Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.85 KB, 57 trang )

Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
Mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với những biến động của kinh tế thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm, khó khăn không ít
nhưng chúng ta cũng đã vượt qua và đạt được những thành tựu đáng kể. Để đạt
được điều đó, không chỉ dựa vào đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước mà còn phụ thuộc nhiều vào bản thân mỗi thành phần, chủ thể kinh tế,
trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại qua các
giai đoạn khó khăn và phát triển thì phải tự tìm cho mình những biện pháp để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài các điều kiện cần
thiết như: Vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, chiến lược kinh doanh… đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với
quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đó là điều
kiện quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp trên
thương trường. Do cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị có vai trò và ảnh hưởng lớn
đến sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng thương mại Long Thành” làm đề tại thực tập của mình. Với mong muốn
vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu và đề ra những biện pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty.
Chuyên đề thực tập của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương
mại Long Thành
Chương 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại


Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành
Đây là một đề tài khó, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng cả về lý thuyết cũng
như thực tế. Vì vậy, dù đã cố gắng nhưng chắc chắn chuyên đề của em còn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
1
1
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy cô, các anh
chị ở Công ty và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Thầy
Trương Đức Lực đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
2
2
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
Chương 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
thương mại Long Thành
1.1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành

1.1.1: Sơ lược về Công ty
- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành
- Tên tiếng Anh: Long Thanh company
- Tên viết tắt: Long Thành
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Ngày thành lập: 01/6/1996
- Trụ sở chính: Số 8, ngõ 6, Đường Ngô Quyền, Phường Quang Trung,
Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
- Giám đốc: Hoàng Trung Thành
- Điện thoại: + 84 (4) 22170888 – 22310789
- Fax: +84 (4) 39650084
- Mã số thuế: 0101628249
- Email:
1.1.2: Ngành nghề kinh doanh
1.1.2: Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thuơng mại Long Thành đuợc thành lập
theo quyết định 438/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp ngày
01/6/1996. Số đăng ký kinh doanh số 0104317040 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Hà Tây cấp ngày 18/5/1996. Theo đó, ngành nghề hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty bao gồm:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, xây dựng các
công trình bưu điện, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp.
- San lấp mặt bằng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Tư vấn xây dưng, kiến trúc.
- Khảo sát, lập tổng dự toán, thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản, đầu tư kinh doanh nhà.
- Khảo sát địa chất địa hình, môi trường thủy văn.
- Tư vấn giám sát các công trình xây dựng không do Công ty thi công.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
3
3
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
1.1.3: Tầm nhìn, triết lý của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành là một doanh
nghiệp hoạt động theo các quy định hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, được thành lập ngày 01/6/1996. Công ty có một đội ngũ cán
bộ, nhân viên có trình độ chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm, bao gồm: Tiến sỹ,
Thạc sỹ, Kỹ sư, Kiến trúc sư, Cử nhân kinh tế và các công nhân lành nghề là lực
lượng lao động thường xuyên của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện
những dự án và thi công xây lắp những công trình đòi hỏi kỹ thuật cao trong
phạm vi hoạt động của Công ty trên mọi miền của đất nước.
1.1.3.1: Tầm nhìn
Từng bước xây dựng Công ty thành nhà thầu chuyên nghiệp, vững mạnh
về tổ chức và tiên tiến về công nghệ sản xuất, thi công. Xây dựng Công ty trở
thành một tập đoàn kinh tế mạnh, hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng bền vững
của Việt Nam.
1.1.3.2: Triết lý
- Đặt lợi ích của người lao động lên hàng đầu, con người là nguồn tài sản
vô giá, là sức mạnh của Công ty.
- Đoàn kết trong công việc, tính kỷ luật cao là giá trị cốt lõi, là truyền
thống văn hóa của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là tuyệt hảo.
- Lợi nhuận là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với sự tồn tại, phát
triển của Công ty.

- Trách nhiệm với xã hội là một trong những ưu tiên hàng đầu của Công ty.
1.1.3.3: Nguyên tắc hoạt động
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Ban quản trị của Công ty đã xác định
phương hướng và nguyên tắc hoạt động chung cho Công ty dựa trên cơ sở phát
triển nhanh và bền vững, đem lại lợi nhuận cao.
- Đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng cải tiến và đổi mới công nghệ.
- Khách hàng là đối tượng phục vụ quan trọng nhất.
- Quan hệ hợp tác rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
4
4
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
- Tạo lập và bảo vệ các giá trị đầu tư bền vững cho chủ sở hữu và các đối
tác dựa trên sự minh bạch về tài chính, chuyên nghiệp về tổ chức và công nghệ
sản xuất, thi công.
- Hài hòa những lợi ích cơ bản của chủ sở hữu, người lao động, đối tác và
cộng đồng dựa trên phương châm điều hành trung thực và công bằng.
- Kiên trì xây dựng đội ngũ nhân viên đạo đức tốt, giỏi chuyên môn, tác
phong làm việc hiện đại trong môi trường làm việc chuyên nghiệp.
- Phát triển nhanh, mạnh, bền vững, lấy uy tín, chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh làm cơ sở đánh giá mọi hoạt động. Phát huy năng lực sẵn
có, khai thác tối đa nguồn lực nhằm mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
1.2: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
thương mại Long Thành

Được hình thành từ năm 1996, ban đầu Công ty chỉ là một doanh nghiệp
nhỏ, sơ khai, hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là trong lĩnh vực xây dựng
dân dụng với các công trình nhỏ. Do chưa có tiềm lực kinh tế, trình độ kỹ thuật
và quản lý chưa cao, cộng với tên tuổi và vị thế chưa hình thành, Công ty đã vấp
phải rất nhiều những khó khăn thử thách, có lúc tưởng chừng như không thể
vượt qua được. Nhưng nhờ vào tinh thần đoàn kết vượt khó cộng với sự sáng
suốt trong việc định hướng, chỉ đạo của ban quản trị điều hành Công ty đã dần
vượt qua những khó khăn ban đầu đó. Sau quá trình tồn tại hơn 15 năm nay,
Công ty đã trở thành một doanh nghiệp vững mạnh, có thị phần và thương hiệu
của riêng mình.
Trong những năm gần đây, Công ty hoạt động, đầu tư với một cơ sở vật
chất kỹ thuật công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng nhằm hoàn thiện mục
tiêu đẩy lùi sự tụt hậu, từng bước củng cố vị trí, xây dựng Công ty trở thành một
doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực xây dựng. Công ty đã gặt hái được
những thành công đáng khích lệ. Đã khẳng định phương châm đa dạng hóa mặt
hàng thuộc nhiều ngành, chú trọng công tác thị trường vì đây là nền tảng vững
chắc cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh. Quá trình
đổi mới công nghệ gắn liền với việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở
rộng thị trường của đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý. Tổng doanh thu,
lợi nhuận và các chỉ tiêu khác đều tăng, đặc biệt là tiền lương bình quân của cán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
5
5
Trng i hc Kinh t quc dõn
Trng i hc Kinh t quc dõn
Khoa Qun tr kinh doanh
Khoa Qun tr kinh doanh

