Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Áp dụng phí dịch vụ rác thải trong quản lý môi trường trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.53 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Quốc Thắng
LỜI CẢM ƠN
Với kết quả đạt được của chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em xin chân thành cảm
ơn tập thể các thầy cô giáo khoa Môi trường và Đô thị đã tạo điều kiện giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS. TS
Nguyễn Thế Chinh. Trong suốt quá trình thực tập cũng như làm chuyên đề tốt nghiệp,
thầy giáo đã hướng dẫn em hướng nghiên cứu phù hợp, đồng thời tận tụy giải đáp
những thắc mắc và khắc phục kịp thời những sai sót cho chuyên đề của em.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các anh chị trong Ban Kinh tế Tài
nguyên và Môi trường, Viện Chiến lược, chính sách Tài nguyên và Môi trường, đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn Ths. Đặng Quốc Thắng đã tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại Viện cũng như đã cung cấp tài liệu cần thiết để em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn CB Nguyễn Quốc Hưng cùng các cán bộ nhân viên của
HTX Thành Công đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Quốc Thắng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao
chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm em xin chịu kỷ
luật với Nhà trường.
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2012
Ký tên
Họ tên : Đặng Thùy Giang
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Quốc Thắng
MỤC LỤC
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Hợp tác xã Môi trường Thành Công 24
Bảng 2.1. Thống kê doanh thu từ phí rác dân qua các năm 34


KẾT LUẬN 47
Phụ lục 1: Một số hình ảnh 49
Phụ lục 2: Một số văn bản liên quan đến phí dịch vụ rác thải 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Quốc Thắng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
HTX : Hợp tác xã
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Quốc Thắng
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1. Mức phí vệ sinh hàng tháng của Công ty Môi trường Đô thị Huy Hoàng
Error: Reference source not found
Bảng 1.2. Nguồn thu từ phí vệ sinh giai đoạn 1993 – 2000 của Công ty Môi trường Đô
thị Huy Hoàng Error: Reference source not found
Hình 2.1. Bản đồ quận Thanh Xuân, Hà Nội Error: Reference source not found
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Hợp tác xã Môi trường Thành Công Error: Reference source
not found
Hình 2.3. Sơ đồ lưu chuyển rác quận Thanh Xuân Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Thống kê doanh thu từ phí rác dân qua các năm Error: Reference source not
found
Bảng 2.2. Tổng hợp doanh thu rác dân năm 2011 Error: Reference source not found

SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
trước đây sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cùng với đó, tự do
hóa thương mại phát triển tạo điều kiện cho đất nước có cơ hội để giao lưu trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm nước bạn. Do có sự đổi mới và thay đổi về cơ chế kinh tế từ năm
1986 đến nay, bên cạnh những thành tựu về tăng trưởng kinh tế, cơ chế thị trường cũng
đang đặt ra cho chúng ta những thách thức về suy giảm nguồn tài nguyên, suy thoái và
ô nhiễm môi trường buộc chúng ta phải sử dụng các công cụ kinh tế để điều chỉnh lại
sự ô nhiễm và suy thoái đó.
Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của Việt Nam, đồng thời
là thành phố đứng đầu cả nước về diện tích tự nhiên và đứng thứ hai về diện tích đô thị
sau thành phố Hồ Chí Minh. Song chính việc tăng dân số quá nhanh cùng với tốc độ đô
thị hóa nhanh đã khiến cho môi trường thành phố thủ đô bị ô nhiễm trầm trọng. Trước
thực tế đó, Hà Nội đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý, trong đó có các công cụ kinh tế
nói chung và công cụ thu phí rác thải nói riêng rất đáng được chú ý và quan tâm.
Thanh Xuân là một quận mới thành lập năm 1996. Mặc dù vậy nhưng tốc độ
phát triển kinh tế khá 14,93%/năm. Cùng với đó là sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị, tu sửa các công trình đường giao thông, trường học, y tế, điện nước, Chính vì sự
phát triển mạnh mẽ như vậy nên quận Thanh Xuân cũng không tránh khỏi những vấn
nạn ô nhiễm như Hà Nội gặp phải. Vì vậy đòi hỏi có sự tham gia ủng hộ của các cá
nhân, đơn vị nhằm góp phần xã hội hóa công tác vệ sinh bảo vệ môi trường. Đáp ứng
nhu cầu đó, Hợp tác xã Môi trường Thành Công là đơn vị tiên phong chịu trách nhiệm
thu gom ,vận chuyển và thu phí dịch vụ rác thải trên địa bàn quận. Công cụ phí dịch vụ
rác thải tác động vào ý thức của đối tượng chịu phí với mục đích giảm lượng chất thải
đồng thời tạo nguồn kinh phí cải tạo môi trường. Bởi vậy công tác thu phí cũng như
đầu tư mua sắm các trang thiết bị xử lý rác thải, cải tạo môi trường của Hợp tác xã gặp
những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Áp dụng phí
dịch vụ rác thải trong quản lý môi trường trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội”.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51

