Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và du lịch Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.83 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại và du lịch Phương
Đông 2
Chương II: Thực Trạng chi phí và tiết kiệm chi phí tại Công ty cổ phần
thương mại và du lịch Phương Đông 2
Chương III: Giải pháp giảm chi phí trong Công ty cổ phần thương mại
và du lịch Phương Đông 2
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI 3
VÀ DU LỊCH PHƯƠNG ĐÔNG 3
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty 3
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và du lịch Phương Đông 3
Địa chỉ công ty: Công ty có trụ sở tại 266 Đường Giáp Bát, Quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội 3
ĐT: (04) 35729129/35334 166 Fax: (04) 35729129 3
Giám đốc công ty: Lê Văn Điện 3
Gmail: 3
1.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 5
1.2. Quy trình hoạt động của Công ty 7
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 10
Bảng 1.1. BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 12
CHƯƠNG 2 17
THỰC TRẠNG CHI PHÍ VÀ TIẾT KIỆM CHI PHÍ 17
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH PHƯƠNG ĐÔNG 17
CHƯƠNG III 39
3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới 39
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Error: Reference source not
found
Bảng 1.1. BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty qua các năm Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu chất lượng lao động năm 2011 Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Bảng theo dõi máy móc thiết bị của công ty trong tháng 12 Error:
Reference source not found
năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn của công ty những năm gần đâyError: Reference source
not found
Biểu 2.5: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong đơn giá chi tiết Error:
Reference source not found
Biểu 2.6: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp. .Error: Reference source not
found
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay
gắt, các DN muốn tồn tại, duy trì cần phải mang lại những hiệu quả kinh tế xã
hội nhất định. Bên cạnh các lợi ích xã hội, mục đích cao nhất và cuối cùng
của một DN là lợi nhuận; họ luôn coi chỉ tiêu này là kim chỉ nam hoạt động
của mình. Lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa chi phí và doanh thu, là
khoản dôi ra sau khi thu nhập bù đắp chi phí. Để tăng lợi nhuận, các DN cần
phải tìm mọi cách, mọi giải pháp để có thể tối thiểu hoá lượng chi phí bỏ ra.
Song biểu hiện của chi phí rất phong phú, đa dang trong quá trình kinh doanh
nội dung, ảnh hưởng của nó và cách sử dụng cũng rất khác nhau. Do vậy, hiểu

được tầm quan trọng của việc giảm thiểu chi phí, các DN cần đi sâu nghiên
cứu bản chất, nội dung, cũng như các biện pháp tiết kiệm nó. Chỉ có vậy, các
nhà lãnh đạo mới có thể thực sự giảm được chi phí hiệu quả nhất bằng các chính
sách kinh tế phù hợp có ảnh hưởng với tình hình hoạt động kinh doanh của DN.
Nếu không cân nhắc kỹ, có thể làm giảm theo cả khối lượng, chất lượng công
việc. Mặt khác, việc tiết kiệm chi phí sẽ giúp DN hạ giá sản phẩm dịch vụ, làm
tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận, tạo khả năng mở rộng sản xuất.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và đi thực tế tại Công ty , nhận thức
đúng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của chi phí kinh doanh, Em đã lựa chọn
đề tài: "Giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần thương
mại và du lịch Phương Đông" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của Em do thời gian thực tế không nhiều cùng với kiến thức còn nhiều
hạn chế, Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và những độc
giả quan tâm đến vấn đề này để cho chuyên đề được hoàn chỉnh đầy đủ hơn.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
1
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn
cùng các anh chị tại phòng kế toán tài chính của Công ty cổ phần thương mại
và du lịch Phương Đông. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại và du lịch
Phương Đông
Chương II: Thực Trạng chi phí và tiết kiệm chi phí tại Công ty cổ phần
thương mại và du lịch Phương Đông
Ch ương III : Giải pháp giảm chi phí trong Công ty cổ phần thương mại
và du lịch Phương Đông
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
2
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH PHƯƠNG ĐÔNG
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và du lịch Phương Đông
Địa chỉ công ty: Công ty có trụ sở tại 266 Đường Giáp Bát, Quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội.
ĐT: (04) 35729129/35334 166 Fax: (04) 35729129
Giám đốc công ty: Lê Văn Điện
Gmail:
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty
Công ty cổ phần thương mại và du lịch Phương Đông ra đời theo quyết
định số 010300036 của UBND thành phố Hà Nội - Sở kế hoạch đầu tư cấp
giấy phép kinh doanh ngày 22/11/2001.
Mục đích kinh doanh: Kinh doanh lữ hành (vận chuyển) và kinh doanh
thương mại. Mặc dù là một Công ty thành lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
nhưng bằng sự cố gắng, nỗ lực của Ban giám đốc và các cán bộ công nhân
viên trong Công ty, đó đưa Công ty đi lên ngày càng phát triển và ổn định. Cụ
thể doanh thu năm sau cao hơn năm trước, cán bộ nhân viên ngày càng tăng
chứng tỏ rằng Cụng ty đang trên đà đi lờn một cách vững chắc. Ngày nay,
trong xã hội nền kinh tế thị trường chiếm lĩnh, các thành phần kinh tế đều có
cơ hội tạo dựng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Để quản lý hoạt
động kinh doanh đó, các nhà kinh tế phải đặt ra khá nhiều các chỉ tiêu để đánh
giá. Cụ thể, về mặt kinh tế; có ba chỉ tiêu quan trọng cho phép xác định tình
hình sử dụng các đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh doanh, đó là Chi phí,
Doanh thu, Lợi nhuận. Để tồn tại và phát triển, DN cần tìm mọi cách giảm tới
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
3
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
mức tối thiểu chi phí của mình, bên cạnh việc tăng doanh thu. Song do khá đa
dạng các loại hình kinh doanh, nên các chi phí cũng biểu hiện rất khác nhau