b cụng nhõn viờn trong Cụng ty ó tng lờn ỏng k. iu ny cú giỏ tr to ln
trong vic khuyn khớch tinh thn hng hỏi lao ng ca cỏn b cụng nhõn viờn
bi i sng vt cht ca h c m bo.
1.3: Mt vi c im kinh t - k thut nh hng ti b mỏy qun tr ca
Cụng ty c phn u t xõy dng thng mi Long Thnh
1.3.1: c im vn, ti sn, trang thit b
1.3.1.1: c im vn
Trong quỏ trỡnh 15 nm hot ng, Cụng ty ó qun lý v s dng vn cú
hiu qu cao, ỳng ch , quy nh hin hnh ca Nh nc v iu l ca
Cụng ty. Ngun vn ca Cụng ty c hỡnh thnh bng ngun vn ch s hu
v ngy cng c gia tng, b sung t li nhun thu c t kt qu hot ng
sn xut kinh doanh ca Cụng ty.
Bng 1: Ngun vn hot ng ca Cụng ty Long Thnh
(n v: ng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
A.Vốn lu động
51.173.103.54
4
56.525.823.639 56.115.928.196 58.549.959.317
1/Tiền
2.609.252.207 3.934.792.939 3.920.638.728 4.005.813.391
2/Phải thu
27.309.016.68
9
32.933.629.254 31.066.307.44
5
31.540.685.479
3/Hàng tồn kho
19.058.010.34
2

48.654.023.35
3
19.010.937.979 19.780.456.742
4/TSLĐ khác
3.996.824.306 4.003.378.093 3.118.044.044 3.026.532.976
B.Vốn cố định
39.505.317.959 32.549.506.233 37.888.870.36
6
37.217.407.999
1/TSCĐ
39.505.317.959 32.549.506.233 37.888.870.36
6
37.217.407.999
Tổng nguồn vốn
90.678.421.50
3
89.075.329.87
2
94.004.798.56
2
95.767.367.316
Ngun: Phũng Ti chớnh- K toỏn
Theo bng 1 ta thy nm 2007, vn kinh doanh ca Cụng ty c phn u
t xõy dng thng mi Long Thnh l 90.678 triu ng. n nm 2008 ngun
Chuyờn thc tp tt nghip
Chuyờn thc tp tt nghip
Sinh viờn: Ngụ ỡnh Tn
Sinh viờn: Ngụ ỡnh Tn
6
6

Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
vốn là 89.075 triệu đồng, đã giảm 1,77% so với năm 2007. Trong đó vốn lưu
động tăng 10,46% còn vốn cố định lại giảm 17,61%. Năm 2009, nguồn vốn của
Công ty tăng 4.929.468.690 đồng so với năm 2008, tương ứng với 5,53%. Năm
2010, nguồn vốn đã tăng thêm 1.762.568.754 đồng, tức 1.87% so với năm 2009.
Bảng 2: Tốc độ thay đổi nguồn vốn của Công ty qua các năm
Năm Tốc độ tăng giảm vốn lưu động Tốc độ tăng giảm vốn cố định
Chênh lệch
(đồng)
% Chênh lệch
(đồng)
%
2008/200
7
5.352.720.095 10,46 - 6.955.811.726 - 17,61
2009/200
8
- 409.895.443 - 0,73 5.339.364.133 16,40
2010/200
9
2.434.031.121 4,34 - 671.462.367 - 1,77
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Qua các bảng 1 và bảng 2, ta thấy trong những năm gần đây, nguồn vốn
hoạt động của Công ty có những thay đổi theo những chiều hướng khác nhau,
lúc tăng lúc giảm. Nó cho thấy sự biến đổi theo thời gian của Công ty, với các
hoạt động khác nhau và các kết quả khác nhau. Năm 2008 chứng kiến cuộc
khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới nên Công ty cũng không tránh khỏi bị

ảnh hưởng. Nhưng nhờ vào sự sáng suốt và nhanh nhạy, biết nắm bắt thời cơ
của ban quản trị Công ty đã đưa Công ty đi qua cuộc khủng hoảng với những
thành tích đáng tự hào. Nó thể hiện ở nguồn vốn của Công ty chỉ giảm nhẹ
(1,77%) và đã tăng ngay trong những năm sau đó. Nhìn chung, trong 4 năm gần
đây, nguồn vốn của Công ty không có sự biến đổi rõ rệt, lớn, thể hiện Công ty
đang trong giai đoạn ổn định và phát triển đều. Điều đó cho thấy một tín hiệu rất
tốt trong điều kiện nền kinh tế không ngừng biến động. Trong khi hầu hết các
nước, đơn vị và thành phần kinh tế đều gặp khó khăn thì Công ty vẫn từng bước
phát triển một cách đều đặn, là kết quả của những nỗ lực không ngừng của toàn
bộ các thành viên lãnh đạo, công nhân viên trong Công ty.
1.3.1.2: Đặc điểm tài sản, trang thiết bị
Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng thi công là một
bộ phận của tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc
điểm tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
7
7
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
bị hao mòn dần dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất - kinh doanh,
hình thái vật chất ban đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng.
Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu
kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều
loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp công ty
phải có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương xứng với yêu cầu