1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những yêu cầu sau:
Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng hoạt động thu phí dịch vụ rác thải trên địa bàn quận
Thanh Xuân, Hà Nội để có cái nhìn chung nhất, từ đó nâng cao nhận thức cá nhân, cộng
đồng, tăng cường kiểm soát ô nhiễm, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững.
Thứ hai, từ những thực trạng đó đề xuất một số giải pháp để việc áp dụng phí
dịch vụ rác thải ở quận Thanh Xuân nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung có hiệu
quả hơn.
Đối tượng nghiên cứu:
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác thu phí rác thải
trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011.
- Phạm vi nội dung chuyên môn: quản lý tài nguyên môi trường dựa vào công
cụ kinh tế mà cụ thể ở đây mà công cụ phí rác thải.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin: Đây là phương pháp cơ bản trong quá trình
thực hiện đề tài bởi những tài liệu, thông tin thu thập được là những kiến thức quan
trọng giúp ta tìm hiểu vấn đề đang nghiên cứu.
Trong quá trình tìm tài liệu, em đã thu thập các số liệu, thông tin từ Viện Chiến
lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, từ Hợp tác xã Môi trường Thành Công.
Ngoài ra còn có các tài liệu từ các trang web về môi trường, các tạp chí khoa học, luận
văn tốt nghiệp
Các thông tin, tài liệu liên quan đến phí dịch vụ môi trường như:
Các quyết định, thông tư, nghị định liên quan đến vấn đề phí rác thải;
Kinh nghiệm của một số quốc gia về áp dụng phí rác thải trong quản lý môi

trường;
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Thanh Xuân, Hà Nội; về
Hợp tác xã Môi trường Thành Công – đơn vị thực hiện công tác vệ sinh môi trường ở
quận Thanh Xuân;
Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn quận Thanh Xuân;
Số liệu về phí rác dân địa bàn Thanh Xuân
- Phương pháp phân tích: Từ các thông tin, tài liệu đã thu thập được, tiến
hành phân tích các vấn đề liên quan đến phí dịch vụ rác thải trên các khía cạnh để đem
đến cái nhìn sâu sắc, toàn diện, nhiều mặt và nhiều chiều.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh: Tổng hợp các nguồn thông tin, so sánh vấn
đề theo tiến trình không gian hay thời gian để từ đó làm nổi bật bản chất, vai trò của
vấn đề nghiên cứu. Cụ thể trong chuyên đề em đã có sử dụng phương pháp tổng hợp
các số liệu, so sánh tổng doanh thu từ phí rác thải từ năm 2009 đến năm 2011 để phần
nào thấy được hiệu quả của công tác thu phí.
Bố cục đề tài:
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về phí dịch vụ rác thải.
- Chương II: Thực trạng áp dụng thu phí dịch vụ rác thải trong quản lý môi
trường trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Chương III: Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công
tác thu phí rác thải trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ PHÍ DỊCH VỤ RÁC THẢI
1.1. Phí rác thải và sự cần thiết phải sử dụng phí rác thải trong
quản lý môi trường
1.1.1. Phí rác thải
1.1.1.1. Khái niệm
a. Phí dịch vụ môi trường
Phí dịch vụ môi trường là một dạng chi phí phải trả khi sử dụng một số dịch vụ
môi trường. Mức phí phải trả tương ứng với chi phí cho dịch vụ môi trường đó. Ngoài
ra, phí dịch vụ môi trường còn là khoản thu phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường
như: thu gom và xử lý rác thải, nước thải , khắc phục ô nhiễm môi trường
Có nhiều loại phí dịch vụ môi trường: Phí dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước
thải; phí rác thải; phí khí thải; phí làm sạch nhà cửa; phí phục hồi môi trường
b. Phí rác thải
Rác thải ở đây bao gồm rác thải sinh hoạt, dịch vụ thường mại, chất thải đô thị
độc hại
Phí rác thải là khoản thu trực tiếp phân bổ cho tất cả các đối tượng xả chất thải
nhằm trang trải chi phí xử lý ô nhiễm cho tập thể hay cộng đồng do việc thải bỏ rác
thải hằng ngày.
Thông qua công cụ phí này, những cố gắng nhằm xử lý ô nhiễm do rác thải sẽ
được bù đắp, đồng thời sẽ khuyến khích về mặt kinh tế và nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường cho mọi đối tượng. Chính vì vậy việc xác định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn phải được xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng trên cơ sở vừa đảm bảo
bù đắp được chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải vừa gián tiếp khuyến khích
các hộ gia đình giảm thiểu rác thải.
Việc xác định mức phí dịch vụ môi trường có thể dựa trên phân tích, cân nhắc
các chi phí cần thiết và dựa trên trọng lượng hoặc thể tích của rác thải.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh

Nếu tiếp cận theo khối lượng rác thải thì các hộ gia đình cần có thùng rác riêng
đặt ở một vị trí cố định và việc trả phí hoàn toàn tự nguyện dựa trên cơ sở lượng rác xả
thải hàng ngày hoặc hàng tuần.
Một cách tiếp cận khác là theo số lượng người trong một gia đình. Căn cứ vào
số người để xác định mức phí phải nộp. Cách thức này có thể không công bằng và khó
khuyến khích được các hộ gia đình giảm thiểu rác thải nhưng lại thuận lợi hơn,
Ngoài ra, chúng ta cần xét đến và tìm hiểu một loại phí nữa vì sự liên quan của
nó đến các vấn đề rác thải là phí vệ sinh môi trường.
Theo Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính thì phí
vệ sinh là “khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn địa phương”, như chi phí cho tổ
chức hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo quy trình kỹ
thuật của cơ quan có thẩm quyền quy định (chưa bao gồm chi phí xử lý rác thải đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường), Do vậy nó mang tính bắt buộc đối với mọi người sử
dụng dịch vụ công cộng này.
1.1.1.2. Phân loại phí rác thải
 Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
1
- Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn được quy định tại
Điều 2 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn (sau đây gọi là Nghị định số 174/2007/NĐ-CP) là chất
thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động. Trong đó:
+ Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn có tên trong Danh mục các chất thải
rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể tại Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 về Quy định về quản lý chất thải
nguy hại;
Theo Nghị định số 174/2007/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân có chất thải rắn nguy
hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác trừ
những đối tượng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu

1
Thông tư số 39/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP
ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật sẽ phải chịu phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn nguy hại với mức phí không quá 6 triệu đồng/tấn.
+ Chất thải rắn không có tên trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành là chất thải rắn thông thường.
- Không thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường phát thải
trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.
- Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là các cá nhân, tổ
chức có chất thải rắn thuộc đối tượng chịu phí như đã nói trên.
- Đối tượng không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
bao gồm:
+ Cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt
của cá nhân, hộ gia đình;
+ Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí quy định trên nhưng tự xử lý hoặc ký
hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của
pháp luật, cụ thể:
• Đối với trường hợp tự xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải
có thuyết minh rõ giải pháp công nghệ xử lý chất thải rắn; giải pháp công nghệ xử lý
nước rác và nước thải từ hoạt động xử lý chất thải rắn; hiệu quả của công nghệ xử lý
chất thải rắn; các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành; giải pháp xử lý
các tình huống sự cố môi trường và các nội dung khác về xử lý chất thải rắn theo đúng
quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
• Đối với trường hợp ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường phải có hợp đồng dịch vụ xử lý (hoặc hợp đồng dịch vụ thu gom,

vận chuyển và xử lý) chất thải rắn với chủ xử lý chất thải rắn được phép hoạt động theo
quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với Nghị định số 174/2007/NĐ-CP thì áp dụng quy
định tại điều ước quốc tế đó. Việc áp dụng Điều ước quốc tế được thực hiện theo quy
định của Pháp lệnh về Ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
 Phí rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là tất cả các loại chất liệu, vật liệu, đồ vật được tạo ra không
theo ý muốn từ các hoạt động sống của con người như ăn, ở, vui chơi, giải trí, hay
các vật liệu dùng làm túi, bao, gói,
Phí rác thải sinh hoạt là khoản phí bắt buộc theo quy định nộp hàng tháng của
các tổ chức, cá nhân được cung ứng dịch vụ vệ sinh, xả thải hoặc có hoạt động làm
phát sinh chất thải rắn trên địa bàn thực hiện thu phí.
Đối tượng chịu phí rác thải sinh hoạt là các tổ chức, đơn vị có trụ sở và các cá
nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn thành phố. Các đối tượng này phải nộp phí vệ sinh
theo quy định của UBND Thành phố.
1.1.2. Sự cần thiết phải sử dụng phí rác thải trong quản lý môi trường
Song hành với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội là những khó
khăn, thách thức về ô nhiễm, suy thoái và các sự cố môi trường diễn ra với mức độ
ngày càng cao, đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên. Đối với Việt
Nam nói riêng và thế giới nói chung thì đây là vấn đề cấp bách cần giải quyết và có
những chính sách hữu hiệu cấp thiết, kịp thời để bảo vệ môi trường và các nguồn tài
nguyên tự nhiên.
Trong nỗ lực chung đó, Nhà nước ta cũng đã dùng nhiều biện pháp và chính
sách khác nhau để can thiệp vào các họat động của cá nhân, tổ chức trong xã hội nhằm

bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn các vấn nạn về môi trường.
Việc sử dụng công cụ phí rác thải là vô cùng cần thiết và phù hợp với thực tế
chung của thế giới cũng như tình hình phát triển kinh tế của nước ta trong những năm
trở lại đây. Xuất phát từ thực tế cuộc sống của con người gắn liền với môi trường tự
nhiên mà trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay đang gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt tới chất lượng môi trường sống của dân cư quanh
các khu vực ô nhiễm.
Kinh nghiệm thực tế của các nước trên thế giới cho thấy việc áp dụng các công
cụ kinh tế mà cụ thể ở đây là phí rác thải là một biện pháp hữu hiệu trong quản lý và
bảo vệ môi trường. Nhiều nước đã đạt được những thành tự nhất định trong công cuộc
cải thiện môi trường hiện tại, bảo vệ môi trường hiện có, hướng tới sự phát triển bền
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
vững trong tương lai. Vì vậy, áp dụng phí rác thải là một thực tế khách quan và cũng là
xu hướng chung và tất yếu của thế giới.
Đối với Việt Nam, phí rác thải là một trong những công cụ kinh tế được áp dụng
mềm dẻo và mang lại lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội – môi trường.
Về khía cạnh kinh tế, phí rác thải là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để đầu
tư khắc phục cải thiện môi trường.
Về khía cạnh xã hội, phí rác thải là khoản chi phí người dân phải nộp cho cơ
quan, đơn vị quản lý khi được hưởng các dịch vụ về môi trường. Nó thể hiện hai
nguyên tắc cơ bản: “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (Polluter Pays Principle - PPP),
“Người hưởng lợi phải trả chi phí” (Benefit Pays Principle - BPP) và thực hiện tính
công bằng xã hội. Việc sử dụng công cụ phí rác thải khuyến khích về mặt kinh tế, nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường cho mọi đối tượng.
Về khía cạnh môi trường, công cụ phí rác thải có mục đích khuyến khích các
nhà sản xuất, kinh doanh đầu tư giảm thiểu ô nhiễm, thay đổi hành vi ô nhiễm theo
hướng tích cực, có lợi cho môi trường. Việc trả một chi phí nhất định khi được hưởng

