Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phương hướng và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.83 KB, 39 trang )

Ch ơng III.
Phơng hớng và kiến nghị nhằm tăng cờng
thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam.
I. Phơng hớng thu hút vốn FDI của Việt Nam trong thời
gian tới.
Nền kinh tế quốc dân muốn tăng trởng nhanh, cần phải tăng nguồn lực cho
sản xuất gồm vốn, lao động, kỹ thuật, tài nguyên thiên nhiên Trong các yếu tố
trên, vấn đề vốn đối với nớc ta là bức bách hơn cả. Bởi lẽ nớc ta hiện nay, ngành
sản xuất nào cũng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Xuất phát từ mô hình tăng tr-
ởng của Harrot-Domar có thể suy ra:
Tốc độ tăng trởng kinh tế = tích luỹ của GDP/ICOR
Hay tỷ lệ tích luỹ = ICOR x Tốc độ tăng trởng kinh tế
Nếu chúng ta muốn tốc độ tăng trởng hàng năm khoảng 8% với chỉ số ICOR
là 3 thì tỷ lệ tích luỹ là 24%. Tỷ lệ tích luỹ là 24% là một đòi hỏi quá lớn so với
năng lực thực tại của nền kinh tế nớc ta. Với GDP nh hiện nay đòi hỏi mức độ tích
luỹ cho sản xuất phải đạt 4,5 tỷ USD/năm. Để có đợc số vốn đầu t đó chúng ta
phải giải quyết bằng 2 con đờng:
- Kêu gọi vốn đầu t của nớc ngoài
- Huy động nguồn vốn trong nớc
Theo mục tiêu đề ra, tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 1996-2000 là 9-10%
trong khi kết quả thực tế nh sau: Năm 1996 tăng 9,34%; năm 1997 tăng 8,15%;
năm 1998 tăng 5,76%; năm 1999 tăng khoảng 4,77% năm 2000 tăng 6,75%. Nh
vậy trong giai đoạn 1996-2000 tăng bình quân 7%/năm, mới chỉ đạt khoảng 70%
kế hoạch đề ra và chỉ bằng 83% tốc độ tăng bình quân thời kỳ 1991-1995. Việc
tăng GDP chậm cũng có nghĩa là chúng ta đang đứng trớc nguy cơ tụt hậu về kinh
tế so với các nớc khác trong khu vực, trong khi điểm xuất phát của chúng ta còn
thấp với những yếu kém vốn có nh: hiệu quả và sức cạnh trang kém, tích luỹ trong
nớc thấp Do vậy việc đẩy mạnh tốc độ tăng tr ởng kinh tế là vấn đề có tính chất
chiến lợc trong giai đoạn tới.
89
Trong những năm qua, do thực hiện chiến lợc mở cửa, tăng cờng hợp tác và


đầu t nớc ngoài đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết nguồn vốn. Nhằm tăng
cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài hơn nữa phục vụ cho phát triển kinh tế, Đảng và
Nhà nớc ta đã đa ra định hớng phát triển chiến lợc thu hút FDI vào năm lĩnh vực
sau:
Xây dựng công trình then chốt trong ngành công nghiệp nh dầu khí, điện, xi
măng, sắt, thép và hoá chất nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng, một phần thay thế
nhập khẩu, ổn định sản xuất, giảm giá đầu vào.
Ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn về công nghệ và kỹ thuật nh điện tử,
vi điện tử, tin học, công nghệ tin học
Khuyến khích các dự án đầu t phát triển sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu
trong các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm gắn với vùng nguyên
liệu.
Chú trọng đến các dự án thuộc ngành công nghiệp dịch vụ có tỷ xuất lợi nhuận
cao nh du lịch, khách sạn, sân bay, cảng khẩu
Quan tâm đến dự án sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu, tài nguyên sẵn có
tại Việt Nam.
Theo tính toán và dự báo ban đầu, khả năng huy động các nguồn vốn cho đầu
t phát triển trong năm năm tới vào khoảng 830-850 nghìn tỷ đồng (theo giá năm
2000), tơng đơng 59-61 tỷ USD, tăng khoảng 11-12% năm, trong đó nguồn vốn
trong nớc chiếm khoảng 2/3. Tỷ lệ đầu t so với GDP chiếm khoảng 31-32%, bảo
đảm tốc độ tăng tởng kinh tế 7,5% năm, và có công trình gối đầu cho kế hoạch 5
năm tiếp theo.
Trong tổng vốn đầu t xã hội, đầu t phát triển từ ngân sách Nhà nớc chiếm
20-21%; đầu t bằng tín dụng Nhà nớc chiếm 17-18%; khu vực doanh nghiệp Nhà
nớc đầu t chiếm 19-20%, khu vực dân c, doanh nghiệp t nhân đầu t trực tiếp
24-25% ; đầu t trực tiếp nớc ngoài theo dự báo và tính toán ban đầu, dự kiến đa
vào thực hiện chiếm 16-17%.
Hiện nay vốn ASEAN chiếm khoảng 22,38% Tổng FDI, trong 5 năm
2001-2005 Việt Nam cần thu hút khoảng: 22,38%*16.5%*60tỷ $ = 2,2156 tỷ $,
tức là trung bình hàng năm cần: 2,2156/5 = 443,124 triệu $. Đây là con số khá

