Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp vào Camphuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.53 KB, 70 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thu hút doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư trực tiếp vào Camphuchia” là kết quả của quá trình làm việc tập
trung,nghiêm túc của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy cô cùng sự đóng
góp ý kiến quý báu của các Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và Đầu tư.
Tôi xin cam đoan,đây là thành quả do chính tôi viết ra,không sao chép bất cứ
luận văn hay chuyên đề nào.
Nếu có bất cứ vấn đề gì xảy ra,tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội,Tháng 5 Năm 2012
Sinh viên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CHỮ VIỆT TẮT 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1
1.1.1.Khái niệm và Đặc điểm của FDI 1
1.1.1.1. Khái niệm 1
1.1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
1.1.2.3. Xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài 3
1.1.2.4.Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT): 3
1.1.3.Một số lý thuyết kinh tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.1.3.1.Lý thuyết di chuyển vốn quốc tế 4
1.1.3.4. Lý thuyết về phân tán rủi ro 5
1.1.3.5. Lý thuyết về lợi thế so sánh 6
1.2.VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ VÀ CHỦ ĐẦU TƯ 6
1.2.1.Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư 6


1.2.1.1. Tác động tích cực 6
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn đầu tư phát triển kinh tế 6
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 7
- Chuyển giao kinh nghiệm và kỹ năng quản lý 8
- Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt hơn, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động 8
1.2.2.2.Tác động tiêu cực 10
1.3. CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 11
CHƯƠNG II 13
THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP 13
VÀO CAMPUCHIA GIAI ĐOẠN 2006-2011 13
2.1.THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI CAMPUCHIA 13
2.1.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội Campuchia 14
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 14
2.1.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội 14
2.1.2. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI CAMPUCHIA 16
2.1.2.1. Môi trường vĩ mô của Campuchia 16
2.1.2.2.Môi trường luật pháp của Campuchia 17
2.1.3.Các lĩnh vực thu hút đầu tư tại Campuchia 20
2.1.3.1.Ngành Nông nhiệp 20
2.1.3.2.Du lịch 21
2.1.3.3.Ngân hàng 21
2.1.3.4.Vận tải 22
2.1.3.5.Đất đai và Xây dựng 22
2.1.3.6.Tài Nguyên thiên nhiên (Khoảng sản, Dầu lửa…) 23
2.2.THỰC TRẠNG THU HÚT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
VÀO CAMPUCHIA 23
2.2.1.Tình tất yếu trong mối quan hệ Việt Nam-Campuchia 23
2.2.2.Thực trạng đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia giai đoạn
2006-2011 24

2.2.2.1.Quy mô vốn đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia 24
27
2.2.2.2.Thực trạng đầu tư của Các Doanh nghiệp Việt Nam phân theo Ngành 28
2.3.ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀO CAMPUCHIA 37
2.3.1.Tình hiệu quả đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam mang lại cho
Campuchia 37
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 40
2.3.2.1. Hạn chế trong quá trình thu hút Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Campuchia 40
2.3.2.2. Nguyên nhân 42
a/Nguyên nhân từ phía Campuchia 42
CHƯƠNG III 45
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO
CAMPUCHIA 45
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA CHÍNH PHỦ CAMPUCHIA TRONG QUÁ TRÌNH THU
HÚT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ VÀO CAMPUCHIA 45
3.1.1. Quan điểm đảm bảo nguyên tắc về mối quan hệ kinh tế - xã hội 45
3.1.2.Quan điểm đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái
46
3.1.3.Quan điểm đảm bảo lợi ích các bên, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài 46
3.1.4.Đa dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài, hướng đầu tư tập trung vào
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế 47
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP VÀO CAMPUCHIA 47
3.2.1.Các giải pháp chung để thu hút doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào
Campuchia 47
3.2.1.1.Giữ vững ổn định chính trị -Xã hội 48
3.2.1.2.Đẩy mạnh thực hiện chiến lược kinh tế mở, phát triển kinh tế thị trường và thiếp lập thị trường đồng bộ
49
3.2.1.3.Xây dựng bộ máy Nhà nước các cấp quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài mạnh về mọi mặt 50

3.2.1.4.Hoàn thiện hệ thống và thực thi luật đầu tư nước ngoài 51
3.2.1.5.Đơn giản hóa thủ tục đăng ký, thẩm định và cấp phép đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài 52
3.2.1.6.Hoàn thiện công tác quy hoạch 53
3.2.1.7.Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 54
3.2.2.Các giải pháp riêng đối với các Doanh Nghiệp Việt Nam 54
3.3.2.1.Xây Dựng các chính sách ữu đãi, hỗ trợ đặc biệt đối với doanh nghiệp Việt Nam 54
3.3.2.2.Tăng cường tổ chức công tác xúc tiến đầu tư giữa hai nước 56
3.3.2.3.Tăng cường mối quan hệ đặc biệt Campuchia-Việt Nam 57
3.3.2.4.Một số giải pháp khác 57
LỜI MỞ ĐẦU
Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với nền
kinh tế Campuchia trong hơn 10 năm qua là điều không thể phủ nhận. FDI đã đóng
góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy chuyển dịch
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần thúc đẩy, nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ, nâng cao năng lực xuất khẩu, tạo ra những cơ
hội và ưu thế mới để tham gia có hiệu quả vào quá trình tự do hóa thương mại toàn
cầu và khu vực.
Dựa trên tình hữu nghị truyền thống của hai đất nước trong việc giúp đỡ nhau
giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc của mình càng làm cho hai quốc gia có mối
quan hệ đặc biệt trên mọi lĩnh vực như chính trị, kinh tế - xã hội Các doanh
nghiệp Việt Nam đã nhận thức về tiềm năng đầu tư tại Campuchia và bắt đầu đầu tư
trực tiếp vào đất nước chùa tháp.
Nhận thức được tầm quan trọng trong đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt
Nam tại Campuchia, Chính phủ Hoàng gia Campuchia đã thành lập chính sách
khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp của
doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang đầu tư
và chuẩn bị đầu tư tại Campuchia, trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam vẫn
chưa yên tâm lắm khi đầu tư tại Campuchia. Như vậy, đó là một bài toán phức tạp
đối với Chính phủ Hoàng gia Campuchia làm thế nào để các doanh nghiệp Việt
Nam hiểu rõ về chính sách khuyến khích đầu tư của Campuchia và tạo môi trường