dịch vụ vệ sinh môi trường sẽ có tính chất qyết định đến hành vi xả thải và giảm thiểu
rác thải ra môi trường của người dân.
1.2. Cơ chế thu và sử dụng phí rác thải
Cơ chế thu và sử dụng phí rác thải được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh
số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phí và lệ phí và Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và
lệ phí. Cụ thể:
1.2.1. Nguyên tắc quản lý số tiền phí, lệ phí
2
Nguyên tắc quản lý số tiền phí, lệ phí được quy định như sau:
- Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu
tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự
chủ tài chính, là khoản thu không thuộc Ngân sách Nhà nước.
Số tiền phí thu được là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức, cá nhân
thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Nhà nước dựa trên kết quả thu phí.
2
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh số 38/2001/PL-
UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phí và lệ phí
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
- Phí thu được từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc
đặc quyền của Nhà nước là khoản thu của Ngân sách Nhà nước, được quản lý, sử
dụng như sau:
+ Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí đã được Ngân sách Nhà nước bảo đảm
kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hằng năm thì tổ chức thực hiện thu phí
phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào Ngân sách Nhà nước;
+ Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí chưa được Ngân sách Nhà nước bảo
đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại một phần

trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định, phần tiền
phí còn lại phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;
+ Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí được ủy quyền thu phí ngoài chức năng
nhiệm vụ thường xuyên thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại một phần trong số tiền
phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định, phần tiền phí còn lại
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc Ngân sách Nhà nước. Tổ chức thực hiện
thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí thu được và Ngân sách Nhà nước. Trong
trường hợp ủy quyền thu thì tổ chức ủy quyền thu lệ phí được để lại một phần trong số
lệ phí thu được để trang trải cho việc thu lệ phí, phần lệ phí còn lại phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
1.2.2. Nguyên tắc sử dụng phần phí, lệ phí để lại
3

Số tiền phí, lệ phí được để lại được quản lý và sử dụng theo nội dung quy định;
hằng năm phải quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền
phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế
độ quy định.
Số tiền phí, lệ phí để lại cho tổ chức thực hiện thu phí được quản lý, sử dụng
theo quy định như sau:
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, thực hiện quản lý và sử
dụng phần phí, lệ phí được để lại theo quy định hiện hành của Chính phủ về chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
3
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh số 38/2001/PL-
UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phí và lệ phí
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh

- Đối với các tổ chức khác thực hiện thu phí, lệ phí, phần tiền phí, lệ phí để lại
được chi dùng cho các nội dung sau:
+ Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu phí, lệ phí: văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mưc
hiện hành;
+ Tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp cho lao
động trực tiếp thu phí, lệ phí theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành;
+ Chi phí mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp
đến việc thu phí, lệ phí;
+ Chi cho sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục
vụ trực tiếp cho công tác thu phí, lệ phí;
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ
phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân một năm,
một người tối đa không quá ba tháng lương thực hiện.
1.3. Kinh nghiệm sử dụng phí rác thải trong quản lý môi trường
1.3.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới
Hà Lan: Luật Thuế Môi trường Hà Lan quy định chung mức phí khoảng 18
USD/tấn đối với các bãi rác thải và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Mục đích chính của phí này là kiềm chế phát thải rác ra môi trường, đồng
thời tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Việc xử lý bằng cách đốt rác được
khuyến khích và vì vậy không bị đánh thuế. Mức phí này so với chi phí xử lý rác
thải trung bình 50 đô la/tấn cho thấy thuế cũng là một phần chi phí đáng kể cho hoạt
động xử lý rác.
Mỹ: Cơ cấu mức phí ở Mỹ gồm các thành phần: mức phí đa hộ; mức phí cơ bản;
mức phí rác tập trung; mức phí cho khách hàng thu nhập thấp, lớn tuổi, tàn tật; mức phí
thu gom rác thải tại sân bay và lề đường (phí thu tại sân bay lớn hơn 40% so với tại lề
đường nhằm khuyến khích hạ thấp chi phí thu gom); mức phí rác thải đổ thêm (một
tích kê rác trả tiền trước giá 5 USD); mức phí rác sân và thu gom các vật cồng kềnh.
Như tại California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác
khác nhau. Rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế. Rác thải được thu

SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh khác
như khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ sâu trong các tòa nhà lớn,
thì giá phải trả tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối
lượng, kích thước rác. Theo cách này có thể hạn chế được đáng kể khối lượng rác phát
sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá
thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và
chuyên chở rác.
Kể từ khi áp dụng hệ thống này năm 1988, khối lượng rác thải dân cư đã giảm
đi đáng kể, chi phí đổ rác thải rắn cũng giảm từ 30-40%. Ngoài việc lượng rác thải đã
giảm đi tương đối còn tạo ra nguồn thu lớn bù đắp cho hoạt động thu gom và xử lý rác
thải, đầu tư các công nghệ mới.
Anh: Thuế rác thải có hiệu lực ở Anh từ tháng ngày 1 tháng 10 năm 1996. Mức
thuế là 2£ (3$)/tấn đối với chât thải không phân hủy và 7£ (10.7$)/tấn với các chất thải
khác. Các đơn vị quản lý bãi rác đóng thuế và có thể tăng phí thu gom rác để bù vào
phần thuế phải trả và chi phí thu gom. Cơ quan thuế Anh cho biết mục đích của loại
thuế này là nhằm sử dụng các lực lượng thị trường trong việc bảo vệ môi trường thông
qua cách làm cho việc đổ rác thải ra các bãi rác trở nên đắt đỏ hơn. Các khoản đóng
góp vào bảo hiểm quốc gia của công ty bị cắt để bù đắp cho phần ảnh hưởng của loại
thuế này đối với công ty.
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là một trong những đô thị sạch nhất
trên thế giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đã đầu tư cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý, đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền
đề cho quá trình xử lý rác tốt hơn.
Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có
thể tái chế được được đưa về các nhà máy tái chế, các loại chất thải khác được thiêu
hủy ở các nhà máy khác. Có hai thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các

rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu
gom rác thải công nghiệp và thương mại. Nước này tổ chức đấu thầu công khai cho các
công ty, công ty nào trúng thầu sẽ được thực hiện công việc thu gom rác và thu phí rác
thải trên một địa bàn nhất định trong thời gian 7 năm theo quy định của các cơ quan
quản lý. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự kiểm tra,
giám sát trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trường.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
Các hộ gia đình và các công ty của Singapore cũng được khuyến khích tự thu
gom và vận chuyển rác thải. Phí cho dịch vụ thu gom rác sẽ được cập nhật công khai
trên mạng Internet để người dân có thể theo dõi. Bộ môi trường quy định các khoản phí
về thu gom rác và đổ rác với mức 6-15 đô la Singapore/tháng tùy theo phương thức
phục vụ (6 đô la Singapore đối với các hộ được thu gom gián tiếp qua thùng chứa rác
công cộng ở các khu chung cư, 15 đô la đối với các dịch vụ thu gom trực tiếp). Với các
nguồn thải không phải là hộ gia đình, phí thu gom được tính dựa vào khối lượng rác
thải phát sinh, tương đương với các mức 30-70-175-235 đô la Singapore/tháng. Phí đổ
rác được thu hàng tháng do Ngân hàng PUB đại diện cho Bộ Môi trường thực hiện.
1.3.2. Một số địa phương khác ở Việt Nam
Ở Việt Nam, dịch vụ thu gom rác thải ở nhiều địa phương đã được xã hội hóa
tương đối mạnh. Công tác thu phí rác thải cũng đã đạt được những thành tựu nhất định.
Thành phố Hồ Chí Minh: phần lớn rác thải sinh hoạt do lực lượng ngoài công
lập thực hiện bằng nguồn kinh phí do các chủ nguồn thải chi trả. Năm 2007, mức phí
rác thải đối với các hộ dân là 20.000 đồng/tháng. Đơn giá này tăng lên theo từng năm,
cụ thể: 30.000 đồng/tháng năm 2008 và 36.500 đồng trong năm 2015. Khung giá cũng
sẽ linh động thay đổi tùy từng khu vực nội thành, ngoại thành, trung tâm. Tổng số tiền
phí thu được sẽ công khai để người dân có thể trực tiếp quản lý.
Áp dụng chương trình thu phí năm 2007, Ngân sách Nhà nước thu về được hơn
300 tỷ đồng, giảm nhẹ dần gánh nặng ngân sách hằng năm chi cho việc xử lý rác.

Năm 2011, xã Tiến Hưng, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước cũng đã áp
dụng thành công mô hình xã hội hóa thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được các hộ dân,
hộ kinh doanh, cơ quan doanh nghiệp cho vào bịch và đem ra ngay trước cổng theo giờ
quy định để người thu gom đến lấy đi và đưa đến nơi tập kết. Thù lao hay tiền lương
cho người trực tiếp thu gom rác do chính người dân, hộ kinh doanh, cơ quan doanh
nghiệp trả bằng việc đóng phí vệ sinh hàng tháng.
Toàn xã có 3 tổ thu gom rác tại 4 ấp, mỗi tổ từ 1 đến 2 người trực tiếp thu gom,
vận chuyển rác về các điểm tập kết. Họ cũng chính là người trực tiếp thu phí vệ sinh
môi trường của các hộ dân. Nhờ công tác vận động, tuyên truyền tốt nên nếu năm 2011
chỉ có 3 tuyến với 450 hộ đăng ký thu gom rác thải thì đến năm 2012 đã mở rộng thêm
nhiều tuyến, với tổng số hộ đăng ký thu gom rác là gần 800 hộ. Số tiền phí vệ sinh thu
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
được trong năm 2012 gần 110 triệu đồng. Với mức phí 10.000 đồng/tháng, vệ sinh môi
trường trên địa bàn đã được cải thiện, đường làng, ngõ xóm sạch sẽ hơn, mỗi hộ gia
đình, hộ kinh doanh và doanh nghiệp nâng cao ý thức, có trách nhiệm hơn trong việc
phối hợp để thu gom, vận chuyển thải. Năm 2013, xã chủ trương có chế tài xử phạt đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về vệ sinh môi trường, vứt xả rác bừa bãi
gây mất cảnh quan; đối với các hộ không đóng nộp phí vệ sinh môi trường sẽ không
xét công nhận gia đình văn hóa cuối năm.
Lạng Sơn
4
: Từ tháng 6/1993 trở về trước, dịch vụ thu gom rác ở thị xã Lạng
Sơn (nay là thành phố Lạng Sơn) do Công ty Môi trường Đô thị Lạng Sơn thực hiện.
Đây là một doanh nghiệp của Nhà nước. Dịch vụ thu gom rác được tính miễn phí, bởi
lẽ doanh nghiệp này do Nhà nước trợ cấp toàn bộ và chỉ có nguồn thu được phân bổ từ
ngân sách Nhà nước. Nhìn chung, nguồn thu là không đủ để làm tốt các dịch vụ, vì thế
chất lượng dịch vụ thường kém.