khiêm tốn nếu so sánh với vốn ASEAN đợc thu hút trớc khủng hoảng trong một
năm nhng nếu so sánh nó với lợng vốn trung bình Việt Nam thu hút trong ba năm
1999-2001 khoảng 241,179 triệu $ thì cũng không phải là dễ. Để đạt đợc mục tiêu
để ra, Tăng cờng vốn ASEAN đầu t vào những ngành mình có lợi thế đồng thời
90
khuyến khích đầu t vào một số ngành mang tính trọng điểm phát triển của Việt
Nam chúng ta cần có nhiều nỗ lực hơn trong việc thu hút FDI từ ASEAN trong
thời gian tới.
II. Triển vọng hoạt động đầu t trực tiếp của các
nớc ASEAN vào Việt Nam.
Sau khi xác định định hớng của Đảng và nhà nớc ta sẽ xem xét triển vọng
trên thực tế của FDI từ ASEAN trong thời gian tới. Để từ đó xác định khả năng
thực hiện của kế hoặch đề ra.
Trong chơng hai chúng ta đã đa ra các yếu tố thuộc ba môi trờng ảnh hởng
đến thu hút đầu t của ASEAN vào Việt Nam. Môi trờng đầu t Việt Nam, môi trờng
ASEAN và môi trờng quốc tế. Để xác định triển vọng đầu t của ASEAN vào Việt
Nam cần xem xét sự biến đổi của các nhân tố thuộc ba môi trờng trên.
Xét môi trờng đầu t quốc tế, ở chơng I chúng ta đã biết về các dự báo lạc
quan của các cơ quan nghiên cứu kinh tế trên toàn thế giới về triển vọng kinh tế
thế giới trong những năm đầu thế kỷ XXI, về xu thế gia tăng ngày càng rõ nét của
dòng FDI toàn cầu Nh vậy môi trờng quốc tế có triển vọng diễn biến thuận lợi
đối với dòng FDI vào Việt Nam.
Đối với môi trờng đầu t Việt Nam, tùy vào định hớng hớng nội hay hớng
ngoại của Chính Phủ để xác định khả năng tốc độ thu hút FDI. Theo quan điểm
của ta là vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng; cố gắng hết sức
thu hút FDI nhng bảo vệ sản xuất trong nớc vẫn là mục tiêu hàng đầu. Với chính
sách mang màu sắc hớng nội đồng thời là những biểu hiện trong cố gắng thu hút
FDI của Việt Nam, ta có thể dự đoán môi trờng đầu t của Việt Nam sẽ ít có những
thay đổi lớn mang tính đột phá mà sẽ phát triển theo hớng ngày càng thuận lợi hơn
trong việc thu hút FDI.

Những yếu tố đợc cho là có ảnh hởng mạnh mẽ đồng thời khó dự đoán nhất
đến thu hút FDI của ASEAN vào Việt Nam trong tơng lai đó là sự phát triển của
khối ASEAN và các chơng trình nhằm gắn nền kinh tế mỗi nớc ASEAN với sự
phát triển của cả khối.
ASEAN thực hiện chiến lợc hớng ngoại bằng cam kết quyết tâm tự do hoá
kinh tế và hội nhập nhiều hơn trong khu vực. Từ đó tạo cho cả khối một môi trờng
chung, một thị trờng chung với đầy đủ những u điểm của từng nớc ASEAN.
Biện pháp để xây dựng một khu vực ASEAN mạnh mẽ và hội nhập là : (1)
Tạo thuận lợi cho tự do hoá thơng mại thông qua việc hình thành khu vực tự do
91
hoá thơng mại ASEAN (AFTA); (2) hội nhập trong lĩnh vực công nghiệp ASEAN
(AICO); (3) Tạo thuận lợi các hoạt động dịch vụ và tự do hoá dịch vụ thông qua
Hiệp định khung ASEAN về các dịch vụ (AFAS); (4) Tạo thuận lợi cho đầu t và
tự do hoá đầu t bằng cách xây dựng khu vực đầu t ASEAN (AIA). (5) thúc đẩy
phát triển đồng đều trong ASEAN nh chơng trình hợp tác tiểu vùng Mêkông.
Ngoài ra, các nớc ASEAN còn thực hiện các biện pháp táo bạo khác nh xây dựng
các mạng lới và liên kết cơ sở hạ tầng (giao thông liên quốc gia, cáp viễn thông
liên quốc gia). Nhiệm vụ và lợi ích của từng Chơng trình trên nh sau :
1.1 Khu vực tự do hoá thơng mại ASEAN (AFTA - ASEAN Free Trade Area )
Hiện nay 85 % thuế quan trong nội bộ của ASEAN đã ở mức
0% - 5%. Vào 1/1/2002, tất cả mọi sản phẩm trong danh mục CEPT về u đãi thuế
quan có hiệu lực chung, đợc buôn bán tại ASEAN sẽ phải chịu mức thuế quan
không quá 5 %. Tới năm 2010, hầu hết mọi sản phẩm đợc buôn bán ở ASEAN sẽ
không bị đánh thuế xuất nhập khẩu , trong đó các nớc thành viên ASEAN mới
( Việt Nam, Miama, Lào và Căm pu chia) sẽ phải thực hiện việc loại trừ thuế
quan vào năm 2015. Đồng thời, các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ đợc loại bỏ.
Những lợi ích cơ bản của AFTA đối với ASEAN là ASEAN sẽ trở thành
một cơ sở chế tác chiến lợc có khả năng cạnh tranh về giá cả và không có thuế
quan. Lúc đó, ASEAN sẽ trở thành một thị trờng khu vực rộng lớn với các hàng
hoá luân chuyển tự do.

Về tác động của AFTA đến thu hút FDI từ ASEAN ta có thể thấy, chơng
trình này sẽ làm thay đổi mục tiêu đầu t của các nhà đầu t khi đầu t vào Việt Nam.
Nh đã phân tích các nhà đầu t ASEAN khi đầu t vào Việt Nam thờng đặt mục tiêu
là chiếm lĩnh thị trờng nội địa và chuyển giao công nghệ. Trong tơng lai khi thị tr-
ờng là tự do mục tiêu đ i đầu t sẽ là tận dụng lợi thế so sánh về môi trờng đầu t để
tăng sức cạnh tranh của hàng hoá.
Nếu nh Việt Nam không có những bớc đột phá trong việc cải thiện môi tr-
ờng đầu t thì dòng FDI sẽ đổ về các nớc ASEAN khác có lợi thế hơn Việt Nam.
Vậy tác động của AFTA đến FDI từ ASEAN cũng nh từ nớc ngoài nói chung vào
Việt Nam sẽ không nhiều mà thậm chí còn là bất lợi vì xét về môi trờng đầu t Việt
Nam thua kém hầu hết các nớc ASEAN4.
92
1.2 Chơng trình hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO - ASEAN Industrial
Cooperation )
Mục tiêu của AICO là: (1) Tăng khả năng hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau giữa
các nớc thành viên ASEAN; (2) Mở rộng thị trờng ASEAN;(3) Tăng khả năng
cạnh tranh của các công ty hoạt động tại ASEAN; và (4) Kích thớc đầu t vào
ASEAN. AICO sẽ mang lại những lợi ích chủ yếu nh các công ty thành viên AICO
sẽ đợc hởng mức thuế quan u đãi là 0% - 5 %, đợc hởng các quy chế thích hợp về
hàm lợng nội địa trong hàng hoá sản xuất, đợc gỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan
và các biện pháp khuyến khích khác liên quan tới phi thuế quan.
Để gia nhập AICO, công ty phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Là một công ty hoạt
động ở ASEAN và tiến hành các hoạt động mang tính bổ sung hay kết hợp trong
lĩnh vực công nghiệp, góp vốn, chia sẻ nguồn lực hoặc các hoạt động hợp tác khác.
Khi đã là thành viên, chơng trình AICO sẽ hỗ trợ công ty trong việc: (1) Tạo ra các
mối liên kết với công ty mẹ ở các nớc ASEAN khác; (2) Tạo ra mối liên kết với
công ty độc lập ở nớc ASEAN khác ; (3) Liên kết hoạt động ở ASEAN; và (4)
Biến ASEAN thành một cơ sở sản xuất có hiệu quả, thống nhất và cho chi phí
thấp đối với thị trờng khu vực và thị trờng thế giới .
Với những lợi ích nh vậy AICO sẽ là cơ chế rất hiệu quả trong việc khuyến

