Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nghiên cứu tác động của WTO đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246 KB, 38 trang )

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Ba năm qua, trên con đường hội nhập quốc tế, nước ta
đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng
hóa dịch vụ, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể
chế, đồng thời, cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại. Năm
2010 sẽ là năm đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, nền kinh tế
nước ta sẽ có nhiều chuyển biến. Chúng ta gia nhập WTO đúng thời điểm
kinh tế thế giới diễn biến xấu đến hai lần. Lần thứ nhất là năm 2007 giá cả thị
trường thế giới tăng cao, đặc biệt là giá dầu; lần thứ hai là cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu vừa qua. Năm 2008 là năm khá đặc biệt, trong nửa đầu năm,
nền kinh tế nước ta phải đối phó với tình trạng lạm phát cao.
Nhìn lại chặng đường ba năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO chúng ta
có thể thấy rằng WTO đã tác động rất lớn đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong đó WTO tác
động đến các doanh nghiệp thương mại cũng không phải là ngoại lệ. Xét về
khía cạnh thương mại mà nói việc gia nhập WTO đã tác động rất sâu sắc đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, nghiên cứu tác
động của WTO đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là
vấn đề đáng được lưu tâm xem xét. Đó là lý do em chọn đề tài: “nghiên cứu
tác động của WTO đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại ở Việt Nam”.
Nghiên cứu tác động của việc Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại
thế giới đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhằm đề ra
biện pháp khắc phục cũng như tìm ra phương hướng để phát triển hoạt động
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang


của doanh nghiệp thương mại, và thông qua đó tìm ra được hướng đi mới cho
toàn ngành thương mại Việt Nam.
Các doanh nghiệp thương mại nói riêng và các doanh nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân nói chung đều là các tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế
để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vây, đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại hay nói các khác đề tài nghiên cứu
tác động của gia nhập WTO đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
Nghiên cứu tác động của WTO đến hai hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp thương mại là: hoạt động tạo nguồn và mua hàng, hoạt động bán hàng.
Hay rộng hơn là nghiên cứu tác động của WTO đến hoạt động xuất khẩu và
nhập khẩu của doanh nghiệp thương mại.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
Phần thứ nhất
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I) Khái quát chức năng, đặc điểm và các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và
doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản
phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu
dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả
của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra
chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán
hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao. Do đó hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm sau:
a) DNTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa

nhằm chuyển đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Quá trình lưu
chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm
thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng.
b) Sản phẩm của DNTM cung ứng cho khách hàng về bản chất là dịch
vụ phục vụ khách hàng. Nếu đơn vị sản xuất cung ứng cho người tiêu dùng là
sản phẩm vật chất ( phần cứng) thì sản phẩm chủ yếu của DNTM là sản phẩm
phi vật chất ( phần mềm). DNTM trong quá trình chuyển đưa hàng hóa cho
các doanh nghiệp sản xuất tạo ra chỉ thêm vào các hoạt động dịch vụ làm vừa
lòng khách hàng như: chuyển đưa hàng hóa đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, đúng
thời gian, địa điểm và giá cả đã thỏa thuận trước.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
c) Thị trường của DNTM đa dạng rộng lớn hơn so với đơn vị sản xuất.
Các đơn vị thường mua một vài nguyên vật liệu của các nhà cung cấp để sản
xuất sản phẩm bán cho những khách hàng nhất định. Còn sản phẩm của
DNTM bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng trong đời sống nhân dân nên phạm vi thị trường rộng lớn hơn
bao gồm cả thị trường trong nước và quốc tế.
d) Hoạt động xúc tiến thương mại có vai trò quan trọng đặc biệt. Ỏ
đNTM tập trung vào các hoạt động quảng cáo hàng hóa, xây dựng thương
hiệu, khuyến mại, mở rộng quan hệ công chúng, tham gia hội trợ, triển lãm và
các hoạt động yểm trợ cho hoạt động bán hàng.
e) Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn mở ra muôn vàn cơ hội tìm
kiếm lợi nhuận cũng như đầy rủ ro. Rủ ro tồn tại khách quan cùng với hoạt
động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh đầy biến động, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có ý thức phong ngừa rủ ro, hạn chế tổn thất xảy ra và quả trị rủ
ro là một nội dung không thể thiếu của hoạt động kinh doanh hiện đại.
2) Chức năng của doanh nghiệp thương mại
a) Phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tim mọi

cách để thỏa mãn nhanh chóng các nhu cầu đó
b) Phải không ngừng nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c) Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ
giưa doanh nghiệp với bên ngoài.
Để thực hiện các chức năng đó thì doanh nghiệp thương mại cần làm tôt
các nhiệm vụ sau:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ
chức tốt khâu mua bán và đặc biệt giảm bớt khâu trung gian.
- Giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt nhất mọi nhu
cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại, thực hiện các hoạt động
tiếp tục sản xuất trong lưu thông như: vận tải, bảo quản, đóng gói, bao bì
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh.
- Thực hiện các ngiã vụ đối với nhà nước, xã hội và người lao động, có
trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp
và thực hiện tôt các vấn đề bảo vệ môi trường.
3) Các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
a) Các nhân tố vĩ mô.
Môi trường vĩ mô là môi trường của toàn nền kinh tế quốc dân, có ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Môi trường vĩ mô là môi
trường đa nhân tố. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của DNTM một cách độc lập hoặc có mối liên kết với
các nhân tố khác. Để nhận thức sâu hơn về môi trường vĩ mô, người ta chia
thành năm nhóm nhân tố sau: nhân tố chính trị và pháp luật, nhân tố kinh tế,
nhân tố khoa học và công nghệ, nhân tố văn hóa- xã hội, nhân tố cơ sở hạ
tầng và điều kiện tự nhiên.

