Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ENHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.29 KB, 18 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ENHẤT
1. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty
1.1. Thuận lợi
Công ty có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại nhập từ các nước có nền công nghiệp
phát triển cao trên thế giới như Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Nga…đồng thời có một đội ngũ cán
bộ quản lý có bề dày kinh nghiệm, có đội ngũ công nhân lao động tay nghề cao, năng lực
tài chính dồi dào.
Sản phẩm của Công ty được rất nhiều khách hàng tin dùng, đặc biệt là các khách
hàng truyền thống của công ty như: Bộ Quốc phòng, Licogi, Coma, Vinaconex, Sông Đà

Năm 2006, theo nghị định 61/NĐCP Nhà nước đã có chính sách quy định về chế
độ báo cáo tài chính và mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế nên
đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.2. Khó khăn
Giá xăng dầu, giá điện tăng nhanh, không ổn định đã làm cho giá tư liệu sản xuất
là vật tư chủ yếu của Công ty tăng theo như: tôn, inox, sắt thép các loại… đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các hợp đồng kinh tế
thuộc ngân sách Nhà nước không điều chỉnh được giá.
Chính sách tiền lương của Nhà nước thay đổi đối với khối hành chính sự nghiệp
và doanh nghiệp Nhà nước (từ tháng 10 năm 2006, lương tối thiểu tăng từ 490.000đ lên
540.000đ) đã làm ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống của người lao động trong Công ty.
Năm 2007, Nhà nước điều chỉnh tiền lương tối thiểu đối với các doanh nghiệp,
nếu hạch toán đúng mức lương Nhà nước quy định thì thị trường không chấp nhận giá
bán, do đó phải cân đối chi phí tiền lương trong kết cấu giá hợp lý vì vậy thu nhập, đời
sống của người lao động trong Công ty gặp không ít khó khăn.
Trong tình hình giá cả các loại vật tư kỹ thuật, nhiên liệu tăng giá nhanh, không
ổn định, các công trình có vốn đầu tư của Nhà nước mà Công ty trúng thầu không được
điều chỉnh tổng mức đầu tư đã được phê duyệt nên dẫn đến tình trạng lãi suất đạt thấp,
thậm chí có công trình chỉ đủ bù đắp chi phí. Tiến độ thanh toán của các đối tác không
đúng với thời gian đã thỏa thuận, do ngân hàng giải ngân cho các dự án chậm vì vậy


Công ty phải chịu một khối lượng lãi suất tiền vay lớn so với năm 2005.
Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng
kinh doanh nên đã có nhiều doanh nghiệp sản xuất những chủng loại sản phẩm có công
nghệ, mẫu mã như của Công ty do đó đòi hỏi Công ty phải có biện pháp kĩ thuật, chính
sách cơ chế tài chính để không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
2. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Với bề dày kinh nghiệm trong quản lý và năng lực về con người, năng lực về
máy móc thiết bị hiện đại, năng lực tài chính dồi dào, E.NHAT J.S.C đã và đang tham
gia rất nhiều các công trình lớn, trọng điểm ở Việt Nam. Trong thời gian tới để mở rộng
thêm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, E.NHAT J.S.C sẽ tăng cường thêm năng lực
về mọi mặt để bảo đảm chất lượng các sản phẩm đã sản xuất và đưa ra thị trường các
sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu hiện nay.
E.NHAT J.S.C sẽ tiếp tục tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty trong
và ngoài nước để sản xuất những hàng mạ cao cấp phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao
của thị trường.
3. Một số giải pháp làm giảm chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
E.Nhất
Đối với bất kỳ một công ty nào, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn luôn là nhiệm
vụ hàng đầu.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Để có thể tăng được lợi nhuận thì có các cách sau: hoặc là tăng doanh thu hoặc
là giảm chi phí hoặc là tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí….
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hóa được hình thành chủ yếu dựa vào mối
quan hệ cung – cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Do đó, việc tăng giá bán để
tăng doanh thu là điều mà các doanh nghiệp khó có thể làm được. Tuy nhiên, việc giảm
chi phí để tăng lợi nhuận lại là điều mà các doanh nghiệp có thể làm được vì chi phí là
một phạm trù mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát.
Qua thời gian tìm hiểu về cơ cấu chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần Công
nghiệp E.Nhất, em xin đưa ra một số giải pháp để làm giảm chi phí kinh doanh tại Công
ty như sau:

3.1. Tận dụng nguồn nhân lực
Đây là giải pháp có ý nghĩa lớn đối với việc giảm chi phí kinh doanh. Động cơ
để người lao động tham gia tích cực là vấn đề khen thưởng phù hợp. Mọi đề nghị tăng
cường tận dụng nhân lực đều phải được kiểm tra xem tính hiệu quả thông qua chỉ tiêu
chi phí kinh doanh sử dụng lao động trên một đơn vị sản phẩm.
Công ty cần có chiến lược về phát triển nguồn nhân lực nhằm thực hiện mục
tiêu: đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và chuẩn bị nguồn nhân
lực cho các thời kỳ tiếp theo, đảm bảo các vấn đề về nhân lực cần thiết cho việc hoàn
thành các mục tiêu tổng quát trong doanh nghiệp.
Công ty cần phải đảm bảo năng suất lao động bao gồm: nâng cao năng suất của
từng loại lao động và đảm bảo thù lao lao động cho phù hợp với trình độ lao động,
mang tính cạnh tranh cao:
* Tăng năng suất lao động:
I
w
= W
1
/W
0
W: năng suất lao động
W
1
: năng suất kì thực hiện
W
0
: năng suất kì kế hoạch
I
w
: chỉ số về năng suất lao động
Những cách thức để I

w
>1:
- Đầu tư máy móc công nghệ
- Đầu tư con người
- Bố trí sắp xếp lại quy trình sản xuất
- Bố trí sắp xếp lại quy trình làm việc, lao động và bố trí ca kíp làm việc
* Thù lao lao động:
I
v
= V
1
/V
0
I
v
: chỉ số về thù lao lao động
V
1
: thù lao kì thực hiện
V
0
: thù lao kì kế hoạch
Nhằm đảm bảo thù lao lao động có tính chất cạnh tranh ở các thời kì chiến lược
thì nguyên tắc là phải tăng thù lao lao động nhưng phải đảm bảo điều kiện là tốc độ
tăng năng suất lao động luôn lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.
3.2. Đảm bảo tiết kiệm sử dụng nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu luôn được dự trữ ở một mức nhất định, hợp
lý nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do vậy, Công ty cần
phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu,
tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn

kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và
kế hoạch tài chính của Công ty.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, Công ty cần
phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ
kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn
kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng
thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
Để thúc đẩy nghiên cứu và kiểm tra chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu
thì việc hình thành các tiêu thức đo lường tiêu hao về kĩ thuật như kwh, lít, tấn, kg,
cái… là rất quan trọng vì nó giúp cho việc kiểm tra nội bộ và bên ngoài đều có thể so
sánh được. Trong tính toán kế hoạch có thể kiểm tra nhờ so sánh số thực tế và số phải
đạt.
Công ty cần đầu tư công nghệ, hệ thống thiết bị gia công CNC cho hệ thống
khuôn dập chi tiết để thay cho gò bằng tay. Bằng hệ thống máy móc CNC lập trình cho
các chi tiết gia công sao cho ít những DC (nguyên vật liệu thừa) nhất. Bên cạnh đó cần
áp dụng lý thuyết phương pháp sản xuất tối ưu trong bài toán pha cắt vật liệu để sao cho
phần vật liệu dư thừa sau khi cắt là ít nhất.
Ngoài ra, Công ty cần gia công các bộ khuôn dập, các bộ khuôn mẫu chầy cối để
trang bị cho các máy dập.
3.3. Thay đổi cường độ sản xuất cho phù hợp
Phải sử dụng hệ thống chỉ tiêu đo lường như tấn, kg, chiếc, mét,… cũng như các
đơn vị hao phí như giờ máy, giờ lao động thủ công. Trong trường hợp sử dụng không
hết năng lực sản xuất, sự thích ứng bằng cách làm giảm tốc độ làm việc hầu như là
không đem lại hiệu quả. Giới hạn của năng lực dự trữ phải dừng ở mức cần thiết. Kiểm
tra thời gian ngừng trệ thông qua tập hợp cấu trúc và các nhân tố ảnh hưởng từ các điểm
chi phí dự trữ trước, các điểm chi phí riêng, các điểm chi phí dự trữ sau theo các nhân
tố thiếu hụt về nguyên vật liệu, chi tiết thay thế, sửa chữa không kịp thời, thiếu công cụ,
ốm đau, thiếu nhiệm vụ…
Tại Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất, cường độ sản xuất ở đây thuộc mức
trung bình, vì vậy Công ty nên áp dụng chế độ làm việc 8 giờ/ngày. Nếu có làm thêm