thu hút doanh nghiệp Việt Nam càng đa dạng.
Dựa vào thực tế trên, và sau khi đã trang bị kiến thức chuyên ngành về kinh tế
Đầu tư em đã chọn tên chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: "THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP THU HÚT CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
VÀO CAMPUCHIA". Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương II: Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp vào
Campuchia giai đoạn 2006-2011.
Chương III: Quan điểm và giải pháp nhằm thu hút doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư trực tiếp vào Campuchia.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, và các bác, các anh chị ở Cục Đầu tư
Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp đỡ, giải thích mọi thắc mắc của em
đến khi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên với kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không thể tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực tập
DANH MỤC CHỮ VIỆT TẮT
ADB Asean Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFTA Asean Free Trade Area Khu mậu dịch tự do ASEAN
BOT Built-Operate-Transfer Xây dựng-Kinh doanh-Chuyên giao
BT Built-Transfer Xây dựng
CDC Council for Development Hội đồng Phát triển Campuchia
of Cambodia
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Demestic Development Tổng sản phẩm quốc nội
GPS Generalized System of preferences Sự ưu đãi về thuế quan
MFN Most Favoured Nation Đã ngộ tối huệ quốc
WB World Bank Ngân Hàng thế giới

WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BẢN ĐỒ
Tên Bảng Biểu và Bản đồ Trang
Bảng 1: Số dự án và vốn đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào
Campuchia giai đoạn 2006-2011
27
Biểu đồ số 1: Vốn đầu của doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia giai
đoạn 2006-2011
28
Bảng 2:Vốn đầu tư của các Doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia
phân theo ngành lĩnh vực giai đoạn 2006-2011
29
Bảng 3: Số dự án và vốn đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam tại
Campuchia phân theo vùng lãnh thổ trong giai đoạn 2006-2011
30
Bản đồ Campuchia chia theo vùng lãnh thổ đầu tư
32
Biểu đồ 2: Đầu tư của Việt Nam tại Campuchia phân theo vùng lãnh thổ
33
Bảng 4: Số dự án và vốn đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam tại
Campuchia phân theo hình thức đầu tư giai đoạn 2006-2011
34
Biểu đồ số 3: Vốn đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam tại Campuhcia
phân theo hình thức đầu tư
35
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1.Khái niệm và Đặc điểm của FDI

1.1.1.1. Khái niệm
Về mặt kinh tế: FDI là một hình thức đầu tư quốc tế đặc trưng bởi quá trình di
chuyển tư bản từ nước này qua nước khác. FDI được hiểu là hoạt động kinh doanh,
một dạng kinh doanh quan hệ kinh tế có quan hệ quốc tế. Về đầu tư quốc tế là
những phương thức đầu tư vốn, tư sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh
doanh dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế, xã hội
nhất định.
Về mặt nhận thức: Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ thể hiện ở sự khác biệt
ở sự khác biệt quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các bên tham gia
đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn thể hiện ở sự di chuyển tư bản bắt buộc phải
vượt qua tầm kiểm soát quốc gia.
Vì vậy,Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư nước ngoài trong
đó người chủ sở hữu đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử
dụng vốn đầu tư. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với sự ra đời cuả
các công ty xuyên quốc gia. Số lượng các Công ty xuyên quốc gia và các chi nhánh
của chúng đã tăng lên một cách nhanh chóng, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai. Theo thống kê của liên hiệp quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng 37.000
Công ty với 170.000 chi nhánh. Con số này đã chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ cuả
đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở
thành một xu thế tất yếu trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và lưu thông. Có thể
nói trong thời đại ngày nay, không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển
theo con đường tư bản chủ nghĩa hay định hướng xã hội chủ nghĩa lại không cần
đền đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, ngay cả những nước có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật mạnh như Mỹ, các
nước Tây Âu và Nhật Bản cũng không thể tự mình giải quyết những vấn đề đã,
đang và tiếp tục đặt ra trên lĩnh vực khoa học công nghệ và tiếp tục đặt ra trên lĩnh
vực khoa học công nghệ và vốn. Do đó, con đường hợp tác có hiệu quả. Mọi quốc
1
gia đều coi đó là một nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng bước hoà nhập vào
cộng đồng quốc tế.

1.1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thứ nhất: Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết
định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả cao.
- Thứ hai: Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu
là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt
động theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thứ ba: Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp
nhận được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà
các hình thức khác không giải quyết được.
- Thứ tư: Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt
động nó còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án
cũng như đầu tư từ lợi nhuận thu được.
1.1.2. Các hình thức của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là:
1.1.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên quy
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư
kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới.
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp
đồng nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với
nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất
mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn.
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá trình
hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình.
1.1.2.2.Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước nhận đầu tư

trên cơ sở hợp đồng kinh doanh ký giữa bên hoặc là các bên của nước sở tại với bên
(hoặc các bên) nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại nước nhận đầu tư.
Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh doanh nghiệp liên doanh là một pháp
nhân mới được thành lập từ 2 bên hoặc nhiều bên.Doanh nghiệp liên doanh được
phép hoạt động tại nước nhận đầu tư được liên doanh với các doanh nghiệp liên
2
doanh khác hoặc với nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước, hoặc
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được phép hoạt động tại nước sở tại.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của
mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa
nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không
giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản trị
mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên
nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn
đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ
lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được kéo
dài nhưng không quá 20 năm.
1.1.2.3. Xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Là hình thức xí nghiệp mà nước đầu tư cho phép nhà đầu tư thuê đất, thuê nhân
công, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và tay nghề cho công nhân, toàn quyền điều
hành xí nghiệp, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của nước chủ nhà. Do
không phải chia sẻ quyền sở hữu, lợi nhuận nên phía nước ngoài rất tích cực đầu tư
thiết bị, công nghệ mới, đào tạo tài nghề cho công nhân và cán bộ quản lý trong xí
nghiệp.

Xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có đặc trứng cơ bản như sau:
- Là dạng công ty chịu trách nhiệm hữu hạn.
- Có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà.
- Sở hữu hoàn toàn quyền, lợi nhuận.
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.4.Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT):
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao là văn bản ký kết giữa chủ đầu
tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng như
cầu, đường, sân bay, bến cảng, nhà máy điện…tại nước sở tại.
3
Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc
vốn nước ngoài cộng với vốn của chính phủ nước sở tại hoặc của các tổ chức, Cá
nhân. Đặc điểm chính của hợp đồng BOT là chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
xậy dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và có
lợi ích hợp lý, sau đó có nghĩa vụ giao công trình cho Nhà nước sở tại mà không thu
bất kỳ một khoản thu nào.
1.1.3.Một số lý thuyết kinh tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong những thập kỷ qua, lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong
những vấn đề trung tâm của nghiên cứu đầu tư quốc tế. Với các phương pháp tiếp
cận và mục tiêu nghiên cứu khác nhau, các tác giả đã đưa ra nhiều mô hình, quản
điểm, lý thuyết, nguyên nhân hình thành và ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến nên kinh tế thế giới, trong đó đặc biệt là các nước đang phát triển. Những
quan điểm này đã ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách đầu tư trực tiếp nước
ngoài của nước đầu tư và nước nhận đầu tư.
1.1.3.1.Lý thuyết di chuyển vốn quốc tế
Lý thuyết này chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích mô hình Heckcher Ohlin
Samuelson (HOS) để đưa ra các nhận định về nguyên nhân của di chuyển vốn là có
sự chênh lệnh về tỉ suất lợi nhuận so sánh giữa các nước, và sự di chuyển đó tạo ra
sản lượng mới cho nền kinh tế thế giới và các nước tham gia đầu tư.

Mô hình này được Helpmen và Sibert sử dụng để phân tích cơ sở hình thành
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo giả định của các tác giả thì năng suất cận biên của
vốn có sự khác nhau giữa các nước và theo quy mô kinh tế. Thông thường, năng
suất cận biên của vốn thấp ở nước dư thừa vốn, và cao ở nước kham hiếm vốn đầu
tư. Tình trạng này dần đến xuất hiện di chuyển vốn từ nơi dư thừa đến nơi khan
hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3.2. Chu kỳ sản phẩm
Akmatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới đầu được phát minh và sản
xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước
nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới là nhu cầu trên thị trường nội địa tăng lên,
nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng
cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của nước ngoài. Khi nhu cầu thị trường của sản
4
phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện. Hiện
tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
Raymond Vernon (1966) lại cho rằng khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai
đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm
này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh
tranh giữa nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt
giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm
sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn. Theo Vernon, giai đoạn đổi
mới chỉ diễn ra ở những nước phát triển như Mỹ, vì ở đó mới có điều kiện nghiên
cứu và phát triển và có khả năng triển khai sản xuất với khối lượng lớn, và cũng chỉ
ở các nước này thì kỹ thuật sản xuất tiên tiến với đặc trưng sử dụng nhiều vốn mới
phát huy được hiệu quả sử dụng cao. Do vậy, sản phẩm được sản xuất ra hang loạt
với giá thành hạ và đã nhanh chóng đạt tới điểm bão hòa. Để tránh suy thoái, các
công ty phải mở rộng thị trường ra nước ngoài, nhưng điều này gặp cản trở bởi vì
hàng rào thuế quan và chi phí vận chuyển, mặt khác do yêu cầu thương mại hóa sản
phẩm nên việc sản xuất được tiêu chuẩn hóa, lao động tay nghề thấp có thể sử dụng
được. Vì vậy lúc này, FDI sẽ xuất hiện và hiệu quả hơn sản xuất trong nước để xuất

khẩu.
1.1.3.3. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Stephen H. Hymes (1960), Jonh H. Dunning (1981), Rugman (1987) và một số
người khác cho rằng các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù cho phép
công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ
chọn nơi nào có các điều kiện (lao động, đất đai) cho phép họ phát huy các lợi thế
đặc thù nói trên.
1.1.3.4. Lý thuyết về phân tán rủi ro
Lý thuyết này bao gồm hai thuyết: thuyết đầu tư ra nước ngoài để phân tán rủi
ro và thuyết đa dạng hóa sản phẩm để phân tán rủi ro.
H.M Markawitey cho rằng sự lựa chọn đầu tư có hiệu quả là đa dạng hóa tài sản, tức
là phân tán mức bù trừ thù lao giữa các hạng mục đầu tư thấp hoặc là âm sẽ có thể khiến
cho thù lao dự tính lớn hơn trị giá của biến động về thù lao. Còn theo lý luận của
R.E.Caven thì bằng cách đa dạng hóa hoạt động của xí nghiệp tức là đa dạng hóa sản
phẩm thì có thể phân tán rủi ro. Các nhà kinh tế Trung Quốc tìm thấy ở lý luận này là tư
5
bản bao giờ cũng đòi hỏi kinh doanh ổn định và có lợi nhuận cao. Nhưng đầu tư trực tiếp
của công ty xuyên quốc gia bao giờ cũng gắp với một ngành nào đó, đặc biệt là các
ngành có liên quan của các công ty xuyên quốc gia. Vì vậy, chỉ riêng nguyên nhân tư bản
chạy theo lợi nhuận cũng chưa thể giải thích hướng chuyển dịch của đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
1.1.3.5. Lý thuyết về lợi thế so sánh
Lý luận của lợi thế so sánh của các nhà kinh tế học phương tây cho rằng đầu
tư quốc tế là cả hai bên cùng có lợi, ngay cả một trong hai nước có thể sản xuất mọi
hàng hóa rẻ hơn nước kia, cho dù từng nước có hiệu suất tuyệt đối cao hợp hoặc
thấp hơn các nước khác nhưng một nước có lợi thế so sánh nhận định vì điều kiện
sản xuất khác nhau. Cốt lỗi của lợi thế so sánh là ở sự khéo léo lựa chọn kiểu kết
hợp giữa ưu thế của mình với ưu thế của người khác để đặt hiệu quả tối đa trên cơ
sở một khả năng hạn chế. Lý luận chỉ ra rằng, đầu tư quốc tế tạo điều kiện chuyên