của công việc.
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị công ty hoàn toàn có khả năng
tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên
tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu.
Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty giành
được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị
trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi có sự tham
gia tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia tranh thầu các
gói thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại
thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ.
Thêm vào đó do cơ chế quản lý chưa hợp lý, nôn nóng khi xét duyệt dự án
đầu tư lớn như dây truyền thi công đường bộ thể hiện việc nghiên cứu không
thấu đáo thị trường, chủng loại thiết bị và thời điểm đầu tư kết hợp với việc vận
hành, quản lý máy móc thiết bị chuyên dùng, thiếu kinh nghiệm. Qua 3 năm
triển khai dự án đầu tư máy móc thiết bị thi công đường giá trị lớn (trên 45 tỷ)
nhưng hiệu quả rất thấp, nhất là trạm trộn và máy rải, lu lốp chiếm gần 18 tỷ giá
trị đầu tư nhưng qua 3 năm mới tham gia làm ra sản phẩm trộn rải bê tông
atphan chưa đến 6 vạn tấn - tức cả dây chuyền trộn - rải - lu đầm mới khấu hao
chưa được 50 triệu. Gánh nặng lãi vay ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hạch
toán sản xuất kinh doanh.
1.3.2: Đặc điểm sản phẩm, thị trường và khách hàng và các đối thủ cạnh tranh
1.3.2.1: Đặc điểm sản phẩm
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành là một doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên sản phẩm được
tạo ra bởi Công ty là rất đa dạng, từ các công trình xây dựng đến các sản phẩm
dịch vụ như tư vấn, thẩm định, kiến trúc, vật liệu xây dựng… Tất cả các sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn

8
8
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
phẩm của Công ty đều đảm bảo chất lượng tuyệt vời, phù hợp với nhu cầu về
thẩm mỹ và kỹ thuật, đáp ứng được tất cả các đòi hỏi của khách hàng, đối tác,
tạo được lòng tin tuyệt đối.
Về lĩnh vực xây dựng, sản phẩm của Công ty bao gồm rất nhiều loại, từ
dân dụng như nhà ở, chung cư, nhà văn hóa… đến các công trình thủy lợi như
trạm bơm, hệ thống tưới tiêu, cấp thoát nước… hoặc các công trình giao thông
như cầu, đường… Một số công trình gần đây mà Công ty đã hoàn thành hoặc
đang thi công như tòa chung cư CT2 khu đô thị mới Văn Khê, Trạm bơm, Nhà
văn hóa phường Biên Giang, Đường giao thông nông thôn 443 Hòa Bình… đã
phần nào nói lên sự đa dạng và quy mô của Công ty. Công ty luôn luôn đảm bảo
chất lượng, tiến độ thi công và các chỉ tiêu khác của các công trình mà Công ty
đảm nhận. Điều này đã làm nên thương hiệu, uy tín của Công ty trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt. Tất cả các công trình mà Công ty đã nhận thầu và thi công
đều đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công và giá cả. Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ
sư và công nhân lành nghề, chuyên nghiệp cộng với phong cách chỉ đạo nhanh
nhạy, chính xác của ban quản trị, Công ty đã thể hiện được một tác phong của
một doanh nghiệp có tiềm năng lớn, đáp ứng trên cả sự mong đợi của đối tác.
Đó là tiền đề của sự khẳng định tên tuổi Công ty trong toàn ngành mà nhiều
Công ty, doanh nghiệp khác không đạt được.
Đối với các sản phẩm khác như vật liệu xây dựng, bản vẽ kỹ thuật, kiến
trúc, hồ sơ thẩm định… cũng luôn đạt được toàn bộ tiêu chí mà Công ty đã đề ra
cho sản phẩm của mình. Các đối tác, khách hàng không phải phàn nàn về bất cứ
điều gì đối với các sản phẩm của Công ty. Các sản phẩm này luôn mang đầy đủ
các tiêu chí mà Công ty đề ra, khách hàng yêu cầu và có tính khả thi rất cao.

1.3.2.2: Đặc điểm thị trường và khách hàng
Trước hết, do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty nên thị trường
của Công ty là rất rộng lớn. Hiện nay Công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động
của mình ra toàn miền Bắc. Nhưng do vẫn còn một số hạn chế về các mặt như
tiềm lực kinh tế, quản lý, nhân sự… nên Công ty chưa thực sự khai thác triệt để
được toàn bộ thị trường. Ở một số nơi, Công ty mới chỉ thực hiện một số hoạt
động nhằm đặt nền móng cho sự phát triển sau này như xây dựng đường giao
thông ở Hòa Bình… kinh doanh nhà, bất động sản ở một số tỉnh như Thái Bình,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
9
9
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
Hải Phòng, Hải Dương… liên hệ kinh doanh, tư vấn cho khách hàng trên toàn
đất nước Điều đó đủ để thấy rõ tham vọng và định hướng chiến lược cho
tương lai của Công ty là không ngừng vươn lên, mở rộng năng lực, quy mô.
Đặc biệt trong thời gian gần đây, lĩnh vực xây dựng có tốc độ tăng trưởng
rất cao, là ngành có tốc độ tăng trưởng giá thị sản lượng cao nhất trong các
ngành sản xuất thực. Theo số liệu của Bộ kế hoạch đầu tư, giá trị sản xuất xây
dựng trong 6 tháng đầu năm nay tăng 13,6%; nông, lâm, thủy hải sản chỉ tăng
5,3%. Cụ thể giá trị sản xuất (theo giá thực tế) ngành xây dựng ước đạt 114,1
nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 25,2% GDP. Dù vừa mới bước qua giai đoạn
khủng hoảng kinh tế nhưng nhu cầu về xây dựng không ngừng tăng, điều đó đã
tạo ra rất nhiều cơ hội cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực này, và Long
Thành không ngoại lệ. Nắm bắt được xu hướng, nhu cầu của thị trường, Công ty