+) Nhân tố chính trị và pháp luật.
Trong kinh doanh hiện đại các nhân tố chính trị và pháp luật ngày càng
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên
thế giới. Sự khác nhau về điều tiết của nhà nước chỉ ở mức độ. Trông thực tế
không có nền kinh tế thị trường tự do với nghĩa là không có sự can thiệp của
nhà nước. Để đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt
động cạnh tranh, quốc gia nào cũng có hệ thống pháp luật và các chế độ chính
sách của chính phủ để điều tiết thị trường. Để thành công trong kinh doanh
các doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu, phân tích, dự báo về chính trị
và pháp luật, cùng xu hướng vận động của nó.
+) Nhân tố kinh tế.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của DNTM. Các nhân tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ
các nhân tố tác động đến sức mua khách hàng, đến nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa, và các nhân tố có liên quan đến sử dụng nguồn lực của kinh doanh. Các
nhân tố kinh tế là “ máy đo nhiệt độ của nền kinh tế”. Nó quy định các
phương thức và cách thức các DNTM sử dụng các nguồn lực của mình. Sự
thay đổi các nhân tố nói trên và tốc độ thay đổi cũng như chu kỳ thay đổi đã
tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
với mức độ khác nhau. Vì vậy từng doanh nghiệp thương mại trong hoạt động
kinh doanh của mình phải nghiên cứu, lựa chọn, xác định nhân tố kinh tế nào
có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các DNTM hoạt động trong một nền kinh tế đang
tăng trưởng, sự phát triển của nền kinh tế có khuynh hướng làm dịu bớt áp lực
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; nhu cầu tiêu dùng
của các xí nghiệp sản xuất và dân chúng tăng lên. Để xác định các nhân tố
chủ yếu tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người ta

thường phải chú ý đến các dự báo kinh tế. Dự báo kinh tế là cơ sở để dự báo
ngành kinh doanh và tiếp theo là hoạt động thương mại của doanh nghiệp
+) Nhân tố khoa học công nghệ
Nhân tố khoa học – công nghệ là nhân tố mang đầy kịch tính nhất, có
ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong
thời đại khoa học công nghệ mới, mỗi công nghệ mới phát sinh sẽ hủy diệt
các công nghệ trước đó không ít thì nhiều đây là nhân tố hủy diệt mang tính
sáng tạo của công nghệ mới. Việc chế tạo ra các sản phẩm mới, chất lượng
cao, giá thành hạ, theo đời sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ
và bán hàng. Trong các DNTM , việc cung ứng những sản phẩm mới, tiên
tiến, phù hợp với xu thế và chiều hướng tiêu dùng ngày càng là một đòi hỏi
cấp thiết.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
+) Nhân tố văn hóa – xã hội.
Nhân tố văn hóa – xã hội là nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi
nhất đến nhu cầu hành vi của con người, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh
vực tiêu dùng cá nhân. Các giá trị văn hóa cơ bản có tính bền vững cao, được
lưu truyền từ đời này qua đời khác, và được củng cố bằng những quy chế xã
hội như: luật pháp, đạo đức, tôn giáo, chính quyền, hệ thống thứ bậc…
+) Nhân tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên.
Các nhân tố cơ sơ hạ tầng là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt
động kinh doanh. Các nước có nền kinh tế phát triển thường có hệ thống cơ
sở hạ tầng tốt, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Ở những
nước nghèo, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, hoạt động kinh doanh sẽ găp kho
khăn, một số yếu tố có thể gây ra chi phí cao hoặc rủi ro.
b) Các nhân tố vi mô.
+) Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường kinh doanh
một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cụ thể đều cần phải có sự hiểu biết và tính

toán đến các đối thủ cạnh tranh hiện hữu trên thị trường hàng hóa dịch vụ
mình kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu quyết định tính chất và
mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Có ba nhân tố
quan trọng tạo thành mức độ cạnh tranh giữa doanh nghiệp kinh doanh cùng
ngành là:
Cơ cấu cạnh tranh.
Tình hình nhu cầu về mặt hàng kinh doanh.
Các rào cản ngăn chặn việc nhập ngành hoặc xuất ngàng của doanh
nghiệp.
+) Khách hàng (hoặc người mua)
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và
có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa đáp
ứng và mong muốn được thỏa mãn
Thị trường hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất
đa rạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
tiêu dùng và vị trí trong xã hội. Nghiên cứu khách hàng và tâm lý khách hàng
giúp cho doanh nghiệp xác định được khách hàng nào có nhu cầu chưa được
thỏa mãn, thời gian địa điểm cần có hàng hóa, đặc điểm sử dụng hàng hóa của
khách hàng, giá cả hàng hóa mà khách hàng có thể chấp nhận, phương thức
phục vụ như thế nào là tốt nhất. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, việc thu
hút khách hàng, đặc biệt là giữ được sự trung thành của khách hàng truyền
thống và thu hút khách hàng tiềm năng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đó có duy trì được lâu dài hay không phụ thuộc vào doanh nghiệp có
đổi mới kinh doanh tốt hơn các đối thủ cạnh tranh hay không.
+) Các nhà cung ứng của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu các nguồn cung ứng với loại hàng hóa thích
hợp với nhu cầu của khách hàng, chất lượng hàng hóa và khối lượng hàng hóa