giữa các DN. Vì thế, các nhà quản lý cần nắm vững được bản chất của chi phí
kinh doanh.
Là một doanh nghiệp mới được thành lập, dù còn rất mới nhưng công ty
luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục
vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để
mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với
các bạn hàng trong và ngoài nước. Với phương châm “ Đơn vị giỏi một nghề,
Công ty đa ngành nghề”, Công ty Cổ phần thương mại và du lịch Phương
Đông luôn đổi mới đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phần thương mại và du lịch Phương Đông có nhiệm vụ thực
hiện các công việc kinh doanh của mình có trong đăng ký kinh doanh của sở
Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội cấp đó là:
-Khảo sát thiết kế thi công xây dựng nền móng các công trình dân dụng
và công nghiệp
-Buôn bán vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu, thiết bị, linh kiện phục vụ
cho ngành nông nghiệp và công nghiệp
-Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi
- Mua bán các loại xi măng và vật tư xây dựng được phép kinh doanh
trên thị trường
- Phục vụ chuyên chở các vật liệu xây dựng, hàng hoá
- Buôn bán tư liệu tiêu dùng
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá
- Môi giới thương mại
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
4
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
- Vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách ( bao gồm cả vận chuyển
khách du lịch )
+Kinh doanh lữ hành nội địa;

+Kinh doanh lữ hành quốc tế;
+Kinh doanh các dịch vụ du lịch;
+Tổ chức hội thảo, hội nghị, hội trợ triển lãm;
+Kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái;
+Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống
+Kinh doanh dịch vụ khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp;
+Dịch vụ massage
+Khách sạn
- Buôn bán, lắp đặt hệ thống thang máy, hệ thống máy điều hoà
không khí
- Dịch vụ kỹ thuật: Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì, cung cấp
linh kiện, thiết bị phụ tùng thay thế của hệ thống thang máy, hệ thống máy
điều hoà không khí
- Buôn bán linh kiện điện, điện tử, điện lạnh, giấy và vật tư ngành giấy,
máy móc thiết bị đồng bộ và phụ tùng thay thế phục vụ cho ngành xây dựng,
giao thông vận tải
- Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
Đồng thời với nhiệm vụ trên, Công ty còn phải thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nước và xã hội.
1.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
5
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
Ngay từ cái tên của Công ty ta đã thấy đây là 1 DN đại diện tiêu biểu
cho loại hình DN vừa và nhỏ. Kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và du
lịch, một dạng cơ sở kinh tế khá phổ biến hiện nay.
Về đường hướng kinh doanh, Công ty tập trung vào việc bán các loại
vật liệu xây dựng, đặc biệt là xi măng. Do vậy, hoạt động của Công ty chỉ

