Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

công tác quản lý kế toán tại về Công ty cổ phần xây dựng số 9 VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.73 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
CP
NVL
TSCĐ
CCDC
CNV
BIIXII
QLDA
KT
TK
KTVT
KHTKê
MT
VT
KTTC
DANH MỤC CÁC TỪVIET TẮT
Cổ phần Nguyên vật liệu Tai sản cố định
Công cụ dụng cụ Công nhân viên Bảo hiểm
xã hội Quản lý Dự án Kế toán Thống kê Kế
toán vật tư Kế hoạch thống kê Máy tính Yật

Kế toán tài chính
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
1
DANH MỤC Sơ ĐỔ, BẢNG BIÊU
Bảng 1.1: Một số tĩnh vực xây dựng chủ yếu
Bảng 1.2 : Số liệu tài chính
bảng 1.3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: SỔ chi tiết TK152
Bảng 2.2: Trích sổ nhật ký chung
Bảng 2.3: SỔ cái TK152


Bảng 3.1: Bảng phân bổ NVL
Bảng 3.1: Bảng phân bổ NVL
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây lắp
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Xây Dựng số9
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 2.2: Hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghì sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.4: hạch toán tổng hợp chi phí tính giá thành:
Sơ đồ 2.5:Kế toán tiền
Sơ đồ 2.6: Quá trình luân chuyển chứng từNVL nhập kho Sơ đồ
2.7: Quá trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL Sơ đồ 2.8:
Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song Biểu 1: Hoá
đơn GTGT Biểu 2: Phiếu nhập kho
Biểu 3: Giấy hoàn chứng từ thanh toán, tạm ứng Biểu 4 : Phiếu
xuất kho Biểu 5: Thẻ kho
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, nhất là khi nước ta hội nhập tổ chức thương mại
quốc tế WTO, nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là nhu cầu thiết yếu. Vì vậy xây
dựng đã trở thành một ngành sản xuất kinh doanh độc lập quan trọng. Các doanh
nghiệp xây lắp muốn nâng cao sức cạnh tranh, khẳng định uy tín, thương hiệu của
mình thì công tác quản lý nhất là hệ thống kế toán của doanh nghiêp phải hoạt
động có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp càng lớn, yêu câu trên càng được đòi
hỏi cao hơn.
Bên cạnh đó, trong vài năm trở lại đây, hệ thống kế toán đã có nhiều thay
đổi, hoàn thiện, phù hợp với xu thế phát triển mới của nước ta. Chính vì vậy, quá
trình thực tập có thể giúp sinh viên có cơ hội hiều rõ hơn về công tác kế toán của
các doanh nghiệp, áp dụng lý thuyết vào thực tế.
Công ty cổ phần xây dựng số 9 là doanh nghiệp hạng I trong Tổng Công ty
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, là một Công ty lớn, có thâm niên trong ngành xây

dựng. Vổi 30 năm hoạt động và trưởng thành, Công ty đã khẳng định được thương
hiệu, uy tín của mình trong nước cũng như trong khu vực.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng số 9, được sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Thuý và các cô chú, anh chị trong đơn
vị em đã hoàn thành bài viết của mình.
Trong báo cáo này em đã đề cập đến một số vấn đề sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 9 Chương
II: Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 Chương
III: Kiến nghị về công tác quản lý và công tác kế toán
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các phòng ban trong Công ty, sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thi Hồng Thuý.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY CP XÂY DỤNG số 9 VINACONEX L Quá
trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty CP Xây Dựng số 9 là doanh nghiệp hạng I trực thuộc Tổng Công
ty XNK Xây Dựng Việt Nam. Với 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công
ty đã không ngừng khẳng định thương hiệu, uy tín của mình tại thị trường trong
nước và khu vực, thể hiện được khả năng cạnh tranh cao trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
Trụ sở chính của công ty tại tầng 6 và 7, nhà D9, Đường Khuất Duy Tiến,
Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Công ty được thành lập vào tháng 11 năm 1977 theo quyết định thành lập
Doanh nghiệp Nhà nước số 129/BXD-TC của Bộ Xây Dựng với tên là Công ty
xây dựng số 9 trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Ngày 12/2/1993, Bộ Xây Dựng ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp
số 050A/BXD-TCLĐ về việc thành lập Công ty Xây Dựng số 9 trực thuộc Bộ
Xây Dựng.
Ngày 20/11/1995, Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số