có khả năng đáp ứng trong từng thời gian cũng như giá cả hàng hóa, chi phí
vận chuyển hàng hóa từ nơi mua đến doanh nghiệp là vấn đề cần phải cân
nhắc để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. DNTM cần phải hiểu rõ đặc điểm
nguồn cung ứng hàng hóa. Nếu số lượng nhà cung ứng ít, nguồn hàng không
nhiều, không có mặt hàng thay thế khác, nhà cung ứng có thể gây sức ép bằng
cách tăng giá, giảm chất lượng hoặc mức độ dịch vụ đi kèm. Nếu số lượng
nhà cung ứng nhiều, nguồn hàng phong phú, có nhiều mặt hàng thay thế,
doanh nghiệp có thể chọn nguồn cung ứng hàng hóa với giá phải chăng, chất
lượng tốt và dịch vụ thuận lợi.
+) Sản phẩm hàng hóa thay thế.
Sản phẩm hàng hóa thay thế là sản phẩm hàng hóa của đối thủ cạnh
tranh cùng ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh có cùng chức năng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giống nhau của khách hàng. Để không bị mất thị
phần DNTM cần phải nghiên cứu, nắm được giá cả của sản phẩm thay thế và
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
dự báo giá cả của sản phẩm thay thế trong tương lai, để từ đó quyết định mức
giá bán sản phẩm hàng hóa của mình với mức giá cạnh tranh.
+) Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới bao gồm những doanh nghiệp mới
tham gia do họ đưa vào khai thác các năng lực kinh doanh mới và mong
muốn giành được thị phần và khách hàng trên thị trường. Các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn mới muốn gia nhập ngành sẽ vấp phải rào cản ngăn chặn sự gia
nhập ngành kinh doanh và việc bảo vệ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
thương mại lớn nhất trên thị trường. Những rào cản này bao hàm ý nghĩa một
doanh nghiệp thương mại khác phải tốn kém nhiều mới gia nhập được thị
trường sản phẩm hàng hóa đã có sẵn trên địa bàn. Phí tổn càng cao rào cản
càng lớn và ngược lại. Ngoài ra các doanh nghiệp lớn trên thị trường còn tìm
cách chống trả mạnh mẽ đối với sự gia nhập của đối thủ mới bằng cải tiến
kinh doanh, phát triển dịch vụ, thu hút khách hàng gây khó khăn cho sự ra đời

của các đối thủ cạnh tranh mới.
II) Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp thương mại.
1) Tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp thương mại.
a) Nguồn hàng và phân loại nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh
thương mại.
- Khái niệm: nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ khối
lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả
năng mua được trong ký kế hoạch
Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo
nguồn. Tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng là toàn bộ những hoạt động
nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp mua được trong kỳ kế
hoạch để doanh nghiệp thương mại đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ, đúng chất lượng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc…cho các nhu cầu của khách
hàng. Tạo nguồn hàng là công việc phải đi trước một bước, bởi lẽ khi nhu cầu
của khách hàng xuất hiện. Doanh nghiệp thương mại đã có hàng ở các điểm
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
cung ứng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng. Do đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải thực hiện nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu của khách
hàng, đồng thời phải chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn
vị sản xuất ở trong nước và ở thị trường nước ngoài để tìm nguồn hàng, đặt
hàng, ký kết hợp đồng mua hàng.
- Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại.
i) Theo khối lượng hang hóa được mua:
+) Nguồn hàng chính: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
khối lượng hàng hóa mà DNTM mua được để cung ứng cho khách hàng ( thị
trường) trong kỳ.
+) Nguồn hàng phụ: đây là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng
hàng hóa mua được. Khối lượng thu mua của nguồn hàng này không ảnh hưởng
lớn đến khối lượng hoặc doanh số bán của doanh nghiệp thương mại.

+) Nguồn hàng trôi nổi: đây là nguồn hàng mà DNTM có thể mua được
do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc do các đơn vị kinh doanh
thương mại khác bán ra.
ii) Theo nơi sản xuất ra hàng hóa.
+) Nguồn hàng sản xuất trong nước: nguồn hàng hóa sản xuất trong nước
bao gồm tất cả các loại hàng hóa do các doanh nghiệp sản xuất đặt trên lãnh
thổ đất nước sản xuất ra được doanh nghiệp thương mại mua vào.
+) Nguồn hàng nhập khẩu: đối với những hàng hóa trong nước chưa có
khả năng sản xuất được hoặc sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng thì cần phải nhập khâu từ nước ngoài.
+) Nguồn hàng tồn kho: nguồn hàng tồn kho là nguồn hàng còn lại của
kỳ trước hiện còn tồn kho. Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự
trữ quốc gia để điều hòa thị trường, nguồn hàng tồn kho của doanh nghiệp
thương mại, nguồn hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh, và
các nguồn hàng tồn kho khác.
iii) Theo điều kiện địa lý: người ta thường chi thành các khu vực như sau:
+) theo các miền của đất nước.
+) Theo cấp tỉnh thành phố.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
+) Theo các vùng: nông thôn, trung du, miền núi.
b) Nội dung nghiệp vụ tạo nguồn hàng ở doanh nghiệp thương mại.
Nội dung của tạo nguồn và mua hàng có thể bao gồm những nội dung
chính sau đây:
- Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng.
Tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp phải nhằm mục đích là thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng, tức là phải bán được hàng. Doanh nghiệp
thương mại có bán được nhiều hàng thì doanh nghiệp mới tăng được lợi
nhuận và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu
mặt hàng của khách hàng về quy cách, cỡ loại, số lượng, trọng lượng, thời