mang tính chất giao dịch, trao đổi hàng hoá là chủ yếu. Để phục vụ cho quá
trình chở hàng về từ các đầu mối và chuyển thẳng tới chân công trình, DN
dần hình thành thêm dịch vụ vận tải. Song đôi khi có sự biến động cuả thị
trường, DN cũng cần tích trữ hàng để có thể cung cấp đủ hàng tháng đúng
thời gian một cách kịp thời. Như thế, bên cạnh các hoạt động giao dịch chủ
yếu, DN không có quá trình sản xuất phụ hay gia công chế biến thêm mà chỉ
có hoạt động thực hiện dịch vụ vận tải cho các đối tác và cho chính mính. Có
thể coi DN là một DN thương mại và vận chuyển đơn thuần.
Về nguồn cung ứng vật tư của Công ty khá ổn định, chắc chắn. Bởi
Công ty nhận là đại lý tiêu thụ xi măng cho các hãng Chinfon, Hoàng Thạch
Đây là các hãng lớn, sản phẩm đã có uy tín trên thị trường, thị phần tiêu thụ
rộng lớn. Mặt khác, hoạt động vận tải phụ thuộc vào mạng lưới phân phối
xăng dầu tại Hà Nội. Và với mạng lưới phát triển sâu rộng như hiện nay, cộng
với việc có ngày càng nhiều các gara sửa chữa xe kịp thời, quá trình hoạt
động của DN diễn ra khá đều đặn và bình ổn, rất ít khi bị ảnh hưởng bởi
nguồn cung ứng.
Do đặc điểm của xi măng (dễ bị hút ẩm, vón cục và "chết") nên đòi hỏi
DN phải quay vòng sản phẩm nhanh, lượng hàng lưu kho ít. DN thường cố
gắng mua bán chuyển thẳng tới chân công trình, không qua kho. Đồng thời
với việc vận chuyển hàng từ nhà máy về bằng đường biển, đường sông, tập
kết tại cảng Hà Nội hoặc cảng Hải Phòng, lợi dụng các tuyến quốc lộ lớn, việc
lưu chuyển hàng hoá giữa các địa điểm rất thuận lợi. Quá trình kinh doanh
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
6
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
vận tải, cũng vậy. Quá trình thực hiện cũng là quá trình tiêu thụ nên chu kỳ
kinh doanh của Công ty khá ngắn khả năng thu hồi vốn nhanh.
Toàn bộ hoạt động của DN đều mang tính chất phục vụ sản xuất trực
tiếp. Nên đội ngũ lao động của DN không cần đông mà cần "tinh". Bộ phận
gián tiếp nhỏ, gọn với các trình độ đại học đã quản lý tốt mọi hoạt động của

Công ty. Đội ngũ lao động trực tiếp ở đây chính là đội ngũ lái xe. Họ đều phải
đã có đủ bằng lái xe, kinh nghiệm lái xe đường trường hay đi lại trong thành
phố. Để đền bù xứng đáng hao phí lao động của người lao động bỏ ra, DN có
cũng thực hiện các biện pháp, chính sách khuyến khích họ ở lại. Đi kèm với
đội ngũ lao động là hạ tầng cơ sở văn phòng làm nơi giao dịch, một kho nhỏ
và bãi xe. Tất cả chỉ vừa đủ cho một quy mô kinh doanh nhỏ bé, vẫn đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh vừa không lãng phí các chi phí cố định.
1.2. Quy trình hoạt động của Công ty
1.2.1.Tổ chức hệ thống quản lý của Công ty.
Công ty luôn luôn là một DN tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự
hạch toán lỗ lãi. Nó hoạt động độc lập, không chịu sự chỉ đạo trực tiếp của bất
kỳ cơ quan nào. Do quy mô kinh doanh nhỏ nên hệ thống quản lý của DN
được tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức năng, theo hình thức tập
trung.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
7
Giao dịch ký hợp đồng
Nguồn hàng cung cấp Địa điểm tiêu thụ
Vận chuyên hàng hoá
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty
Trong đó:
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất, đưa ra mọi quyết định quan
trọng về đường hướng phát triển của Công ty. Nó gồm 3 thành viên sáng lập
góp vốn của Công ty. Nó hoạt động thường niên, năm một lần và những lần
họp bất thường.
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Hội đồng
quản trị về toàn bộ hoạt động của Công ty. Đây là người được Hội đồng quản
trị bổ nhiệm, bãi miễn theo điều lệ của DN, là người đại diện pháp nhân và là
người điều hành cao nhất của đơn vị.

