: Thị phần thương mại hàng hoá của EU trên thế giới. .Error: Reference
source not found
Hình 2: Tỷ lệ lạm phát của EU, Mỹ và Nhật Bản Error: Reference source not
found
Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp của EU, Mỹ và Nhật Bản Error: Reference source
not found
Hình 4 : Tỷ lệ vốn FDI của EU so với tổng số FDI vào Việt Nam Error:
Reference source not found
Bảng 1: GERD, GDP và tỷ lệ giữa GERD/GDP của Châu Âu Error:
Reference source not found


Bảng 2: Sản phẩm khoa học tính bằng ấn phẩm theo lĩnh vực chuyên
ngành Error: Reference source not found
Bảng 3: Sản phẩm khoa học tính bằng ấn phẩm Error: Reference source not
found
Bảng 4: Sản phẩm công nghệ tính bằng Patăng, 2008 - 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 5: Sản phẩm R&D liên quan tới GDP, 2009. Error: Reference source not
found
Bảng 6: Đầu tư của Pháp vào Việt Nam phân theo ngành Error: Reference
source not found
Bảng 7: Đầu tư của Anh vào Việt Nam phân theo ngành Error: Reference
source not found
Bảng 8: Đầu tư của Hà Lan vào Việt Nam phân theo ngành Error: Reference
source not found
Bảng 9: Đầu tư của CHLB Đức vào Việt Nam phân theo ngành Error:
Reference source not found
Bảng 10: Đầu tư của Thụy Điển vào Việt Nam phân theo ngành Error:
Reference source not found
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
Bảng 11: Đầu tư của Đan Mạch vào Việt Nam phân theo ngành Error:
Reference source not found
Bảng 12: Đầu tư trực tiếp của Italia phân theo ngành Error: Reference source
not found
Bảng 13: Đầu tư trực tiếp của Bỉ phân theo địa phương Error: Reference
source not found
Bảng 14: Đầu tư của Luxembourg vào Việt Nam phân theo ngành Error:
Reference source not found
Bảng 15: Đầu tư của áo vào Việt Nam phân theo ngành Error: Reference
source not found

Bảng 16: Thống kê các dự án EU đã cấp phép Error: Reference source not
found
Bảng 17: Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam phân theo ngành Error:
Reference source not found
Bảng 18: Thống kê các dự án EU đang còn hiệu lực Error: Reference source
not found
Bảng 19: Các dự án FDI của EU được cấp phép tại Việt Nam trong hai năm
2008 và 2009 Error: Reference source not found
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ cũng như
thách thức lớn đối với quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của mình. Trong
quá trình phát triển này, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được
khẳng định đối với nước ta, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm
2009 khi mà lượng vốn đầu tư trực tiếp giảm đi nhanh chóng đã ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế trong nước. Có một nguyên nhân chủ yếu là hầu hết các nhà đầu
tư lớn vào Việt Nam thuộc các nước có nền kinh tế đang phát triển như Thái
Lan, Indonesia. Hoặc các nước thuộc NICs như Hàn Quốc, Đài Loan. Những
nước bị cơn khủng hoảng làm chao đảo nền kinh tế dẫn đến việc giảm đầu tư ra
nước ngoài của họ. Chính những lúc này chúng ta mới thấy việc cần thiết phải có
một luồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thật ổn định, các luồng vốn này
thường xuất phát từ những nước phát triển hàng đầu trên thế giới - những nước
có tiềm lực rất lớn về vốn và công nghệ, trong đó có các nước thuộc liên minh
châu Âu. Điều này dẫn đến việc chúng ta cần phải thúc đẩy tăng cường hơn nữa
sự hợp tác chặt chẽ vốn có, từ đó lôi kéo nguồn vốn FDI của khối này vào Việt
Nam, đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn vốn thật hiệu quả, tránh những sai lầm
đáng tiếc trước đây mắc phải. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Tăng cường thu hút
FDI của EU vào Việt Nam". Nội dung của đề tài này , ngoài phần mở đầu và
phần kết luận gồm các phần sau đây:

- Chương I: Thực trạng đầu tư của EU vào Việt nam
- Chương II : Một số Giải pháp nhằm thu hút FDI của EU
Trong bài viết không thể tránh khỏi những sai sót em kính mong các
Thầy cô và các bạn đọc góp ý và chỉ dạy. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Quốc Long
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA EU VàO VIỆT NAM
1. Những điều kiện tự nhiên, KTXH của Việt Nam ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư trực tiếp của EU
1.1. Điều kiện tự nhiên của Việt Nam
- Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý:
Việt Nam có tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến:
8°27′ - 23°23′ Bắc nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương chiếm diện
tích khoảng 329.314 km²( đất liền: khoảng 324.480 km²,biển nội thuỷ: hơn
4.200 km²)
Phía nam giáp với vịnh Thái Lan
Phía đông giáp với vịnh Bắc Bộ và Biển Đông
Phía tây giáp với Lào và Campuchia (biên giới với các nước: Campuchia
(1228 km) Lào (2130 km)
Phía bắc giáp vớiTrung Quốc với đường biên giới 1281 km
Điểm cực Bắc: thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
Điểm cực Nam: điểm cực Nam trên đất liền của Việt Nam nằm ở mũi
Rạch Tàu, huyện Ngọc Hiển (huyện Năm Căn cũ tính đến ngày 17 tháng 12
năm 1984), tỉnh Cà Mau,
Điểm cực Tây: A Pa Chải-Tá Miếu (thuộc xã Sín Thầu, huyện Mường