gian, địa điểm bán hàng, giá cả và dịch vụ là vấn đề đầu tiên và hết sức quan
trọng đối với bộ phận tạo nguồn và mua hàng ở DNTM.
- Nghiên cứu thị trường nguồn hàng.
Trong nền kinh tế thị trường nguồn hàng của DNTM rất phong phú.
Doanh nghiệp có thể lấy hàng từ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, các
trang trại, hộ gia đình, hợp tác xã…Tùy theo lĩnh vực kinh doanh của DNTM
mà mặt hàng của doanh nghiệp có thể là mặt hàng tư liệu sản xuất hay mặt
hàng tư liệu tiêu dùng. Từ đó DNTM phải tìm nguồn hàng từ các doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng tương ứng từ trong nước hoặc từ nước ngoài.
- Lựa chọn bạn hàng.
Đây là khâu quyết định đối với sự chắc chắn và ổn định của nguồn hàng.
Thiết lập mối quan hệ truyền thống, trực tiếp, lâu dài với các bạn hàng tin cậy
là một trong những yếu tố tạo được sự ổn định trong nguồn cung ứng đối với
doanh nghiệp thương mại.
- Thiết lập mối quan hệ kinh tế – thương mại bằng hợp đồng mua bán hàng
hóa.
Khi đã chọn được đối tác phù hợp với yêu cầu và điều kiện của DNTM
thì doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ kinh tế – kĩ thuật – tổ chức –
thương mại với đối tác để hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để thỏa mãn nhu
cầu của mỗi bên.
- Kiểm tra hàng hóa và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
c) Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp thương mại.
- Mua theo đơn hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa.
Để có hàng hóa thích hợp với khối lượng cơ cấu và đúng thời gian yêu
cầu, dựa vào mối quan hệ kinh doanh sẵn có hoặc thông qua chào hàng của
các hãng sản xuất – kinh doanh, DNTM sau khi khảo sát, điều tra, thăm dò và
đánh giá chất lượng hàng hóa, DNTM phải lập đơn hàng và đặt hàng với các
đơn vị nguồn hàng đã được lựa chọn.

- Mua hàng không theo hợp đồng mua bán.
Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu và khảo sát thị trường nguồn hàng,
có những loại hàng hóa mà nhu cầu của khách hàng tăng, giá cả phải chăng,
DNTM có thể mua hàng không theo hợp đồng mua bán ký trước. Mua hàng
theo hình thức mua đứt bán đoạn, mua bằng quan hệ hàng – tiền hoặc trao đổi
hàng – hàng.
- Mua hàng qua đại lý.
Ở những nơi tập trung nguồn hàng, DNTM có thể đặt mạng lưới mua
trực tiếp. Ở những nơi nguồn hàng nhỏ lẻ, không tập trung, không thường
xuyên doanh nghiệp có thể mua thông qua đại lý. Doanh nghiệp thương mại
có thể chọn các hình thức đại lý như: đại lý độc quyền, đại lý rộng rãi, hoặc
đại lý lựa chọn.
- Nhận bán hàng ủy thác và bán hàng ký gửi.
Doanh nghiệp thương mại có mạng lưới bán hàng rộng rãi, quy mô lớn
hoặc có cả bộ phận xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài có thể nhận bán hàng
ủy thác và bán hàng ký gửi.
- Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng.
Doanh nghiệp thương mại có thể tận dụng ưu thế của mình về vốn, về
nguyên vật liệu, về công nghệ, về thị trường tiêu thụ… có thể liên doanh liên
kết với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tổ chức sản xuất, tạo ra
nguồn hàng lớn, chất lượng tốt hơn để cung ứng ra thị trường.
- Gia công đặt hàng.
Gia công đặt hàng là hình thức tạo nguồn hàng của doanh nghiệp thương
mại. Doanh nghiệp thương mại thường tiến hành gia công đặt hàng để có
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của thị trường và mới đảm bảo kinh doanh
có hiệu quả.
- Tự sản xuất, khai thác hàng hóa.
Để chủ động tong tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác nguồn lực và thế