đã và đang rất nỗ lực để tận dụng cơ hội của riêng mình. Muốn làm được điều
này, Công ty phải luôn đảm bảo được các yêu cầu của khách hàng, tạo lòng tin
đối với thị trường.
Khách hàng của Công ty gồm rất nhiều các thành phần, từ các cá nhân
đến các tổ chức kinh tế hoặc nhà nước. Bất cứ chủ thể nào có nhu cầu và liên hệ
với Công ty đều có thể trở thành các đối tác, khách hàng. Công ty đã thực hiện
nhiều công trình, cho cá nhân như nhà ở, cho các tổ chức nhà nước như Nhà văn
hóa, đường giao thông… hay chung cư, trung tâm thương mại… Với lượng
khách hàng đông đảo và đa dạng như vậy, để đáp ứng được yêu cầu của tất cả
khách hàng là điều rất khó. Nhưng Công ty đã làm được điều này và không
ngừng hoàn thiện hơn nữa để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra.
1.3.2.3: Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, lĩnh vực chủ yếu mà Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương
mại Long Thành tham gia hoạt động là lĩnh vực xây dựng. Đây là một ngành rất
rộng lớn với lượng cầu về xây dựng là rất cao. Xây dựng đã trở thành một ngành
đem lại những giá trị lớn, tạo ra nhiều cơ hội về công ăn việc làm, lợi nhuận cao
và nguồn ngân sách cho quốc gia. Chính vì vậy, đã có rất nhiều thành phần, chủ
thể kinh tế đầu tư tham gia vào lĩnh vực đầy tiềm năng này. Tại Việt Nam, nhiều
doanh nghiệp, tập đoàn lớn bao gồm thuộc hoặc không thuộc Nhà nước tham gia
vào ngành công nghiệp này như Vinaconex, Tổng công ty xây dựng Sông Đà,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
10
10
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh

Tổng công ty cổ phần đầu tư xây dựng Việt Nam… và rất nhiều Công ty xây
dựng quy mô vừa và nhỏ. Nó cho ta thấy đối thủ cạnh trạnh của Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng thương mại Long Thành là rất nhiều, có tiềm năng lớn hơn
Công ty Long Thành nhiều lần về năng lực, công nghệ kỹ thuật và tài chính. Để
có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy
đòi hỏi Công ty phải có những chiến lược, phương hướng hoạt động tốt, hiệu
quả nếu không muốn bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh.
Về mặt quy mô và năng lực, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại
Long Thành không thể so sánh được với những đối thủ khổng lồ của mình, và
nếu không chú ý sẽ bị nuốt chửng bất cứ lúc nào. Cách duy nhất để tồn tại và
phát triển là Công ty tập trung vào những thị trường mà mình có ưu thế hơn, mặt
khác không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao và hoàn thiện năng lực của mình
để thu hẹp dần khoảng cách, tìm được chỗ đứng của riêng mình. Khi khả năng
đã đảm bảo thì mới có thể cạnh tranh và đối đầu trực tiếp với các đối thủ lớn
mạnh của mình.
1.3.3: Đặc điểm về lao động và tiền lương
Bảng 3: Cơ cấu lao động công ty
(Đơn vị: Người)
STT Trình độ 2007 2008 200
9
2010 Tỷ
trọng(%)
1 Kỹ sư kỹ thuật 16 21 37 58 9,65
2 Kỹ sư kinh tế 4 8 13 22 3,66
3 Kiến trúc sư 4 6 7 10 1,66
4 Trung học 24 43 68 92 15,31
5 Công nhân kỹ thuật 158 388 454 419 69,72
Trong đó
Tay nghề bậc 5,6,7 69 88 101 155 25,79
Tay nghề bậc 4 53 79 93 121 20,13

Tay nghề bậc nhỏ hơn 4 và lao động phổ
thông
48 299 385 325 54,08
6 Tổng số 206 466 579 601
Nguồn: Phòng Tổ chức – Bảo vệ
Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ cán bộ lao động tay nghề của Công
ty tương đối cao, đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực, hầu hết đã qua đào
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
11
11
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
tạo cơ bản, chỉ có ít lao động phổ thông Công ty ký hợp đồng để tham gia vào
các công trình có tính chất địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động tại chỗ. Giảm thiểu tối đa việc di chuyển lao động phổ thông vừa gây
khó khăn, vừa không tạo được lợi thế với các nhà đầu tư ở những công trình có
tính chất xã hội, phục vụ cho một vùng, địa phương.
Dựa trên cơ sở nền tảng về đội ngũ lao động, Công ty luôn quan tâm và
khuyến khích cán bộ công nhân viên tự nâng cao trình độ tay nghề qua thực tiễn
hoạt động ở các công trình. Đồng thời có chính sách ưu tiên gửi đi đào tạo và
đào tạo lại những lao động có triển vọng nhằm hướng tới các mục tiêu lâu dài.
Mục tiêu chất lượng lao động, quản lý lao động năm 2011 của Công ty thể hiện
rõ điều này.
- Đảm bảo công tác chuyên môn phục vụ tốt cho công tác phục vụ sản xuất.
- Tuyến lực lượng cán bộ kỹ sư 70 người.

- Đào tạo tay nghề 120 người.
- Tổ chức lực lượng lao động phù hợp.
- Xây dựng chiến lược phát triển con người 2015, xây dựng quy chế sản
xuất, quy chế quản lý hành chính.
Được sự quan tâm của ban lãnh đạo Công ty cộng với sự phấn đấu của
toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong những năm qua, hoạt động sản
xuất xây dựng của Công ty liên tục tăng trưởng. Thu nhập của người lao động
được bảo đảm và tăng liên tục qua các năm.
Bảng4: Tình hình lao động và thu nhập của người lao động năm 2010
(Đơn vị: Đồng)
STT Chỉ tiêu Kế hoạch
Thực hiện
2010 2009
1 Tổng quỹ lương 12.981.600.000 12.693.120.000 11.464.200.000
2 Tiền lương bình quân 1.800.000 1.760.000 1.650.000
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
1.4: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng thương mại Long Thành
1.4.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành là một đơn vị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
12
12
Trng i hc Kinh t quc dõn
Trng i hc Kinh t quc dõn
Khoa Qun tr kinh doanh

