Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Ôtô của công ty TNHH Thương Mại & XNK Đức Hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.03 KB, 64 trang )

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
và ThS Đinh Lê Hải Hà, thầy cô là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi để tôi
hoàn thành chuyên đề thực tập của mình, cùng với các thầy cô trong khoa
Thương Mại Quốc Tế đã giúp tôi có những kiến thức cơ bản trong suốt 4 năm
học để tôi hoàn thành bài viết của mình. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
các cô chú, các anh chị trong công ty TNHH Thương Mại và XNK Đức Hiếu,
người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty, và được sự giúp đỡ
của các thầy cô trong khoa Thươg Mại và Kinh Tế Quốc tế và các cô chú
trong công ty TNHH Thương Mại và XNK Đức Hiếu tôi đã nêu ra và phân
tích những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động nhập khẩu của công ty, đề từ
đó mạnh dạn đưa ra các giải phải để phát triển mặt mạnh của công ty và khắc
phục hạn chế.Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình tôi đã
hết sức cố gắng, mặc dù vậy chuyên đề không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Vì vậy tôi rất mong được các thầy cô giáo cùng các cô chú
cán bộ nơi công ty tôi thực tập đóng góp ý kiến để bài viết của tôi hoàn thiện
hơn. Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô và các cô chú trong công ty tôi thực
tập lời chúc sức khoẻ và công tác tốt.
Hà nội ngày 14 tháng 5 năm 2001
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
MỤC LỤC
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2008-
2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Giá trị Nhập khẩu ôtô của công ty từ năm 2008- 2010 Error:
Reference source not found


Bảng 2.3: Kim ngạch hàng nhập khẩu theo từng loại mặt hàng của Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Kim ngạch hàng nhập khẩu theo từng nước nhập khẩu của công ty
năm 2008- 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Kim ngạch hàng nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu của công
ty năm 2008- 2010 39
Hình 1.1: Quy trình nhập khẩu theo giá FOB Error: Reference source not
found
Hình 1.2: Quy trình nhập khẩu theo giá CIF Error: Reference source not found
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Error: Reference source
not found
Hình 2.2: Quy trình nhập khẩu theo giá CIF Error: Reference source not found
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới đang có những bước phát triển không ngừng với
cuộc chạy đua tốc độ đòi hỏi mỗi quốc gia phải nắm bắt nhanh nhạy tình
hình kinh tế chung để có những đổi mới và phát triển cho kịp thời đại. Một
trong những nhân tố góp phần chủ yếu vào sự phát triển đó phải kể đến các
doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này để tự tồn tại và phát triển đã
phải tìm ra hướng phát triển đúng đắn không những phù hợp với khả năng
vốn có của mình mà phải phù hợp với tình hình kinh tế chung của các quốc
gia trên thế giới.
Cùng trong bước phát triển đó, Công ty TNHH TM& XNK Đức Hiếu từ
khi thành lập đến nay đã trải qua bao nhiêu khó khăn nhưng cũng đã xác định
được hướng đi đúng đắn của mình để tồn tại và phát triển. Do nhiều nguyên
nhân mà tự trong nền kinh tế quốc gia chưa đáp ứng đủ các nhu cầu tiêu dùng
về các yêu cầu phương tiện vận tải, trang thiết bị, nhu cầu sinh hoạt….Nắm
bắt được các nhu cầu đó, Công ty TNHH TM& XNK Đức Hiếu đã chọn cho

mình một hướng đi đúng đắn đó là nhập khẩu ô tô. Công ty hiện đã xây dựng
được thương hiệu của mình trên thị trường và dần mở rộng thị phần ra các
tỉnh lân cận.
Sang năm 2011, đã có những thay đổi rất lớn trong chính sách xuất nhập
khẩu của Việt Nam nhằm hạn chế nhập siêu đặc biệt là hàng xa xỉ như ôtô để
bảo hộ việc sản xuất xe trong nước. Chính thay đổi này đã gây ra không ít khó
khăn cho việc kinh doanh của Công ty. Với lý do đó tôi chọn đề tài: " Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Ôtô của công ty
TNHH Thương Mại & XNK Đức Hiếu " để nghiên cứu trong chuyên đề
của mình.
* Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài nhằm chỉ ra những tồn tại
trong hoạt động nhập khẩu của công ty do những nguyên nhân nào? chủ
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
1
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
quan? khách quan? từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu ôtô của công ty TNHH TM& XNK Đức Hiếu sao cho phù hợp để nâng
cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Vấn đề nhập khẩu ôtô của công ty TNHH TM& XNK
Đức Hiếu
- Phạm vi: Hoạt động Nhập Khẩu Ôtô của Công ty Đức Hiếu giai đoạn
2007-2010 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2011-2015.
* Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng trong quá
trình thực hiện chuyên đề là phương pháp điều tra nghiên cứu, thống kê, phân
tích, tổng hợp và so sánh.
* Nội dung chính của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu xe ô tô của Công ty TNHH