mạnh của doanh nghiệp thương mại, cũng như đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp thương mại có thể tự tổ chức các xưởng ( xí nghiệp) sản
xuất ra hàng hóa để cung ứng cho khách hàng.
2) Hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
a) Khái niệm và đặc điểm của bán hàng trong cơ chế thị trường.
+) Các quan niệm về bán hàng: có thể khái quát các quan niệm về bán hàng
như sau:
- Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế.
Theo Các Mác bán hàng là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hang hóa
từ hàng sang tiền và sự chuyển hóa này là “ bước nhảy nguy hiểm” chết
người, khó khăn nhất. Theo cách tiếp cận này, bán hàng là hoạt động đầy rẫy
những khó khăn và khó khăn nhất là việc thu tiền của người mua.
- Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân.
Theo luật thương mại: “ mua bán hàng hóa là hành vi thương mại của
thương nhân, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho
người bán và nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên”. Theo khái niệm này,
bán hàng tập trung vào các hoạt động của nhân viên bán hàng từ khâu tiếp xúc
khách hàng, thương lượng để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và mang lại lợi
ích cho hai bên.
+) Đặc điểm bán hàng trong cơ chế thị trường.
- Khách hàng là người mua quyết định thị trường, quyết định người bán.
- Khách hàng chỉ quan tâm tới hàng hóa có chất lượng cao, giá cả phải
chăng và được mua bán một cách thuận tiện
- Khách hàng là người mua đòi hỏi người bán quan tâm tới lợi ích của
mình.
- Nhu cầu thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi, gây khó khăn đối với
hoạt động kinh doanh.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang

- Hoạt động bán hàng diễn ra trong thời kỳ chuyển đổi cơ cấu quan lý.
b) Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp
thương mại.
+) Nghiên cứu thị trường hàng hóa.
Doanh nghiệp thương mại luôn phải trả lời các câu hỏi bán cái gì? Bán
cho ai? Và bán bằng cách nào? Vì vậy nghiên cứu thị trường là việc làm cần
thiết đối với doanh nghiệp. Mục đích nghiên cứu thị trường là nhằm xác định
khả năng bán một loại hàng hóa nào đó, để lựa chọn cơ cấu hàng bán, đề ra
chiến lược bán hàng và tạo thuận lợi cho người tiêu dùng. Doanh nghiệp có
thể tiến hành nghiên cứu khái quát hay nghiên cứu chi tiết thị trường. Nghiên
cứu khái quát doanh nghiệp có thể xác định tổng cung, tổng cầu, giá cả nhằm
đưa ra những nhận định về thâm nhập vào thị trường mới hoặc đánh giá lại
các chính sách, sách lược của doanh nghiệp. Nghiên cứu chi tiết thị trường là
nghiên cứu thái độ, tập quán thói quen của người tiêu dùng, để doanh nghiệp
nắm bắt được nhu cầu cụ thể của người tiêu dùng từ đó có chính sách bán
hàng hợp lý.
+) Xác định kênh bán và hình thức bán.
kênh bán là việc thiết lập và sắp xếp các phần tử tham gia vào quá trình
phân phối, tuyên truyền quảng cáo và bán hàng cho doanh nghiệp. Có các
kênh bán hàng sau:
- Kênh 1: mua bá hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất hay nhà nhập
khẩu với người tiêu dùng. Kênh phân phối này đảm bảo cho hàng hóa lưu
chuyển nhanh, giảm được chi phí lưu thông, quan hệ giao dịch mua bán thuận
tiện, đơn giản
- Kênh 2: việc lưu thông hàng hóa phải qua khâu trung gian – người
bán lẻ. Đó là kênh ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng, hang hóa được lưu
chuyển nhanh, người sản xuất hay nhập khẩu giải phóng được chức năng
bán lẻ.
- Kênh 3: việc mua bán hàng hóa qua nhiều khâu trung gian – bán buôn,
bán lẻ. Kênh này thuộc loại kênh dài từng khâu của quá trình sản xuất và lưu

SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
thông được chuyên môn hóa tạo điều kiện phát triển sản xuất, mở rộng thị
trường.
- Kênh 4: xuất hiện người môi giới trong lưu thông. Người môi giới mua
bán cần thiết khi xuất hiện cung hoặc cầu về một loại hàng hóa nào đó, mà
người bán hoặc người mua thiếu các kênh thông tin hoặc khó khăn tiếp cận
giao dịch mua bán.
Các hình thức bán hàng.
- Theo địa điểm giao hàng cho khách hàng có các hình thức:
Bán tại kho của người cung ứng, tại kho của doanh nghiệp thương
mại, bán qua của hàng quầy hàng.
Bán tận đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng.
- Theo khâu lưu chuyển hàng hóa có bán buôn và bán lẻ.
- Theo phương thức bán gồm: bán theo hợp đồng và đơn hàng; thuận
mua vừa bán; bán đấu giá và xuất khẩu hàng hóa.
- Theo mối quan hệ thanh toán có mua đứt bán đoạn và sử dụng các hình
thức tín dụng trong thanh toán như bán hàng trả chậm, trả góp…
- Hình thức bán hàng trức tiếp bán từ xa qua điện thoại, bán qua người
môi giới, qua nhân viên tiếp thị và bán qua mạng internet.
+) Phân phối hàng hóa vào các kênh, xác định chính sách và biện
pháp bán hàng.
Xác định chính sách và biện pháp bán hàng là sự cụ thể hóa chiến lược
và kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng các
chính sách sau:
- Chiên lược sản phẩm: xác định danh mục sản phẩm đưa ra thị trường,
chú ý những sản phẩm mới.
- Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm, xác định sản phẩm mũi nhọn, cơ cấu sản
phẩm phải điều chỉnh để thích ứng với nhu cầu đa dạng và thay đổi của thị
trường.