Khoa Qun tr kinh doanh
hch toỏn kinh doanh c lp, thc hin nhim v sn xut kinh doanh do Cụng
ty u thu nhn v do cỏc i tỏc, khỏch hng liờn h, hp tỏc cựng hot ng.
Do vy b mỏy qun tr hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty cng cú
nhng c im ging vi nhiu n v khỏc. Cn c vo chc nng ca tng b
phn, trc ht mi thnh viờn phi ý thc c vai trũ ca mỡnh trong hot
ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty. Mun cho mt b mỏy qun tr hot
ng di lõu, liờn tc, nh nhng m t hiu qu kinh t cao thỡ trc ht tng
ngi phi lm trũn trỏch nhim cụng vic ca mỡnh, trờn c s ú nm vng
mi quan h hu c cung cp v thu nhn cỏc thụng tin mt cỏch chớnh xỏc
v kp thi, y cho cỏc b phn cú liờn quan. Xut phỏt t quan im ú, cỏc
b phn ca Cụng ty ó to c mi quan h mt thit, luụn h tr cho nhau
gii quyt cỏc vn phỏt sinh kp thi v chớnh xỏc.
Hot ng trong nn kinh t th trng cnh tranh gay gt, Cụng ty ó
tng bc khng nh c mỡnh. Cựng vi chuyn bin ca ngnh xõy dng
núi chung, Cụng ty c phn u t xõy dng thng mi Long Thnh ó thu
c mt s kt qu rt kh quan. Trong vic t chc sn xut kinh doanh, tin
hnh t chc sn xut khụng ngng nõng cao hiu qu hot ng sn xut kinh
doanh, cung cp ngy cng nhiu, a dng cỏc hng húa, dch v cú cht lng
cho tr trng. t c kt qu cao nht, Cụng ty phi khai thỏc, tn dng
nng lc sn xut mt cỏch ti a, hiu qu, quy nh khoa hc k thut, tit
kim chi phớ, nõng cao i sng cho ngi lao ng. ú l mt minh chng c
th trong cỏch t chc qun tr sn xut.
Bng 5: Kt qu mt s ch tiờu ch yu ca Cụng ty nm 2009, 2010
(n v: ng)
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu thuần 460.322.486.687 359.315.327.275
2 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 7.457.391.073 4.136.296.884
3 Lợi nhuận khác (1.663.750.167) 3.100.440.980
4 Lợi nhuận trớc thuế 5.793.640.906 7.236.737.864

5 Lợi nhuận sau thuế 5.793.640.906 7.236.737.864
6 Mức thu nhập bình quân ngời thu nhập 1.650.000 1.760.000
7 Vốn SXKD 94.004.798.562 94.670.896.557
Chuyờn thc tp tt nghip
Chuyờn thc tp tt nghip
Sinh viờn: Ngụ ỡnh Tn
Sinh viờn: Ngụ ỡnh Tn
13
13
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
1.4.2: Mục tiêu trong những năm tới của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
thương mại Long Thành
1.4.2.1: Mục tiêu năm 2011
- Doanh thu đạt 430 tỷ đồng, bằng 124% so với năm 2010.
- Lợi nhuận đạt 9.624 triệu đồng, bằng 133% so với năm 2010.
- Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên đạt 2.000.000 đồng/người,
bằng 114% so với năm 2010.
- Số lượng lao động là 720 người, bằng 120% so với năm 2010.
- Hiệu quả kinh doanh được nâng cao lên 3%, bằng 107% so với năm 2010.
1.4.2.2: Mục tiêu đến năm 2012
- Doanh thu đạt 480 tỷ đồng.
- Lợi nhuận đạt 10.500 triệu đồng, trong đó:
+ Nhận thầu xây lắp 60%.
+ Đầu tư kinh doanh và sản xuất 30 – 35%.
+ Dịch vụ thương mại và kinh doanh, tư vấn đạt 5 – 10%.
1.4.2.3: Phương hướng phát triển trong gian đoạn 5 năm tới

- Mở rộng thị trường sang các tỉnh thành trong cả nước.
- Thực hiện cơ chế khoán nhằm tạo đòn bẩy kinh tế.
- Lựa chộn mô hình phát triển Công ty hiệu quả hơn để đảm bảo Công ty
phát triển bền vững trong tương lai.
- Tập trung vào việc hoàn thành bộ máy tổ chức quản trị và tổ chức sản
xuất theo định hướng, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, đề cao trách nhiệm và
quyền hạn cá nhân, quy định về chế độ bổ nhiệm, khen thưởng.
- Đầu tư thiết bị thi công, đổi mới công nghệ nhằm tăng năng lực sản xuất
và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
- Xúc tiến và mở rộng quy mô phát triển kinh doanh dịch vụ thương mại
và xuất nhập khẩu.
- Nâng cao chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm.
- Phát huy nội lực, xây dựng quy chế huy động vốn của cán bộ công nhân
viên, của các đơn vị để phát triển sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
14
14
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
- Tích cực xây dựng mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành để
tiếp cận các dự án, các thị trường mới.
- Thực hiện tiết kiệm trong quản lý, sản xuất để hạ giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
- Làm tốt công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
15
15
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
Chương 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành
2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
thương mại Long Thành
2.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty Long Thành
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty mang nhiều đặc điểm của kiểu
tổ chức cơ cấu quản trị trực tuyến theo chức năng. Tức là nhiệm vụ quản lý được
phân thành các chức năng chuyên môn. Các bộ phận này làm nhiệm vụ tư vấn
giúp việc tham mưu cho giám đốc và theo dõi về mặt chuyên môn hẹp đối với
các bộ phận sản xuất, kinh doanh nhưng không được quyền ra lệnh trực
tiếp. Đây là kiểu tổ chức mang rất nhiều ưu điểm và Công ty cũng thực
hiện đạt hiệu quả cao.
Về quản lý, Công ty chia làm 2 lĩnh vực quản lý riêng là mảng kỹ thuật và
mảng kinh doanh. Mỗi mảng đó lại được phụ trách quản lý bởi các Phó giám
đốc là Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc kinh doanh. Hai Phó giám đốc có
trách nhiệm tham mưu cho giám đốc, quản lý lĩnh vực mà mình phụ trách. Nó
giúp giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo, tận dụng được tài năng
của các cơ quan chức năng và chuyên môn hóa quản lý theo các chức năng một
cách sâu sắc. Nhưng nó cũng có những hạn chế như một cấp dưới phải chịu sự
chỉ đạo của nhiều cá nhân cấp trên, mà hay xảy ra các quyết định khác nhau giữa