môn hóa và phân công lao động có hiệu quả hơn là chỉ dựa vào sản xuất trong nước.
Với lý giải này rõ ràng quy luật lợi thế so sánh chính là cơ sở của việc lựa chọn khi
tham gia vào việc phân công lao động quốc tế và sự trao đổi mậu dịch quốc tế.
1.2.VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
1.2.1.Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư
1.2.1.1. Tác động tích cực
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn đầu tư phát triển kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về
vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho
nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục được
những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài sẽ giúp tăng khoản thu cho ngân sách Nhà nước, thu hút lao động, nâng
cao thu nhập.
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển trên thế
giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ thuận với
mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi
thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý nó góp phần làm
6
tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh
tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế
tăng khả năng xuất khẩu của nước ta.
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm
dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là
nguồn vốn có ý nghĩa quan trong quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế.
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá
đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả
tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công nghệ cũng như những
kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện nay.

- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp -
Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ, công việc này
đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân
sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời
sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối
ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực
vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải
thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế
và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ
phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ
cấu kinh tế.
- Chuyển giao công nghệ
Trong thời kỳ hòa nhập quốc tế như hiện nay tất cả các nước đặc biệt là các
nước đang phát triển rất cần khoa học kỹ thuật và công nghệ để phát triển nền kinh
tế của mình. Việc các nước đang phát triển tự nghiên cứu để phát triển khoa học kỹ
thuật cho kịp với trình độ của các nước phát triển là việc khó khăn và tốn kém. Con
đường nhanh nhất để phát triển kỹ thuật - công nghệ và trình độ sản xuất của các
nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay là phải biết tận dụng được những
thành tựu kỹ thuật - công nghệ hiện đại trên thế giới, tuy nhiên mức độ hiện đại đến
đâu còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều
7
công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện
chuyển giao công nghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư. Thì đây là cơ hội cho các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam có thể tiếp thu được kỹ thuật - công
nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát triển được "đi xe miễn
phí" mà họ cũng phải trả một khoản "phí" không nhỏ cho việc tiếp nhận chuyển

giao công nghệ này. Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát
triển khoa học kỹ thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật - công nghệ
mới thì cũng phải tìm được "nơi thải" những kỹ thuật - công nghệ cũ. Việc "thải"
những công nghệ cũ này dễ dàng được nhiều nơi chấp nhận. Tuy nhiên các nước
phát triển xem các nước đang phát triển như "bãi rác", là nơi thải các máy móc lạc
hậu… vì vậy việc tiếp nhận công nghệ thông qua kênh FDI còn có nhiều vấn đề cần
giải quyết.
FDI mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư, những kỹ thuật công nghệ tiên tiến,
yếu tố quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất.
- Chuyển giao kinh nghiệm và kỹ năng quản lý
Thông qua doanh nghiệp liên doanh, các nước đã tạo ra môi trường và điều
kiện tốt để tiếp thu những kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý và nhân viên những kỹ năng quản lý tiên tiến, kinh nghiệm xây dựng, quản
lý công nghệ, kinh nghiệm nghiên cứu thị trường, nghệ thuật tiếp thị, thông tin
quảng cáo, chào hàng, tổ chức mạng lưới dịch vụ v.v… khi làm việc trong các công
ty có vốn nước ngoài, đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo bồi dưỡng qua các khoa
học ngắn hạn do các công ty nước ngoại tổ chức. Nhờ vậy mà tiệp cận được với
những phương pháp, kỹ năng quản lý mới, tiếp thu và nâng cao trình độ quản lý,
đáp ứng nhu cầu mới của các nước ngoài và làm việc có hiệu quả hơn. Đối với các
nước phát triển, thông qua FDI các nhà quản lý công ty đa và xuyên quốc gia cũng
tiếp thu những công nghệ mới, nâng cao được những trình độ trong việc quản lý
được các ngành công nghiệp mới, các lĩnh vực sản xuất mới mà công ty hoặc một
nước có được thông qua FDI.
- Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt hơn, tạo việc làm và
thu nhập cho người lao động
Mục tiêu đầu tư ở nước ngoài của công ty xuyên quốc gia là thu lợi nhuận và
tìm thị trường mới, củng cố và duy trì thế mạnh cạnh tranh của công ty trên thị
trường quốc tế. Các công ty này thường có tiềm năng về vốn và muốn thầm nhập
8
vào thị trường các nước có tài nguyên vật liệu dồi dào, có thị trường tiêu thụ hoặc

sản xuất cho xuất khẩu. Họ đặc biệt chú trọng đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ
ở nước đang phát triển. Ở các nước này thường thừa lao động, trình độ lao động
thấp, giá lao động rẻ. Do vậy, FDI là một trong những phương tiện để các nước
đang phát triển giải quyết lao động thừa. Đối với các nước công nghiệp mới ở châu
Á và các nền kinh tế chuyển đổi, Nhà nước tập trung xây dựng và khai thác ngành
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu bằng việc tập trung vốn.
Song song với việc tạo thêm việc làm và tạo thêm thu nhập cho người lao
đông, FDI góp một phần quan trọng vào đào tạo đội ngũ công nhân, giúp đội ngũ
này có được cơ hội tiếp cận với kỹ thuật công nghệ mới và được đào tạo về kỹ
năng để vận hành máy móc thiết bị. Nhờ có FDI mà trình độ kỹ năng của người
lao động trong các đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi đã được nâng
cao, rút ngắn khoảng cách về trình độ của người lao động giữa các nước phát triển
và đang phát triển.
1.2.1.2.Tác động tiêu cực
+ Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, sẽ có thể dẫn tới đầu tư tràn lan
kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi dẫn đến hậu quả là
gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong
nước có thể bị thay đổi do khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư thường có các biện
pháp vận động quan chức địa phương theo hướng có lợi cho mình.
+ Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc vào nước tiếp nhận có thể tiếp nhận từ các
nước đi đầu tư những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền kinh tế, gây
ô nhiễm môi trường.
+ Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư
nước ngoài mà không theo ý muốn của nước tiếp nhận. Do vậy việc bố trí cơ cấu
đầu tư sẽ gặp khó khăn, tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các vùng.
+ Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước do quá trình cạnh tranh nên nhiều
doanh nghiệp trong nước bị phá sản; ảnh hưởng tới cán cân thanh toán quốc tế do
sự di chuyển của các luồng vốn cũng như luồng hàng hoá ra vào trong nước.
+ Ngày nay hầu hết việc đầu tư là của các công ty đa quốc gia, vì thế các nước