Nhé, tỉnh Điện Biên) - ngã ba biên giới Việt-Trung-Lào
Điểm cực Đông: Mũi cực đông trên đất liền của Việt Nam nằm ở mũi
Đôi trên bán đảo Hòn Gốm, vịnh Vân Phong, xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh,
Khánh Hòa
Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km,
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km. Với đường bờ biển dài
3.260 km không kể các đảo. Việt Nam tuyên bố 12 hải lý ranh giới lãnh hải,
thêm 12 hải lý tiếp giáp nữa theo thông lệ và vùng an ninh, và 200 hải lý làm
vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải,
cảng hàng ko quốc tế, đầu mút tuyến đường bộ xuyên Á giúp cho Việt Nam
phát triển quan hệ giao thương với các nước trên thế giới.
Đường bờ biển
3.444 km (không tính các đảo)
Tuyên bố lãnh hải
• vùng tiếp giáp: 24 hải lý (44 km)
• thềm lục địa: 200 hải lý (370 km) hay tới cạnh rìa lục địa
• vùng đặc quyền kinh tế: 200 hải lý (370 km)
• lãnh hải: 12 hải lý (22 km)
• điểm thấp nhất: Biển Đông 0 m
• điểm cao nhất: Phan Xi Păng 3.143 m
+ Đặc điểm khí hậu:
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối trung bình 84%
cả năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên
khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong
mùa đông hay mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 4, gió mùa thường thổi
từ phía đông bắc dọc theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc Bộ, mang theo
nhiều hơi ẩm; vì vậy ở đa số các vùng việc phân biệt mùa đông là mùa khô

chỉ là khi đem nó so sánh với mùa mưa hay mùa hè. Trong thời gian gió mùa
tây nam mùa hè, xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc
Gobi phát triển xa về phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất
liền gây nên mưa nhiều.
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến 300
xentimét, và ở một số nơi có thể gây lên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ xuống
vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao
hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức thấp nhất là
5°C từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn 37°C vào tháng 4,
tháng nóng nhất. Sự phân chia mùa ở nửa phía bắc rõ rệt hơn nửa phía nam,
nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ mùa chỉ chênh lệch vài độ,
thường trong khoảng 21-28°C.
+ Tài nguyên:
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở miền nam với hai mùa (mùa
mưa, từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9, và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến
giữa tháng 4) và khí hậu gió mùa ở miền bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân,
mùa hè, mùa thu và mùa đông). Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt
Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu
biển. Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa từ
1.200 đến 3.000 mm,số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt
độ từ 5 °C đến 37 °C.
Việt Nam có nhiều mỏ khoáng sản trên đất liền, rừng tự nhiên và một số
mỏ dầu, khí, quặng khoáng sản ngoài khơi. Hàng năm, Việt Nam luôn phải
phòng chống bão và lụt lội với 5 đến 10 cơn bão/năm.
1.2. Tình hình phát triển KTXH của Việt Nam
1.2.1. Tình hình phát triển KT - XH giai đoạn 2005 – 2009
Theo nghị quyết đại hội đảng bộ huyện khoá XXIII nhiệm kỳ 2009 -

2005. Tốc độ tăng trưởng Kinh tế (GDP) năm 2009 đạt 10,07 %, tăng 2,2 %
so với năm 2005, đạt 72,4 % so với mục tiêu Đại hội. Trong đó:
+ Nông, lâm thuỷ sản tăng: 5,1 %
+ CN – TTCN – XDCB tăng: 15,7 %
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
+ Dịch vụ tăng: 17,07 %
- Cơ cấu kinh tế:
+ Nông, Lâm, Thuỷ sản: Dự ước năm 2009 đạt 50,51 %; giảm 7,29 % so
với năm 2005, đạt 98,5 % so với mục tiêu Đại hội.
+ Công nghiệp - TTCN: Dự ước năm 2009 đạt 13,35 %, tăng 1,75 % so
với năm 2005, đạt 83,1 % so với mục tiêu Đại hội.
+ Dịch vụ: Dự ước năm 2009 đạt 36,14 %, tăng 10,5 % so với năm 2005,
đạt 105,7 % so với mục tiêu Đại hội.
- Tổng GDP năm 2009 (theo giá cố định): 350,4 tỷ đồng, tăng 29,5 % so
với năm 2005, đạt 67,6 % so với mục tiêu Đại hội.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 5,2 triệu đồng, tăng 40,3 % so với
năm 2005, đạt 74,2 % so với mục tiêu Đại hội.
- Tổng sản lượng lương thực dự ước năm 2009 đạt 54.000 tấn, tăng 4,8%
so với năm 2005, đạt 98,1 % so với mục tiêu Đại hội.
- Lương thực bình quân đầu người năm 2009 ước đạt 479,7
Kg/người/năm, tăng 7,2 % so với năm 2005.
- Giá trị sản xuất bình quân/ha canh tác: 22 triệu đồng/ha, tăng 36,3% so
với năm 2005, đạt 88 % so với mục tiêu Đại hội.
- Chăn nuôi: Đàn trâu: 17.450 con, đạt 79,3 % so với mục tiêu Đại hội;
đàn bò: 5.783 con, đạt 32,1 % so với mục tiêu Đại hội; đàn lợn: 31.632, đạt
52,7 % so với mục tiêu Đại hội.
- Trồng mới từ 1.000 đến 1.300 ha rừng, bình quân trồng 950 ha/năm.
- Thu NSNN trên địa bàn: 13.533,3 triệu đồng, tăng 51% so với năm

