Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Cổ phần Kinh doanh thiết bị và Truyền thông VTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.5 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
MỤC LỤC
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong
Công ty bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy tín, môi
trường làm việc, cơ hội thăng tiến Tiền lương phù hợp có tác dụng nâng cao
năng suất và chất lượng lao động, giúp Công ty thu hút và duy trì được những
cán bộ, nhân viên giỏi.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Kinh doanh thiết bị và
Truyền thông VTC, em đã tìm hiểu các vấn đề về quản trị nhân lực của Công
ty và nhận thấy rằng tiền lương là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới các
mối quan hệ trong Công ty, ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu suất của Công ty,
đến thái độ, tinh thần làm việc của người lao động. Bởi vậy, em lựa chọn đề
tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác quản lý tiền
lương tại Công ty Cổ phần Kinh doanh thiết bị và Truyền thông VTC .
Kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở đầu kết luận, chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận về công tác quản lý tiền lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại công ty cổ phần
kinh doanh thiết bị và truyền thông VTC
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền
lương tại tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị và truyền thông VTc
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp


1. Khái niệm
Trong thực tế, khái niệm tiền lương và có cấu tiền lương rất đa dạng ở
các nước trên thế giới. Tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau, thu
nhập của lao động… Ở Pháp, sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc
lương bổng cơ bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thức lợi ích, phụ khoản
khác được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động. Ở
Đài Loan, tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công nhân nhận được
do làm việc, bất luận là tiền lương bổng, phụ cấp có tính chất lương, tiền
thưởng hoặc dùng mọi danh nghĩa khác để trả lương cho người lao động
theo giờ, ngày, tháng, hoặc theo sản phẩm. Ở Nhật Bản, tiền lương, lương
bổng, tiền được chia lãi hoặc những tên gọi khác là chỉ thù lao lao động mà
người sử dụng lao động chi trả cho công nhân. Theo tổ chức lao động quốc
tế(ILO), tiền lương là sự trả công cho người lao động bất luận tên gọi hay
cách tính thế nào mà có biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động, bằng pháp luật hay pháp
quy quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo
một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng cho một công việc đã
thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải
làm. Bản chất của tiền lương cũng thay đổi tùy theo điều kiện, trình độ phát
triển kinh tế xã hội và nhận thức của con người.
Trước đây, tiền lương thường được coi là giá cả sức lao động trong nền
kinh tế thị trường thì với việc áp dụng quản trị nhân lực vào doanh nghiệp,
tiền lương không phải đơn thuần chỉ là giá cả sức lao động nữa, quan hệ giữa
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
người sử dụng sức lao động và người lao động có những thay đổi cản bản.
Liệu rằng với việc áp dụng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, quan
hệ này có thể chuyển từ hình thức bóc lột, mua bán hàng hóa sang hình thức

quan hệ hợp tác song phương đôi bên cùng có lợi hay không và bản chất tiền
lương là gì, hiện vẫn còn là những vấn đề đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu, phát
triển trong thời gian tới.
Hiện nay, Ở Việt Nam có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập của
người lao động từ công việc, tiền lương(chỉ tiền lương cơ bản), phụ cấp, tiền
thưởng và phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương
là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng
lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong
nền kinh tế thị trường. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận
trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và
hiệu quả công việc.
Như vậy, tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và
chất lượng lao động mà họ tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
2. Bản chất tiền lương.
Về mặt kinh tế: Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người
lao động đã cung cấp cho người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động,
người lao động và người sử dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng hóa sức
lao động, người lao động cung cấp sức lao động của mình trong một khoảng
thời gian nào đó và sẽ được nhận một khoản tiền lương theo thỏa thuận từ
người sử dụng lao động.
Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu về sinh
học, về xã hội học, về độ phức tạp công việc và mức độ tiêu hao lao động
trong các điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề. Tiền lương
cơ bản được sử dụng rộng rãi ở các doanh ngiệp nhà nước, ở các khu vực
hành chính sự nghiệp và được xác định thông qua hệ thống thang bảng
lương do nhà nước quy định. Còn phụ cấp lương là tiền trả công lao động
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu

ngoài tiền lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm
việc trong điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được
tính lương cơ bản.
Về mặt xã hội : Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để bù
đắp nhu cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế – xã hội
nhất định. Khoản tiền đó phải được thỏa thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động có tính đến mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành.
Trong đó, mức lương tối thiểu là khoản tiền lương trả cho người lao động ở
mức đơn giản nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao động cho
họ và một phần cho gia đình họ. Nói rõ hơn, đó là số tiền bảo đảm cho người
lao động này có thể mua được những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất
sức lao động của bản thân và có dành một phần để nuôi con cũng như bảo
hiểm lúc hết tuổi lao động. Ngoài tiền lương cơ bản, người lao động còn có
phụ cấp lương, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Ngày nay, khi xã hội càng
phát triển ở trình độ cao, thì cuộc sống con người đã và đang được cải thiện rõ
rệt, trình độ văn hóa chuyên môn của người lao động được nâng cao không
ngừng, ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và phúc lợi, người lao động
còn muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực sự kính trọng và
làm chủ trong công việc. Do đó tiền lương còn có ý nghĩa như là một khoản
đầu tư cho người lao động để không ngừng phát triển con người một cách
toàn diện.
3. Vai trò của tiền lương.
 Đối với bản thân và gia đình người lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của đại bộ phận
người lao động và gia đình họ. Lương thực, thực phẩm và các dịch vụ chủ yếu
cho cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của bản thân và gia đình phần lớn đều
được đáp ứng từ bản lương.
Tiền lương là cơ sở định hướng nghề nghiệp cho người lao động, là
mục tiêu phấn đấu trtong suốc lao động của họ, kích thích người lao động
sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm.

SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
 Đối với doanh nghiệp
Tiền lương là một bộ phận của chi phí vì vậy tiền lương là một trong
những căn cứ người sử dụng lao động hoạch định chiến lược sản xuất kinh
doanh, tổ chức, quản lý lao động theo đơn vị.
Tiền lương chính là đòn bẩy phát triển kinh tế, thúc đẩy tiết kiệm
nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động.
Sức mạnh cạnh tranh của người sử dụng lao động trên thị trường do
nhiều yếu tố quyết định, trong đó tiền lương có vị trí đang kể. Mức bảo đảm
trả lương sẽ quyết định mức độ khó dễ của việc thu hút, ổn định lực lượng lao
động , mức độ hấp dẫn đối với khách hàng.
Người sử dụng lao động còn có thể sử dụng chính sách tiền lương như là
biện pháp hữu hiệu để tạo lập và củng cố lòng trung thành của người lao động
đối với mình. Ngoài ra còn có tác dụng “giữ chân” những người lao động có
trình độ chuyên môn cao uy tín cho đơn vị sử dụng lao động
4. Những nguyên tắc cơ bản của tổ quản lý tiền lương:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho các lao động như nhau:
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Dựa
trên nguyên tắc này để so sánh đánh giá lao động và từ các so sánh lao động
này để có những hình thức trả lương cho người lao động một cách thích đáng.
Tạo sự công bằng cho người lao động: người lao động bỏ sức lao động
nhiều sẽ được trả lương cao và ngược lại.
Căn cứ vào lao động để trả lương cho người lao động mà không có sự
phân biệt về giới tính, tuổi tác, dân tộc và tạo ra sự bình đẳng trong trả lương.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng, nếu không tuân thủ theo nguyên tắc này
Doanh nghiệp không thể có khả năng tích lũy, tiến hành tái sản xuất mở rộng.

SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Nguyên tắc 3: Bảo đảm tiền lương giữa các ngành nghề khác nhau trong nền
kinh tế.
II. Công tác quản lý tiền lương trong doanh nghiêp.
1. Khái niệm quản lý tiền lương .
Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp luôn luôn giảm
thiểu các khoản chi phí, tạo điều kiện duy trì hoạt động doanh nghiệp có lợi
nhuận tốt. Tiền lương là một khoản chi phí lớn mà doanh nghiệp phải gánh
chịu, ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm nên việc hoàn thiện công tác
xây dựng và quản lý tiền lương là một công việc cấp bách, thường xuyên.
Tại mỗi thời điểm, mỗi doanh nghiệp, công tác tiền lương có một đặc thù
riêng. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp luôn phải hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lương cho phù hơp.
Quản lý tiền lương là công việc của cán bộ quản lý tiền lương trong doanh
nghiệp, làm sao để sử dụng quỹ lương, phân phối quỹ lương một cách hợp lý
nhất, đảm bảo ổn định sản xuất, kinh doanh; kích thích công nhân lao động
sáng tạo. Quản lý tiền lương là công việc quan trọng liên quan đến sự phát
triển vững mạnh của doanh nghiệp đòi hỏi phải chặt chẽ, cẩn thần, không
ngừng hoàn thiện chung hòa lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Như vậy, quản lý tiền lương là tổng thể các tác động của cán bộ quản lý
tiền lương nhằm đưa ra các giải pháp cho việc xây dựng, trích lập, sử dụng,
phân phối quỹ lương của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
2. Mục tiêu quản lý tiền lương.
Đảm bảo nguyên tắc trả lương
Tạo động lực làm việc cho người lao đông trong doanh nghiệp
3. Vai trò của quản lý tiền lương.
Để thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho bản thân con người
phải tham gia vào quá trình lao động. Thông qua quá trình lao động đó họ sẽ

nhận được một khoản tiền công tương đương với sức lao động đã bỏ ra để ổn
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
định cuộc sống. Qua đó nảy sinh những nhu cầu mới và những nhu cầu này sẽ
tiếp tục tạo động lực cho người lao động. Vì vậy, tiền công của người lao
động là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với bản thân người lao động nói riêng
và với các nhà quản lý nói chung.
Tiền lương là nguồn sống của người lao động và gia đình họ, là động lực
thúc đẩy họ làm việc. Về phía Doanh nghiệp phải trả lương cho người lao
động hợp để kích thích họ làm việc tốt hơn.
Khi kết thúc công việc nào đó người lao động cần được nghỉ ngơi, vui
chơi, giải trí, ăn uống thì mới có thể tái sản xuất sức lao động. Việc tái sản
xuất sức lao động này phải thông qua tiền lương thì mới đảm bảo cho người
lao động làm tốt.
Ngày nay, các nhà quản trị không thể dùng quyền lực để ép buộc ngươì lao
động làm việc, mà họ phải làm thế nào để khuyến khích họ làm việc? Cái đó
chỉ có thể là tiền lương, tiền thưởng để giúp họ lao động được tốt hơn. Do vậy
Nhà nước ta cần phải có một hệ thống tiền lương sao cho phù hợp với người
lao động.
Khi thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật hiện đại, các Doanh nghiệp
muốn tăng năng suất lao động, lợi nhuận tăng thì cần phải có những chính
sách nhằm kích thích người lao động cả về vật chất và tinh thần. Cụ thể
Doanh nghiệp cần phải có một hệ thống lương bổng hợp lý sao cho người lao
động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình hiện tại và có một
phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này.
Tổ chức tiền lương trong Doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo
ra hòa khí giữa những người lao động, hình thành khối đại đoàn kết trên dưới
một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp và vì lơị ích của
bản thân họ. Do vậy sẽ kích thích họ hăng say làm việc và họ có thể tự hào về

mức lương họ đạt được. Ngược lại, tiền lương trong Doanh nghiệp thiếu công
bằng và hợp lý thì hiệu quả công việc sẽ không được đảm bảo.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Vì vậy đối với các nhà quản trị, một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là
phải tổ chức tốt công tác quản lý tiền lương, thường xuyên theo dõi để có
những điều chỉnh cho phù hợp.
Các doanh nghiêp cần có các hoạt động quản trị hiệu quả chương trình tiền
lương của mình vì kết quả của chương trình đó có ý nghĩa đặc biệt lớn. Tiền
Xây dựng và quản lí quỹ tiền lương trong điều kiện hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay để tiền lương phát huy được tác dụng thì trước
hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lương của mình thực hiện tốt chức
năng thấp nhất và chức năng quan trọng nhất là đảm bảo đủ chi phí để tái sản
xuất sức lao động, tiền lương phải nuôi sống đuợc người lao động và gia
đình họ. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải tiết kiệm được chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm bằng cách phải sử dụng quĩ tiền lương của mình có
kế hoạch thông qua việc xây dựng và quản lí quĩ tiền lương .
Việc trả lương cho công nhân là trả theo từng tháng. Do đó phần tiền
lương chưa dùng tới phải được sử dụng có hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Muốn làm tốt được vấn đề này thì doanh nghiệp phải nộp kế hoạch quản lí
nguồn vốn tạm thời, công tác này được làm tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Trong điều kiện ngày nay, việc quản lí và xác định quĩ lương cho các đơn
vị có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Để có thể kết hợp
giữa phát triển toàn bộ nền kinh tế với việc đảm bảo giá trị sức lao động cho
người lao động. Nền kinh tế thị trường quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh rất khắc nghiệt, nó
sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ không hiệu quả. Khi
đó chất lượng và giá cả là yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đứng