khích các công ty đa quốc gia đầu t vào ASEAN cũng nh phát triển các công ty đa
quốc gia, các tập đoàn mẹ con (mô hình Nhật Bản). Vì vậy ngoài việc tạo ra một
sự liên kết phát triển công nghiệp nội khối ASEAN, AICO sẽ là lực đẩy vô hình
cực mạnh đối với nớc là cửa ngõ của ASEAN vì đây sẽ trở thành trung tâm về kinh
tế tập hợp các đầu não của toàn mạng lới sản xuất trong ASEAN. Từ đó sẽ tạo nên
hiệu ứng lan toả phát triển đồng bộ nền kinh tế của nớc đó. (Trong thời gian qua
Sinhgapore đã tận dụng đợc một phần của lợi thế này).
Để đón đầu khuynh hớng này Thái Lan đã có 2 mục tiêu cụ thể. Thứ nhất trở
thành điểm thu hút nhiều dự án công nghiệp nhất trong ASEAN, Thứ hai, khuyến
khích các công ty nớc ngoài lập "Trụ sở hoạt động khu vực" hay ROH ở Thái Lan.
Để đạt đợc các mục tiêu này Thái Lan đã tiến hành nâng cấp bộ máy quản lý và đa
ra chiến lợc thu hút đầu t nhằm tăng sức cạnh tranh của đất nớc đối với các nhà
đầu t nớc ngoài; đồng thời có những biện pháp u đãi hỗ trợ về thuế, sản xuất đối
với các ROH ở Thái Lan.
AICO sẽ tác động nh thế nào đến thu hút FDI từ ASEAN đến Việt Nam trong
tơng lai? Câu trả lời là cơ chế này hỗ trợ phát triển công nghiệp một cách toàn diện
và khuyến khích đầu t tận dụng lơị thế so sánh của mỗi nớc, đặc biệt là về đầu vào
93
và thị trờng tại chỗ, làm lành mạnh hoá môi trờng đầu t ASEAN, vì vậy nó sẽ thúc
đẩy đầu t của ASEAN cũng nh các nớc khác vào Việt Nam một cách có hiệu quả.
1.3. Hiệp định khung về dịch vụ của ASEAN (AFAS - ASEAN Framework
Agreement on Services )
Mục tiêu của Hiệp định là tự do hoá thơng mại trong khu vực dịch vụ.
Trong vòng thơng thảo thứ nhất, AFAS đã đạt đợc thỏa thuận về bẩy lĩnh vực u
tiên: Vận tải hàng không, các dịch vụ kinh doanh, xây dựng, các dịch vụ tài chính,
giao thông đờng biển, du lịch, viễn thông. ở vòng đàm phán tiếp theo, thoả thuận
cần đạt đợc đối với mọi khu vực dịch vụ và mọi hình thức cung ứng.
Nếu coi dịch vụ là một hàng hoá thì tự do hoá trong lĩnh vực dịch vụ có thể
đợc coi là tự do hoá thơng mại, nhng trên thực tế tự do hoá dịch vụ lại gần gũi hơn
với tự do hoá đầu t vì dịch vụ là hàng hoá tiêu thụ tại chỗ vì vậy thơng mại dịch vụ

thờng gắn liền với việc lu chuyển vốn. Đứng ở khía cạnh này AFAS sẽ tác động d-
ơng tới FDI của ASEAN vào Việt Nam. vì hai lý do: Thứ nhất, Việt Nam là nớc
đang phát triển nhu cầu về các dịch vụ phát triển hạ tầng cơ sở nh dịch vụ vận tải,
xây dựng, phát triển du lịch, tài chính ngân hàng là rất lớn, có cầu tất sẽ có
cung, AFAS sẽ là một lợi thế của cung từ đầu t ASEAN; Thứ hai, nhờ thúc đẩy
quá trình cải tạo cơ sở hạ tầng nh trên sẽ tạo điều kiện cải thiện môi trờng đầu t
của Việt Nam, tăng tính cạnh tranh của Việt Nam trong việc thu hút FDI.
1.4. Hình thành khu vực đầu t ASEAN (AIA - ASEAN Investment Area)
Mục tiêu của việc hình thành khu vực đầu t ASEAN là để thu hút đợc nhiều
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) từ các nguồn của ASEAN và ngoài ASEAN
hơn và để tạo thuận lợi cho các dòng vốn, công nghệ và nghề nghiệp chu chuyển
tự do trong khu vực.
Những cách tiếp cận chủ yến tới mục tiêu nêu trên gồm: (1) Tất cả các
ngành công nghiệp cần nhanh chóng mở cửa để đón nhận vốn đầu t và nếu có một
vài hạn chế thì chúng cần đợc loại bỏ theo lịch trình; (2) Thực hiện chế độ đãi ngộ
quốc gia đối với các nhà đầu t ASEAN, chỉ trừ một số ít ngoại lệ; (3) Gỡ bỏ các
hạn chế về đầu t; (4) Sắp xếp hợp lý hoá quy trình và thủ tục đầu t; (5) Tăng cờng
tính minh bạch; và (6) Tiến hành các biện pháp nhằm tạo thuận lợi cho đầu t.
Phạm vi bao quát của khu vực đầu t ASEAN gồm các ngành: chế tác, nông nghiệp,
lâm nghiệp, ng nghiệp và khai khoáng. Nhằm đạt đợc những mục tiêu về khu vực
đầu t ASEAN, những biện pháp táo bạo về u đãi đầu t đã đợc đề xuất. Đó là : (1)
Miễn thuế thu nhập công ty ít nhất 3 năm hay miễn ít nhất 30% thuế đầu t cho
94
công ty đáp ứng tiêu chuẩn và nhà đầu t ASEAN (đáp ứng yêu cầu về vốn cổ phần
quốc gia của nớc chủ nhà hay có dự án đầu t với phần lớn vốn cổ phần của ngời n-
ớc ngoài); (2) Ngời nớc ngoài có thể sở hữu 100% vốn cổ phần; (3) Miễn thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá là t liệu sản xuất; (4) Quyền tiếp cận vào thị trờng nội
địa; (5) Thời gian thuê đất ít nhất 30 năm; (6) Đợc quyền thuê lao động nớc ngoài;
và (6) Đẩy nhanh tốc độ hoàn thành thủ tục hải quan.
Nội dung hoạt động của AIA gồm 3 chơng trình sau:

(1) Chơng trình hợp tác và hỗ trợ do từng nớc thành viên thực hiện nhằm cải thiện
môi trờng đầu t của nớc mình. (2) Chơng trình xúc tiến và tạo hiểu biết nhằm tổ
chức các hoạt động xúc tiến đầu t giữa các nớc, hỗ trợ nhằm cải thiện và nâng cao
trình độ quản lý, học hỏi kinh nghiệm khuyến khích đầu t giữa các nớc ASEAN,
nâng cao tính hiệu quả của thông tin về đầu t trong khu vực Nhìn chung hai ch -
ơng trình này tạo nhiều thuận lợi cho các nớc ASEAN có trình độ phát triển thấp
hơn vì trình độ kinh nghiệm trong việc quản lý, thu hút đầu t là điểm yếu của họ.
Trong giai đoạn thực hiện chơng trình này sẽ là giai đoạn cải thiện, tiến tới và đuổi
kịp sự lành mạnh môi trờng đầu t của các nớc này. Việt Nam nằm trong nhóm đợc
lợi nhờ hai chơng trình ban đầu này.
(3) Cuối cùng là chơng trình tự do hoá sẽ hoàn tất vào năm 2010 (cho các nhà đầu
t ASEAN) nhằm xóa bỏ gần nh toàn bộ các hạn chế về định tính cũng nh định l-
ợng đối với FDI từ ASEAN. Tạo ra một môi trờng pháp lý khá thuận lợi thúc đẩy
đầu t cho tất cả các nớc ASEAN và cả Việt Nam .
Nh vậy nhìn chung thoả thuân AIA đã tạo ra nhiều triển vọng trong việc thu hút
FDI từ ASEAN nói riêng và FDI nói chung.
1.5. Các tam, tứ giác phát triển
Hợp tác phát triển dới hình thức các tam, tứ giác tăng tởng là một hình thức
hợp tác năng động và hiệu quả. Nó giúp khai thác đợc những lợi thế so sánh của
các bên tham gia và làm cho quá trình phân công lại lao động trong khu vực trở
nên hợp lý hơn. Những tam, tứ giác tăng tởng cũng đợc xem là những địa bàn đầu
t hấp dẫn của các nhà đầu t nớc ngoài và bổ sung cho hợp tác khu vực ASEAN .
Ngoài lợi ích kinh tế, các tam giác, tứ giác tăng tởng còn tạo điều kiện cho
nhân dân các nớc trong vùng tăng cờng giao lu với nhau. Trên cơ sở đó, những
tình cảm khu vực sẽ nảy mầm và phát triển . Chính những tình cảm này sẽ là chất
keo gắn kết lâu bền các nớc trong khu vực với nhau.
95
Cho tới nay, ASEAN đã xây dựng đợc một số tam, tứ giác tăng tởng nh tam
giác tăng tởng phía Nam bao gồm Xingapo, tỉnh Johor của Malaixia và tỉnh Riau
của Inđônêxia; tam giác tăng tởng phía Bắc, bao trùm lên các tỉnh Phukét ở phía

Nam Thái Lan, các tỉnh Peris, Kedah, Butterworth và Perak của Malaixia, một số
đảo thuộc Xumatra của Inđônêxia và tứ giác tăng tởng phía Đông bao gồm đảo
Midanao của Philippin, vùng phía đông và các bang Saba và Sasawark của
Malaixia, Brunây và một số đảo của Inđônêxia thuộc Sulavesi và Kalimantan, tam
giác tăng trởng gồm ba nớc Đông Dơng, Việt Nam - Lào - Campuchia
Hợp tác tiểu vùng còn tạo ra cơ chế hỗ trợ cùng tiến, tạo ra một ASEAN
phát triển đồng đều hơn, cải thiện môi trờng đầu t ASEAN cũng là cải thiện môi
trờng đầu t của Việt Nam.
1.6. Hợp tác phát triển lu vực Mêkông của ASEAN (AMBDC - ASEAN-Mekong Basin
Development Cooperation)
Với mục tiêu vì sự phát triển đồng đều của ASEAN, Hội nghị Thợng đỉnh
ASEAN lần thứ V, tổ chức ở Băng Cốc tháng 12/1995 đã thông qua chơng trình
hợp tác tiểu vùng Mê kông. Mục đích của Chơng trình là lôi cuốn các vùng kém
phát triển của các nớc thành viên nằm trong Tiểu vùng Mê Công vào luồng phát
triển chung của khu vực, xoá dẫn khoảng cách phát triển giữa các nớc thành viên
cũ và mới. Tiểu vùng Mê Công hay còn gọi là Tiểu vùng Mê Công mở rộng là một
vùng lãnh thổ bao trùm lên một phần lãnh thổ của 6 quốc gia thuộc lu vực Mê
Công: Việt Nam, Cămpuchia, Lào, Thái Lan, Mianma và tỉnh Vân Nam, Trung
Quốc. Khu vực này có diện tích rộng chừng 2,23 triệu km
2
, trong đó 1/3 là lu vực
Mê Công. Dân số tiểu vùng vào năm 1988 là 250 triệu ngời của cả Tiểu vùng vào
năm 1994 vào khoảng 807USD Mỹ. Nhng nếu trừ Thái Lan, mức bình quân đầu
ngời chỉ còn 235 USD Mỹ
(14)
vào loại thấp nhất thế giới.
Phát triển tiểu vùng Mê Công sẽ tạo điều kiện lôi cuốn những khu vực giàu
tiềm năng phát triển, nhng còn rất nghèo khổ của 6 nớc bao gồm, Mianma, Thái
Lan, Lào, Cămpuchia, Việt Nam và tỉnh Vân Nam của Trung Quốc vào luồng phát
triển chung của khu vực và do đó, tạo cơ hội cho họ cùng chia sẻ lợi ích của sự