2005; Tốc độ tăng thu NSNN bình quân đạt 20,4 %/năm, đạt 136 % so với
mục tiêu Đại hội.
- Giá trị đầu tư XDCB: 276,6 tỷ đồng, tăng 35 % so với năm 2005, đạt
47,9 % so với mục tiêu Đại hội (bình quân 110,6 tỷ đồng/năm, đạt 103,9 % so
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
với mục tiêu Đại hội).
- Số trường đạt chuẩn quốc gia: 11/72 trường, chiếm 15,2 % tổng số
trường, tăng 36,3 % so với năm 2005, đạt 50 % so với mục tiêu Đại hội. Số
phòng học kiên cố: 394 phòng, chiếm 44,5 % tổng số phòng học, đạt 65 % so
với mục tiêu Đại hội.
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,62 %/năm; Giảm tỷ lệ sinh hàng năm
0,02 %, 90 % trạm y tế xã có Bác sỹ, đạt 90 % so với mục tiêu Đại hội. Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 34,5 % năm 2005 xuống còn 28,1
% năm 2009, bình quân mỗi năm giảm 2,56 %.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4 %/năm, hiện nay còn 24,3 %.
- 64,9 % gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá, đạt 81,1 % KH; 87,1 %
số làng đạt danh hiệu làng văn hoá, đạt 145,1 % mục tiêu Đại hội.
- Giải quyết việc làm cho 16.900 lao động, bình quân giải quyết việc làm
cho 6.700 lao động/năm, đạt 670 % mục tiêu Đại hội, đến nay có 64 % lao
động có việc làm thường xuyên, tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm 18,65 %,
đạt 62 % so với mục tiêu Đại hội.
- Số cán bộ, công chức, viên chức đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn:
1.682 người/2.102 người, chiếm 80 % tổng số CBCC quản lý, đạt 80% mục
tiêu Đại hội.
1.2.2. Tiềm năng, thế mạnh và cơ hội đầu tư:
a. Tiềm năng và thế mạnh:
- Với vị trí nằm giao giữa đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 217, Tỉnh lộ 519
và dòng sông Mã chảy qua đã tạo cho Cẩm Thuỷ điều kiện và cơ hội thông

thương với các vùng kinh tế trọng điểm trong và ngoài tỉnh: Bỉm Sơn, Thạch
Thành, Ngọc Lặc đặc biệt là với Thủ đô Hà Nội và các vùng kinh tế trọng
điểm phía nam.
- Cẩm Thuỷ có lực lượng lao động dồi dào, trẻ, năng động, đã dần tiếp
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
cận với nền kinh tế thị trường, hàng năm có gần 1.000 lao động được đào tạo,
xuất khẩu trên 100 lao động. Đây là nguồn lao động có đủ điều kiện phục vụ
cho nền sản xuất công nghiệp.
- Cẩm Thuỷ có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng: Nhiều mỏ vàng
có thể khai thác ở quy mô công nghiệp: Cẩm Quý, Cẩm Tâm, Cẩm Long…
quặng phốt phát ở Cẩm Tú, Cẩm Sơn, Cẩm Giang, Cẩm Thành… than bùn và
than đá ở Cẩm Yên, Cẩm Ngọc, Cẩm Phú… quặng ở Cẩm Tú, Cẩm Giang,
Cẩm Quý…Đất đai màu mỡ phù hợp cho sự phát triển cây công nghiệp, lâm
nghiệp (cao su, luồng, tre, nứa), cây công nghiệp ngắn ngày (mía), cây màu
lương thực (Ngô, lúa, đậu, lạc) và phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng (gạch).
Nguồn nước mặt sông Mã và nguồn nước ngầm đủ cung cấp phục vụ sản xuất
và sinh hoạt của huyện.
- Với diện tích khoảng 7.000 ha và có trữ lượng lớn núi đá vôi, nằm không
xa các trục giao thông chính, đây là nguồn nguyên liệu phục vụ phát triển ngành
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Xi măng, đá ốp lát xuất khẩu.
- Với diện tích 15.380,5 ha rừng diện có, 1.570 ha rừng trồng; Cây lâm
nghiệp chủ yếu là lát, lim, tràm, keo, luồng, tre, nứa…đảm bảo cung cấp
nguyên liệu cho sản xuất mây tre đan xuất khẩu, đồ mộc, giấy…
- Mạng lưới chợ được phát triển ở hầu hết các xã, một số chợ nổi tiếng:
Chợ Phong ý (Cẩm Phong), Chợ Bãi Màu (Cẩm Vân), chợ Cẩm Sơn, chợ Vạc
(Cẩm Thành)… bán các mặt hàng nông – lâm sản của địa phương và các sản
phẩm của đồng bào dân tộc miền núi. Trung tâm thương mại huyện bán các
sản phẩm điện tử, điện lạnh và các mặt hàng tiêu dùng cao cấp.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng, hàng năm đầu tư
xây dựng 33,8 tỷ đồng, nhiều công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân được đầu tư xây dựng: 100 % số xã có đường giao thông đến
trung tâm, 100 % số xã có điện, 96 % số hộ dùng điện hệ thống trường học
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
được kiên cố và cao tầng, 100 % trạm y tế xã có bác sỹ, có 10/20 trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia, 87 % số hộ dùng nước sạch, 100 % số xã có điểm bưu điện
văn hoá, 17 xã có trạm truyền thanh.
b.Lĩnh vực và dự án kêu gọi đầu tư:
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường thuận lợi để thu
hút các nguồn vốn đầu tư.
+ Về Công nghiệp:
Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy Xi măng, nhà máy gạch Tuynel.
Các cơ sở sản xuất đá xuất khẩu và vật liệu xây dựng dân dụng.
+ Về Tiểu thủ Công nghiệp:
Khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất
hàng mây giang xiên xuất khẩu.
+ Về Xây dựng cơ bản: Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, cơ sở y tế.
+ Về dịch vụ thương mại: Khuyến khích đầu tư xây dựng khu dịch vụ du
lịch suối cá Cẩm Lương, bảo tồn văn hoá Mường tại làng Ngọc, Cẩm Lương,
gắn với các Tour du lịch thăm quan các di tích, thắng cảnh: Thành nhà Hồ
(Vĩnh Lộc) - Cửa Hà, Chùa Rồng, Chùa Chặng, Chùa Mầu, đình Làng Tường
Yên, Cẩm Vân ( Cẩm Thuỷ) – Lam Kinh ( Thọ Xuân).
c. Mục tiêu và định hướng phát triển đến 2020:
 Nhiệm vụ chủ yếu:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
giảm nhanh tỷ trọng nông lâm nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát huy
nội lực và tạo Môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư; Tăng
cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Tích cực chuyển giao công nghệ, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá.
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
Nâng cao chất lượng văn hóa xã hội theo hướng xã hội hóa ngày càng
sâu rộng. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Tạo thêm nhiều việc
làm, chăm lo bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho người lao động. Đồng thời thực
hiện tốt các chính sách xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội từ cơ sở không để điểm nóng, vụ việc phức tạp
xảy ra.
 Các chỉ tiêu chủ yếu:
• Chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng (theo giá cố định) đạt 13,8 %.
- Cơ cấu kinh tế đến 2020:
+ Nông, lâm, ngư: 49,75 %
+ CN-TTCN- XD cơ bản: 16,06 %
+ Dịch vụ : 34,19 %
- Tổng GDP (theo giá cố định), phấn đấu đến năm 2020 đạt 517,8 tỷ
đồng.
- Thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đến năm 2020 đạt 7,0 triệu
đồng/người trở lên.
- Tổng sản lượng lương thực giai đoạn 2009 - 2020 tăng 1.000 tấn, phấn
đấu đến 2020 đạt 55.000 tấn trở lên.
- Trồng rừng bình quân mỗi năm từ 80 ha.
- Giá trị hàng hóa xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1,0 triệu USD.