+ Phòng kế toán: là bộ phận quản lý tài chính, thống kê kế toan, giúp
Giám đốc. Nó có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, cân đối vốn, hướng dẫn sử
dụng các quỹ vốn linh hoạt, có hiệu quả, thực hiện thanh quyết toán trích nộp
ngân sách.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
8
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Đội xe Kho
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
+ Phòng kinh doanh: là bộ phận trợ giúp cho giám đốc trong các hoạt
động kinh doanh chính như tìm kiếm nguồn hàng, đối tác, tổ chức mua bán,
vận chuyển và dự trữ hàng hoá, lập kế hoạch hoạt động hàng quý, hàng năm,
và báo cáo tổng kết lên giám đốc
+ Đội xe: Là đội ngũ lao động chính của DN, đây là bộ phận thực hiện
dịch vụ vận tải, chuyên chở hàng cho khách và cho nhu cầu bản thân DN.
+ Kho: Là nơi lưu giữ hàng hoá cần thiết trong kinh doanh như hàng
chờ phân phối lẻ, hàng tích trữ khi có sự biến động của giá, kho có quy mô
vừa phải, được sự giám sát của một thủ kho làm việc quản lý xuất nhập tồn và
sự biến động chất lượng hàng hoá
1.2.2 Công tác tổ chức kế toán DN.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được
tổ chức theo hình thức tập trung, gói gọn trong phòng tài chính kế toán.
Nó có chức năng thâu tóm mọi hoạt động tài chính, thống kê kế toán,
giá cả và hạch toán kinh tế theo đúng quy định của nhà nước, cân đối nguồn
vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đảm bảo phục vụ cho yêu cầu
kinh doanh, giám sát, kiểm tra mọi hoạt động tài chính. Đồng thời có trách
nhiệm giúp Giám đốc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với ngân

sách nhà nước. Phòng hạch toán độc lập và nộp thuế tại cục thuế Hà Nội.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao,
bộ máy kế toán của Công ty được bố trí như sau.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính – Kế toán của công ty
có 3 người, đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau:
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
9
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản,
gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc
do kế toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên
về thông tin tài chính kế toán.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả
kinh doanh.
Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu,
xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. Theo dõi tình hình biến
động của TSCĐ, vật tư, phản ánh chính xác tình hình TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng
mục công trình và theo dõi các khoản công nợ.
Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ
ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế
hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải
trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
10
Kế toán
tổng
hợp

(phó
phòng)
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
thanh
toán
tiền
lương
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
hiện hành, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ
vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế
toán tiến hành tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi
đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập
báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
1.3 Tình hình kinh doanh của Công ty.
Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần thương mại và du lịch
Phương Đông tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng, phấn đấu, rèn
luyện, nỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã khẩn

trương khắc phục những hạn chế và khẳng định được sự phát triển, được vị trí
kinh doanh của mình trên thương trường. Công ty đã kinh doanh với hiệu quả
cao, tăng thêm thu nhập đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
thương mại và du lịch Phương Đông ta đi phân tích một số chỉ tiêu tài chính
để thấy được hiệu quả kinh doanh của Công ty.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
11
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
Bảng 1.1. BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: nghìn đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng Kinh Doanh)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu qua 1.1 năm, ta thấy:
- Năm 2009 so với năm 2008 doanh thu tăng 17,281,925,587 tỷ đồng
tương đương tăng 20%, còn lãi thuần tăng 280,161,743 triệu đồng tương đương
tăng 20%.
- Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu tăng 20,738,310,705 tỷ đồng tương
đương tăng 20%, còn lãi thuần tăng 336,194,092 triệu đồng tương đương tăng
20%.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
Doanh thu 86.409.627.936
103.691.5
53.523 124.429.864.228 59.025.774.735
Chi phí 84.541.882.979 101.450.259.575 121.740.311.491 56.961.705.112
Lãi gộp
1.867.744.95
6
2.241.2
93.947 2.689.552.737 2.064.069.623

Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
466.936.239
560.3
23.486
672.388.18
4