phát triển với các vùng khác trên khắp lãnh thổ cuả ASEAN. Các chơng trình hợp
tác chủ yếu nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông nội vùng; thúc đẩy
phát triển nông lâm nghiệp thông qua các chơng trình hợp tác về đào tạo, chuyển
giao, khai thác lợi thế sẵn có.
1.7 Các mạng lới và liên kết cơ sở hạ tầng ở ASEAN
96
Trong các lĩnh vực của cơ sở hạ tầng cần liên kết nh đờng bộ, đờng sắt, đờng
hàng không, mạng lới các cảng biển, năng lợng và điện, viễn thông và công nghệ
thông tin, ASEAN đã phê chuẩn kế hoạch triển khai sáng kiến e- ASEAN tại Hội
nghị cấp cao ASEAN vào tháng 11/1999 nhằm đẩy nhanh tốc độ đa ASEAN vào
thời đại thông tin. e- ASEAN nhằm kết nối các nớc thành viên ASEAN vào một
mạng thông tin dễ truy cập, rộng khắp và chi phí phải chăng e- ASEAN sẽ bao
gồm cả nhiệm vụ về xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho ASEAN.
Đối với các lĩnh vực cơ sở hạ tầng khác, kế hoạch hợp tác của ASEAN gồm
việc xây dựng một đờng xơng sống cáp quang ở Tiểu vùng sông Mê Công, xây
dựng mạng lới giao thông xuyên ASEAN với ít nhất 23 dự án u tiên để làm 33.480
km đờng bộ, dự án đờng sắt Singapo- Kunming liên quan tới 6 tuyến đờng sắt
xuyên khu vực, xây dựng mạng đờng dây tải điện nối liền cả khu vực, phát triển và
hiện đại hoá mạng lới cảng biển và sân bay rộng khắp trong khu vực.
Nằm ở vị trí thuận lợi nhất nhì Đông Nam á Việt Nam tất nhiên đợc lợi nhiều
và cũng là thành viên tích cực trong hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng chung của
ASEAN. Trong tơng lai khi liên kết hạ tầng cơ sở ASEAN đợc hoàn thành tạo ra
một ASEAN thông suốt cả về đờng bộ, không, sắt và thông tin, viễn thông tạo
điều kiện tốt nhất cho thơng mại, dịch vụ, đầu t lu chuyển dễ dàng, ASEAN sẽ
hoàn thành giai đoạn đầu của một chỉnh thể kinh tế thống nhất.
Chơng trình này sẽ thúc đẩy FDI của tất cả các nớc ASEAN từ nội bộ cũng
nh bên ngoài ASEAN. Tuy nhiên cũng nh AICO, chơng trình này nâng cấp môi tr-
ờng đầu t của cả ASEAN và tạo thuận lợi lớn nhất cho nớc nào là cửa ngõ của
ASEAN với bên ngoài.
Kết luận qua những phân tích trên ta thấy quá trình hợp tác hoá trong

ASEAN sẽ là một động lực thúc đẩy FDI của ASEAN vào Việt Nam. Tuy nhiên
để cạnh tranh đợc với các nớc trong khu vực, đáp ứng đợc mục tiêu thu hút
443,124 triệu $/năm vốn FDI từ ASEAN mà Đảng và nhà nớc đã đề ra trong thời
gian tới, Việt Nam cần chính sách mang tính chất đột phá, tận dụng đầy đủ những
lợi thế thành viên ASEAN mang lại.
III. Những kiến nghị nhằm tăng cờng thu hút FDI của
ASEAN vào Việt Nam.
3.1 Những kiến nghị nhằm cải tiến môi trờng đầu t của Việt Nam.
3.1.1 Phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa lý, điều kiện khí hậu,
môi tr ờng.
Nếu Việt Nam trở thành trung tâm thu hút đầu t nớc ngoài thì các cơ hội đầu
t ở Việt Nam đối với các nhà đầu t ASEAN sẽ tăng lên từ đó thu hút đợc FDI từ
ASEAN vào Việt Nam.
97
Vị trí địa lý của Việt Nam đặc biệt thuận lợi để trở thành cửa ngõ của
ASEAN phát triển các hoạt động thơng mại, đầu t, dịch vụ để tận dụng lợi thế
của khối ASEAN ngày càng thống nhất qua quá trình hợp tác.
Hiện nay nớc tận dụng tốt nhất vị trí của mình là Sinhgapore cửa ngõ thơng
mại, đầu t và dịch vụ. Tuy nhiên nếu nhìn trên bản đồ thế giới, Sinhgapore không
phải là nớc có lợi thế nhất ASEAN trong việc trở thành cửa ngõ của ASEAN, Việt
Nam, Mianma, Thái Lan thuận lợi hơn nhiều cả về khoảng cách đến các nớc
ASEAN khác cũng nh đón đầu các điểm nút giao thông thủy, bộ và hàng không
qua khu vực. Vậy nếu trong tơng lai những nớc này tận dụng đợc lợi thế của mình
thì sẽ có thể cạnh tranh với Sinhgapore đứng vào vị trí cửa ngõ của ASEAN.
Trong ba nớc trên Thái Lan là đối thủ cạnh tranh số một của Việt Nam. Hiện
nay Thái Lan đã xúc tiến nhiều hoạt động để cạnh tranh với Sinhgapore thu hút
FDI nh đa ra các biện pháp để trở thành điểm thu hút nhiều dự án công nghiệp
nhất ASEAN thông qua việc cải thiện môi trờng đầu t, lập chiến lợc cụ thể phân ra
các nhóm ngành tiềm năng, củng cố và mở rộng sau đó đa ra các biện pháp u đãi
thích hợp nhằm đạt đợc mục tiêu phát triển đề ra; Đa ra các biện pháp để khuyến