vững và phát triển.
Để người lao động luôn gắn bó với công việc, phát huy hết khả năng sáng
tạo, tinh thần trách nhiệm trong sản xuất thì doanh nghiệp phải có một phương
pháp quản lí hiệu quả. Trong công tác quản lí thì quĩ tiền lương có vai trò hết
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
sức quan trọng, việc trả lương cho người lao động được tiến hành như thế nào
để khuyến khích họ trong sản xuất đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường Nhà nước không bao cấp cho các doanh
nghiệp mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, sản phẩm sản xuất
phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ nên cần phải nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường – Tiền lương là
1 bộ phận quan trọng trong giá thành sản phẩm nên yêu cầu đặt ra cho các
doanh nghiệp là không ngừng hoàn thiện công tác xây dựng và quản lí quĩ
tiền lương. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm riêng và công tác tiền lương
luôn có sự thay đổi theo thời gian và sự phát triển của doanh nghiệp. Chính
vì vậy mỗi doanh nghiệp luôn phải hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương của
doanh nghiệp mình cho phù hợp.
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp việc xây dựng kết cấu tiền lương còn
chưa hợp lí, bộ phận tiền lương biến đổi tỉ trọng còn lớn hơn tiền lương, tiền
lương không phản ánh được kết quả công việc. Bên cạnh đó việc phân phối
quĩ tiền lương còn chưa hợp lí giữa lao động quản lí và lao động trực tiếp ,
giữa lao động trong cùng một bộ phận. Do đó cần phải có những phương
hướng để khắc phục những nhược điểm này trong công tác quản lí tiền lương
của các doanh nghiệp.
4. Nội dung công tác quản lý tiền lương trong doanh nghiệp.
4.1. Xây dựng hệ thống thang lương bảng lương
Theo khoản 4 điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, doanh nghiệp tiếp tục
áp dụng thang lương bảng lương quy định tại Nghị định số 25/CP, NĐ số

26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương
mới của công chức, viên chức Việc xây dựng thang lương, bảng lương được
xác định theo các trình tự sau:
* Phân tích công việc:
- Tiến hành thống kê đầu tư các công việc theo từng chức danh đang sử
dụng trong doanh nghiệp.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
- Thu thập những thông tin chi tiết về từng vị trí công việc cụ thể để xác
định nhiệm vụ chính, nhiệm vụ phụ, các mối quan hệ của từng chức danh
công việc và xác định các yêu cầu chuyên môn về trình độ học vấn, kinh
nghiệm làm việc, kiến thức, kỹ năng, thể chất, điều kiện làm việc cần thiết
của từng công việc.
* Đánh giá giá trị công việc:
Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành đánh giá giá trị công việc để
xác định những vị trí công việc tương tự nhau có thể được tập hợp thành
nhóm làm cơ sở xác định thang lương, bảng lương cho mỗi nhóm.
Các bước đánh giá giá trị công việc như sau:
- Lập danh sách các yếu tố công việc theo nhóm yếu tố công việc chủ
yếu về: kiến thức, kỹ năng, trí lực, thể lực và cường độ lao động, môi trường,
trách nhiệm. Trong mỗi nhóm yếu tố công việc, doanh nghiệp xác định cụ thể
các yếu tố thành phần theo các mức độ từ thấp đến cao. Các yếu tố công việc
là cơ sở để so sánh giữa các vị trí công việc trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn các vị trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách các yếu tố công
việc, đánh giá giá trị công việc cho từng vị trí riêng biệt trong doanh nghiệp,
đồng thời so sánh các yêu cầu chuyên môn của từng vị trí.
- Đánh giá và cho điểm các mức độ của các yếu tố để đánh giá và cho
điểm các yếu tố thành phần theo các mức độ, trên cơ sở đó xác định thang
điểm cho các yếu tố phù hợp với công việc.