tiếp nhận thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển nhượng giá nội bộ của
các công ty này.
1.2.2. Vai trò của FDI đối với nước đi đầu tư
9
1.2.2.1.Tác động tích cực
Có thể nhận thấy lợi ích của FDI thông qua các nội dung sau:
Thứ nhất: Thông qua FDI, các nước chủ đầu tư khai thác những lợi thế so sánh
của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp giảm giá thành sản phẩm (nhờ giảm giá nhân công,
vận chuyển, chi phí sản xuất khác và thuế ), nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của vốn đầu tư, đồng thời giảm bớt
rủi ro đã đầu tư so với chỉ tập trung vào thị trường trong nước.
Thứ hai: Theo thuyết chu kỳ sống của sản phẩm, thông qua FDI, các nước đi
đầu tư, thường là nước phát triển, có thể chuyển giao cộng nghệ cho nước nhận đầu
tư để họ có thể nhanh chóng đổi mới công nghệ, kéo dài thêm chu kỳ sống của sản
phẩm, hoặc để mua khấu hao, cũng như để tăng sản xuất tiêu thụ, giúp thu hồi vốn
và tăng thêm lợi nhuận.
Thứ ba: FDI giúp các nước chủ đầu tư xây dựng được thị trường cung cấp
nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Nhiều nước nhận đầu tư có tài nguyên dồi
dào, nhưng do hạn chế về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ cho nên những tài nguyên
đó chưa được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Thông qua việc đầu tư
khai thác tài nhuyên (như dầu thô), các nước chủ đầu tư ổn định được những nguồn
nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho ngành sản xuất ở nước mình.
Thứ tư: FDI giúp các nước chủ đầu tư tăng thêm sức mạnh về kinh tế và nâng
cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy sản xuất vào
thị trường tiêu thụ ở nước ngoài (đây là cách làm có có hiệu quả để thâm nhập, mở
rộng thị trường có triển vọng), các nước chủ đầu tư mở rộng được thị trường tiêu
thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch ở các nước, cũng như có thể thông qua
ảnh hưởng về kinh tế để tác động chi phối đời sống chính trị nước chủ nhà, có lợi
cho nước đầu tư.

1.2.2.2.Tác động tiêu cực
Khi các doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài thì trong nước sẽ mất
đi khoản vốn đầu tư, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn phát triển cũng như
giải quyết việc làm. Do đó trong nước có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái, vì thế mà
nước chủ nhà không đưa ra những chính sách khuyến khích cho việc đầu tư ra nước
ngoài. Đầu tư ra nước ngoài thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn
trong môi trường mới về chính trị, sự xung đột của quốc gia hay đơn thuần chỉ là sự
thay đổi trong chính sách và pháp luật của quốc gia. Tiếp nhận tất cả những điều đó
đều khiến cho các doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất tài sản, cơ sở hạ tầng.
10
Do vậy mà họ thường phải đầu tư vào các nước ổn định về chính trị cũng như ổn
định trong chính sách và môi trường kinh tế.
1.3. CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.3.1 Các nhân tố quốc tế
Những nhân tố quốc tế tác động lên hoạt đông FDI được xem xét dưới góc độ
của nước sở tại, và bao gồm những điểm sau:
Một là, khả năng của nhà đầu tư. Trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế thế
giới, dòng vốn FDI đều giảm xuống, do hầu hết các nước chủ nhà đầu tư thay nhau
rút vốn đầu tư về nước vì lý do yếu kém về mặt tài chính. Ngược lại, khi có nền tài
chính vững mạnh thì các chủ đầu tư lại chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư thu lợi
nhuận.
Hai là, sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới. Chẳng hạn như
những cuộc khủng hoảng kinh tế tầm khu vực và thế giới luôn có ảnh hưởng sâu sắc
đến hoạt động FDI. Điều này là rất rõ ràng, vì khi xảy ra khủng hoảng thì tiềm lực
của nhà đầu tư cũng như nước sở tại đều suy yếu. Sức mua của thị trường giảm sút,
do đó tỷ suất lợi nhuận cũng suy giảm. Khi đó hiệu quả tất yếu này là sự giảm sút
của hoạt động FDI trên phạm vi khu vực và thế giới.
Ba là, sự cạnh tranh từ các quốc gia khác trong việc thu hút vốn FDI. Xác
định được vai trò của FDI đối với nền kinh tế nên hầu hết các quốc gia đều chú
tâm đến việc thu hút nguồn vốn này. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa

các quốc gia thu hút vốn. Sự cạnh tranh này sẽ dẫn đến sự giảm sút trong FDI ở
những nước có môi trường đầu tư kém hấp dẫn. Hiện nay, Trung Quốc đang nổi
lên một hiện tượng hút vốn FDI mạnh trên thế giới, và điều đó có ảnh hưởng đến
các quốc gia khác.
1.3.2. Các nhân tố quốc gia
1.3.2.1. Môi trường chính trị của nước tiếp nhận
Khi tiến hành đầu tư vào bất kỳ một nước nào trên thế giới thì các nhà đầu tư
coi yếu tố chính trị là một yếu tố hàng đầu để xem xét có nên đầu tư vào một nước
nào đó hay không. Một nền chính trị ổn định sẽ khuyến khích FDI. Ngược lại, bất
kỳ sự không ổn định nào về chính trị sẽ gây tác động không nhỏ đến các nhà đầu tư,
thậm chí có nguy cơ nhà đầu tư sẽ mất trắng tay, không ai có thể đoán trước được
sự đổ vỡ chính trị, chiến tranh, địch hoạ sẽ xảy ra bất cứ lúc nào.
Một quốc gia ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, thu hút
11
đầu tư trong và ngoài nước. Đối với đầu tư nước ngoài, môi trường chính trị càng
ổn định bao nhiêu thì sự an toàn và sinh lợi của vốn càng được đảm bảo bấy nhiều.
1.3.2.2 Môi trường kinh tế nước tiếp nhận
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút FDI. Các nhà đầu tư
nước ngoài luôn có xu hướng đầu tư vào những quốc gia có sự ổn định về kinh tế.
Một nền kinh tế ổn định thể hiện ở sự ổn định của đồng tiền, tỷ lệ lạm phát, tốc độ
tăng trưởng kinh tế Chính sự ổn định về kinh tế và tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo
ra một nhu cầu lớn trong tương lai. Đó chính là điều các nhà đầu tư nước ngoài
mong muốn và kỳ vọng để có thể bán được sản phẩm mà mình đầu tư sản xuất. Một
nền kinh tế ổn định nhưng không bất động, trì trệ mà phải đảm bảo vững chắc lâu
bền. Còn nếu có sự bất ổn về kinh tế, tốc độ lạm phát cao, nền kinh tế trì trệ sẽ tạo
ra nguy cơ bị thua lỗ rất lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.2.3 Môi trường luật pháp của nước tiếp nhận
Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản quản lý
hoạt động đầu tư là bức tranh phản ánh rõ nhất môi trường đầu tư của các nước sở
tại có hấp dẫn hay không. Các nhà đầu tư chủ yếu quan tâm đến các nội dung sau:

- Sự đảm bảo pháp luật đối với các tài sản tư nhân và môi trường cạnh lành mạnh.
- Quy chế pháp luật của sự phân chia lợi nhuận, quyền hồi thường lợi nhuận đối
với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài tại các nước sở tại.
1.3.2.4 Cơ chế, chính sách kinh tế của nước tiếp nhận
Cơ chế chính sách kinh tế liên quan trực tiếp đến khả năng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của một quốc gia. Có thể kể ra một số như: chính sách giá cả,
các biện pháp chống lạm phát, chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách
thuế và những ưu đãi Đây là những chính sách phản ánh khả năng sinh lợi của
vốn đầu tư cao hơn những nơi khác, hay là sự đảm bảo an toàn cho sự sinh lợi của
đồng vốn. Đồng thời là những chính sách thể hiện sự ưu đãi, khuyến khích hay hạn
chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó hai công cụ là lãi suất và tỷ giá hối
đoái không chỉ có ý nghĩa đối với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp
thông qua vai trò ổn định nền kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến tốc độ dòng
chảy của vốn. Mức lãi suất cao sẽ đảm bảo cho việc ngăn chặn vốn chảy ra ngoài và
huy động vốn trong nước, nhưng điều đó đồng nghĩa với việc chi phí cao làm giảm
lợi nhuận của các nhà đầu tư. Kinh nghiệm trong hai thập kỷ vừa qua, mức lãi suất
quá cao thì nền tài chính thường làm tăng chi phí của FDI cho nền kinh tế. Ngược
12
lại, các nước mở cửa theo quy tắc điều gì tốt cho các nhà đầu tư trong nước thì cũng
tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài đã thu được nhiều mối lợi từ FDI.
1.3.2.5 Các quy định về thuế của nước tiếp nhận
Nếu như các quy định về pháp luật đảm bảo sự an toàn về vốn của các nhà đầu
tư không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư đó không phương hại đến an ninh
quốc gia, đảm bảo mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nước dễ dàng
thì khả năng hấp dẫn và thu hút vốn FDI càng cao. Hệ thống pháp luật có thể tạo
thuận lợi, làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty nước ngoài. Vấn đề
đặt ra là phải có cơ chế pháp lý rõ ràng, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư mà không
làm mất đi chủ quyền quốc gia.
1.3.2.6 Cơ sở hạ tầng của nước tiếp nhận
Một trong những trở ngại lớn đối với hoạt động đầu tư là sự nghèo nàn và lạc

hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng. Kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn và vòng đời
sản phẩm. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng. Trình độ cơ sở hạ tầng phản
ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo ra bộ mặt của đất nước và môi
trường cho hoạt động đầu tư. Sự phát triển cân đối và toàn diện cơ sở hạ tầng của
một quốc gia luôn được đề ra như một yêu cầu hàng đầu của thu hút FDI.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
VÀO CAMPUCHIA GIAI ĐOẠN 2006-2011
2.1.THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI CAMPUCHIA
Việc mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để
phát triển kinh tế trong nước, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách đối với Campuchia. Với định hướng
phải xuất phát từ yêu cầu phải phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, tự do
hóa, tư nhân hóa và vốn ổn định để chống nguy cơ tụt hậu về nền kinh tế. Nhận
thức trên đã gợi mở cho Campuchia tìm giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dựa trên các lợi thế địa lý tự
nhiên và kinh tế xã hội của Campuchia.
13
2.1.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội Campuchia
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
Campuchia là quốc gia ở Đông Nam Á trên ban đảo Đông Dương có tổng diện
tích 181.035 km
2
, dân số 15.1 triệu (theo thống kê năm 2010), có biên giới phía
Tây-Bắc giáp Thái Lan, phía Bắc giáp Lào, phía Đông-Nam giáp Việt Nam, phía
Tây- Nam là Vịnh Thái Lan, có vị trí nằm giữa khu vực các nước ASEAN và là một
trong 6 nước dọc theo sông MÊKONG (Trung quốc, Myanmar, Thái Lan, Lao,
Campuchia, Việt Nam). Dân tộc phần lớn là người Khmer. Ngoài ra còn người