992/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng về việc thành lập Tổng Công ty Xuất nhập
khẩu Xây Dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng
Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc Bộ Xây
Dựng.
Ngày 21/2/2001, Quyết định số 123 QĐ/VC-TCLĐ của tổng Công ty Xuất
nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh cho Công
ty Xây dựng số 9.
Ngày 10/7/2000, Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 1131152 và Giấy chứng nhận bổ sung ngành nghề kinh doanh của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư Hà Nội: lần 1 vào ngày 28/2/2001, lần 2 ngày 25/1/2002, lần 3
ngày 30/8/2002, lần 4 ngày 11/4/2003.
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
Công ty đã được công nhận khả năng thực hiện các pháp thử của phòng
thí nghiệm Yật liệu xây dựng theo Quyết định số 1181/QĐ-BXD ngày 19/9/2002
của Bộ Xây Dựng.
Ngày 04/11/2004, theo Quyết định số 1737/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng,
Công ty Xây dựng số 9 được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ
phần trực thuộc tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam với tên mới
là: Công ty cổ Phần Xây dựng số 9 Vinaconex (The Viet Nam construction join
stock company N°9), nhận giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103007318 ngày
08/04/2005.
Công ty có vốn điều lệ là 21.000.000.000 đồng, trong đó số vốn tổng
Công ty đã góp là 12.600.000.000 ( chiếm 60% vốn điều lệ của Công ty).
1.2. Những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động.
Từ ngày thành lập, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã tham gia xây
dựng hàng trăm công trình trong phạm vi cả nước trong đó có các công trình lớn
như: xây dựng nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Nghi Sơn,
Holcim, Hoàng Mai, Hà Tiên, Sao Mai ; các nhà máy điện Uông Bí, Phả Lại,
Ninh Bình, Phú Mỹ; các công trình giao thông: cầu Quý Cao, Phả Lại, Bồng Sơn,
Bàn Thạch, cầu vượt Nam Định, các cầu trung thuộc Dự án đường Hồ Chí Minh;

trong lĩnh vực đầu tư: đang triển khai thực hiện 2 dự án kinh doanh bất động sản
và hạ tầng khu đô thị mới tại Quang Minh- Vĩnh Phúc và Nghi Phú- Vinh- Nghệ
An.
Bằng việc ứng dụng khoa học kĩ thuật công nghệ tiên tiến hàng đầu trong
ngành xây lắp như việc ứng dụng công nghệ cốp pha trượt lần đầu tiên của Việt
Nam, được Cục Sở hữu công nghệ cấp bằng độc quyền sáng chế về phương pháp
nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn trượt, Công ty
đã đem lại sự hài lòng cho khách hàng về cả chất lượng cũng như tiến độ thi công
công trình, khẳng định vị thế tiên phong của mình trong ngành xây lắp.
Bên cạnh đó, đi đôi với sự phát triển, nguồn nhân lực của Công ty cũng được nâng
cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
hiện nay đã lên đến 1350 ngưòi với tay nghề kĩ thuật cao, giàu kinh nghiệm, trong
đó: kĩ sư: 136 người, kỹ thuật viên: 83 người, công nhân kỹ thuật: 772 người, công
nhân khác: 389 người. Thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng cao.
Trong 6 tháng đầu năm nay, thu nhập bình quân xấp xỉ 2,3 triệu đồng/người, tăng
23% so với cùng kỳ năm ngoái.
n. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:
Với xu thế hội nhập hiện nay, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam ra nhập tổ
chức WTO thì yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, những công trình công nghiệp, dân
dụng chất lượng cao càng trở nên cần thiết. Xu hướng hội nhập cũng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự nâng cao sức cạnh tranh của mình để tồn tại, đứng vững và
khẳng định vị thế của mình. Vì vậy, đối với Công ty 9, việc quán triệt các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn để phù họp với tình hình phát triển của công ty, với
yêu cầu của giai đoạn mới là hết sức cần thiết.
Các chức năng chủ yếu :
+ Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng;
+ Thi công xây lắp các công trình giao thông thuỷ lợi;
+ Thi công bê tông bằng phương pháp cốp pha trượt và bê tông cốt thép
dự ứng lực;