người lãnh đạo quản lý chung và người lãnh đạo chức năng.
Tại Công ty, vấn đề này đã được Ban quản trị chú ý và thống nhất giải
quyết nên đã hạn chế được nhiều vấn đề xảy ra. Thống nhất một hướng chỉ đạo
chung, tức là quyền quyết định về kinh tế kỹ thuật, tổ chức hành chính đời sống
trong phạm vi toàn Công ty được giao cho một người, là Giám đốc. Giám đốc có
nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động của Công ty mình, được trao toàn quyền
quyết định và trách nhiệm. Giám đốc sử dụng bộ máy cố vấn giúp việc, lắng
nghe các ý kiến đóng góp của cấp dưới, cụ thể là các Phó giám đốc, nhưng
người quyết định cuối cũng vẫn là Giám đốc. Giám đốc có thể ủy quyền cho cấp
dưới nhưng phải chịu trách nhiệm liên đới. Mọi người trong Công ty và từng bộ
phận phải phục từng nghiêm chỉnh mệnh lệnh của Giám đốc. Một số vấn đề mà
các cấp dưới có thể tự quyết định được quy định rõ ràng, minh bạch để tránh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
16
16
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
tình trạng xảy ra mâu thuẫn.
Giám đốc Công ty lãnh đạo bộ máy quản trị theo phương pháp phân
quyền có chọn lọc. Các bộ phận phòng ban chức năng trong Công ty chỉ quyết
định những công việc có tầm quan trọng thấp tùy theo từng chức năng, nhiệm vụ
của mỗi bộ phận. Giám đốc Công ty lãnh đạo bộ máy quản trị với tác phong dân
chủ - quyết định được truyền đạt đến các bộ phận trong bộ máy quản trị đều
thông qua sự thăm dò, tìm hiểu, tư vấn của các trợ giám đốc, Phó giám đốc. Do
đó, các quyết định này đều mang tính hiệu quả và khả thi cao. Giám đốc Công ty

hiện nay là người không ngừng học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu tích lũy kinh
nghiệm và từng bước đưa Công ty tiến lên hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống của cán bộ công nhiên viên trong toàn Công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty
Ư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
17
17
Hội đồng
quản trị
Hội đồng
tư vấn
Ban kiểm soát
Phòng
Tài chính
- Kế toán
Giám đốc
Phó
giám đốc
kinh doanh
Phó
giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức –

Bảo vệ
Giám sát
công trình
Chủ nhiệm
công trình
Phòng
Kỹ thuật
thi công
Phòng
Hành
chính–y tế
Phòng
Kế hoạch
Kho vật tư Bảo vệ
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
Theo sơ đồ trên, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty được phân ra
các cấp rất rõ ràng. Mỗi cấp chịu trách nhiệm thực hiện các công việc, nhiệm vụ
khác nhau để hoàn thành mục tiêu chung của Công ty, là tồn tại, phát triển và lợi
nhuận.
2.1.2: Sự phân chia các chức năng quản trị hiện nay của Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng thương mại Long Thành
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành là một Công ty
có quy mô vừa. Hiện nay Công ty phân định các chức năng quản trị như sau:
- Chức năng nhân sự, tiền lương gồm những công việc như: tuyển dụng
lao động, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công
nhân viên của Công ty , công tác tín dụng hạch toán, công tác thống kê tài sản cố định.
- Chức năng kế hoạch kinh doanh: nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch

sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Chức năng hành chính: liên quan tới các vấn đề về quản lý các văn bản
tới các cấp quản trị trong Công ty một cách nhanh nhất, quản lý trong Công ty,
đón tiếp khách của Công ty.
- Chức năng bảo vệ bao gồm: các công tác như bảo vệ tài sản của Công
ty, giữ gìn trật tự trong Công ty, giám sát người ra vào của cán bộ Công ty và
người ngoài Công ty.
Việc phân chia các chức năng quản trị của Công ty như vậy là đầy đủ và
hợp lý. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các phòng ban chức
năng với những chức năng của từng phòng, giúp cho việc phân định các mối
quan hệ chỉ đạo và quan hệ cụ thể trong Công ty được chính xác, rõ ràng.
2.2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng
ban trong bộ máy quản trị tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại
Long Thành
2.2.1: Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty. Hội đồng
quản trị có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Thành viên
của Hội đồng quản trị được trúng cử với đa số phiếu tính theo số cổ phần bằng
hình thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Thành viên của Hội đồng quản trị phải là cổ
đông hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông pháp nhân, sở hữu hoặc đại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
18
18
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh

diện cho quyền sở hữu số cổ phần từ 2% vồn điều lệ trở lên. Đồng thời, thành
viên Hội đồng quản trị của Công ty không được là thành viên của Hội đồng
quản trị của các tổ chức kinh doanh khác. Thành viên Hội đồng quản trị có thể
kiêm nhiệm các chức vụ điều hành trực tiếp sản xuất của Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng thương mại Long Thành.
Cơ quan thường trực của Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch và hai Ủy viên
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ giải quyết công việc hàng ngày.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Công ty trước pháp
luật, có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
+ Triệu tập các phiên họp của Hội đồng quản trị.
+ Chuẩn bị các nội dung, chương trình và điều khiển các buổi họp để thảo
luận và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
- Lập chương trình công tác và phân công các thành viên thực hiện việc
kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty.
- Được uỷ quyền và chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền của mình.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc Công ty (Điều 31 -
Điều lệ Công ty).
- Thành viên Hội đồng quản trị trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được Hội
đồng quản trị phân công, không uỷ quyền cho người khác. Nhiệm vụ và quyền
hạn của thành viên Hội đồng quản trị như sau:
+ Nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả hoạt động và đóng góp vào việc
xây dựng phương hướng phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong từng thời kỳ.
+ Được quyền yêu cầu các cán bộ chức danh trong Công ty cung cấp đầy
đủ mọi tài liệu có liên quan đến hoạt động của Công ty để thực hiện nhiệm vụ
của mình và chịu trách nhiệm bảo mật về tài liệu trước chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Tham dự phiên họp của Hội đồng quản trị, thảo luận và biểu quyết các
vấn đề thuộc nội dung phiên họp, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật,
trước Đại hội cổ đông và trước Hội đồng quản trị về những hành vi của mình.
+ Thực hiện Điều lệ của Công ty và Nghị quyết của Đại hội cổ đông, Nghị

quyết của Hội đồng quản trị có liên quan đến từng thành viên theo sự phân công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
19
19
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
của Hội đồng quản trị.
Cả 5 thành viên Hội đồng quản trị đều đã tốt nghiệp đại học hệ chính
quy. Giám đốc công ty là người đại diện cho nhà nước nắm giữ số cổ phần của
nhà nước (máy móc thiết bị). Tuy nhiên, trong cơ chế hiện nay, để nâng cao hiệu
quả lãnh đạo thì đòi hỏi Hội đồng quản trị phải thường xuyên trau dồi, nâng cao
kiến thức để quản trị Công ty được tốt hơn nữa. Hội đồng quản trị là cơ quan
quản trị cao nhất của Công ty giữa hai kì Đại hội cổ đông.
+ Đến kỳ theo quy định, Đại hội cổ đông triệu tập và họp bàn bầu ra ban
kiểm soát và hội đồng quản trị.
2.2.2: Ban giám đốc
2.2.2.1: Tổ chức ban giám đốc
* Ban giám đốc: Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và đưa ra các
biện pháp quản trị thích hợp.
Nguyên tắc tổ chức và quản lý, điều hành Công ty được quy định rõ tại
điều 6 - Điều lệ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Thành:
“Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và
tôn trọng pháp luật"
Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị họp nhất trí bầu ra ban giám đốc gồm:

Bảng 6: Thành phần tổ chức Ban giám đốc
STT Chức danh Chuyên môn Trình độ
1 Giám đốc Cử nhân kinh tế Đại học
2 Phó giám đốc kỹ thuật Kỹ sư cơ khí, chế tạo Đại học
3 Phó giám đốc kinh doanh Cử nhân kinh tế Đại học
Nguồn: Phòng Tổ chức – Bảo vệ
Cả ba thành viên của Ban giám đốc đều là thành viên thường trực của Hội
đồng quản trị. Do vậy việc điều hành mọi hoạt động của Công ty dù với tư cách
của Hội đồng quản trị hay Ban giám đốc đều tương đối sát với tình hình Công
ty. Tuy nhiên điều này đòi hỏi mỗi người phải nhận thức và phân định rõ trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
20
20
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
trường hợp nào cần sử dụng tư cách thành viên Hội đồng quản trị, trường hợp
nào là thành viên của Ban giám đốc để giải quyết công việc. Có như vậy thì mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh mới diễn ra suôn sẻ được.
2.2.2.2: Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên ban giám đốc
- Giám đốc: Hoàng Trung Thành
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, một mặt là người quản
lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là người
đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, là người chịu toàn bộ trách
nhiệm lãnh đạo bộ máy quản lý. Được sự giúp việc của 2 phó giám đốc, giám
đốc đưa ra phương án kinh doanh xuống phòng kinh doanh.

Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch.
Giám đốc là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, không nhất thiết là cổ
đông và có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Làm trung tâm liên hệ thông tin
qua lại đồng thời với sự hợp tác của các thành viên thì tiến hành phối hợp để
thực hiện mục tiêu chung của Công ty.
Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tổ chức bộ máy,
cán bộ, tiền lương - thi đua khen thưởng, công tác tài chính và thực hiện công
tác dân chủ trong doanh nghiệp và đối ngoại.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và miễm nhiệm theo đề nghị của giám đốc. Các chức danh khác trong bộ
máy quản lý do giám đốc quyết định.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Phối hợp cùng với phòng kế hoạch đưa ra kế
hoạch sản xuất để cố vấn cho giám đốc và hội đồng quản trị. Chỉ đạo:
+ Công tác kế hoạch, kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
+ Công tác quản lý, sử dụng lao động khối sản xuất và đào tạo - nâng bậc.
+ Công tác an toàn lao động và môi trường.
Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi đôn đốc bộ phận kĩỹ thuật công nghệ sản xuất,
trung tâm quản lý chất lượng, các ca, tổ sản xuất. Ngành đào tạo của phó giám
đốc này chưa phù hợp với công việc. Do vậy cần phải được bồi dưỡng, nâng cao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
21
21
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh

các kiến thức về quản lý kinh tế, kinh tế thị trường
- Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo về các bộ phận giám đốc
uỷ quyền và cùng phó giám đốc sản xuất giúp việc cho giám đốc. Chỉ đạo:
+ Công tác kế hoạch, vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Công tác thị trường và các xưởng liên doanh liên kết sản xuất.
+ Công tác văn phòng, như: Bảo vệ trật tự trị an an ninh, dân quân tự vệ,
chăm sóc sức khoẻ người lao động.
Phó giám đốc này trực tiếp chỉ đạo theo dõi, đôn đốc các công tác kế
hoạch - vật tư - thị trường, văn phòng và tập thể cá nhân có liên quan.
+ Bộ phận quản lý lao động - tiền lương và công tác văn phòng.
+ Bộ phận quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh.
+ Bộ phận quản lý vật tư tài sản, thiết bị.
+ Bộ phận quản lý kế hoạch và marketing.
+ Bộ phận quản lý kĩ thuật, công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm.
2.2.3: Ban kiểm soát
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát có ba người do Đại hội cổ đông
bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Do đặc điểm công việc nên Kiểm soát viên phải là cổ đông, có trình độ,
am hiểu kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh của Công ty, trong đó có ít nhất một
Kiểm soát viên phải có nghiệp vụ về tài chính kế toán.
Bảng 7: Thành phần tổ chức Ban kiểm soát
STT Chức danh Ngành đào tạo Trình độ
1 Kiểm soát viên trưởng Cử nhân kinh tế Đại học
2 Kiểm soát viên Kế toán Đại học tại chức
3 Kiểm soát viên Cử nhân kinh tế Đại học
Nguồn: Phòng Tổ chức – Bảo vệ
Để đảm bảo tính trung thực, khách quan trong hoạt động kiểm soát, Điều
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
22
22
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
47, Khoản 2- Điều lệ Công ty quy định “Kiểm soát viên không được là thành
viên của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty, không thể là
vợ, chồng hoặc người thân thuộc trực hệ 3 đời của những người nêu trên”.
Ban kiểm soát chỉ chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về mọi hoạt
động của mình. Do vậy, những người trong Ban kiểm soát làm việc rất có trách
nhiệm và được sự tín nhiệm tuyệt đối của toàn bộ cổ đông trong Công ty.
2.2.4: Phòng Tổ chức - Bảo vệ
2.2.4.1: Cơ cấu tổ chức phòng Tổ chức - Bảo vệ
Phòng Tổ chức - Bảo vệ gồm 28 người được tổ chức như sau:
Bảng 8: Thành phần tổ chức Phòng Tổ chức – Bảo vệ
STT Chức danh Số lượng Chuyên môn Trình độ Thâm niêm
1 Trưởng phòng 1 Kinh tế Đại học > 30 năm
2 Phó phòng 2 Kinh tế Đại học > 30 năm
3 Tiền lương – định
mức
1 Kinh tế Đại học > 25 năm
4 Bảo hộ lao động 1 BHLĐ Đại học > 20 năm
5 Bảo vệ 23
6 Tổng 28
Nguồn: Phòng tổ chức – Bảo vệ
Đồng chí trưởng phòng chịu trách nhiệm điều độ lao động, trực tiếp phụ
trách công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động. Phụ trách