- Chiến lược giá cả: giá cả ảnh hưởng lớn đến khối lượng bán, tác động
đến lựa chọn và quyết định mua hàng của khách hàng, đến thu nhập và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
- Chính sách phân phối hàng hóa: doanh nghiệp phải xác định một cách
cụ thể chi tiết lượng hàng hóa bán ra theo những không gian và thời gian xác
định, trên cở tính toán, cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng đáp
ứng của doanh nghiệp thương mại.
+) Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Quảng cáo và xúc tiến là hoạt động của người bán để tác động vào tâm lý
khách hàng tạo sự thu hút chú ý của khách hàng tới sản phẩm làm cho nó hấp
dẫn hơn. Vì vậy, quảng cáo và xúc tiến bán hàng vừa là công cụ, vừa là
phương tiện dẫn dắt khách hàng.
+) Thực hiện tốt các nghiệp vụ kĩ thuật bán hàng ở quầy hàng và của
hàng.
+) Các yêu cầu đối với nhân viên bán hàng.
- Nhân viên bán hàng phải có đức tính cao vọng, tự tin, điềm đạm, lịch
sự và liêm khiết.
- Nhân viên bán hàng phải có sức khỏe, có giọng nói, cách nói, cử chỉ
dáng điệu phù hợp.
- Người bán hàng phải có trình độ học vấn nhất định, có tài năng, có đầu
óc khôn ngoan, và giác quan tâm lý.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
Phần 2
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I) Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc của WTO
1) WTO là gì?

WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ chức này
được thành lập và hoạt động từ 1/1/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận
lợi và minh bạch.
Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp
định chung về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá) và là kết quả trực tiếp của
Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
2) Mục tiêu của WTO.
Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới,
WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính như sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng
và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ
thống thương mại đa phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công
pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển đặc biệt là các nước
kém phát triển được hưởng những lợi ích thực chất từ sự tăng trưởng của
thương mại quốc tế.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước
thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.
3) Các nguyên tắc cơ bản của WTO.
Mặc dù khá dài và phức tạp, các Hiệp định trong WTO xoay quanh một
số nguyên tắc chủ đạo, trong đó có những nguyên tắc có thể tác động trực tiếp đến
quyền và lợi ích của các doanh nghiệp:
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN): theo nguyên tắc này, mỗi nước thành viên phải dành sự đối
xử không phân biệt cho hàng hoá và dịch vụ đến từ các nước thành viên WTO khác nhau.
Như vậy doanh nghiệp xuất khẩu vào một thị trường sẽ được cạnh tranh công
bằng với doanh nghiệp xuất khẩu đến từ các nước khác.
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT): nguyên tắc này đòi hỏi mỗi nước thành viên phải đối xử

với hàng hoá, dịch vụ đến từ các nước thành viên khác (sau khi đã hoàn tất các nghĩa vụ thuế quan) không kém thuận lợi
hơn hàng hoá, dịch vụ nội địa của mình.
Với nguyên tắc này doanh nghiệp xuất khẩu vào một thị trường nhập khẩu về
cơ bản sẽ được cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp nội địa nước nhập
khẩu đó.
- Nguyên tắc cắt giảm thuế quan và không sử dụng các biện pháp phi
thuế quan: theo nguyên tắc này, các thành viên WTO phải cam kết cắt giảm
dần thuế quan và chỉ sử dụng hệ thống thuế quan này để bảo vệ sản xuất trong
nước - phải bãi bỏ các biện pháp bảo hộ phi thuế quan (hạn ngạch, cấp phép
nhập khẩu…) trừ một số trường hợp hãn hữu được phép.
Với nguyên tắc này, việc nhập khẩu hàng hoá sẽ trở nên rõ ràng và dễ dự
đoán hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu.
- Nguyên tắc minh bạch: nguyên tắc này đòi hỏi các thành viên WTO
phải công khai, rõ ràng, dễ dự đoán trong các thủ tục, quy trình hay quy định
liên quan đến thương mại.
Với nguyên tắc này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của mình mà không phải mất quá nhiều chi
phí. Ngoài ra, minh bạch hoá cũng giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong
việc nhận biết và bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
II) Cam kết của chính phủ Việt Nam.
1) Cam kết đa phương
Theo kết quả đàm phán, Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định
và quy định mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
do nước ta đang phát triển ở trình độ thấp lại đang trong quá trình chuyển đổi
nên ta yêu cầu và được WTO chấp nhận cho hưởng một thời gian chuyển đổi
để thực hiện một số cam kết có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, trợ cấp
phi nông nghiệp, quyền kinh doanh.
Các cam kết chính trong vấn đề đa phương là: Việt Nam chấp nhận bị coi

là nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm tức là không muộn hơn 31/12/2018.
Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu ta chứng minh được với đối tác nào là
kinh tế Việt Nam hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì đối tác đó
ngừng áp dụng chế độ “phi thị trường” đối với ta. Chế độ “phi thị trường” chỉ
có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Và các thành viên WTO
không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù đối với hàng xuất khẩu nước ta
dù ta bị coi là nền kinh tế phi thị trường.
Cam kết của Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu
tại Việt Nam. Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải
quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trường hợp, DN và cá nhân
nước ngoài sẽ không được tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong
nước. Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền của
ta trong việc đưa ra các quy định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối
với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo - tạp chí…
Đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp thương mại
nhà nước, cam kết trong lĩnh vực này là nhà nước sẽ không can thiệp trực
tiếp hay gián tiếp vào hoạt dộng DNNN. Tuy nhiên, nhà nước với tư cách
là một cổ đông được can thiệp bình đẳng vào hoạt động của DN như các cổ
đông khác. Ta cũng đồng ý cách hiểu mua sắm của DNNN không phải là
mua sắm Chính phủ.
Về cam kết thực hiện minh bạch hóa, ngay từ khi gia nhập Việt Nam sẽ
công bố dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
vụ quốc hội và Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn dành
cho việc góp ý và sửa đổi tối thiểu là 60 ngày. Việt Nam cũng cam kết sẽ
đăng công khai các văn bản pháp luật trên các tạp chí, trang tin điện tử của
bộ, ngành.
Một số cam kết liên quan khác: thuế xuất khẩu, Việt Nam chỉ cam kết sẽ

giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại đen và màu theo lộ trình, không
cam kết về thuế xuất khẩu của các sản phẩm khác.
2) Cam kết về thuế nhập khẩu
Mức cam kết chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn
bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức
hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5 - 7 năm. Mức
thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống
còn 20,9% thực hiện trong khoảng 5 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8%
xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
Cam kết của Việt Nam sẽ cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo
ngành của WTO (giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp). Đây là hiệp định tự
nguyện của WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số
ngành. Ngành mà ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt
may và thiết bị y tế. Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 -
5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. V
3) Cam kết về mở của thị trường dịch vụ
Về diện cam kết, trong Hiệp định thương mại song phương (BTA) với
Hoa Kỳ ta đã cam kết 8 ngành dịch vụ (khoảng 65 phân ngành). Trong thỏa
thuận WTO, ta cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng
110 ngành. Về mức độ cam kết, với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có
những ngành nhạy cảm như bảo hiểm, phân phối, du lịch… ta giữ được mức
độ cam kết gần như trong BTA. Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng
khoán, để sớm kết thúc đàm phán, ta đã có một số bước tiến nhưng nhìn
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
chung không quá xa so với hiện trạng và đều phù hợp với định hướng phát
triển đã được phê duyệt cho các ngành này.
Cam kết chung cho các ngành dịch vụ về cơ bản như BTA. Trước hết,
công ty nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi
nhánh, trừ phi điều đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể. Ngoài ra,

công ty nước ngoài tuy được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt
Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ quản lý của công ty phải là người Việt Nam.
Cuối cùng, ta cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua cổ phần
trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở cửa
thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng nước ngoài
mua tối đa 30% cổ phần.
Các cam kết khác, với các ngành còn lại như du lịch, giáo dục, pháp lý,
kế toán, xây dựng, vận tải… mức độ cam kết về cơ bản không khác nhiều so
với BTA. Ngoài ra không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.
III) Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiêp thương mại.
1) Cơ hội khi gia nhập WTO
a) Mở rộng thị trường tiêu thụ và thị trường yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp thương mại: hàng hóa của các doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường
của các thành viên của WTO sẽ được bình đẳng như hàng hóa của các nước
thành viên khác và được đối sử bình đẳng như hàng hóa ở nước sở taijdo
được hưởng MFN và NT. Bên cạnh đó các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam còn được hưởng những ưu đãi thương mại cho một nước đang phát triển
ở trình độ thấp.
b) Buộc chính phủ phải thay đổi hoạt động cho có hiệu quả với tình hình
mới: chính phủ lúc này phải hoạt động có hiệu quả và thận trọng hơn khi ra
các quyết sách về kinh tế. Việt Nam phải cam kết áp dụng và giám sát hệ
thống luật của mình theo các nguyên tắc quốc tế: minh bạch, hợp lý, công
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
bằng, đồng bộ. Việt Nam phải tăng cường thực hiện các cải cách kinh tế vĩ mô
để sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của quá trình tự do hóa thương mại, vừa
có thể tranh thủ được tối đa lợi ích mà nó mang lại.
c) Có điều kiện thu hut vốn đầu tư nước ngoài: các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh cả trong nước và ngoài nước dưới nhiều