- Cân đối thang điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá mức độ phức tạp
hay giá trị của mỗi yếu tố trong tổng thể các yếu tố cấu thành công việc từ đó
điều chỉnh lại thay đổi cho hợp lý.
* Phân ngạch công việc
Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng công việc, tiến hành nhóm các
công việc có cùng chức năng và yêu cầu kiến thức, kỹ năng tương tự nhau.
Mỗi nhóm công việc được quy định thành một ngạch công việc tùy theo tầm
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
quan trọng của nhóm công việc theo trình tự phân ngạch công việc tiến hành
theo các bước sau:
- Tập hợp các công việc riêng lẻ thành các nhóm công việc.
- Thiết lập các mức ngạch công việc và tiêu chuẩn phân ngạch.
- Quy định một ngạch công việc cho mỗi nhóm công việc.
* Thiết lập thang lương, bảng lương cho từng ngạch công việc
Thiết lập thang lương bảng lương trên cơ sở các thông tin thu thập
được và các yếu tố ảnh hưởng đã xem xét, việc thiết lập thang lương, bảng
lương được tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định các ngạch lương trong doanh nghiệp thông qua việc lấy thông tin
từ khâu phân ngạch công việc.
- Xác định số bậc lương trong mỗi ngạch căn cứ vào việc tính các điểm ưu thế
theo kết quả làm việc và xem xét mức độ phức tạp cần có đối với thang
lương, bảng lương.
- Quy định mức lương theo ngạch và theo bậc.
4.2. Lập kế hoạch quỹ lương
Khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho cán bộ công nhân
viên chức do doanh nghiệp (cơ quan quản lý sử dụng) bao gồm:
- Tiền lương cấp bậc (còn được gọi là bộ phận tiền lương cơ bản hoặc

tiền lương cố định).
- Tiền lương biến đổi: gồm tiền thưởng và các khoản phụ cấp như: phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền lương kế hoạch và
cuối mỗi năm có tổng kết xem quỹ lương báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ lương kế hoạch là tổng số tiền lương dự tính theo cấp bậc mà
doanh nghiệp, cơ quan dùng để trả lương cho công nhân viên chức theo số
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
lượng và chất lượng lao động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong
điều kiện bình thường. Quỹ tiền lương kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn
giá tiền lương.
Quỹ tiền lương báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi, trong đó có những
khoản không được lập trong kế hoạch nhưng phải chi cho những thiếu sót
trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không
bình thường mà khi lập kế hoạch chưa tính đến.
Cách xác định quỹ tiền lương
Xác định quỹ lương kế hoạch: quỹ lương kế hoạch được xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
V
KH
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
L
đb
Lao động định biên: được tính trên cơ sở định mức lao động tổng
hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.
TL
min DN

Mức lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp, do doanh
nghiệp lựa chọn trong khu quy định
H
cb
Hệ số cấp bậc công việc bình quân: được xác định căn cứ vào tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động.
H
cp
Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá
tiền lương.
V
vc
Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính
trong định mức lao động tổng hợp.
* Xác định quỹ lương báo cáo:
Quỹ lương báo cáo được xác định theo công thức:
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Trong đó:
V
BC
Tổng quỹ tiền lương năm báo cáo
V
DG
Đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao
C
SXKD
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hóa thực

hiện hoặc doanh thu
V
pc
Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không tính trong
đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế được hưởng với từng chế
độ.
V
BS
Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp được giao
đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm: quỹ tiền lương nghỉ
phép hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ lớn, tết
V
TG
Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo số thực tế làm thêm
nhưng không vượt quá quy định của Bộ luật lao động.
4.3. Xây dựng đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương được tiến hành theo các bước:
+ Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp có thể
chọn chỉ tiêu tổng sản phẩm, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận
- Xác định tổng quỹ lương kế hoạch.
- Xây dựng đơn giá (lựa chọn phương pháp)
Các phương pháp xây dựng đơn giá: (4 phương pháp):
+ Đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm
V
đg
= V
giờ
x T
sp
Trong đó:

V
giờ
Tiền lương giờ
T
sp
Mức lao động của đơn vị sản phẩm.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
+ Đơn giá tính trên doanh thu
V
ĐG
=
L
M
fv x
Q
Trong đó:
V
KH
Quỹ tiền lương kế hoạch
DT
KH
Doanh thu kế hoạch
+ Đơn giá tính trên tổng thu trừ tổng chi
V
ĐG
=
+ Đơn giá tính trên lợi nhuận.
V

ĐG
=
Trong đó:
LN
KH
Lợi nhuận kế hoạch
Căn cứ theo 4 phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, cơ cấu tổ chức
và đặc điểm riêng của từng đơn vị, doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá
tiền lương theo quy định (Thông tư số 13/BLĐTB&XH ngày 10//1997). Các
doanh nghiệp có các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá
tiền lương tổng hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập
và hạch toán phụ thuộc thì một hay nhiều đơn giá tùy thuộc vào loại hình sản
phẩm dịch vụ là có thể quy đổi được hay không.
4.4. Xác định các hình thức trả lương
Các hình thức trả lương được thực hiện thông qua các chế độ tiền lương.
Hiện nay ở nước ta có 2 loại chế độ tiền lương là chế độ tiền lương cấp bậc và
chế độ tiền lương chức vụ. Chế độ tiền lương cấp bậc là quy định của Nhà
nước mà doanh nghiệp áp dụng trả cho người lao động theo chất lượng và
điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Trong chế độ tiền
lương cấp bậc bao gồm thang lương, bảng lương, hệ số lương và mức lương.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Chế độ trả lương theo chức vụ là những quy định của Nhà nước áp dụng
để trả lương cho cán bộ và nhân viên thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Dựa trên những chế độ trả lương đó có các hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với người làm công tác
quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao
động bằng máy móc thiết bị là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến

hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản phẩm
sẽ không đảm bảo được chất lượng của sản phẩm, sẽ không đem lại hiệu quả
thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm 2 chế độ:
+ Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền
lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cao hay thấp và thời gian
thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lương này áp dụng ở
những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc
chính xác.
Công thức tính như sau:
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó:
L
TT
Lương thực tế người lao động nhận được.
L
CB
Lương cấp bậc tính theo thời gian
T Thời gian lao động thực tế
Có 3 loại lương theo thời gian giản đơn là:
Lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Chế độ tiền lương này có nhiều hạn chế vì tiền lương không gắn với kết
quả lao động, nó mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp
lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy
định. Chế độ trả lương này thường được áp dụng đối với công nhân hụ làm
công việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị Ngoài ra,
còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất
có trình độ cơ khí hóa, tự động hóa cao hoặc những công việc tuyệt đối phải
đảm bảo chất lượng.
Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương theo thời gian
đơn giản (mức lương cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng
với tiền thưởng.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
So với hình thức trả lương theo thời gian thì hình thức trả lương theo sản
phẩm ngày càng chiếm được ưu thế và sử dụng rộng rãi với nhiều chế độ linh
hoạt bởi vì nó mang lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn
thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức này có những ưu điểm và ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn
thành. Điều này sẽ tác dụng làm tăng năng suất lao động của người lao động.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động
ra sức học tập, nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao
động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của
người lao động.
Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức cơ bản đang được áp
dụng trong các khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Việc tính lương cho người
lao động được căn cứ vào đơn giá, số lượng, chất lượng sản phẩm.
L
SP
= ĐG x M
H
Trong đó:
L
SP
Lương trả theo sản phẩm
ĐG Đơn giá sản phẩm
M
H
Số lượng sản phẩm thực tế sản xuất trong kỳ
So với hình thức trả lương theo thời gian thì hình thức trả lương theo
sản phẩm có ưu điểm hơn hẳn. Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lương theo số
lượng và chất lượng lao động, gắn tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh
của mỗi người. Do vậy, kích thích người lao động nâng cao chất lượng lao
động, khuyến khích họ học tập về văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao
trình độ lành nghề của mình. Trả lương theo sản phẩm giúp cho cán bộ quản