ngoài giờ đối với những công việc cần đảm bảo thời gian thì phải tuân theo quy định
của Nhà nước không quá 2 giờ/ngày.
3.4. Định mức hóa, tiêu chuẩn hóa, đa dạng hóa, chuyên môn hóa và lựa chọn cấu
trúc
Trước khi lựa chọn phương pháp chế biến có hiệu quả trong nhiều trường hợp
hình thành cấu trúc sản xuất phải đặt nền móng đối với sức sản xuất sản phẩm. Khi hình
thành cấu trúc cần chú ý những điểm chủ yếu sau: hình thành cấu trúc phôi tốt vật tư
liên quan đến phế thải, cho đến khi còn có thể cần sử dụng các bộ phận định mức và các
nhân tố mẫu, khi hình thành các bộ phận không định mức cần cố gắng sử dụng để quyết
định xem đặt hàng hoặc tự sản xuất sao cho có hiệu quả hơn.
Để tăng cường công tác tiêu chuẩn hóa, Công ty cần thực hiện một số giải pháp
sau:
- Thứ nhất, có quan điểm đúng đắn về công tác tiêu chuẩn hóa. Phải có nhận
thức đúng đắn về vai trò của công tác tiêu chuẩn hóa đối với sự phát triển sản phẩm,
khoa học công nghệ cũng như tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn hóa là
hoạt động tạo ra sự thống nhất hóa; làm cơ sở cho việc thiết lập các mối quan hệ kỹ
thuật chặt chẽ trong hoạt động sản xuất cũng như sử dụng sản phẩm; tăng cường tính tổ
chức và kỷ luật; là nhân tố đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm; tăng cường các
mối quan hệ hợp tác sản xuất cũng như đẩy nhanh quá trình phát triển kỹ thuật phù hợp
với trình độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Thứ hai, tranh thủ sự ủng hộ của lãnh đạo doanh nghiệp. Công tác tiêu chuẩn
hóa không thể thành công nếu thiếu sự ủng hộ của lãnh đạo doanh nghiệp. Tiêu chuẩn
phải là kết quả của chính sách kỹ thuật và các hoạt động khác nhau song nhiệm vụ chủ
yếu của công tác tiêu chuẩn hóa phải do bộ phận tiêu chuẩn hóa thực hiện. Sự ủng hộ,
xác định đúng vị trí, nhiệm vụ của bộ phận tiêu chuẩn hóa, thiết lập các mối quan hệ
cần thiết giữa các bộ phận này với các bộ phận khác cũng như tạo các điều kiện vật chất
của lãnh đạo doanh nghiệp đối với bộ phận tiêu chuẩn hóa là nhân tố quan trọng đảm
bảo cho công tác này được thực hiện có kết quả.
- Thứ ba, tổ chức bộ phận tiêu chuẩn hóa hợp lí. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí nên quy mô của bộ phận tiêu chuẩn