- Giá trị thu nhập bình quân/ha canh tác giai đoạn 2009 –2020 tăng 3
triệu đồng/ha so với năm 2005, phấn đấu đến năm 2020 đạt 25 triệu đồng/ ha.
- Tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bình quân 21 % năm
trở lên.
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
- Chăn nuôi: Phấn đấuđến năm 2020 đàn trâu đạt 22.000 con; Đàn bò
18.000 con; Đàn lợn: 60.000 con.
- Giá trị đầu tư XDCB: 300 tỷ (bình quân 120 tỷ/năm).
• Các chỉ tiêu về xã hội
- Xây dựng từ 7- 12 trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng mới trên 200
phòng học được kiên cố. Phấn đấu đến 2020 có 30 % số trường học đạt chuẩn
quốc gia, 70 % số phòng học được kiên cố.
- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm: 0,04- 0,05%; 100% trạm y tế xã có bác sỹ;
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm 2,56 %/năm, phấn đấu đến 2020 còn dưới
25,0 %.
- Mỗi năm bình quân giải quyết thêm được từ 800 đến 1000 việc làm.
Đến năm 2020 có 85% lao động có việc làm thường xuyên, trong đó tỷ lệ lao
động được đào tạo chiếm 30% trở lên.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3%.
- Đến năm 2020 có trên 80% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa,
75% số làng, khu phố, cơ quan được công nhận đơn vị văn hoá.
 Các giải pháp chủ yếu:
Bám sát Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Khoá XXIII để tập trung chỉ
đạo và thực hiện các giải pháp, cụ thể là:
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả 4 chương trình kinh tế
trọng tâm:
- Chương trình chăn nuôi đại gia súc: Đẩy mạnh chăn nuôi trâu, bò, dê ở
tất cả các xã. Đến năm 2020 tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông

nghiệp đạt 44% trở lên.
- Chương trình phát triển tiểu thủ công nghiệp: Hướng trọng tâm vào xây
dựng phát triển các cụm CN – TTCN tập trung, sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến nông sản sau thu hoạch, đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
- Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng: Phần lớn đường giao thông ở
xã được nhựa hoá, bê tông hoá; kênh cấp I nội đồng được bê tông hoá; phần
lớn các phòng học được kiên cố hoá, các xã đều có hội trường và đủ phòng
làm việc cho cán bộ trong hệ thống chính trị.
- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo đội ngũ cán bộ huyện và
cơ sở đạt chuẩn và trên chuẩn; liên kết mở các lớp dạy nghề ở Trung tâm dạy
nghề. Đẩy mạnh đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
 Về kinh tế
a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn;
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá
Quy hoạch, quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ đất hiện có; hoàn thành đổi điền,
dồn thửa, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá. Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng,
tăng cường thâm canh cây lúa trên địa bàn huyện, đưa tỷ lệ lúa lai từ 70-75%
diện tích vụ chiêm xuân và 20 - 30% diện tích vụ mùa. Năng suất lúa bình
quân cả năm đạt 50 tạ/ha trở lên. Diện tích giống lúa chất lượng cao đạt 20%
trở lên. Mở rộng diện tích và thâm canh tăng năng suất cây ngô vụ đông trên
đất 2 lúa. Tích cực mở rộng diện tích và thâm canh các loại cây trồng khác
như: Lạc, dâu tằm, đậu tương; xây dựng vùng chuyên canh rau màu có chất
lượng cao ở Cẩm Phong, Thị Trấn Cẩm Thuỷ, Cẩm Ngọc, Cẩm Sơn. Tập
trung đầu tư thích đáng cho xây dựng hệ thống thuỷ lợi, như: Xây dựng, Nâng
cấp, cải tạo hệ thống kênh mương, hồ đập phục vụ đủ nước tưới cho sản xuất
Nông nghiệp. Nâng cấp hệ thống giao thông nội đồng. Đẩy mạnh việc chuyển
giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất gắn với việc tìm

kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, có kế hoạch khôi phục đàn trâu, bò. Tiếp
tục khuyến khích phát triển mạnh chăn nuôi theo mô hình trang trại, chăn nuôi
theo phương pháp công nghiệp. Hỗ trợ lãi xuất vay ngân hàng và kỹ thuật để
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
khuyến khích phát triển chăn nuôi trâu, bò sinh sản. Tăng cường chất lượng hoạt
động của mạng lưới thú y từ huyện đến cơ sở. Phát hiện và xử lý kịp thời dịch
bệnh, thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật.
Quản lý bảo vệ tốt rừng phòng hộ; Tiếp tục thực hiện dự án trồng rừng
661 và dự án trồng rừng do ngân hàng tái thiết Đức tài trợ, Dự án trồng rừng
sản xuất theo Quyết định 147/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ. Mỗi năm
trồng rừng mới đạt từ 800 đến 1.000 ha, đưa độ che phủ lên 43% vào năm
2020. Quy hoạch và trồng cây cao su ở các xã Phúc Do, Cẩm Phú, Cẩm Long,
Cẩm Ngọc, Cẩm Tâm đạt hiệu quả. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Ổn định diện tích nuôi thuỷ sản trên 212 ha ở các ao, hồ, đập hiện có. Sử
dụng 3 hình thức nuôi cỏ trên ao, hồ; nuôi cỏ lồng trên sông, suối và thả cỏ
nuôi tại các hồ chứa nước thuỷ lợi lớn…
b) Phát triển CN - tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản - DV .
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với qui mô thích
hợp theo hướng: Phát triển công nghiệp chế biến Nông, lâm sản gắn với các
vùng nguyên liệu; củng cố phát triển công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp
trong Nông nghiệp, phát triển các ngành nghề nhằm giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động nông thôn, thực hiện phân công lao động tại chỗ.
Quy hoạch và kêu gọi thu hút vốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch tuy
nen, nhà máy xi măng, phát triển cơ sở chế biến thức ăn gia súc, chế biến
nông, lâm sản, sản xuất đá ốp lát xuất khẩu
Tăng cường công tác quản lý, điều hành các dự án. Tiếp tục phát triển

các cụm công nghiệp vừa và nhỏ dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ
217. Phát huy nội lực và thu hút các nguồn vốn đầu tư của Trung ương, tỉnh,
và các nguồn khác để đầu tư xây dựng các công trình Phúc lợi công cộng,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
c) Tăng cường phát triển thương mại - dịch vụ; từng bước phát huy
thế mạnh kinh tế du lịch.
Phát triển mạnh thương mại, để thực sự trở thành cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng. Phát triển mạnh dịch vụ phục vụ sản xuất Nông nghiệp, như:
Dịch vụ điện, nước, dịch vụ vận tải, dịch vụ làm đất, phân bón, dịch vụ cung
ứng giống và hướng dẫn kỹ thuật thâm canh cây trồng, vật nuôi, Dịch vụ tín
dụng, Bảo hiểm, Bưu chính viễn thông.
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch, đầu tư Nâng cấp, tôn tạo, quản lý,
khai thác đạt hiệu quả của các điểm di tích văn hóa, danh thắng hiện có trên
địa bàn huyện và các điểm du lịch sinh thái khác, phát triển du lịch cộng
đồng, bảo tồn phát huy văn hóa đặc trưng của dân tộc Mường, Dao. Tập trung
chỉ đạo và tăng cường quản lý, phát triển mạnh các loại hình dịch vụ phục vụ
du khách tham quan suối cá Cẩm Lương, nhằm giải quyết thêm việc làm cho
người lao động, tăng thu cho ngân sách.
Trên cơ sở quy hoạch chung của cả tỉnh và quy hoach tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của huyện, tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch.
Chú trọng quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; quy hoạch xây dựng
điểm dân cư Nông thôn; quy hoạch lâm nghiệp; quy hoạch tổng thể về phát
triển du lịch. Công khai quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn huyện để tất cả các thành phần kinh
tế lựa chọn đầu tư phát triển.
d) Về tài chính – ngân hàng:
Thu ngân sách trên địa bàn: Khai thác triệt để các nguồn thu từ dịch vụ