Để giải quyết vấn đề này, tháng 6 năm 1993 UBND tỉnh Lạng Sơn đã giao cho
Công ty Môi trường Đô thị Huy Hoàng nhiệm vụ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa
bàn thị xã và bốn thị trấn vệ tinh quanh thị xã (Quyết định N-487/QD/UB-KT, ngày 01
tháng 7 năm 1993).
Công ty Huy Hoàng là một công ty trách nhiệm hữu hạn, do đó để trang trải chi
phí hoạt động lấy thu bù chi, công ty đã phải xin phép được quyền thu phí từ các hộ gia
đình, các doanh nghiệp (phí rác thải).
Bảng dưới đây thể hiện biểu phí được tính từ 8.000 – 50.000 đồng, tuỳ thuộc
vào khối lượng rác thải của mỗi hộ gia đình và của từng doanh nghiệp. Công ty đã
thương thảo hợp đồng cá nhân với các đối tượng phát thải với khối lượng lớn.
4
Sổ tay hướng dẫn sử dụng các công cụ kinh tế cho các mục tiêu môi trường trong kế hoạch hoá phát
triển. Tháng 5 năm 2001. Dự án VIE/ 97/007. Bộ kế hoạch và đầu tư
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
Bảng 1.1. Mức phí vệ sinh hàng tháng của Công ty Môi trường Đô thị Huy Hoàng
Đơn vị: VNĐ
Đối tượng thu phí Phí hàng tháng
Hộ gia đình 8.000
Hộ gia đình có cửa hàng 12.000
Doanh nghiệp nhỏ (nhà hàng ăn, ) 30.000 – 50.000
Nhà máy, khách sạn lớn Theo hợp đồng thỏa thuận
Nguồn:Sổ tay hướng dẫn sử dụng các công cụ kinh tế cho các mục tiêu môi trường
trong kế hoạch hoá phát triển. Tháng 5 năm 2001. Dự án VIE/ 97/007. Bộ kế hoạch và
đầu tư
Phí được giao cho 130 nhân viên của Công ty thu hàng tháng. Mỗi nhân viên đó
chịu trách nhiệm thu phí các hộ gia đình, các xí nghiệp hay nhà máy trên địa bàn được
phân công. Để khuyến khích việc thu phí, mỗi nhân viên được hưởng 7% tổng phí nếu

thu đủ, đúng thời hạn. Nếu người đó không thu được phí, Công ty sẽ khấu trừ khoản
không thu được vào lương hàng tháng của họ. Cho tới nay tỷ lệ thu phí đạt ở mức cao.
Căn cứ Nghị định về Phí và Lệ phí của Chính phủ ban hành, mọi khoản phí phải
được nộp vào Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên các khoản phí thu được sau đó sẽ được
chuyển từ Ngân sách Nhà nước cho công ty để thanh toán các dịch vụ. Phí thu gom
hiện chiếm khoảng 30% tổng nguồn thu của công ty; 70% nguồn thu còn lại công ty
được ngân sách Nhà nước trợ cấp. Đây là bước tiến đáng kể, vì trước năm 1993 Nhà
nước phải trợ cấp cho các doanh nghiệp thu gom rác thải là doanh nghiệp Nhà nước
100% chi phí. Bảng dưới đây cho thấy khoản phí do công ty Huy Hoàng thu được đã
tăng đều từ năm 1993.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
Bảng 1.2. Nguồn thu từ phí vệ sinh giai đoạn 1993 – 2000 của Công ty Môi trường
Đô thị Huy Hoàng
Năm
Khối lượng rác thải thu gom
(m
3
)
Phí thu được
(triệu đồng)
Trợ cấp Ngân sách
Nhà nước (tỷ đồng)
1993 13.305 163 0,417
1994 26.864 246 1,8
1995 25.349 391 1,4
1996 23.915 412 1,2
1997 23.800 399 1,4

1998 23.839 394 1,4
1999 25.295 400 1,6
2000 25.986 450 1,6
Nguồn: : Sổ tay hướng dẫn sử dụng các công cụ kinh tế cho các mục tiêu môi trường
trong kế hoạch hoá phát triển. Tháng 5 năm 2001. Dự án VIE/ 97/007. Bộ kế hoạch và
đầu tư
Các hộ gia đình ở Lạng sơn tỏ ra sẵn sàng chi trả phí rác thải. Bù lại là họ được
hưởng dịch vụ thu gom rác tốt hơn và hiệu quả hơn. Giám đốc công ty Huy hoàng cũng
cho biết nếu công ty được phép tăng phí, các hộ gia đình, các doanh nghiệp vẫn sẽ sẵn
sàng chi trả và do đó sẽ không cần đến trợ cấp Nhà nước. Tất cả các bên liên quan đều
thừa nhận tỉnh Lạng sơn đã có tiến bộ rõ rệt trong công tác thu gom rác thải.
1.4. Hiệu quả của sử dụng phí rác thải trong quản lý môi trường ở Việt Nam
Trong tình hình hiện nay, việc sử dụng công cụ, mà ở đây là phí rác thải đang
rất được quan tâm. Thực tế cho thấy, nhiều địa phương trên cả nước đã áp dụng và
mang lại những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội – môi trường (TP. Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Lạng Sơn, Bình Phước, ).
- Về mặt kinh tế: Hiện nay, tuy số tiền thu được từ phí rác thải không nhiều
nhưng cũng đã phần nào bổ sung vào nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Khoản tiền
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
thu được sẽ được sử dụng để tài trợ và nâng cao hiệu , chi phí không được thanh toán
của các hoạt động xã hội.
Trong những năm tới, khi có cải thiện trong vấn đề mức phí và nâng cao hiệu
quả thu phí, các địa phương sẽ dần dần từng bước coi phí rác thải như một nguồn tài
chính quan trọng tăng khả năng đầu tư cho phát triển toàn diện đời sống kinh tế xã hội
của chính địa phương mình.
- Về mặt xã hội: Nguyên tắc “người hưởng lợi phải trả tiền” (BPP) là một
trong những tiêu chí thể hiện sự công bằng xã hội. Vì vậy việc nhiều địa phương trên