lý công nhân và kết quả sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn, góp phần thúc đẩy
công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ lao động có tác phong làm việc tốt.
Dưới đây là các chế độ trả lương của hình thức trả lương theo sản
phẩm:
* Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lương này được áp dụng khi người lao động làm việc mang
tính chất tương đối độc lập, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
một cách cụ thể và riêng biệt. Tiền công của người lao động được tính theo
công thức sau:
ĐG = hoặc ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG Đơn giá sản phẩm
L Lương theo cấp bậc công việc
Q Mức sản lượng
T Mức thời gian
Tiền công công nhân nhận được là:
L
tt
= ĐG x Q
tt
Trong đó:
L
tt
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
ĐG Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm
Q
tt

Số sản phẩm công nhân đó làm ra
Ưu điểm:
- Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động,
tăng tiền lương một cách trực tiếp.
- Trả lương theo chế độ này thể hiện được rõ mối quan hệ giữa tiền công và
kết quả lao động.
Nhược điểm:
- Dễ làm, công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng
của sản phẩm.
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt, người lao động sẽ ít quan tâm
đến tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
* Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Chế độ này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân
cùng thực hiện.
Đơn giá tiền lương tính theo công thức sau:
ĐG
=
L
M
fv x
Q
Trong đó:
ĐG Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L Tổng số tiền lương tính theo cấp bậc công việc
Q Mức sản lượng
T Mức thời gian

Tổng số tiền lương của cả nhóm là:
L
tt
= ĐG x Q
tt
Trong đó:
L
tt
Tiền lương sản phẩm tập thể của cả tổ, nhóm
ĐG Đơn giá một đơn vị sản phẩm tính theo tập thể
Q
tt
Số sản phẩm của cả tổ, nhóm trong tháng.
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước
tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
Nhược điểm:
Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của
họ, do đó không khuyến khích nâng cao năng suất cá nhân. Mặt khác do phân
phối tiền lương chưa tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức khỏe,
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
thái độ lao động nên chưa thực hiện đầy đủ theo nguyên tắc phân phối theo
số lượng và chất lượng lao động.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ này thường áp dụng đối với công nhân phụ mà công việc của họ
ảnh hưởng nhiều đến kết quả sản xuất của những công việc chính hưởng
lương theo sản phẩm.
Đơn giá được xác định theo công thức sau:

ĐG =
Trong đó:
M Mức phục vụ của công nhân
ĐG Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L Lương cấp bậc của công nhân phụ
Q Mức sản lượng của công nhân chính.
Thu nhập của công nhân hưởng lương theo sản phẩm gián tiếp được
tính như sau:
L
gt
= ĐG x Q
Trong đó:
L
gt
Lương của công nhân hưởng theo lương sản phẩm gián tiếp.
ĐG Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
Q Số sản phẩm mà công nhân chính sản xuất được.
Tiền lương của công nhân phụ cũng có thể tính bằng cách lấy % hoàn
thành vượt mức sản lượng của công nhân chính với cấp bậc của công nhân phụ.
Ưu điểm:
Do tiền lương của công nhân phụ lệ thuộc vào mức năng suất của các
công nhân chính mà người đó phục vụ, do đó đòi hỏi công nhân phụ phải có
trách nhiệm và tìm cách phục vụ tốt cho công nhân chính hoàn thành nhiệm vụ.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Nhược điểm:
Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lượng của công nhân
chính nên nó phụ thuộc vào trình độ lành nghề, thái độ làm việc của công
nhân chính. Vì vậy chế độ tiền lương này không đánh giá chính xác năng lực