Trung quốc, Chăm, Việt Nam và khoảng 20 dân tộc thiếu số khác. Ngôn ngữ chính
thức: Tiếng Khmer. Tôn Giáo: Đạo phật. Thủ đô Phnom Penh. Các thành phố, tỉnh
lớn: Phnom Penh, Sihanouk Ville (Kom pong som), Battambang, Bantiay Mien
chêy, Kom Pong Cham…
Phần lớn là đồng bằng, ít núi. Phía Tây-Nam là đồng bằng ven biển thoải, bờ
biển chia cắt yếu. Vùng trung tâm là đồng bằng bồi tụ của sông MêKông. Phía Tây
là dãy Kro Vanh (Đỉnh núi cao nhất là núi Orall 1813m cũng là núi cao nhất tại
Campuchia). Đông- Bắc là núi Đong Rek. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình 26-30
0
C. Lương mưa trung bình năm 1300-1400 mm, mùa khô 5-6 tháng, từ
tháng 11 đến tháng 4 là mùa khô (nhiệt độ thấp nhất là 16
0
C có lúc nhiệt độ lên tới
40
0
C), mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, vì vậy rất thích hợp cho phát triển
cây lương thực, cây công nghiệp nhiệt đới và hình thành một nền nông nghiệp hàng
hóa có giá trị cao như cà phê, cao su, cọ dầu, gạo gỗ…sông chính là sông Mêkong.
Biển hồ Tôn Lê Sap. Rừng thương xanh, rừng nửa rụng lá và xa van, sau khi bị đốt
để canh tác nông nghiệp và đất bị bỏ hóa. Ven biển có rừng ngập mặn.
Campuchia là nước nông nghiệp. Trồng lúa, cao su, cây thuốc lá, đay bông, cây
lấy đầu, hồ tiêu. Chăn nuôi: trâu, bò, lợn, gia cầm, đánh cá, khai thác gỗ. Công nghiệp
chế biến sản phẩm nông nghiệp, gia công kim loại, sản xuất giấy, nghề thủ công. Mỏ
ngọc ở Pailin. Giao thông 649 km đường sắt, 4235km đường quốc lộ, 3,675 km
đường nội tỉnh, 3100 km đường liên xã. Cảng biển: Sihanouk Ville (Kom pong som).
Xuất khẩu cao su, gạo vật liệu, gỗ, đay, cá. Nhập khẩu: máy móc thiết bị vận tải, dầu
mỏ và sản phẩm dầu, hóa chất, công nghiệp….Đơn vị tiền tệ: Đồng Riel.
2.1.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Về Dân số: ở mức trung bình thấp trong khu vực về số dân, với 15.1 triệu dân

song dân số Campuchia có cơ cấu trẻ: gần 50% dân số ở độ tuổi dưới 25. Đây là một
nguồn lực khá lớn. Mức tiền công lao động ở mức thấp so với các nước khác cả trong
14
khu vực và thế giới. Tuy nhiên tiền công lao động thấp nhưng tiềm năng phát triển
cao, đây là lợi thế. Với diện tích 181,035 km
2,
mật độ dân số 83 người/ km
2,
do đó
diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn tương đối nhiều, cùng với điều kiện khí hậu thuận
lợi ít bị thiên tai bão lụt rất thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp và nông nghiệp.
- Về văn hóa: gắn liên với truyền thống của những nền văn minh lúa nước. Có
hơn 90% dân số theo Đạo Phật do đó rất đòan kết, đùm bọc, thương yêu nhau.
Truyền thống lao động chăm chỉ cần cù mang đậm phong cách Á Đông, đang là yếu
tố tích cực hình thành một đội ngũ những người công chức mới gần với phương
Tây. Về phẩm cách làm việc khẩu trương trong dây chuyền công nghiệp hiện đại và
lối sống của các nước có nền công nghiệp phát triển.
- Về Ngôn Ngữ: là quốc gia với nhiều Tộc người (Chăm, Trung quốc, Việt
Nam và khoảng 20 dân tộc thiếu số khác) song đều có tiếng nói và viết chính thực
chung đó là tiếng khmer. Đặc biệt tiếng Anh và Tiếng Pháp đang được dùng khá
phổ biến, đó một thuận lợi cho Campuchia lấy đó là ngôn ngữ để giao tiếp. Đây
cũng được coi là một yếu tố cần quan tâm của các nước đi sau trong quá trình hội
nhập vào khu vực và thể giới.
- Về lịch sử: Đã từng chịu độ hộ của ngoại bang và chịu ảnh hưởng sâu sắc văn
hóa từ Ấn Độ với những giá trị đạo đức cộng cảm, cộng đồng, tương thân tương ái
theo chuẩn mực trung hiếu, tiết nghĩa, đang được rèn luyện truyền thống đấu tranh,
đang nỗ lực vươn lên xóa bỏ đói nghèo.
- Về kinh tế: Tuy phát triển ở những thang bậc khác nhau song cũng như các
nước, Campuchia là nền kinh tế đang phát triển trong một khu vực đang sôi động là
Châu Á - Thái Bình Dương. Campuchia không chỉ là thị trường của 15.1 triệu dân