516.017.405
Lãi thuần
1.400.808.71
7
1.680.9
70.460

2.017.164.552

1.548.052.217
12
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
- Năm 2011 so với năm 2010 doanh thu giảm 65,404,089,493
tỷ đồng tương đương tăng 52.56%; còn lãi thuần giảm 469,112,336 tỷ
đồng tương đương giảm 23,6%.
- Năm 2011 so với năm 2008 doanh thu giảm 27,383,853,201 tỷ đồng
tương đương giảm 32%; lãi thuần tăng 147,243,500 tỷ đồng tương đương
tăng 11%.
Qua đó cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong 4 năm từ 2008
cho đến 2011 là phát triển mạnh, chỉ sau 4 năm mà doanh thu đã lên đến
77,78%, còn lợi nhuận thuần tăng đến 183,26%. Điều này cho thấy, Công ty

Cổ phần Thương mại và du lịch Phương Đông thực sự là một công ty có
nhiều kinh nghiệm và đã tạo được uy tín cho mình trong lĩnh vực cung cấp và
lắp đặt hệ thống camera được nhiều khách hàng tín nhiệm và hợp tác
1.4.Kết quả thu nhập bình quân lao động
Công ty có nguồn nhân lực mạnh và trẻ hoá có trình độ và nhận thức tốt.
Nguồn nhân lực không ngừng tăng trong các năm
Chỉ tiêu Đơn v ị
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng quỹ Lương 1000đ
388.800 504.000 672.000
Thu nhập bình quân 1000đ/người
2000 2.500 3000
Số lương NV Người
84 94 103
- Lượng tăng Người
7 10 9
- Phần trăm tăng %
35 34.5 33.3
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
13
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
Qua bảng số liệu cho thấy số lượng nhân viên công ty tăng trưởng hàng năm
cao nhất là giai đoạn đầu công ty trên đà phát triển thị phần cho công ty nên cần
nhu cầu lượng nhân viên nhiều và chất lượng phục vụ mục tiêu xâm nhập thị
trường. Giai đoạn 2009-2010 tình hình nhân sự tại công ty không biến động nhiều

do thời điểm này công ty tập trung vào phát triển chiều sâu thị trường sfone.
Thu nhập nhân viên công ty công ty ngày càng tăng theo năm. Việc tiền lương
bình quân hàng năm tăng do tình hình kinh doanh công ty ngày càng phát triển nên
lương nhân viên đặc biệt là nhân viên kinh doanh công ty lương ngày tăng.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
14
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
- Chế độ tiền lương:
Việc chi trả tiền lương cho nhân viên đựơc xây dựng và phê duyệt vào
đầu kỳ một của năm. Dựa vào năng lực kinh doanh của công ty và năng lực
làm việc thực tế của từng lao động mà có chính sách tiền lương hợp lý
-Về xây dựng chính sách lương thưởng đều có quy định rõ ràng: ngoài
lương cứng của mỗi lao động viên ra thì còn có các mức thưởng phạt khác nhau
cho nhân viên như hoàn thành xuất sắc, hoàn thành và không hoàn thành. Việc
xây dựng các mức thưởng phạt đó là để khuyến khích nhân viên ý thức được
rằng tầm quan trọng của trách nhiệm và nhiệm vụ của công việc đựơc giao.
-Nguồn quỹ lương:
+ Lương trả cho nhân viên được tính dựa trên doanh thu của công ty
+Dựa vào hoạt động khác của nhân viên
-Xác định quỹ lương:
+Lương của nhân viên phòng kinh doanh được tính trên đơn giá tiền
lương, theo phần trăm doanh thu và hoạt động khác
+ Phòng tài chính được tính trên đơn giá tiền lương và các hoạt động khác
-Phân bổ quỹ lương:
+Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động được tính bằng 5,5 % doanh thu
+ Trả cho lao động gián tiếp bằng 5,55%doanh thu
-Hình thức trả lương:
Vì là lĩnh vực hoạt động của công ty là trong lĩnh vực dịch vụ do đó hình
thức trả lương chủ yếu là theo thời gian, chỉ riêng nhân viên kinh doanh còn
được tính thêm theo doanh số

SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
15
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
+ Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao
động dựa vào cấp bậc chức vụ. theo quy định của công ty thì làm việc
8h/ngày, 6ngày/tuần.
+Hình thức trả lương theo thời gian kết hợp theo sản phẩm: ngoài lương
mà một nhân viên được hưởng theo quy định của công ty là làm việc đúng
theo thời gian quy định và chất lượng công việc ra thì công nhân viên còn
được tính theo số lượng các đại lý phát triển trong tháng và doanh số của các
đại lý đó.
- Hình thức trả lương khoán:
+ Với hình thức này thì nhân viên có thể làm vào bất cứ giờ nào trong
ngày hoặc là ngày nào trong tuần miễn sao là đạt được mục tiêu mà công ty
giao cho và đảm bảo phải chất lượng. Với hình thức này thì công ty không
nắm hết quyền kiểm soát nhân viên mà để họ chủ động trong khối thời gian
của họ.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
16
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHI PHÍ VÀ TIẾT KIỆM CHI PHÍ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH PHƯƠNG ĐÔNG
2.1.Một số đặc điểm kinh tế -kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác giảm chi
phí trong công ty
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác giảm chi phí trong công ty
bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan. Tuy nhiên trong quá trình sản
xuất kinh doanh ta không thể tính hết các yếu tố ảnh hưởng đó vì vậy ta chỉ có
thể xét đến những nhân tố quan trọng ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác này.

2.1.1.Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp sản xuất nên các vấn đề liên quan đến việc mua
sắm, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất luôn được
Công ty chú trọng đến. Ban giám đốc cùng phối hợp với phòng kỹ thuật, bộ
phận vật tư và thủ kho thông qua kế hoạch sản xuất trong kỳ để xác định nhu
cầu nguyên vật liệu cần thiết.
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty là chuyên sản xuất
các mặt hàng cơ khí phục vụ cho các ngành sản xuất khác nên hầu hết
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm như sắt thép, que hàn, khóa tủ
điện, bulon ốc vít…đều có thể dễ dàng mua trên thị trường. Tuy nhiên
trong thời gian gần đây, giá cả của các loại sắt thép trên thị trường biến
động mạnh nên công ty cũng gặp một số khó khăn nhất định trong việc thu
mua, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất. Mặc dù
vậy, công ty vẫn hết sức cố gắng trong công tác quản lý và cung ứng
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
17
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
nguyên vật liệu nhằm khắc phục những khó khăn đang diễn ra, đảm bảo
cho sản xuất được liên tục và có hiệu quả.
2.1.2.Bộ máy quản trị
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại với quy
mô còn nhỏ nên nhìn chung bộ máy quản trị của công ty khá gọn nhẹ, bao
gồm một số phòng ban chức năng và 2 phân xưởng sản xuất. Chính vì vậy
nên việc đưa ra các quyết định về công tác quản trị nói chung và công tác
quản lý và cung ứng nguyên vật liệu nói riêng của công ty khá nhanh gọn và
chính xác, không phải thông qua quá nhiều khâu trung gian Công tác quản lý
và cung ứng nguyên vật liệu do bộ phận vật tư – thủ kho đảm nhận. Thông
qua kế hoạch sản xuất trong kỳ, bộ phận vật tư – thủ kho phối hợp với phòng
kỹ thuật đưa ra các quyết định về việc mua sắm, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu rồi trình lên ban giám đốc xác nhận. Mỗi khi có hợp đồng sản xuất sản

phẩm, bộ phận vật tư – thủ kho dựa vào định mức nguyên vật liệu do phòng
kỹ thuật đưa ra, ký lệnh cấp phát nguyên vật liệu rồi cùng các quản đốc phân
xưởng điều hành sản xuất. Thêm vào đó, trình độ của các nhà quản trị trong
công ty cũng ngày được nâng cao và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản
xuất cũng như điều hành sản xuất. Hầu hết các vị lãnh đạo trong công ty đều
có trình độ đại học và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cũng
như điều hành sản xuất. Các nhà quản trị trong công ty luôn chú trọng tiếp thu
công nghệ và kĩ thuật sản xuất mới nhằm tạo ra những máy móc thiết bị có
công suất cao, chất lượng ổn định từ đó có thể sử dụng một cách tiết kiệm và
có hiệu quả nhất lượng nguyên vật liệu. Chính vì vậy công ty luôn có những
kế hoạch thu mua, bảo quản, cấp phát nguyên vật liệu phù hợp nhất với tình
hình và điều kiện sản xuất trong kỳ.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
18
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
2.1.3.Đội ngũ lao động
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ
mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động, hệ số sử dụng lao động nên công ty luôn chú trọng phát triển số lượng
lao động đồng thời nâng cao chất lượng lao động để hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên dạng lao động chủ
yếu của Công ty gồm 2 loại:
-Lao động quản lý: bao gồm những người làm công tác quản lý sản xuất
kinh doanh. Họ là cầu nối để nối liền các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghệp thành một khối thống nhất. Họ là cầu nối giữa các loại lợi ích của chủ
doanh nghiệp và công nhân sản xuất. Họ là những người nhận thức được các
quy luật kinh tế để đưa ra các quyết định hướng dẫn hành động cho toàn công
ty cũng như cá nhân họ. Họ chính là những thực thể cấu thành nên cơ cấu tổ