+ Đầu tư kinh doanh bất động sản, hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô
thị mới;
+ Khai thác, kinh doanh nước sạch và năng lượng điện.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Lập ra các kế hoạch sản xuất, công tác kỹ thuật, tài chính về xây dựng
các công trình bằng các kỹ thuật đặc biệt về bê tông; tổ chức thực hiện các kế
hoạch đó theo nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra;
+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật của Công ty nhằm phát triển năng lực sản xuất, đáp ứng nhiệm vụ và
mục tiên đã đề ra của công ty;
+ Úng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật- công nghệ, các phương pháp
xây dựng tiên tiến, các sáng kiến phát minh mới vào quá trình xây lắp, thường
7
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
xuyên cải tiến kĩ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và thời
lượng thi công. Tiến hành công tác thực nghiệm nhằm đảm bảo các kỹ thuật, công
nghệ mới phù hợp với từng loại hình công trình, đặc điểm, tình hình của công ty
và các nhân tố khách quan khác;
+ Thực hiện đúng đắn chế độ quản lý, chế độ kế toán, chế độ tiền lương,
tiền thưởng theo quy định của nhà nước. Hoàn thành nghĩa vụ nộp tích luỹ và các
khoản nộp khác vào ngân sách. Có biện pháp quản lý, sử dụng lao động, nguồn
vốn, vật tư trang thiết bị một cách hợp lý, chống biểu hiện tham ô, lãng phí;
+ Tổ chức, quản lý họp lý về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công
nhân sao cho phù họp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô của công ty trong từng
giai đoạn cụ thể. Không ngừng nâng cao chất lượng nhân viên thông qua các khoá
đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Đưa ra những chính sách đãi ngộ, khen thưởng họp lý; tổ chức các
phong trào thi đua lao động trong toàn Công ty nhằm khuyến khích, đẩy mạnh sản
xuất;
+ Chăm lo bồi dưỡng chính trị, tư tưởng đạo đức; tổ chức bảo vệ kinh tế

trong toàn Công ty.
ra. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1. Lĩnh vực, ngành nghê kinh doanh.
Công ty CP Xây Dựng số 9 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng
công nghiệp với công nghệ cốp pha trượt, tuy nhiên Công ty vẫn luôn hướng tới
nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhằm mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động,
nâng cao khả năng cạnh tranh, nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Do đó, hiện
nay lĩnh vực kinh doanh của Công ty rất đa dạng, bao gồm:
+ Xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân dụng;
+ Sản xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây
dựng;
+ Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, cấp thoát
nước, nền móng, các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công
trình đường dây và trạm biến thế điện;
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
7
+ Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản;
+ Xuất nhập khẩu hàng thủ công mĩ nghệ, hàng nông lâm thuỷ sản, hàng
tiêu dùng, đồ gỗ nội ngoại thất;
+ Khai thác, kinh doanh nước sạch và năng lượng điện.
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Ở Công ty CP Xây Dựng số 9 quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh tiến
hành rất hợp lý. Đặc thù của sản phẩm xây lắp là tính đơn chiếc và không tập
trung nên nhà quản lý phải tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với đặc
tính này của sản phẩm.
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
Đối với các công trình giao thầu do tổng Công ty hoặc bên A (bên có
Bảng 1.1: Một số lĩnh vực xây dựng chủ yếu
Thể loại xây dựng

Thời gian hoạt
động (năm)
- Thi công bằng phương pháp cốp pha các công trình silô-ống khói 30
- Xây dựng công nghiệp 29
- Xây dựng dân dụng 29
- Trang trí nội, ngoại thất các công trình 24
- Xây gạch chịu lửa, ống khói lò nung 15
- Xây dựng nền móng hạ tầng 15
- Xây dựng công trình chuyên ngành nước 15
- Xây dựng đường bộ 15
- Xây dựng đê đập 15
- Xây dựng đường dây trạm biến thế 13
- Thi công cáp kéo căng cốt thép dự ứng lực 12
- Công nghệ nâng nặng các tải trọng siêu, trường siêu trọng
12
- Xây dựng các công trình cầu
12
- Kinh doanh phát triển nhà 07
8
công trình) giao: căn cứ vào hổ sơ thiết kế dự toán của công trình xây dựng, giám
đốc sẽ trực tiếp phân công cho chi nhánh, xí nghiệp, đội, phòng kỹ thuật quản lý
dự án, phòng tài chính kế toán sẽ giám sát việc thực hiện hạch toán.
Đối với công trình do Công ty đấu thầu: căn cứ vào luật đấu thầu, thời
gian mở đấu thầu ở bên A, theo yêu cầu của giám đốc, phòng kinh tế kế hoạch và
phòng kế hoạch sẽ lập hồ sơ đấu thầu trong quá trình lập sẽ phải tính toán các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật, dự toán chi phí để sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của bên A
vừa đem lại lợi nhuận cho công trình. Sau khi dự thầu nếu trúng giám đốc Công ty
trực tiếp giao cho các chi nhánh xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp tổ chức thi công và
áp dụng theo hình thức khoán thu.
Theo quy định của Công ty, những công trình có giá tậ lớn, giám đốc sẽ