thương mại, thu từ nguồn quỹ đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất ở, đất
thầu, quỹ đất công ích xã quản lý; Tăng cường các biện pháp chống thất thu,
chống lậu thuế theo qui định của pháp luật; Thực hiện xã hội hóa trong việc
huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, xây
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho văn hoá, thể dục thể thao cơ sở.
Chi ngân sách: Điều hành chi ngân sách theo dự toán, bám sát các định
hướng phát triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện để phân bổ ngân sách
hợp lý; ưu tiên chi đầu tư cho phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất.
Tăng cường quản lý, Giám sát việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư tớn
dụng, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn giải quyết việc làm, vốn xóa đói giảm
nghèo, vốn hỗ trợ sản xuất thuộc CT 135… đảm bảo phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của huyện và đạt hiệu quả. Khuyến khích phát triển
các doanh nghiệp và phát triển kinh tế trang trại.
 Đẩy mạnh phát triển Văn hoá – xã hội, tiếp tục Nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong tất cả các cấp học, ngành
học; Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên ở các ngành học, cấp học. Huy
động các nguồn lực tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, giáo
cụ học tập, giảm dần phòng học cấp 4, tăng nhanh phòng học kiên cố, quản lý
sử dụng tốt cơ sở vật chất thiết bị trường học. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
củng cố hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; khuyến khích xây dựng
quỹ khuyến học từ huyện đến xã và các dòng họ, kết hợp tốt giáo dục giữa
nhà trường, gia đình và xã hội. Ngăn chặn các tệ nạn xâm nhập trường học.
Tập trung huy động mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục ngày một tốt hơn.
Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, theo
hướng đẩy mạnh và Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở,

trọng tâm là đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hoá, nếp sống văn hoá, xây
dựng làng văn hoá, đơn vị cơ quan văn hoá, xã văn hóa; đẩy mạnh thực hiện
phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Nâng cấp trùng
tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa và danh thắng đó được nhà nước công
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
nhận; Củng cố đội ngũ cán bộ văn hóa từ huyện đến cơ sở; Tăng cường vai
trò quản lý nhà nước đối với công tác văn hóa, quản lý dịch vụ văn hoá đồng
thời với việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hoá. Nâng cao chất
lượng hoạt động của bưu điện văn hóa xã, mở rộng mạng lưới và nâng cao
chất lượng truyền thanh, truyền hình. Xây dựng mới trạm thu, phát lại truyền
hình ở các xã phía đông nam của huyện.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân luyện tập thể thao theo gương
Bác Hồ vĩ đại; thực hiện tốt công tác xã hội hóa các hoạt động thể dục thể
thao; Xây dựng và tăng nhanh mô hình gia đình thể thao, câu lạc bộ thể dục
thể thao cấp cơ sở; Đầu tư cải tạo, Nâng cấp và xây dựng mới các công trình
văn hoá - thể dục thể thao. Chuyển Trung tâm văn hoá thể thao về khu quy
hoạch mới. Tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm văn hóa thể thao
của huyện đảm bảo đáp ứng yêu cầu tổ chức, hướng dẫn hoạt động văn hóa -
thể dục thể thao cho cơ sở. Tập trung đào tạo, phát hiện, bồi dưỡng các tài
năng, năng khiếu nhằm xây dựng và phát huy các bộ môn có truyền thống, để
đạt thành tích cao. Phấn đấu đến năm 2010 có 30% trở lên số dân thường
xuyên tham gia luyện tập thể dục thể thao, 100 câu lạc bộ thể dục thể thao cơ
sở và 90% số trường có câu lạc bộ.
Tăng cường đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế, Nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh cho nhân dân; Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng để thực
hiện tốt việc phòng bệnh, thực hiện tốt chế độ khám chữa bệnh cho người
nghèo, đối tượng chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế; các Trạm y tế xã, bệnh viện đa khoa và các phòng

khám đa khoa, đều được cải tạo Nâng cấp và kiên cố hóa, tăng số lượng quy
mô giường bệnh đủ yêu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Giảm tỷ lệ sinh
nhằm sớm ổn định dân số ở mức thích hợp. Tăng cường đầu tư và thực hiện
tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình.
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội, đẩy mạnh việc thực
hiện chương trình, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động. Quan
tâm chỉ đạo công tác đào tạo nâng cao chất lượng lao động và xuất khẩu lao
động, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời
chế độ cho các đối tượng chính sách, phát triển các quỹ đền ơn đáp nghĩa,
chăm sóc người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội.
 Tăng cường củng cố Quốc phòng - An ninh, gắn nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo đảm Quốc phòng - An ninh, giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội:
Tăng cường xây dựng, củng cố nền Quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt
chẽ thế trận Quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân, Quốc phòng
với kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở xã, thị trấn, cụm an toàn làm
chủ, sẵn sàng chiến đấu vững mạnh, toàn diện. Giữ vững ổn định chính trị,
không để xảy ra điểm nóng, đột xuất, bất ngờ, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế – xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng. Tập trung đầu tư
xây dựng cơ sở về hậu cần, kỹ thuật cho khu vực phòng thủ, đáp ứng nhiệm
vụ hiện tại cũng như chiến lược quân sự lâu dài. Nâng cao chất lượng trong
tuyển chọn thanh niên lên đường làm nghĩa vụ quân sự, hoàn thành chỉ tiêu
gọi công dân nhập ngũ, thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 08 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa IX về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình hình mới; Chương trình hành động số 55 của Ban thường vụ tỉnh ủy về
chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 09 của