số của mình mà là thị trường của ASEAN và thị trường của các nước phát triển
khác mà Campuchia nhận được qua sự ưu đãi thuế quan (GSP) và tối hậu quốc
(MFN) trong đó có cả thị trường Mỹ và Cộng đồng Châu Âu. Sự giống nhau đặc
biệt rõ khi so Campuchia với Các nước ở thời điểm bắt đầu thu hút FDI thì hầu hết
các nước đều là những nền kinh tế nông nghiệp nguyên liệu, kém phát triển và phụ
thuộc, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ người nghèo và nạn thất nghiệp đều
cao. Ngày này cũng đang vươn lên trở thành những nền kinh tế tăng trưởng, phấn
đấu đảm bảo công bằng xã hội.
- Về hệ thống chính trị: Các nước đang phát triển và chuyển đổi sau khi giành
được độc lập hoặc là tuyến bố độc lập, một nước đều xây dựng một hệ thống chính
trị trong bối cảnh lịch sử của mình, song nhìn về tổng thể thì đó là mô hình, thể chế
chính trị của các nước phương Tây. Đối với Campuchia sự phát triển nằm trong bối
15
cảnh một số nước lâm vào khủng hoảng, một số nước đổ vỡ, một số nước trên còn
đường cải cách, mở cửa, đổi mới, nên gặp không ít khó khăn sao cho vừa bảo đảm
đi đúng con đường độc lập dân tộc, vừa mở rộng quan hệ quốc tế trên cơ sở hợp tác
cũng có lợi trong xu thế quốc tế hóa ngày càng sâu sắc. Trong điều kiện của
Campuchia và tình hình quốc tế hiện nay đòi hỏi Campuchia phải hết sức chủ động,
vừa làm vừa rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn nghiên cứu lý luận, ra sức học hỏi,
tìm tỏi sáng tạo. Đồng thời kế thừa, phát huy truyền thống và bản sắc dân tộc, tiếp
thu văn hóa của nhân loại, sử dụng có chọn lọc mọi thành tựu và kinh nghiệm của
thế giới. Để làm được điều đó đòi hỏi phải sự vững vàng và bản lĩnh và chính là
thời kỳ cơ bản, đặt nền móng, thử thách mạnh mẽ, vượt qua được thì đất nước sẽ
phát triển vững chắc và lâu bền.
Xét cả về lý luận lẫn thực tiễn Campuchia cho thấy đây là thời kỳ tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Do đó, sự đan xen của cả
hai kết cấu kinh tế cũ và mới là một tất yếu khách quan và cần thiết. Việc học tập
kinh nghiệm tốt của các nước kể cả những nước có sự khác biệt về thể chế chính trị
là việc bình thường và cần thiết. Hơn thế, nó còn là một tất yếu khách quan với các
nước đi sau đẻ nhanh chóng vươn lên bắt kịp các nước phát triển hơn về kinh tế.

Campuchia cần phải biết "Lợi dụng những yếu tố về tài năng tổ chức, về vốn hiểu
biết kỹ thuật mà xã hội trước đã tích lũy được".
2.1.2. Môi trường đầu tư tại Campuchia
Đồng vốn bao giờ cũng tìm đến nơi có điều kiện sinh lời cao và ổn định. Để thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Chính phủ các nước luôn tìm cạch tạo môi
trường thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đó là việc ban hành các luật,
chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài: tạo sự phát triển ổn
định của nền kinh tế, ổn định chính trị, xã hội và xây dựng một hệ thống cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế. Hiện nay, nhu cầu về vốn đầu tư nước ngoài của các quốc gia
trên thế giới rất lớn. Vì vậy, đã diễn ra một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc
gia nhằm lôi kéo vốn đầu tư nước ngoài, để dòng vốn chạy vào nước mình, các
nước cần tạo ra "những lợi thế so sánh" nhật định.
2.1.2.1. Môi trường vĩ mô của Campuchia
Sự ổn định của môi trường vĩ mô là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành
vi đầu tư. Đối với vốn nước ngoài, điều này càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Để thu
hút được dòng vốn của đầu tư trực tiếp nước ngoài, nền kinh tế nội địa phải là nơi
16
an toàn cho sự vận động của tiền vốn đầu tư, sau đó là nơi có năng lực sinh lợi cao
hơn những nơi khác. Sự an toàn vốn đói hỏi môi trường vĩ mô ổn định, không gặp
rủi ro do các yếu tố chính trị xã hội gây ra.
Việc tạo lập môi trường vĩ mô ổn định cũng yêu cầu phải giải quyết vấn đề
chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Đầy là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá mức độ ổn
định vĩ mô của các nước. Thực hiện nhiệm vụ này trước hết thuộc về ngân hàng nhà
nước Campuchia với tư cách là tổ chức chịu trách nhiệm điều hành chính sách tiền
tệ. Để ổn định lưu thông tiền tệ, Ngân hàng quốc gia Campuchia đã sử dụng các
công cụ thị trường mở và chính sách tiền tệ như: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các
công cụ thị trường mở và chính sách tỉ giá hối đoái. Mặt khác hoạt động ngân sách
cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trong trong việc thực hiện mục tiêu nói trên. Một
ngân sách thâm hụt triền miên thường đi kém với tình trạng lạm phát cao và mất ổn
định. Giữ cho ngân sách cân bằng thu chi bền vững hoặc tối thiểu cũng phải kiếm

soát được mức thâm hút ngân sách là hai mục tiêu tài chính trọng tâm hướng tới sự
ôn định vĩ mô nói chung và tiền tệ nói riêng. Trong thời gian qua bằng những kiên
quyết và một sự cố gắng không ngừng của chính phủ và các cập có liên quan,
Campuchia đã đẩy lùi được lạm phát và giữ được khoảng 6-8%. Đây sẽ là một
thành tích to lớn, góp phần quan trọng trong ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện
cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.1.2.2.Môi trường luật pháp của Campuchia
Môi trường pháp lý đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm một
hệ thống các bộ luật và các văn bản pháp luật do chính phủ và các cơ quan chức
năng ban hành và thực hiện trên phạm vi cả nước có liên quan đến đầu tư nước
ngoài. Luật đầu tư dĩ nhiên đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đối
với việc triển khai các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nếu như các bộ luật
khác không đảm bảo tình hệ thống, chưa hoàn chỉnh và nhất quán thì các nguồn vốn
đầu tư nước ngoài cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai.
Quộc hội Campuchia đã nhanh chòng ban hành Luật đầu tư (tháng 8 năm
1994), sau một năm kể từ khi tổng tuyển cử - bắt đầu thực hiện chính sách "mở cửa"
và "đổi mới" nền kinh tế. sau hơn 6 năm kể từ khi ban hành, luật đầu tư có sửa đổi
và bổ sung chỉnh lý một số điểu khoản. Để đảm bảo mọi điều kiện thuận lợi cho
công cuộc phát triển kinh tế đất nước, Quốc hội Campuchia đã ban hành hàng loạt
các đạo luật quan trọng khác như luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật thuế
xuất-nhâp khẩu, luật đất đai, luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật đăng ký thương mại,
17

×