khích các công ty nớc ngoài lập trụ sở hoạt động khu vực ở Thái Lan nh khuyến
khích về thuế, hỗ trợ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ hoạt động ; phát triển hệ thống cảng
biển trong đó đặc biệt là cảng LCP là một trong những cảng thơng mại hiện đại
hoá mới nhất ở Đông Nam á có tiềm năng trở thành cửa ngõ phía nam tới các nớc
thuộc tiểu vùng Mêkông... Với những hoạt động khẩn trơng nh vậy xem ra Thái
Lan đã xác định rõ mục tiêu của mình và bỏ Việt Nam khá xa.
Vấn đề của Việt Nam bây giờ đang là xác định đờng lối phát triển, bảo hộ
sản xuất trong nớc hay là hớng vào xuất khẩu tận dụng ngoại lực, có thể là cả hai.
Trong nghị quyết đại hội Đảng IX có đề ra mục tiêu là đuổi kịp các nớc phát triển
trong khu vực. Phải chọn đờng lối nào thì chúng ta mới thực hiện đợc mục tiêu ấy,
nếu cứ tiến nh hiện tại thì chắc chắn là không vì quan điểm của ASEAN là chúng
ta cùng tiến mà thậm chí các nớc càng phát triển thì tiến càng nhanh, nguy cơ tụt
hậu ngày càng rõ hơn khi nguồn FDI bị cạnh tranh khốc liệt, ASEAN là bạn nhng
cũng là đối thủ thu hút FDI của Việt Nam, Trung Quốc một thị trờng rộng lớn,
giàu tiềm năng hơn tất cả các nớc ASEAN cộng lại ở ngay bên cạnh chúng ta. Vậy
chúng ta phải làm gì? Cựu Thủ tớng Sinhgapore Lý Quang Diệu đã nói "muốn
chiếm u thế, phải tìm những lĩnh vực phù hợp và phát triển cái nào tốt nhất trong
các lĩnh vực đó. Nếu ngồi yên chúng ta sẽ thua Trung Quốc một cách thê thảm
trong tất cả các lĩnh vực."
98
Chúng ta cần có một "cú huých" mà tất nhiên là phải mạnh hơn so với các n-
ớc ASEAN khác và độc đáo hơn Trung Quốc, nếu tận dụng đợc vị trí cửa ngõ của
ASEAN Việt Nam sẽ có đợc một cú huých nh vậy. Để làm đợc điều đó Việt Nam
phải hấp dẫn hơn TháiLan, tận dụng tốt lợi thế mà Sinhgapore hiện giờ không có.
Xét về vị trí địa lý Thái Lan và Việt Nam có thể gần tơng đơng nhau, đi từ
Thái Lan đến các nớc ASEAN cũng thuận lợi nh Việt Nam, đối với các nớc bên
ngoài Thái Lan là cửa ngõ phía Nam của cả vùng Đông á và châu Phi, Việt Nam
bao trọn vòng cung châu á Thái Bình Dơng, các nớc khác thuộc châu Mỹ, phía
Việt Nam có vẻ lợi hơn vì đây là những nớc đợc coi là phát triển năng động nhất
trong nhiều thập kỷ tới.

Về cơ sở hạ tầng, hiện tại chúng ta kém Thái Lan khá xa.
Quốc gia Tiêu thụ điện (Kwh/
đầu ngời)
Điện thoại/ nghìn dân Tỷ lệ đờng nhựa/
tổng km đờng
Việt Nam 232 31 97.5
Thái Lan 1345 124 25.1
Nguồn: UNDP.
Hệ thống ngân hàng tài chính của Việt Nam so với các nớc châu á đợc 4
điểm theo thang điểm 5 trong khi của Thái Lan là 3 điểm
Hệ thống cảng biển, cảng hàng không của Thái Lan khá phát triển. Việt Nam
hiện nay cha có tổ hợp cảng biển nào hiện đại và có công suất lớn nh cảng LPC
của Thái Lan. Nhng dự kiến trong tơng lai hệ thống cảng biển của Việt Nam sẽ
mạnh hơn Thái Lan, với kế hoạch xây dựng và nâng cấp các cảng nớc sâu Cái Lân
công suất 10 triệu T/năm, cảng chuyên dùng Dung Quất 15 triệu T/năm (2010),
cụm cảng Sài Gòn 12 triệu T/năm
Về mức độ tự do kinh tế Thái Lan đứng thứ 32 trên thế giới trong khi Việt
Nam đứng thứ 137 trên thế giới. (Theo Hiệp hội Heritage Foundation-2002)
Nhìn chung chúng ta không hơn Thái Lan vậy trong tơng lai chúng ta muốn
hấp dẫn hơn Thái Lan chúng ta phải làm gì? Đó là phải quyết định nguồn lực nớc
ngoài và nguồn lực trong nớc cùng là chủ đạo. Đầu t tối đa nguồn lực vào phát
triển cơ sở hạ tầng nh hệ thống cảng biến, hệ thống đờng sông, bộ, cảng hàng
không, hiện đại hoá, lành mạnh hoá hệ thông ngân hàng, đầu t nâng cấp cơ sở hạ
tầng xã hội nhằm cải thiện môi trờng đầu t phát huy lợi thế về vị trí. Đối với lao
động, học tập Sinhgapore và Nhật Bản phát triển nguồn lao động rẻ và có trình độ
cao; Đối với hệ thống chính sách, luật pháp, cải thiện mạnh tay đối với những u
99
đãi dành cho đầu t nớc ngoài hơn nữa thậm chí là theo hoặc nhanh hơn lịch trình
của AIA (ASIAN Investment Area), lập ra các chơng trình hỗ trợ FDI nh ở
Sinhgapore, Thái Lan, Malayxia nhằm thu hút các công ty mẹ đầu t vào Việt Nam