trực tiếp xem xét và ký hợp đồng. Còn đối với những công trình có giá trị từ 3 tỷ
trở xuống chi nhánh được phép ký hợp đổng và tự lập Báo cáo tài chính riêng;
những công trình có giá trị từ 1 tỷ trở xuống, xí nghiệp, đội được phép tự ký hợp
đồng và tổ chức hạch toán dưới hình thức khoán chi, báo sổ. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi, nâng cao tính linh động trong việc đấu thầu công trình, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho công nhân viên.
* Đặc điểm về quy trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của
Công ty:
Công ty CP Xây Dựng số 9 là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành
xây lắp, do đó quy trình sản xuất và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật mang
những nét đặc trưng của ngành nghề kinh doanh.
• Quy trình công nghệ.
9
Trong công tác tổ chức quản lý của Công ty luôn phải tuân thủ theo quy
trình công nghệ xây lắp sau:
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây lắp
Trên phương diện sản xuất xây dựng, hoạt động xây dựng của Công ty
được tiến hành vối quy trình công nghệ sau:
+ Khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công trình ở giai đoạn
này, máy móc thiết bị được tận dụng ở mức độ tối đa;
+ Tiến hành thi công công trình (xây dựng phần thô);
+ Lắp đặt hệ thống nước, thiết bị theo yêu cầu của công trình;
+ Hoàn thiện trang trí đảm bảo tính mỹ thuật của công trình, kiểm tra
nghiệm thu và tiến hành bàn giao quyết toán công trình.
• Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là nhân tố vô cùng quan trọng,
quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Một Công ty có đầy đủ trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến
sẽ giúp thực thi tiến độ công trình nhanh hơn, đồng thời đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

và mỹ thuật của công trình, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của Công
ty, tăng lợi nhuận và năng cao sức cạnh tranh.
Công ty CP Xây Dựng số 9 mặc dù được trang bị phần lớn là máy móc thiết bị
hiện đại song số lượng còn ít. Vì vậy trong tiến trình hội nhập hiện nay, nhu cầu
về xây dựng các công trình lớn ngày càng nhiều cùng với yêu cầu về tiến độ cũng
như yêu cầu về kỹ thuật và thẩm mỹ không ngừng nâng cao, Công ty cần phải bổ
sung thêm máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ số lượng và tính đồng bộ, nhằm phục
vụ tốt nhất cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất của Công ty trong thời gian tới.
Nhận thầu
Mua vật tư, tổ
chức thỉ công
Lập kế hoạch
thi công
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu
công trình
10
3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với việc tuân thủ quy trình công nghệ cùng với trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có, lợi nhuận của
Công ty không ngừng tăng cao. Sau đây là số liệu tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm gần nhất (2004,
2005, 2006):
BẢNG 1.3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
11
Bảng 1.2 : Số liệu tài chính (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Tổng
TS
Tống

TS nợ
TS thực
Vốn
hoạt
động
GTsản
lượng
Doanh
thu
2004 Số tiền 340.522 325.307 15.215 15.215 213.675 155.347
2005
Số tiền 345.785 328.464 17.321 17.321 272.815 183.798
Tăng
trưởng
1.6% 1% 14% 14% 28% 18.3%
2006
Số tiền 415.549 393.749
21.800 21.800
309.971 230.774
Tăng
trưởng
20.2% 20% 26% 26% 14% 26%
(Đơn vị:đồng)
CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
155.347.296.119 183.798.964.583230.774.597.783
2. Giá vốn hàng bán 137.811.528.504 166.803.275.235213.444.952.171
3. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