hình thức: liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, huy động vốn từ bên
ngoài. Sự gia tăng của các dự án FDI tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trên
nhiều mặt như cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, hợp tác cung cấp yếu
tố đầu vào, tham gia vào khâu phân phối sản phẩm.
d) Tận dụng cơ chế giả quyết tranh chấp của WTO: các doanh nghiệp có
quyền thương lượng và khiếu nại một cách công bằng khi có tranh chấp. Cơ
chế giải quyết tranh chấp của WTO là cơ quan trọng tài duy nhất và giải quyết
các tranh chấp thương mại mang tính tự xây dựng.
e) Thúc đẩy các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ: tham gia vào
WTO các doanh nghiệp thương mại có cơ hội tiếp cận với thị trường công
nghệ toàn cầu, thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến, bên cạnh đó các
doanh nghiệp có cơ hội học hỏi được kinh nghiệm quản lý thông qua nhà đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam.
2) Thách thức khi tham gia WTO.
a) Thách thức từ cạnh tranh: tham gia vào WTO, Việt Nam phải cắt
giảm thuế, bãi bỏ hàng rào phi thuế quan, thực hiện quy chế MFN và NT đối
với hàng hóa và dịch vụ của các nước thành viên xuất khẩu sang Việt Nam.
Lúc đó các doanh nghiệp trong nước sẽ phải tham gia cạnh tranh thực sự với
các doanh nghiệp nước ngoài ngay chính tại thị trường nội địa. Thực tế cho
thấy khả năng của các doanh nghiệp trong nước thấp hơn nhiều so với các
doanh nghiệp nước ngoài là thành viên của WTO điều đó sẽ dẫn đến những
bất lợi trong việc phát triển nền kinh tế ổn định và tự chủ.
b) Thách thức từ hệ thống luật pháp: để trở thành thành viên, Việt Nam
phải cam kết thực hiện những tiêu chuẩn quốc tế về sự minh bạch, tính công
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
bằng, tính đồng bộ, và tính hợp lý. So với những tiêu chuẩn quốc tế đó thì hệ
thống luật pháp của Việt Nam còn yếu kém. Mặc dù Việt Nam đã có Luật
thương mại và Luật đầu tư nước ngoài nhưng chúng ta còn thiếu nhiều luật
trong lĩnh vực thương mại cụ thể.

c) Thách thức về nguồn nhân lực: trình độ quản lý và chuyên môn của
các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất
hạn chế, bao gồm kỹ năng, phương pháp làm việc và trình độ ngoại ngữ. Điều
này sẽ là cản trở lớn với khả năng hội nhập của các doanh nghiệp.
d) Đặt ra những vấn đề trong bảo vệ môi trường và an ninh quốc gia.
3) Tác động của WTO đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
thương mại.
a) Thuận lợi.
Nghiên cứu về tác động của gia nhập WTO đã chỉ ra rằng, việc là thành
viên của GATT/WTO có quan hệ chặt chẽ với sự tăng lên đáng kể của nhập
khẩu từ các nước công nghiệp, tuy nhiên nghiên cứu cũng không chắc chắn
trong trường hợp thành viên là các nước đang phát triển. Trên cơ sở phân tích
thực tiễn hoạt động XNK Việt Nam thời gian qua, có thể khẳng định với tư
cách là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội nhập hàng hoá có chất
lượng và giá cả cạnh tranh, đáng chú ý là khối lượng hàng hoá NK có thể
tăng nhưng giá trị kim ngạch NK có thể tăng hoặc tăng không đáng kể.Và
người Việt Nam sẽ có lợi trong việc tiêu dùng của mình.
Giá thành các hàng hóa nhập khẩu sẽ cạnh tranh hơn,gia nhập WTO các
doanh nghiệp sẽ không còn phải lo lắng nhiều về giá cả cũng như chất lượng
các hàng hóa nhập khẩu. Càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận được với các nguồn hàng có chất lượng về
quy cách, cỡ loại, số lượng, trọng lượng, màu sắc và giá cả hợp lý đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng.
Các mối quan hệ kinh tế hợp tác không chỉ đơn thuần mang tính chất
ngắn hạn mà dần sẽ trở thành quan hệ hợp tác truyền thống đôi bên cùng có
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
lợi của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp được tự do trong lựa chọn
bạn hàng và nhà cung ứng để đảm bảo nguồn hàng đủ về số lượng và có chất
lượng với giá cả phải chăng, do vậy họ sẽ quan tâm rất nhiều đến giá cả và

chất lượng từ phía các nhà cung ứng.
Điều này cũng dẫn tới các nhà cung ứng sẽ chủ động tìm đến các doanh
nghiệp thương mại và trở nên linh hoạt hơn trong chiến lược bán và cung ứng
các sản phẩm của mình. Các nhà cung ứng sẽ chủ động tiếp cận và nắm bắt
nhu cầu của các doanh nghiệp mà mình nhắm tới. Điều này giúp doanh
nghiệp thương mại tiết kiệm thời gian tìm kiếm nguồn hàng cũng như những
khoản chi phí không đáng có.
b) Khó khăn.
Việc loại bỏ, cắt giảm hàng rào thuế quan theo các cam kết đối với hàng
hoá NK theo hạn định của WTO cũng đồng thời làm gia tăng sức cạnh tranh
đối với hàng hoá sản xuất trong nước. Đây là một thách thức đối với các
doanh nghiệp trong nước khi năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung còn hạn chế
Công nghiệp phụ trợ phát triển chậm làm gia tăng sự phụ thuộc vào thị
trường thế giới, các doanh nghiệp thương mại vẫn phải nhập khẩu nguyên
chiếc hoặc sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa thấp dẫn tới khó hạ được giá thành
sản phẩm.
4) Tác động của WTO đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
thương mại.
a) Thuận lợi.
Các doanh nghiệp có cơ hội được tiếp cận và xâm nhập vào các thị
trường tiêu thụ rộng lớn của khối wto mà mức độ khai thác tùy thuộc vào tiềm
lực và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như khả năng bắt
kịp với những thay đổi của môi trường kinh doanh quốc tế. Sự thành công chỉ
thuộc về những doanh nghiệp có tầm nhìn, hướng đi và mức độ chuyên môn
hóa đạt đẳng cấp quốc tế.
SV: Nguyễn Văn Hải Lớp: QTKD Thương mại 49B

×