chức quản lý của xí nghiệp
-Lao động trực tiếp sản xuất: Là doanh nghiệp sản xuất cơ khí nên lao
động trực tiếp sản xuất đa số là nam, chỉ có một số ít nữ ở các bộ phận như
sơn, in và bao gói hoàn thiện sản phẩm. Công ty quy tụ được nhiều công nhân
có trình độ tay nghề cao, phần lớn được học qua các trường công nhân kỹ
thuật. Để tiết kiệm chi phí đối với những công việc đơn giản công ty vẫn sử
dụng những lao động chưa qua đào tạo nhưng có sức khoẻ và gắn bó với công
ty, phần lớn số này đều học hết phổ thông trung học, trong quá trình làm việc
công ty rất chú ý kèm cặp để họ rèn dũa tay nghề, nâng cao trình độ dần trở
thành những công nhân thạo việc
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
19
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty qua các năm
STT Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011
1 Tổng số lao động Người 80 84 94 103
2 Lao động trực tiếp Người 66 70 72 72
Tỷ trọng % 82,5 83,3 83,7 83,7
3 Lao động gián tiếp Người 14 14 14 14
Tỷ trọng % 17,5 16,4 16,3 16,3
Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính Công ty
Như vậy không chỉ trình độ của các nhà quản trị trong công ty mới
ảnh hưởng đến việc quản lý và cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất mà
chất lượng của đội ngũ lao động đặc biệt là lao động trực tiếp sản xuất cũng
ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu sản
xuất.Chính vì vậy, trong những năm gần đây, Công ty luôn chú ý đầu tư đến
vấn đề quản trị nguồn nhân lực. Càng ngày tỷ lệ giữa công nhân sản xuất
trực tiếp và gián tiếp càng hợp lý hơn. Hiện nay, trình độ của người lao động
ngày càng được nâng cao, do công ty đã đầu tư đúng mức cho việc phát triển
và đào tạo nguồn nhân lực. Trình độ tay nghề của người công nhân cao,

được sản xuất trong dây chuyền công nghệ liên tục,hiện đại đáp ứng được
các yêu cầu về chất lượng cũng như kĩ thuật của sản phẩm. Công nhân có thể
thích nghi được với điều kiện làm việc liên tục,căng thẳng nhằm đạt đúng
tiến độ đã đề ra. Với số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao chiếm một
tỉ lệ khá lớn, công ty có rất nhiều ưu thế trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và hoàn thành kế hoạch định mức
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm mà phòng kĩ thuật đề ra. Không chỉ
có vậy, đội ngũ công nhân của công ty còn tuân thủ kỉ luật rất nghiêm ngặt,
sử dụng nguyên vật liệu đúng mục đích, luôn phấn đấu giảm mức tiêu dùng
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
20
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
nguyên vật liệu, tận dụng cao độ phế liệu và giảm phế phẩm giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Chính vì trình độ
của người lãnh đạo cũng như trình độ của người lao động có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản lí và cung ứng nguyên vật liệu nên công ty luôn tìm
cách tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ tay nghề cũng như
trình độ quản lí. Công ty đã hỗ trợ cho một số cán bộ công nhân viên tham
gia các khóa học trung và dài hạn nhằm nâng cao trình độ cho người lao
động để có thể tiếp thu được với những trình độ công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Công ty còn thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua nhằm tăng
năng suất lao động cũng như tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu sử dụng trong
quá trình sản xuất.
Bảng 2.2: Cơ cấu chất lượng lao động năm 2011
STT Trình độ lao động
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
1 Đại học 8 11,1