17.535.767.615 16.955.689.348 17.329.645.612
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
242.145.177 740.446.154 1.072.376.425
5. Chi phí tài chính 9.805.396.805 7.061.674.382 5.693.091.435
6. Chí phí bán hàng
-
312.116.685 14.545.636
7. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
7.265.760.310 7.025.451.588 9.443.049.607
8. Lợi nhuận thuần về hoạt
động kinh doanh
706.755.677 3.336.892.847 3.251.335.359
9. Thu nhập khác 36.557.067 5.644.261 990.601.482
10. Chi phí khác 129.571.381 14.963.666 403.155.178
11. Lợi nhuận khác (93.014.314) (9.139.405) 587.446.304
12.Tổng lợi nhuận trước
thuế
613.741.363 3.327.573.442 3.838.781.663
13.Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
211.375.556 918.890.638 140.742.738
14. Lợi nhuận sau thuế 402.365.807 2.408.682.804 3.698.038.925
Nhận xét:
Tình hình tài sản, giá trị sản lượng của công ty không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là trong năm 2006
Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng khá nhanh, đặc biệt là năm 2005, lợi nhuận tăng gấp 6 lần so với
năm trước. Lợi nhuận tăng chủ yếu là do doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh, đó chính là lợi tức thu được từ
hoạt động đầu tư cổ phỉếu tại các Công ty khác.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí.

Bộ máy quản lí của Công ty CP Xây Dựng số 9 được tổ chức khoa học, hợp lí. Công ty thực hiện chế độ một
thủ trưởng, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý. Là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức
Công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức mang đặc điểm chung của các công ty cổ phần và mang đặc điểm riêng của
công ty xây lắp để phù họp với tình hình và đặc điểm kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.
Trong đó:
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
12
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, bao
gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, với các quyền và nghĩa vụ như: quyết định
loại, số lượng cổ phần được chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng
loại cổ phần; quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty Đại hội đồng cổ đông họp
thường niên và bất thường ít nhất một năm một lần.
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý
mọi hoạt động của công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị trước
Đại hội đồng cổ đông là: trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, đưa ra các
kiến nghị Hội đồng quản trị họp thường kỳ 1 quý 1 lần, trường họp đặc biệt có
thể họp phiên bất thường.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm soát
quản lý mọi hoạt động của công ty và báo cáo kết quả lên Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có quyền quyết định
cao nhất trong việc điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc Công ty: Do Giám đốc bổ nhiệm, Công ty có 4 phó giám
đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm hỗ trợ
giám đốc, đồng thời phối hợp với nhau trong công tác điều hành quản lí hoạt động
của doanh nghiệp.
- Các phòng ban: Công ty có 5 phòng tổ chức và 6 ban điều hành, mỗi
phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo sự chỉ
đạo của Ban giám đốc. Trong đó, trách nhiệm của 5 phòng tổ chức cụ thể như sau:

+ Phồng kĩ thuật-quản lý dự án: Phụ trách việc lập hồ sơ dự thầu, thi
công, giám sát, quản lí chất lượng các công trình, tiếp thị, đấu thầu, quản lí các
hợp đồng xây lắp và các hoạt động kinh doanh; theo dõi thị trường và lập các kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn cho Công ty;
+ Phồng quản lý CN- TB: Quản lí máy móc, thiết bị, vật tư trong quá trình
thu mua, bảo quản và sử dụng khi thi công các công trình; quản lý tài sản
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
dùng trong công tác quản lý, đồng thời cung cấp thông tin về giá cả vật tư trên thị
trường giúp Công ty có kế hoạch nhập, xuất, dự trữ vật tư một cách họp lý;
13
+ Phồng đầu tư: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế
hoạch, thực hiện và quản lí các hoạt động đầu tư;
+ Phồng tài chính kế toán: Là bộ phận trợ giúp Ban giám đốc trong việc
quản lí tài chính của Công ty. Phòng trực tiếp tiếp nhận thông tin tài chính liên
quan đến các công trình và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp rồi xử lí và tổng
họp thành các báo cáo chính làm cơ sở để Ban giám đốc quan lí và điều hành
doanh nghiệp;
+ Phòng tổ chức- hành chính: Thực hiện các hoạt động liên quan đến tổ chức và
quản lí nhân sự, điều động nguồn nhân lực cho các công trình.
14
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
15
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Xây Dựng số 9
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc Công ty
Các ban điều hành dự án:
1. Ban điều hành dự án BI
2. Ban điều hành dự án B3