của công nhân phụ.
* Chế độ lương khoán
Chế độ tiền lương này áp dụng cho những công việc nếu làm riêng từng
chi tiết, từng bộ phận công việc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế
và thời gian không đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một tập hợp nhiều
loại công việc khác nhau theo yêu cầu hoàn thành đúng thời hạn. Chế độ trả
lương này áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong
nông nghiệp. Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành
hoặc theo cả khối lượng hay công trình.
Ưu điểm:
Người công nhân biết trước được số tiền sẽ nhận được khi hoàn thành
công việc, hoàn thành công việc trước thời hạn.
Nhược điểm:
Phải tính toán đơn giá hết sức chặt chẽ và tỉ mỉ để xây dựng đơn giá trả
lương chính xác cho công nhân.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Thực chất của chế độ trả lương này là kết hợp giữa chế độ trả lương kể
trên với các hình thức tiền thưởng. Khi áp dụng chế độ này, phần tiền lương
được tính theo đơn giá cố định còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn
thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về măt số lượng công việc.
Tiền lương trả theo chế độ này được tính theo công thức:
TL
tt
=
TL
sf
+ L
sf
(m x h)
100

SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Trong đó:
L
TH
Lương trả theo sản phẩm có thưởng
L Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
h % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lương này là phải quy định đúng
các chỉ tiêu, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng bình quân.
Ưu điểm:
Khuyến khích người lao động hoàn thành được mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm:
Việc xác định tỷ lệ thưởng tương đối phức tạp.
* Chế độ tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ này được áp dụng ở những khâu trọng yếu trong sản xuất bởi vì
giải quyết được công việc ở khâu này sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở
những khâu khác có liên quan, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của
doanh nghiệp.
Với chế độ này những sản phẩm nằm trong mức quy định được trả theo
đơn giá cố định, những sản phẩm vượt mức được tính theo đơn giá lũy tiến.
Đơn giá lũy tiến được tính dựa vào đơn giá cố định và có tính đến tỷ lệ tăng
đơn giá. Công thức tính tỷ lệ tăng đơn giá được xác định theo công thức sau:
K = đdc + tc

x 100/đtl
Trong đó:
K Tỷ lệ đơn giá hợp lý

D
CD
Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành SP
T
C
Tỷ lệ về số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp dùng để tăng
đơn giá.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
D
1
Tỷ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vượt mức 100%
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau:
Trong đó:
L Tổng số tiền lương công nhân được hưởng lương theo sản phẩm lũy
tiến
Q
1
Sản lượng thực tế
Q
0
Sản lượng đạt mức khởi điểm
P Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
K Tỷ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao
Ưu điểm:
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động
nhanh chóng hoàn thành vượt mức sản lượng, góp phần thúc đẩy sản xuất ở
những khâu khác.

Nhược điểm:
Làm cho tốc độ tăng tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động bình quân, làm ảnh hưởng đến việc tái sản xuất và tích lũy của
các doanh nghiệp.
- Các hình thức trả công khác.
*Trả thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương, là một
trong những biện pháp khuyến khích người lao động tích cực và hoàn thành
tốt công việc. Có nhiều hình thức thưởng nhưng thông thường người ta áp
dụng các hình thức sau: thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
sản xuất, thưởng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, thưởng những sáng kiến cải
tiến kỹ thuật…
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
-Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
Chỉ tiêu thưởng: thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
và đảm bảo chỉ tiêu về số lượng, chủng loại , chất lượng sản phẩm…theo
quy định.
Điều kiện thưởng: đảm bảo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch cả
về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm.
Nguồn tiền thưởng: là bộ phận tiết kiệm được từ chi phí sản xuất gián
tiếp cố định ( đó là những chi phí không thay đổi khi sản phẩm tăng lên). Chi
phí sản xuất gián tiếp cố định tính cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi, do đó
thu được một bộ phận tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định.
-Thưởng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu:
Chỉ tiêu thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về tiết
kiệm vật tư.
Điều kiện thưởng: tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo quy phạm kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Làm tốt công tác

thống kê, hoạch toán số lượng và giá trị vật tư tiết kiệm được.
Nguồn tiền thưởng: được lấy từ nhiên , nguyên vật liệu tiết kiệm được
tích một phần, phần còn lại dùng để hạ giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngoài các hình thức tiền thưởng
trên còn có một số hình thức được áp dụng như: thưởng độ xuất, thưởng công
ty…
* Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH)
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên
tổng lương thực tế phải trả công nhân trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào
lương của người lao động.
SV: Lê Tuấn Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 2A
24

×