từ đó đầu t ra các nớc ASEAN khác, lập chiến lợc thu hút FDI chi tiết và lên kế
hoặch thực hiện Lành mạnh hoá môi tr ờng đầu t vô hình nh tiến hành thủ tục
nhanh gọn, có cơ chế giải quyết vớng mắc cho nhà đầu t nớc ngoài
3.1.2 Cải thiện môi tr ờng pháp lý về đầu t :
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 24/CP ngày 31/7/2000 quy định
chi tiết thi hành luật đầu t nớc ngoài sửa đổi bổ sung, Bộ Kế hoạch và Đầu t và các
Bộ, Ngành nh Bộ Tài chính, Bộ Thơng mại, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nớc,
Tổng cục Hải quan, Tổng cục Địa chính cũng đã ban hành các thông t hớng dẫn
có liên quan tới hoạt động ĐTNN. Hiện nay đã có 10 Thông t hớng dẫn Nghị định
24/CP về thi hành Luật đầu t sửa đổi.
Về cơ bản, các thông t hớng dẫn đã quy định chi tiết, cụ thể hoá các yêu cầu
của Nghị định 24/CP và các yêu cầu quản lý đã đợc đúc kết trong hoạt động đầu t
nớc ngoài. Cùng với Luật, Nghị định, các thông t đã tạo nên một hệ thống văn bản
pháp luật về đầu t nớc ngoài, thể hiện mục tiêu thu hút vốn đầu t, bảo đảm nguyên
tắc bình đẳng cùng có lợi. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong hệ thống văn
bản pháp luật về đầu t nớc ngoài cần đợc giải quyết thoả đáng nhằm cải thiện hơn
nữa môi trờng pháp luật vốn đợc coi là hấp dẫn của Việt Nam nh sau:
a. Các văn bản ban hành còn chồng chéo, thiếu rõ ràng, mâu thuẩn nhau
và không nhất quán về chủ trơng. Nhiều văn bản dới luật ban hành còn chậm,
có xu hớng xiết lại, đẻ thêm quy trình. Chẳng hạn nh đối với Danh mục lĩnh vực
đầu t có điều kiện:
Việc ban hành danh mục này và cùng với quy định cho phép nhà đầu t tự
quyết định đối tác, tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu t, thị trờng tiêu thụ sản phẩm
đối với những dự án không thuộc danh mục là một bớc tiến đáng kể về kỹ thuật
xây dựng, văn bản, góp phần tăng cờng tính minh bạch và có thể dự đoán trớc đợc
của hệ thống pháp luật, chính sách về ĐTNN tại Việt Nam. Tuy nhiên, danh mục
này cũng đã bộc lộ nhiều điểm bất cập, cụ thể là:
Danh mục cha bao quát đợc toàn bộ các ngành, nghề đợc coi là đầu t có
điều kiện quy định trong các văn bản pháp quy khác cũng nh quy hoạch
phát triển ngành. Do vậy, có trờng hợp dự án không thuộc Danh mục nh-

ng cha rõ chủ trơng thực hiện đã bị từ chối cấp phép hoặc phải tuân thủ
các điều kện khác không đợc quy định tại Danh mục . Lý do phổ biến đ-
100
ợc nêu trong trờng hợp này là dự án cha phù hợp với quy hoạch ngành
hoặc thị trờng trong nớc đã đáp ứng đủ nhu cầu ;
Nhiều lĩnh vực quy định tại Danh mục còn quá mập mờ dẫn đến cách
diễn giải rất khác nhau (ví dụ nh văn hoá, dịch vụ, t vấn ).
Yêu cầu về nội địa hoá chính sách đã đợc áp dụng từ lâu, nhng lại không
đợc quy định tại Danh mục. Trên thực tế, yêu cầu này đợc quy định tại
Thông t 215 do Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác đầu t ( SCCI) trớc đây ban
hành, nhng về nguyên tắc, văn bản này đã hết hiệu lực thi hành do nó h-
ớng dẫn thực hiện Nghị định 18/CP- một văn bản đã đợc thay thế bằng
Nghị định 12/CP và Nghị định 24/CP gần đây.
Danh mục quy định yêu cầu xuất khẩu đối với một số sản phẩm mà sản
xuất trong nớc đã đáp ứng đủ yêu cầu về số lợng, chất lợng. Tuy nhiên,
tiêu chí và luận cứ để xác định thế nào là sản phẩm thuộc loại nh vậy là
cha rõ ràng và không thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nớc. Trên
thực tế nhiều sản phẩm (quy định tại Quyết định 229) mà sản xuất trong
nớc đã đáp ứng nhu cầu về số lợng, nhng chất lợng không đảm bảo,
không có khả năng cạnh tranh xuất khẩu và đặc biệt không thích hợp với
tiêu chuẩn của một số công trình có yêu cầu đặc thù. Nhiều nhà đầu t n-
ớc ngoài cũng nh các tổ chức quốc tế cho rằng , Danh mục các sản phẩm
phải xuất khẩu nó trên quá rộng, dờng nh là bảo hộ hầu hết các ngành
công nghiệp, kể cả một số ngành mà Việt Nam không có lợi thế cạnh
tranh, không cần thiết phải bảo hộ.
Một vấn đề khác là theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đợc thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất để bảo
đảm vay vốn tại các tổ chức tín dụng đợc phép hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên
Luật đất đai hiện hành không đợc sửa đổi đồng bộ với quy định trên nên thiếu cơ
sở pháp lý để thực hiện và cho đến nay cũng cha có hớng dẫn thi hành.