công tác nội dung quy chế của Công ty.
Đồng chí phó phòng chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ an ninh, công
tác phòng chống cháy nổ và công tác quân sự .
Một cán bộ chịu trách nhiệm về công tác bảo hộ lao động, tổng hợp công
tác thi đua, quản lý hồ sơ nhân sự, hồ sơ bảo hiểm xã hội và quản lý hồ sơ cổ đông.
Với khối lượng công việc lớn do vậy cơ cấu tổ chức của phòng như vậy là
tương đối hợp lý. Trưởng phó phòng cùng các chuyên viên làm việc theo chức
năng và nhiệm vụ của mình trong ngày là 470 phút - tương đối cao và đều là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
23
23
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh
những người có trình độ đại học. Công việc trong phòng được giao theo đúng
chuyên môn đào tạo của từng người. Trưởng, phó phòng đều là những cô chú có
kinh nghiệm lâu năm làm công tác quản lý do vậy có khả năng đảm nhiệm tốt
các công việc được giao, ở đây đã có sự kết hợp giữa phòng tổ chức và ban bảo
vệ thực hiện được tốt vấn đề tinh giảm bộ máy quản lý, phối hợp linh hoạt trong
công tác bảo vệ an ninh cho Công ty. Song bên cạnh đó vấn đề về an toàn lao
động trong Công ty cần được lưu tâm hơn. Toàn Công ty có rất nhiều công nhân
viên nhưng chỉ có một đồng chí cán bộ kiêm nhiệm công tác BHLĐ. Mặc dù
trong những năm gần đây máy móc thiết bị có hiện đại hơn nhưng chỉ có một
cán bộ đảm nhiệm công việc đó thì có lẽ không tránh khỏi những hạn chế.
2.2.4.2: Chức năng, nhiệm vụ
- Một đồng chí trưởng phòng phụ trách chung, đồng thời trực tiếp phụ trách

công tác cán bộ, thi đua khen thưởng kỷ luật, nâng lương, lên bậc, phụ trách
công tác xây dựng quy chế trong Công ty.
- Một đồng chí phó phòng phụ trách công tác bảo hộ lao động. Lập kế
hoạch trang bị bảo hộ lao động và giải quyết chế độ trang bị bảo hộ lao động cho
CBCNV. Đồng thời cũng giúp trưởng phòng trong mọi công tác của phòng và
thực hiện các công việc đột xuất khác.
- Cán bộ định mức làm nhiệm vụ:
+ Xây dựng và triển khai các định mức lao động trong toàn Công ty.
+ Lập kế hoạch và cân đối kế hoạch về lao động và tiền lương nhằm đáp
ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tổ chức nghiên cứu và thực hiện các hình thức, phương pháp tổ chức lao
động khoa học. Nghiên cứu xây dựng hoặc sửa đổi bổ sung các định mức, định
biên lao động.
+ Nghiên cứu sử dụng quản lý quỹ lương, giải quyết thanh toán lương hàng
tháng cho CBCNV theo chế độ.
+ Nghiên cứu triển khai các chế độ chính sách quy định về tiền lương tiền
thưởng, phụ cấp, BHXH, BHLĐ.
+ Đề xuất phân công, phân cấp cho các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung,
tài liệu bồi dưỡng, huấn luyện thi nâng bậc công nhân kỹ thuật.
+ Tuyển chọn công nhân viên đi học lý luận chính trị chuyên môn nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
24
24
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị kinh doanh

vụ tại trường Đảng, các trường Đại học, Cao đẳng chịu trách nhiệm giải
quyết thủ tục cho tập thể và cá nhân đi đào tạo, bồi dưỡng, tham quan, thực tập
công tác.
+ Tham gia chỉ đạo công tác tuyên truyền của Công ty, cung cấp tin bài cho
các cơ quan tuyên truyền của Công ty và bên ngoài theo quy định của Công ty,
tổ chức xây dựng và bảo quản tài liệu tranh ảnh, cờ thưởng, các trang bị hiện vật
thi đua, truyền thống của Công ty.
+ Ngoài ra phòng còn kết hợp với bộ phận thanh tra bảo vệ (gồm 23 người)
do một đồng chí phó phòng theo dõi, phụ trách chung công tác an ninh, thanh tra
bảo vệ các nhân viên thường trực, giữ xe, canh gác.
2.2.5: Phòng Tài chính – Kế toán
2.2.5.1: Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Tài chính – Kế toán gồm 6 người được bố trí như sau:
Bảng 9: Thành phần tổ chức phòng Tài chính – Kế toán
STT Chức danh Số người Chuyên môn Trình độ Thâm niên
1 Trưởng phòng 1 Kế toán Đại học > 25 năm
2 Kế toán thu chi 1 Kế toán Đại học > 20 năm
3 Kế toán tiền lương 1 Kế toán Đại học > 20 năm
4 Kế toán nguyên vật
liệu
1 Kế toán Đại học > 15 năm
5 Kế toán tài sản cố định 1 Kế toán Đại học > 15 năm
6 Thủ quỹ 1 Kinh tế Đại học > 20 năm
Nguồn: Phòng Tổ chức – Bảo vệ
- Trưởng phòng chỉ đạo đôn đốc giám sát tất cả hoạt động tài chính của
Công ty. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong
phòng, là tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn một
cách có hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh, công tác đối ngoại. Trưởng
phòng đồng thời cũng là kế toán tổng hợp và kế toán giá thành.
- Kế toán thu chi khi có chứng từ xin thu chi tìên mặt, kế toán tiến hành

kiểm tra chứng từ sau đó viết phiếu thu chi. Hàng ngày phải lập kế hoạch thu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào báo cáo chi séc của nhân viên tiếp liệu
chuyển tới nếu thấy hợp lệ thì tiến hành phát séc. Cuối tháng tiến hành báo cáo
và lập cho kế toán tổng hợp (trưỏng phòng) nhật ký chứng từ số 1,2.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
Sinh viên: Ngô Đình Tấn
25
25

×