3. Ban điều hành dự án B5
4. Ban quản lý dự án Chi
Đông
5. Ban quản lý dự án Nghi
Phú
Các phòng tổ chức:
1. Phòng tổ chức - hành chính
2. Phòng tài chính - kế toán
3. Phòng kỹ thuật - quản lý dự
án
4. Phòng đầu tư
5. Phòng quản lý CN - TB
Chi nhánh
TPHCM Chi
nhánh Ninh Bình
1. Đội xây dựng số 1
2. Đội xây dựng số 3
3. Đội xây dựng số 7
4. Đội xây dựng số 12
5. Đội vận hành thiết bị
chuyên ngành
6. Xưởng cơ khí và xây
dựng
CHƯƠNG n
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP L
Tổ chức bộ máy kế toán.
Tại Công ty CP Xây Dựng số 9, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình
thức kế toán “nửa tập trung, nửa phân tán”, thực hiện chức năng hạch toán độc
lập. Theo mô hình này, những đơn vị thành viên có mức độ phân cấp quản lý cao
sẽ tổ chức bộ máy hạch toán riêng, còn đối với những đơn vị phụ thuộc có mức độ

phân cấp quản lý thấp chỉ cần một vài nhân viên kế toán với nhiệm vụ thu thập
chứng từ và xử lý một vài nghiệp vụ cơ bản cụ thể.
Phòng kế toán tài chính Vinaconex 9 có tất cả 11 nhân viên, bao gồm: 1
kế toán trưởng (trưởng phòng), 3 phó phòng, 5 kế toán viên và 2 kế toán viên tập
sự.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của phòng tài chính kế toán
Kế toán trưởng
KT các tổ, đội,
xí nghiệp
Tổ trưởng tổ 1
Tổ trưởng tổ 2
Tổ trưởng
(Phó phòng, KT tổng hợp)
(Phó phòng, KTVT, công
nợ )
tổ 3
(KTQLDA)
KT KT Thủ KT KT KT
Thanh Ngân kho, Thuế KH- viên
toán hàng Thủ vật tư TKê tập
quỹ CNợ sự
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng): Do Giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ
chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán trong toàn công ty;
- Phó phòng 1-Tổ trưởng tổ 1 (Kế toán tổng hợp): Có nhiệm vụ theo dõi,
tổng hợp toàn bộ chi phí và phản ánh lên giá thành công trình; lập các Báo cáo tài
chính định kỳ, Báo cáo nhanh, Báo cáo đột xuất; đôn đốc các đơn vị trực thuộc
hoàn thành quyết toán nội bộ và đối chiếu công nợ; điều hành công việc khi
Trưởng phòng đi vắng;
- Phó phòng 2- Tổ trưởng tổ 2 (phụ trách TSCĐ, VTư, CCDC, Thuế,

Công nợ, KH-TKê): Phụ trách công tác Kế hoạch- Thống kê; Kế toán TSCĐ- Yật
tư- CCDC như ghi chép, phản ánh về số lượng, mẫu mã, chủng loại, tăng giảm tồn
kho vật liệu, CCDC, tài sản ; kế toán công nợ, trực tiếp đôn đốc công tác thu hồi
công nợ, thanh toán công nợ tại các đơn vị trực thuộc;
- Phó phòng 3- Tổ trưởng tổ 3 (Kế toán quản lý Dự án): Chuyên quản các
Dự án đầu tư, các Dự án xây lắp chủ yếu thông qua công tác kiểm tra chứng từ
hoàn ứng của các đơn vị cấp dưới, lập tờ kê hạch toán chuyển cho Kế toán tổng
hợp kiểm tra để tiến hành ghi sổ Nhật ký chung;
- Kế toán thanh toán: Thanh toán lương cho CNV, thanh toán BHXH,
quyết toán chi BHXH, chi khác; đôn đốc CNV hoàn chứng từ sau khi tạm ứng tiền
mặt;
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi, báo cáo thu chi tiền vay, tiền gửi ngân
hàng, báo cáo tiền séc; ghi sổ nhật ký chung chứng từ thu, chi tiền gửi, tiền vay
ngân hàng; báo cáo kinh phí đã cấp cho các công trình trọng điểm;
- Thủ quỹ, thủ kho Công ty kiêm văn thư, lưu trữ văn phòng: Lập báo
cáo thu, chi tiền mặt hàng tuần;
- Kế toán thuế, vật tư, công nợ: Phụ trách thủ tục nhập- xuất, kê khai VAT
chứng từ vật tư; đăng ký kê khai thuế vói các địa phương; đôn đốc các đơn vị nội
bộ kê khai VAT, tổng hợp và kê khai thuế với Cục thuế Hà Nội; phân bổ lương;
ghi sổ Nhật ký chung chứng từ quỹ, chứng từ hoàn ứng các đơn vị thuộc TỔ 1
chuyển quản;
- Kế toán Kế hoạch- Thống kê, ghì sổ nhật ký chung: Thực hiện công tác
kế hoạch, thống kê như: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, Báo cáo
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
17
thống kê định kỳ; hạch toán và ghi sổ Nhật ký chung chứng từ hoàn ứng; ghi sổ
Nhật ký chung chứng từ vật tư và chứng từ hoàn ứng các đơn vị thuộc tổ 2 chuyên
quản.
n. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại doanh nghiệp.
2.1. Chính sách kế toán áp dụng:

Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12
dương lịch hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đổng. Đối với trường họp có nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải sử dụng tỉ giá thực tế bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh để
hạch toán;
- Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp
kê khai thường xuyên, ghi nhận giá trị hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh;
- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Được xác định theo giá trị
khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán của các đơn vị
thi công;
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao tuyến tính;
- Phương pháp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ;
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên máy vi tính.
2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính.
Vối loại hình Công ty cổ phần và đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh
riêng, Công ty đã sử dụng 79 tài khoản trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp trừ các tài khoản: 158, 161, 441, 461, 466, 611, 631. Trong đó:
TK 152, 153, 155 : Công ty mở chi tiết theo từng đơn vị sử dụng, từng
kho, tên và quy cách vật tư;
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
TK 154, 621, 622, 623, 627: Công ty mở chi tiết theo từng công trình,
18
hạng mục công trình;
TK 131, 331: Công ty mở chi tiết theo từng khách hàng.
Đối với hệ thống tài khoản ngoài bảng, Công ty sử dụng 4 tài khoản sau:

001, 003, 004, 007.
2.3. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty áp dụng theo quy định của Luật kế
toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính Phủ bao gồm:
- Chứng từ ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ tiêu: +
Lao động, tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
Giấy đi đường, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng
giao khoán, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ;
+ Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm
vật tư hàng hoá, Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá, Bảng kê mua hàng, Bảng phân
bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ;
+ Bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, Thẻ quầy hàng;
+ Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh
toán, Bảng kiểm kê quỹ, Biên lai thu tiền, Bảng kê chi tiền ;
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ,
Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác: Danh sách
người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, Hoá đơn GTGT, Danh sách người
nghỉ Ốm hưởng BHXH, Bảng kê thu mua hàng hoá vào không có hoá đơn
2.4. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán:
Hệ thống sổ kế toán của công ty được áp dụng theo quy định về sổ kế
toán trong Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng họp: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký
chi tiền, Sổ nhật ký mua hàng, sổ Cái
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
- SỔ kế toán chi tiết: sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân
19
hàng, Sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, sổ tài sản cố định, Thẻ kho, sổ chi tiết

thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết đầu tư chứng khoán
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức kế toán nhật ký chung
có hỗ trợ hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: Trong kỳ, khi phát sinh
các nghiệp vụ kinh tế, kế toán dựa vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ vào
SỔ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt và các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Sau đó,
kế toán căn cứ vào các số liệu đã ghi chép trên sổ nhật ký chung phản ánh vào SỔ
cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng hoặc định kỳ, kế toán phản ánh
các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc biệt vào sổ cái sau đó tổng hợp số liệu, đổng thời
đối chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). Kế
toán lập tiếp Bảng cân đối số phát sinh từ các sổ cái tài khoản, sau đó từ Sổ cái,
Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối số phát sinh, kế toán lập các báo cáo tài
chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Hàng ngày, kế toán dựa
vào chứng từ hoặc Bảng tổng họp chứng từ để xác định các tài khoản ghi Nợ, ghi
Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy theo phần mềm đã cài sẩn. Cuối tháng, kế toán
tiến hành khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Phần mềm sẽ tự động thực hiện đối
chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết để đảm bảo tính chính xác, trung thực
của thông tin đã được nhập trong kỳ. Cuối tháng, cuối năm, kế toán tiến hành in ra
sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
20
Chứng từ gốc
Sổ nhật kí đặc biệt
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BảngTHs »ổ chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.2: Hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kì:
Quan hệ đối chiều:
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vỉ tính
Ghi chú:
- Nhập số liệu hàng ngày:
- In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
- Đối chiếu, kiểm tra:
21
CHÚNG TỪKẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỐNG HỢP
CHÚNG TỪKẾ TOẤN
CÙNG LOAI__________
- Báo cáo tài chính.
- Báo cáo kế
toán quản
trị
2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính.
Hàng năm, vào cuối niên độ tài chính, Công ty phải lập 4 loại báo cáo tài
chính năm, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Đầu năm 2007, Công ty đã bắt đâu gia nhập sàn chứng khoán OTC. Chính
vì vậy, ngoài việc phải lập báo cáo năm, kế toán còn phải lập báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy

đủ), BCKQHĐKD giữa niên độ (dạng đầy đủ), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa
niên độ (dạng đầy đủ), Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Ngoài ra, đối với một Công ty cổ phần, kế toán còn phải lập hệ thống báo
cáo quản tậ nhằm phục vụ cho yêu cầu quản tri nội bộ.
ra. Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản tại doanh nghiệp.
3.1. Kế toán tập hợp chỉ phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Tài khoản sử dụng: 621, 622, 623, 627, 154 (mở chi tiết cho từng loại
chi phí, từng công trình, hạng mục công trình); và một số tài sản khác có liên quan
như: 111, 141,334, 336, 338,632
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho, thẻ kho vật tư, hoá đơn GTGT
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ kế toán: Bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, sổ cái
các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 , Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ
- Tóm tắt quá trình luân chuyển chứng từ:
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tại các tổ, đội dựa vào các
chứng từ có liên quan tiến hành lập các bảng kê chi tiết cho từng tài khoản chi phí
(621, 622, 623, 627). Định kỳ cuối tháng, những kế toán này lập bảng tổng hợp
chi phí sau đó tập hợp chứng từ, các bảng chi tiết và tổng họp gửi lên phòng
23
kế toán Công ty. Tại đây, từ các chứng từ và các bảng kê, các nhân viên kế toán
tiến hành lập Nhật kí chung, sổ chi tiết và các sổ cái các tài khoản 621, 622, 623,
627, sau đó tổng họp vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 154 để tính giá thành công
trình, hạng mục công trình.
Sơ đồ 2.4: hạch toán tổng hợp chi phí tính giá thành:
TK621 TK154 TK111, 138,152

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
TK622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp(cuối kì)
Tổng giá thành thực tế của CT, HMCT hoàn thành bàn giao
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công(cuối kì)
TK627
Tổng giá thành thực tế của CT, HMCT
hoàn thành chờ tiêu thụ
3.2. Kế toán tiền mặt và tiên gửi ngân hàng.
-Tài khoản sử dụng: 111, 112, 141, 131, 331, 511, 621,627, và các tài
khoản có liên quan.
- Chứng từ sử dụng:
+ Giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, Phiếu thu, Phiếu chi + Giấy đề nghị tạm ứng,
thanh toán tiền tạm ứng + Biên lai thu tiền, Bảng kê chi tiền + Nhật kí thu tiền, chi
tiền + Bảng kiểm kê quỹ
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK632
TK623
TK155
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung (cuối kì)
23
CH số 11 - BI - ĐH KĨQD Chuyên Photocopy - Đánh mây - In Luận văn, Tiểu ìuận S: 6.280.688
- SỔ kế toán: sổ cái TK 111,112, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền,
Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng
- Tóm tắt quá trình luân chuyển chứng tùr.
Khi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phát
sinh, kế toán các tổ đội tập hợp chứng từ, xử lí sơ bộ sau đó ghi vào các bảng kê

chi tiết của các tài khoản khác có liên quan như : 152, 331, 131, 621 , đồng thời
phản ánh vào sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Định kì hoặc cuối tháng,
các kế toán này nộp chứng từ và các bảng kê có liên quan lên phòng kế toán của
công ty. Tại đây, các nhân viên kế toán sẽ tiến hành lập các sổ nhật kí chung, sổ
chi tiết, sổ cái tài khoản
Sơ đồ 2.5:
KẾ TOÁN TIỀN
131,136,138 111,112 141,144, 244
511, 512, 515,711
Doanh thu thu nhập khác bàng tiền
Thu hổi các khoản nợ phải thu
141,144, 224
Thu hồi các khoản kí cược,
kí quỹ bằng tiền
121,128,221,
222,223, 228
Thu hổi các khoản đầu tư
515
635
Lãi Lỗ
311, 341
Vay ngán hạn, dài hạn
411, 441
Nhận góp vốn, vốn cấp bàng tiền
Chi tạm ứngkí cược, kí quỹ bàng tiền
121,128,221,
222, 223, 228
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền
152,153,156,157,
211, 213, 217

Mua vật tư hằng hoá, công cụ TSCĐ
133
311, 315,331, 333,
334, 336, 338
Thanh toán nợ bẳng tiền
627, 641,642,
635, 811
Chi phí phát sinh bằng tiền
133

×