hóa có hình thức là phải xây dựng bộ phận tiêu chuẩn hóa độc lập (phòng, ban) trong
Công ty.
- Thứ tư, các giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa. Hoạt động tiêu chuẩn
hóa chỉ đạt được kết quả mong muốn nếu nó được coi là hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp. Vì vậy Công ty cần phải:
• Xây dựng quy chế tiêu chuẩn hóa, trong đó thiết lập thủ tục thống nhất trong
quản trị và xây dựng tiêu chuẩn doanh nghiệp.
• Công bố hoạt động tiêu chuẩn hóa như một chính sách quan trọng.
• Thường xuyên tiến hành công tác giáo dục và đào tạo về tiêu chuẩn hóa.
• Định kỳ xây dựng kế hoạch (chương trình) thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch (chương trình) đã xây dựng.
- Thứ năm, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiêu chuẩn hóa và đa dạng hóa. Cạnh
tranh đòi hỏi phải đa dạng hóa sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm dẫn đến tạo ra nhiều
kiểu, mẫu mã sản phẩm với hình dáng, màu sắc… rất đa dạng và phong phú. Công ty
cần phải xác định điểm tối ưu giữa đa dạng hóa và tiêu chuẩn hóa.
3.5. Giảm chi phí kinh doanh sửa chữa
Bảo dưỡng và sửa chữa là hoạt động cần thiết cho mọi doanh nghiệp vừa mới
xây dựng và đang hoạt động. Mọi yếu tố cấu thành doanh nghiệp bao gồm mặt bằng,
nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, hệ thống xử lý
chất thải… đều cần được bảo dưỡng và sửa chữa.
Công ty có thể lựa chọn một trong hai chế độ bảo dưỡng và sửa chữa là chế độ
sửa chữa dự phòng theo kế hoạch hoặc chế độ sửa chữa theo lệnh, với các hình thức tổ
chức bộ phận bảo dưỡng và sửa chữa là hình thức phân tán, hình thức tập trung và hình
thức hỗn hợp. Tuy nhiên, do hệ thống cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị trong
Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất là rất lớn. Nếu áp dụng chế độ sửa chữa theo
lệnh thì các bộ phận sản xuất và sửa chữa của Công ty đều bị động trước việc ngừng
sản xuất và tiến hành công việc sửa chữa. Do vậy Công ty nên lựa chọn chế độ sửa
chữa dự phòng để ngăn ngừa những hư hỏng bất thường, bảo đảm tài sản, thiết bị luôn
ở trạng thái hoạt động bình thường.
Để giảm chi phí kinh doanh sửa chữa đồng thời nâng cao hiệu quả bảo dưỡng và

sửa chữa thì Công ty cần thực hiện một số biện pháp chủ yếu sau:
• Xác định chính xác mức độ cần thiết bảo dưỡng và sửa chữa.
• Xác định quy mô hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa.
• Lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp nhất với Công ty.
• Chỉ hợp đồng thuê ngoài dịch vụ sửa chữa khi cần thiết.
• Thiết lập chế độ bảo dưỡng và sửa chữa dự phòng.
• Xác định chính xác sai lệch giữa chi phí kinh doanh sửa chữa thực tế và
ước tính.
• Hoạch định tiến độ sửa chữa hợp lý.
• Lập dự toán ngân sách cho công việc bảo dưỡng và sửa chữa.
• Xác định và theo dõi chi phí kinh doanh sử dụng vật tư.
• Xác định và theo dõi chi phí kinh doanh sử dụng nhân công.
3.6. Hợp lý hóa các hoạt động quản trị ở mọi lĩnh vực chức năng
Với quy mô lớn cần thiết phải hợp lí hóa các hoạt động quản trị ở mọi chức
năng. Chẳng hạn như kiểm tra các khả năng hoàn thiện các quá trình chuẩn bị (đặt
hàng, chuẩn bị hợp đồng, chăm sóc khách hàng, chuẩn bị kế hoạch, kế toán, hạch toán,
chuẩn bị quyết toán,…)
Hoạt động quản trị của Công ty phải được xây dựng trên nguyên tắc hiệu quả
sao cho hoàn thành tốt nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp với chi phí kinh doanh thấp
nhất. Muốn vậy phải thực hiện các giải pháp sau:
- Sử dụng tiết kiệm nhân lực nhất trong điều kiện trang thiết bị quản trị thích
hợp.
- Đảm bảo tính chuyên môn hóa cao nhất có thể có đối với mỗi bộ phận, cá
nhân.
- Thực hiện điều chỉnh chung ở mức tối đa nhằm đảm bảo tính thống nhất cao
nhất kết hợp với điều chỉnh cá biệt ở mức độ hợp lý.
- Đường vận động của quyết định quản trị phải ngắn nhất.
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo đơn giản nhất có thể.

×