Chính Phủ về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, chương trình
hành động phòng chống ma túy, trật tự xã hội; xây dựng thế trận an ninh nhân
dân gắn chặt với thế trận Quốc phòng toàn dân; kiềm chế gia tăng tội phạm, tệ
nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, xây dựng cơ
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
sở vững mạnh, toàn diện, an toàn, làm chủ, kiên quyết phát hiện đấu tranh bài
trừ các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ công
chức và đảng viên trong việc tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
Nâng cao tinh thần cảnh Giác cách mạng cho các tầng lớp nhân dân, tập trung
tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân giải quyết các vấn đề nổi cộm
trong vùng giáo, vùng dân tộc, vùng Nông thôn, gắn với việc phát động
phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo vệ trật tự an
toàn xã hội. Củng cố thế trận an ninh nhân dân ở địa bàn trọng điểm, coi trọng
vùng tôn giáo, khu trung tâm, các cơ sở kinh tế, quốc phòng quan trọng, vùng
có đầu tư của nước ngoài. Giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;
Kiên quyết tấn công triệt phá tội phạm hình sự nguy hiểm, có ổ nhóm, lưu
manh chuyên nghiệp, tội phạm về ma túy và các tệ nạn xã hội. Chăm lo giáo
dục chính trị, tư tưởng, quản lý cán bộ. Xây dựng lực lượng công an nhân dân
từ huyện đến cơ sở thực sự trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao, đủ
khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới.
 Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền cấp huyện và xã:
Chỉ đạo và thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, đảm bảo những vấn
đề liên quan đến sản xuất và đời sống của nhân dân phải được nhân dân bàn
bạc, thảo luận và quyết định. Xem xét, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân
vi phạm dân chủ cơ sở. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền,
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở
xã, thị trấn. Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình cơ sở và tâm tư nguyện
vọng của nhân dân, để có giải pháp giải quyết kịp thời những yêu cầu bức xúc

phát sinh ngay tại cơ sở. Đẩy mạnh công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. Thực hiện tốt công tác thi
hành án dân sự tại địa phương theo thẩm quyền được giao.
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
• Thủ tục hành chính:
+ Các thủ tục về đất đai:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tách thửa, hợp thửa đất.
- Chuyển mục đích sử dụng đất.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất.
- Đính chính, chỉnh sửa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Cho thuê đất
- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
+ Thủ tục đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Thủ tục:
01 Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo phụ lục I – 6 Thông tư số
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Có xác nhận
của UBND xã vào giấy đề nghị đăng ký kinh doanh)
01 bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện
hộ gia đình
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo
các giấy tờ trên phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc
đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy
tờ trên phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền
- Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
- Lệ phí: 30.000 đ/ Giấy
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
• Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
+ Thủ tục:
01 giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo phụ lục III –
6 Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Giấy đăng ký kinh doanh cũ.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo
các giấy tờ trên phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc
đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy
tờ trên phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
- Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
- Lệ phí: 20.000 đ/ Giấy
+ Thủ tục cấp phép xây dựng:
1. Đơn xin cấp phép xây dựng (theo mẫu)
2. Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có chứng thực)
3. Sơ đồ vị trí công trình (có xác nhận của UBND xã).
Đối với nhà 3 tầng trở lên thì cần phải có bản thiết kế xây dựng.
Đối với các công trình đó được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thiết kế cơ sở thay cho mục 3.
Thời gian giải quyết: 7 ngày làm việc
Lệ phí: - Cấp phép XD nhà ở riêng lẻ: 50.000 đ/giấy phép
- Các công trình khác: 100.000 đ/giấy phép.
- Cấp phép gia hạn: 10.000 đ/giấy phép.

Được đăng bởi PNT vào lúc 7.2.10
SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Đây là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian, sức lực cũng như tiền của
và đây là một công việc cấp bách trước mắt cần phải làm ngay. Chính vì sự
yếu kém của cơ sở hạ tầng mà đã gây ra sự trở ngại đối với các nhà đầu tư
nước ngoài, nên hầu hết các dự án của họ mới chỉ ở những nơi nào có điều
kiện cơ sở hạ tầng tương đối tốt, còn những nơi nào chưa có được điều này
mặc dù có tiềm năng họ đầu tư rất ít. Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều vào việc
đầu tư để có thể đáp ứng yêu cầu này, mỗi năm chúng ta tốn hàng trăm triệu
USD để mở đường, và cũng ngần ấy tiền để xây dựng các công trình hạ tầng
khác như điện, nước, và mạng thông tin liên lạc. Chúng ta nên chọn một số dự
án cần đòi hỏi có công nghệ và kỹ thuật cao là các dự án theo kiểu phương
thức BOT để đạt được những tính năng cần thiết. Trong tương lai không xa
khi chúng ta đã làm được điều này thì sẽ là một yếu tố cần thiết để thu hút
FDI.
1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút đầu tư trực tiếp của
EU.
1.4.1. Những thuận lợi:
a. Xu thế hoà bình, ổn định hợp tác trong khu vực:
Việt Nam có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi là nằm ngay trong lòng
khu vực châu á - Thái Bình Dương nói chung và Đông Nam châu á nói riêng.
Hiện nay đây là khu vực năng động nhất thế giới về thương mại, vận chuyển
hàng hoá, viễn thông. Sau cuộc khủng hoảng hồi tháng 7 năm 1997, những
tưởng khu vực này đã bị mất đi sự năng động đó, thì chỉ sau có hơn một năm
thôi, từ mức tăng trưởng âm đã thành mức tăng trưởng dương ở một số nước
như Thái Lan, Malaisia, và đặc biệt là Nhật Bản nước mạnh nhất về kinh tế
trong khu vực này đã hồi phục được nền kinh tế.

SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
Các nhà kinh tế trên thế giới đã dự đoán rằng trong 50 năm nữa thì khu
vực này vẫn là khu vực phát triển nhất trên thế giới về kinh tế với sự lớn
mạnh của Trung Quốc và Nhật Bản. Việt Nam hiện nay đã gia nhập tổ chức
ASEAN, tổ chức này có một mối quan hệ chặt chẽ với Trung Quốc và Nhật
Bản và mới đây là liên minh châu Âu (EU) bằng các cuộc gặp thượng đỉnh
như ASEM hay giữa các nhà đầu tư lớn với ASEAN nói chung và các thành
viên ASEAN nói riêng. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi để Việt Nam
có một vị thế, một chỗ đứng ngày càng được củng cố trên trường quốc tế về
mặt kinh tế, chúng ta luôn muốn hợp tác với tất cả các nước trong vấn đề làm
ăn miễn không là không ảnh hưởng đến chủ quyền lãnh thổ và đôi bên cùng
có lợi: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”. Chính vì tiêu chí này
hiện nay đã dần có nhiều những nhà đầu tư quốc tế bắt đầu chú ý tới nước ta,
họ đã bắt đầu có những cuộc đầu tư thử nghiệm, cả các tổ chức quốc tế cũng
dành cho Việt Nam những sự giúp đỡ có ý nghĩa như việc xoá nợ, viện trợ
không hoàn lại hoặc hoàn lại với lãi suất thấp để ta có thể cải tạo lại cơ sở hạ
tầng, hệ thống y tế và giáo dục.
Đây chính là thời cơ thuận lợi mà chúng ta cần phải nắm bắt lấy để có
thể phát triển được nền kinh tế - xã hội của đất nước, đuổi kịp các nước trên
thế giới và đưa Việt Nam thành nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào năm
2020.
b. Tình hình ổn định về chính trị, kinh tế cũng như xã hội ở trong nước:
Sau khi “mở cửa” cho các nhà đầu tư nước ngoài vào, nền kinh tế Việt
Nam đã có những bước chuyển biến rõ rệt, từ một nước phải thiếu ăn thì cho
đến nay chúng ta là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Đó quả là
một thành tựu to lớn về mặt kinh tế. Tăng trưởng hàng năm là rất ổn định và
tương đối cao từ 8 - 9% trong suốt 5 năm 1992 - 1997, riêng năm khủng
hoảng (1997) trong khi các nước thuộc khối ASEAN có mức tăng trưởng âm

SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kinh tế Đầu tư
thì chúng ta vẫn đạt mức t ăng trưởng dương 6%, đó cũng là một kỳ tích về
mặt kinh tế.
Sau khi đổi mới đã có rất nhiều ngành nghề mới được ra đời, giúp cho
việc chuyển đổi cơ cấu một cách hợp lý, đào tạo cán bộ ngày càng lành nghề.
Các tài nguyên thiên nhiên được khai thác hợp lý hơn, mang lại nhiều nguồn
lợi cho đất nước. Chúng ta đã tận dụng được những lợi thế về mặt vị trí về địa
lý trong việc phát triển các đường vận chuyển hàng hoá quốc tế. Đây là những
ưu thế mà trước đây ta chưa phát huy được.
Thêm vào đó, là sự lãnh đạo của Đảng ngày càng hợp lòng dân. Trong
khi các nước thuộc khối ASEAN có rất nhiều sự mất ổn định về chính trị như
Thái Lan, Indonesia, Malasia, Philippines,thì nước ta ngược lại Đảng ta ngày
càng hoàn thiện về bộ máy, được lòng tin trong dân. Đảng và Nhà nước thực
sự của dân, do dân và vì dân.
c. Quan hệ hợp tác lâu năm giữa các nước EU và Việt Nam:
Đối với khối ASEAN, EU có rất nhiều dấu ấn để lại đó, trong khi Đông
Dương trước đây là thuộc địa của Pháp, Thái Lan và Singapore là thuộc địa
của Anh, Indonesia và Malaisia, Philippines là thuộc địa của Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha, do vậy đối với khu vực này EU có mối quan tâm nhất định, bởi
vì trong khi châu Phi ngày càng mất ổn định về chính trị, chiến tranh xảy ra
liên miên; châu Mỹ Latinh có sự cản trở của Mỹ thì chỉ còn châu á, mà khu
vực Biển Đông là nơi có sự phát triển mạnh mẽ nhất và rất nhiều tiềm năng
chưa khai thác. Đồng thời nó là bàn đạp có thể nhảy vào hai thị trường lớn
đông dân là Trung Quốc và ấn Độ, chính điều này càng tăng sức hấp dẫn của
thị trường khu vực ASEAN đối với EU.
Việt Nam là một nước có quan hệ hợp tác với một số nước EU rất thân
thiết, trong chiến tranh chống Mỹ rất nhiều các nước hiện nay là thành viên
của EU đã lên tiếng ủng hộ Việt Nam, công nhận độc lập chủ quyền của Việt

SV: Hoàng Quốc Long Lớp: Kinh tế Đầu tư D - K48-QN
22

×