2 Cao đẳng kỹ thuật, trung cấp 6 8,3
3 Công nhân kỹ thuật 37 52,8
4 Lao động phổ thông 35 27,8
Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính Công ty
Tóm lại, đội ngũ lao động trong công ty có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lí và cung ứng nguyên vật liệu. Công ty cần quan tâm động
viên và đầu tư nhiều hơn nữa đến người lao động.
2.1.4. Kĩ thuật công nghệ
Trình độ máy móc thiết bị kĩ thuật là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến lượng tiêu dùng nguyên vật liệu trong sản xuất. Máy móc thiết bị
hiện đại, năng suất cao cộng với trình độ lành nghề của người lao động sẽ dẫn
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
21
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
đến việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và hiệu quả. Ngược lại, với trình
độ máy móc thiết bị kĩ thuật quá lạc hậu thì việc lãng phí nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất là điều không thể tránh khỏi. Đánh giá một cách
khách quan thì hiện nay, trình độ máy móc công nghệ kĩ thuật của Công ty
còn chưa cao, hơn nữa công ty chưa có các kế hoạch sản xuất phù hợp để tận
dụng hết công suất máy móc thiết bị. Điều đó ảnh hưởng lớn tới việc sản xuất
sản phẩm cũng như việc sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Nhìn chung
công ty vẫn còn dùng một số máy móc thiết bị lạc hậu làm cho việc sử dụng
nguyên vật liệu vượt quá định mức đặt ra. Đó chính là một hạn chế mà công
ty cần phải khắc phục. Chính vì vậy công ty luôn luôn phải đảm bảo sửa chữa,
bảo dưỡng kịp thời tránh tình trạng máy móc thiết bị hỏng quá lâu, không đáp
ứng được tiến độ sản xuất. Việc làm đó cũng góp phần không nhỏ vào việc sử
dụng vật tư sao cho có hiệu quả hơn. Cho nên lượng nguyên vật liệu sử dụng
tuy có lúc vượt quá định mức do phòng kĩ thuật đặt ra nhưng nhìn chung vẫn
đạt được hiệu quả như mong đợi. Các dây chuyền sản xuất các loại mặt hàng
có thế mạnh của công ty vẫn hoạt động tốt và luôn tiết kiệm được một lượng

nguyên vật liệu đáng kể góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, giữ vững vị
thế cạnh tranh của mình. Tuy nhiên nếu được đầu tư đúng chỗ, năng suất lao
động bình quân cũng như việc thực hiện định mức lượng nguyên vật liệu sử
dụng cho sản xuất của công ty sẽ đạt kết quả tốt hơn. Trong thời gian tới,
công ty có kế hoạch đầu tư mua sắm thêm một số loại máy móc, thiết bị mới,
hiện đại. Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất của công ty cũng như góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu
nhờ thực hiện theo đúng định mức và quy trình công nghệ. Do đó ta có thể
thấy rằng máy móc thiết bị trong mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý nguyên vật liệu nên để công tác này đạt hiệu quả mong muốn
cần chú ý tới công tác quản lý máy móc công nghệ kỹ thuật.
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
22
Chuyên đề thực tập GVHD : Th.S Nguyễn Thu Thủy
Bảng 2.3: Bảng theo dõi máy móc thiết bị của công ty trong tháng 12
năm 2011
Loại MMTB
Số MMTB đang hoạt động
Số MMTB hiện
có trong công ty
Phân xưởng cơ
khí
Phân xưởng sơn
Máy tiện 1 2
Máy phay 1 2
Máy mài 8 2 11
Máy khoan 5 1 6
Máy đầm 2 2
Máy chấn 2 2
Máy hàn 9 10

Máy đột dập 8 10
Máy gấp 1 1
Máy lốc tôn 1 1
Máy dập CNC 1 1
Lò nhiệt luyện 2 2
Máy khác 2 2 5
Tổng số máy móc hiện có trong toàn công ty 55
Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính Công ty
2.1.5.Nguồn vốn
Vốn sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
các doanh nghiệp. Vốn không chỉ ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và
cung ứng nguyên vật liệu mà còn ảnh hưởng quyết định đến công tác quản trị
sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử
dụng vốn để đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển, đầu tư đổi
mới trang thiết bị máy móc thiết bị công nghệ, đầu tư hiện đại hóa hoạt động
quản trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại công ty. Dù trong điều kiện
SV : Huỳnh Vũ Hùng Lớp : QTKD Tổng hợp K1
23

×