cả nước áp dụng, triển khai thu phí rác thải đã tạo thêm một công cụ mới trong hệ
thống các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nói chung. Và phí rác thải cũng là
một mục tiêu quan trọng trong quản lý rác thải nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
tăng số người dân được hưởng dịch vụ này lên ngày càng cao, thực hiện công bằng xã
hội theo lối có vay, có trả.
Ngoài ra phí rác thải còn giúp người dân có ý thức tôn trọng các giá trị vật chất
và tinh thần của cộng đồng và xã hội. Việc trả một chi phí nhất định khi hưởng các
dịch vụ vệ sinh môi trường sẽ có tính chất quyết định đến hành vi xả thải và giảm thiểu
rác thải của các đối tượng, từ đó giảm tác hại tới môi trường.
Việc thông qua các nghị định, thông tư liên quan đến phí dịch vụ rác thải với
việc xây dựng mức phí áp dụng cho từng địa bàn, từng loại đối tượng cụ thể tại địa
phương đã tạo ra tính linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp của loại công cụ phí này.
Tuy nhiên, cũng còn khá nhiều vấn đề đặt ra.
Số tiền phí thu được là rất ít so với khoản đầu tư khắc phục ô nhiễm, hoàn
nguyên môi trường do hành vi xả thải chất thải rắn gây ra. Tác dụng của phí dịch vụ
rác thải còn thấp, nhất là tác dụng răn đe, cùng với đó là trình độ dân trí thấp và nhận
thức hạn chế nên nhiều doanh nghiệp, người dân đã chây ì trong việc nộp phí.
Việc ban hành và thực thi chính sách thu phí dịch vụ rác thải còn nhiều bất cập:
các quy định về phí rác thải chưa điều chỉnh rộng rãi đối với mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng gây tác hại cho môi trường. Mức phí hiện nay còn thấp, chưa đủ
liều lượng để buộc các chủ thể quan tâm hơn tới việc cải thiện hệ thống xử lý chất thải
rắ, giảm hành vi phát thải ra môi trường.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
1.5. Bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và Việt Nam về phí dịch vụ
rác thải cho thành phố Hà Nội
Qua kinh nghiệm thu phí của các nước có thể rút ra được những bài học kinh
nghiệm cho công tác thu phí tại Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng.

Về hình thức thu phí: Đa dạng hóa các hình thức thu phí, phân tích, cân nhắc
xem loại hình nào phù hợp và hiệu quả đối với từng địa phương trong cả nước.
Như ở một số nước phát triển trên thế giới, người ta áp dụng thu phí dịch vụ rác
thải theo túi rác hay phát tem. Túi đựng rác với một thể tích nhất định, nếu vượt ra
ngoài phần được phát thì các hộ phải trả thêm tiền. Việc tính phí theo khối lượng rác
nhằm khuyến khích người dân giảm khối lượng rác thải phát sinh. Bên cạnh việc giảm
gánh nặng kinh tế thì môi trường cũng ít bị tác động.
Hay như ở Anh áp dụng thu thuế rác thải theo tính chất rác thải. Mức giá được
quy định khác nhau tùy loại chất thải phân hủy hay không phân hủy.
Ở Việt Nam, mức phí rác thải chủ yếu dựa vào khối lượng mà chưa quan tâm
đến tính chất của rác thải. Còn hình thức thu phí theo đầu người lại có nhược điểm là
gây tình trạng khai man, khai thiếu nhân khẩu dẫn đến thất thu phí.
Về mức thu phí: Mức thu phí rác thải của Việt Nam hiện nay còn thấp, chưa đủ
để bù đắp chi phí thu gom và xử lý rác thải. Mức phí phải được xác định, điều chỉnh
trên cơ sở mang tính chất, phương pháp phù hợp với các nguồn ô nhiễm, đặc tính của
các chất ô nhiễm, loại hình sản xuất ô nhiễm. Đồng thời, mức phí này phải đủ cao để
có hiệu lực với các đối tượng gây ô nhiễm. Nếu quá thấp công cụ phí không có tác
dụng còn nếu quá cao nó sẽ vấp phải sự phản đối của cộng đồng.
Cách xác định mức phí rác thải dựa vào lượng xả thải là cách tính chuẩn xác
nhất theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, thu phí trực tiếp đối với chất ô
nhiễm thải ra môi trường. Tuy nhiên hạn chế của nó là không tính đến đặc điểm của
môi trường tiếp nhận, tính chất nguồn thải, loại hình sản xuất và các yếu tố kinh tế - xã
hội. Cách tính phí này sẽ khó đo đạc, kiểm soát và không khuyến khích nhà sản xuất
giảm thiểu chất ô nhiễm cũng như tăng chi phí kiểm soát ô nhiễm. Nếu phân phí rác
thải thành phí cố định và phí biến đổi thì quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn trong
xác định các loại chất thải và tiêu chuẩn môi trường để tính phí
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh

Về sử dụng nguồn phí thu: Phí rác thải khoản thu có tính chất thu hồi một phần
ngân sách Nhà nước chi cho hoạt động quản lý chất thải rắn, do đó việc sử dụng các
khoản thu phí cần phải dành chi trở lại cho chính hoạt động đó.
Hiện nay, nguồn phí thu từ phí rác thải là không lớn và không đủ bù đắp cho
khoản đầu tư thu gom, xử lý rác thải, khắc phục ô nhiễm, hoàn nguyên môi trường do
hành vi xả thải chất thải rắn gây ra. Vì vậy, ở nhiều nước trong đó có Việt Nam đã tiến
hành xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường. Trên nguyên tắc tự hạch toán thu chi đòi
hỏi đơn vị thực hiện xã hội hóa luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ vệ sinh môi
trường, đảm bảo tỷ lệ thu phí dịch vụ rác thải cao để mức thu đủ bù chi. Nếu thiếu, đơn
vị thực hiện xã hội hóa sẽ lấy doanh thu của các dịch vụ kinh doanh khác bù vào.
=> Qua chương 1 có thể thấy được tổng quan về phí dịch vụ rác thải và
kinh nghiệm áp dụng phí của một số nước trên thế giới cũng như một số địa
phương tại Việt Nam để từ đó đi sâu vào xem xét thực trạng áp dụng công cụ phí
này trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÍ RÁC THẢI TRONG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG Ở QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quận Thanh Xuân và hiện trạng chất thải rắn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội quận Thanh Xuân
Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội được thành lập theo Nghị định 74/CP
Chính phủ ngày 22/11/1996, chính thức hoạt động có hiệu lực từ ngày 01/1/1997, bao
gồm những phần tách ra từ quận Đống Đa, huyện Từ Liêm và huyện Thanh Trì.
2.1.1.1. Về vị trí địa lý
Quận Thanh Xuân nằm ở phía Tây Nam Thành phố Hà Nội: phía Bắc giáp quận
Đống Đa và Cầu Giấy, phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng và Hoàng Mai, phía Nam
giáp huyện Thanh Trì, phía Tây giáp huyện Từ Liêm và Thị xã Hà Đông (Tỉnh Hà Tây) .

Diện tích tự nhiên: 908 ha.
Dân số: khoảng hơn 240.000 người (năm 2011).
Hình 2.1. Bản đồ quận Thanh Xuân, Hà Nội
2.1.1.2. Lịch sử hình thành
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thế
Chinh
Trước năm 1945, vùng đất Thanh Xuân là phần đất của đại lý Hoàn Long thuộc
ngoại thành Hà Nội.
Sau ngày giải phóng Thủ đô Hà Nội (10-10-1954), vùng đất Thanh Xuân là một
phần đất của quận 5 và quận 6 thuộc ngoại thành Hà Nội; một phần đất của huyện
Thanh Trì, tỉnh Hà Đông.
Từ năm 1961, vùng đất Thanh Xuân gồm một phần đất của khu Đống Đa sau là
quận Đống Đa (nội thành Hà Nội); một phần đất của huyện Thanh Trì và huyện Từ
Liêm (ngoại thành Hà Nội).
Ngày 22/11/1996, Chính phủ ra Nghị định số 74-CP, thành lập quận Thanh
Xuân trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các phường Thượng Đình,
Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Kim Giang, Phương Liệt thuộc quận Đống Đa và một
phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các phường Nguyễn Trãi, Khương Thượng
(thuộc quận Đống Đa); toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Nhân Chính
(huyện Từ Liêm) và xã Khương Đình (huyện Thanh Trì).
Quận Thanh Xuân sau khi thành lập đã được sắp xếp, đổi tên, chia tách thành 11
đơn vị hành chính là:
- Phường Thanh Xuân (được đổi tên thành phường Thanh Xuân Trung) được
thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của phường Thanh Xuân
(quận Đống Đa) ;
- Phường Thượng Đình được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và
nhân khẩu của phường Thượng Đình (quận Đống Đa) ;
- Phường Kim Giang được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và

nhân khẩu của phường Kim Giang (quận Đống Đa);
- Phường Phương Liệt được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và
nhân khẩu của phường Phương Liệt (quận Đống Đa) ;
- Phường Thanh Xuân Nam được thành lập trên cơ sở một phần diện tích tự
nhiên và nhân khẩu của phường Thanh Xuân Bắc (quận Đống Đa);
- Phường Thanh Xuân Bắc được thành lập trên cơ sở diện tích tự nhiên và
nhân khẩu còn lại của phường Thanh Xuân Bắc (quận Đống Đa);
- Phường Khương Mai được thành lập trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên
và nhân khẩu của phường Khương Thượng (quận Đống Đa).
- Phường Khương Trung được thành lập trên cơ sở một phần diện tích tự
nhiên và nhân khẩu của phường Nguyễn Trãi (quận Đống Đa);
SV: Đặng Thùy Giang Lớp: Kinh tế và quản lý môi trường 51
20

×