b. Một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện Quyết định 53/1999/QĐ-TTg
ngày 26/3/1999 và Chỉ thị 11/1998/CT-TTg ngày 16/3/1998.
Cho đến nay, một số chính sách nêu tại Quyết định và Chỉ thị trên cha đợc
thực hện nghiêm túc hoặc cha đợc thể chế hoá bằng các văn bản pháp quy. Cụ thể
là:
Trừ một số hàng hoá, dịch vụ đã, đang hoặc có kế hoạch điều chỉnh theo lộ
trình nhất định để tiến tới áp dụng một mặt bằng giá trong thời gian tới (nh giá
nớc, điện, viễn thông, hàng không ). một số loại phí và lệ phí vẫn còn có sự
101
phân biệt về mức thu giữa đối tợng trong nớc và nớc ngoài nh hạch toán cớc,
phí cảng, biển quốc tế; phí đăng kiểm phơng tiện cơ giới; lệ phí cấp giấy phép
thăm dò và khai thác mỏ; phí quảng cáo trên các phơng tiện thông tin.
Việc hoàn vốn cho các doanh nghiệp đã ứng trớc vốn xây dựng công trình
ngoài hàng rào (điện, nớc ) triển khai chậm, thủ tục phức tạp.
Quy định về việc kinh doanh bất động sản, nhà ở của doanh nghiệp có vốn đầu
nớc ngoài chậm đợc ban hành;
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp thuê lại đất
trong khu công nghiệp cha đợc thực hiện do cha có phơng án xử lý trong dự
thảo sửa đổi Luật Đất đai.
c. Hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài đợc coi là thông thoáng nhng chỉ
có thể phát huy hiệu lực thực sự trong một môi trờng pháp luật về kinh tế, kinh
doanh hấp dẫn và ổn định.
Các nhà đầu t đánh giá cao các biện pháp u đãi, khuyến khích đầu t trong
Luật đầu t , nhng cho rằng vấn đề cơ bản cho môi trờng pháp lý là sự ổn định của
hệ thống pháp luật kinh doanh nói chung tạo ra một môi trờng bình đẳng, cạnh
tranh. Hệ thống pháp luật kinh tế của ta vừa thiếu, không đầy đủ lại luôn thay đổi
làm cho các nhà đầu t khó có thể dự đoán trớc đợc sự thay đổi, tiên liệu đợc các
rủi ro cho các quyết định đầu t kinh doanh. Hiện vẫn cha có quy định về thanh lý,
phá sản doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài; hệ thống đăng ký bảo lãnh; các quy
định về kinh doanh bất động sản, nhà ở.

d. Vẫn tồn tại khoảng cách giữa quy định của luật pháp và việc thi hành luật
pháp.
Thực tế việc thi hành Luật Đầu t trong những năm qua cho thấy hiệu lực của
pháp luật không đợc thi hành nghiêm chỉnh phần nào làm nản lòng các nhà đầu t.
Hiện tợng "hình sự hoá" các hoạt động đầu t; các tranh chấp về đầu t vẫn tồn tại
tạo nên khoảng cách giữa quy định và thực hiện pháp luật.
3.1.3 Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, cải tiến thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính ở Việt Nam bị phàn nàn nhiều nhất là chồng chéo, chậm
và không rõ ràng. Hoạt động đầu t từ khâu đăng ký, thực hiện đến đa kết quả vào
hoạt động đều phải thờng xuyên tiếp xúc với các cấp chính quyền, tiến hành các
thủ tục hành chính. Chúng ta đã thực hiện loại bỏ nhiều loại giấy phép con nhng
kết quả không khả quan nh ý vì đồng thời lại làm nảy sinh nhiều loại giấy phép
nhỏ li ti khác. Đã triển khai thí điểm mô hình một cửa, một dấu nhng chỉ mới thử
102
ở thành phố Hồ Chí Minh, cha nghe phản hồi về hiệu quả; ở Hà Nội đang chuẩn bị
thử nghiệm mô hình dịch vụ hoá một số thủ tục hành chính nhng cũng không liên
quan nhiều đến hoạt động của các doanh nghiệp Đó là một số cố gắng gần đây
của Việt Nam nhằm cải cách các thủ tục hành chính, qua đó ta thấy đây vẫn cha
trở thành một nhiệm vụ đợc coi là trọng tâm, quá trình cải cách rời rạc, không có
chiến lợc cụ thể, tiến hành không đồng bộ, đặc biệt công tác tuyên truyền phổ
biến, phối hợp nâng cao hiệu quả không đợc chú trọng. Do đây là yếu tố ảnh hởng
lớn đến môi trờng đầu t vô hình, một trong những nhân tố cạnh tranh chủ đạo
nhằm thu hút FDI trong tơng lai, trong thời gian tới chúng ta cần đặt mục tiêu cải
cách thủ tục hành chính, đổi mới hoàn thiện cơ chế chính sách lên thành mục tiêu
chiến lợc trong chính sách thu hút FDI, lập kế hoặch cụ thể cấp nhà nớc, phối hợp
thực hiện đồng bộ. Đặc biệt coi trọng công tác phối hợp thực hiện không chỉ giữa
các bộ ngành mà còn giữa các địa phơng nhằm tích cực truyền đạt và học hỏi kinh
nghiệm thực hiện. Liên tục thông tin quảng bá rộng rãi tới giới đầu t và lấy ý kiến
đóng góp để rút kinh nghiệm hiệu quả hơn.
Hiện nay việc gặp gỡ các nhà đầu t nớc ngoài với quan chức cấp cao của Việt

Nam nhằm giải đáp thắc mắc và đóng góp hình thành, cải tiến chính sách pháp
luật là rất đợc hoan nghênh, tuy nhiên do thời gian thì ít nhu cầu nhiều, chủ đề quá
rộng nên các đóng góp chủ yếu tập trung về cụ thể, bức xúc, giải quyết những thực
tế đang gặp phải. Theo kiến nghị của tôi chúng ta nên tận dụng hơn nữa u thế có
kinh nghiệm (không chỉ kinh nghiệm hoạt động trong nớc mà còn kinh nghiệm từ
nớc ngoài) của các nhà đầu t nớc ngoài, xây dựng cơ chế lấy ý kiến hiệu quả nhất
thông qua hai kênh chính, các buổi họp mặt thờng xuyên hơn của chính quyền địa
phơng, cấp bộ ngành; và thông qua câu lạc bộ các nhà đầu t nớc ngoài. Cơ chế nh
sơ đồ dới đây; đối tợng lấy ý kiến là các mục tiêu chính sách cụ thể, đã đợc chi tiết
hoá, chỉ mới nằm trong chiến lợc cải cách hành chính do chúng ta đề ra hoặc đã đi
vào thực hiện; mục tiêu đặt ra là nhận đợc những kiến nghị nhằm xây dựng, cải
cách những mục tiêu chính sách trên cho sát với tình hình thực tế, đồng thời học
hỏi kinh nghiệm các nhà đầu t rút từ nớc mình.
103
Chính
quyền địa
phơng: chủ
đề cụ thể
cần cải cách.
Câu lạc bộ:
truyền đạt
chủ đề, thu
nhận ý kiến,
tổng hợp và
phát biểu.
Các nhà
đầu t: tìm
hiểu chủ đề,
đóng góp cải
cách và xây

dựng

×