TM & XNK Đức Hiếu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu xe ô tô của Công
ty TNHH TM & XNK Đức Hiếu
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
2
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Trong thương mại quốc tế nhập khẩu là hoạt động rất quan trọng, nó ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, nó thể hiện sự liên kiết phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới.Qua đó ta có thể thấy được
lợi thế so sánh về khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động,
….để có những biện pháp đầu tư và khai thác hiệu quả nhất.
Nhập khẩu theo nghĩa rộng là hoạt động mua hàng hoá hay dịch vụ của
những thương nhân trên thị trường quốc tế nhằm thu lợi nhuận.
Như vậy, chủ thể tiến hành kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu phải là
những thương nhân có trụ sở đăng ký ở quốc gia và quốc tịch khác nhau, nên
có sự khác nhau về tập quán buôn bán và ngôn ngữ. Do đó, để đạt được hiểu
quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, khâu nghiên cứu và lựa
chọn khác hàng là rất quan trọng. Về đối tượng trao đổi:đó là hàng hoá xuất
nhập khẩu có sự di chuyển qua biên giới các quốc gia. Và đây là những hàng
hoá mà được thị trường chấp nhận tức đã vượt qua hàng rào phi thuế quan.
Còn trong việc thanh toán: đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với 1 hoặc cả
2 bên mua bán. Tiền hàng được thanh toán bằng các phương tiện quốc tế như:
L/c, hối phiếu, séc ….Và thông qua hệ thống ngân hàng ở các nước bằng
phương thúc thanh toán như: thư tín dụng, chuyển tiển, đổi chứng từ trả tiền

ngay. Về luật điều chỉnh: trao đổi mua bán hàng hoá phải tuân theo luật quốc
gia; luật quốc tế; tập quán thương mại quốc tế.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
3
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.2. Nội dung hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Đây là khâu đầu tiên và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh
nào nhằm giúp họ nắm bắt được yêu cầu của thị trường và các nhân tố ảnh
hưởng đến cung cầu thị trường để từ đó đưa ra các biện pháp tốt nhất. Nghiên
cứu thị trường là cả một quá trình lôgic khách quan và có hệ thống, cùng với
việc tổng hợp phân tích những thông tin đã qua chọn lọc để giải quyết vấn đề.
Quá trình này yêu cầu phải tỉ mỉ chặt chẽ và cẩn thần vì buôn bán trong
thương mại quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn trong buôn bán nội địa. Và kết
hợp việc nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước.
Đối với thị trường trong nước cần quan tâm đến khả năng sản xuất và
tiêu dùng thể hiện ở số lượng và chất lượng, thị hiếu, thói quen, nhu cầu có
khả năng thanh toán. Cùng với đó là nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp trong nước; chu kỳ sống của sản phẩm: giới thiệu, phát
triển, bão hoà, suy thoái. Cùng với đó các chính sách của nhà nước về các mặt
hàng: Các mặt hàng nào cho phép sản xuất, mặt hàng nào cấm sản xuất, và
biểu thuế của từng mặt hàng,…nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh để qua đó
đưa ra chính sách đối phó.
Đối với thị trường ngoài nước, các doanh nghiệp cần nghiên cứu giá cả
hàng hoá nhập khẩu như:các yếu tố cầu thành giá cả của hàng hoá bao gồm
giá vốn, giá bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí
khác. Trong thực tế giá cả hàng hoá bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: cung
cầu, lạm phát, thời vụ, nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, do vậy các doanh
nghiệp nghiên cứu xem nhân tố nào ảnh hưởng đến giá cả để từ đó xác định
mức giá chính xác và xem với mức giá đó có phù hợp với người tiêu dùng

trong nước không.
1.1.2.2. Lập phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là những đề xuất có tính khả thi như :đặc điểm
của hàng hoá, đối tác, cùng với chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí, giá
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
4
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
vốn và tỷ suất lợi nhuận. Kế hoạch kinh doanh là bản mô tả tổng quát nhứng
mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ và phương án kinh doanh để đạt được mục tiêu
đó. Bao gồm:
-Lựa chọn đối tác: đây là khâu quan trọng, để qua đó doanh nghiệp có
thể biết được đối tác nào có thể làm ăn lâu dài được. Thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng doanh nghiệp có thể biết được đối tác của mình như
thế nào
-Lựa chọn hình thức nhập khẩu: nguyên liệu thiết bị thường được nhập
khẩu với phương thức phổ biến:
-Phương thức nhập khẩu trực tiếp
- Phương thức nhập khẩu gián tiếp
- Phương thức nhập khẩu đối lưu
- Mua tái sở giao dịch
- Giao dịch tại hội chợ triển lãm
1.1.2.3. Đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu
Đàm phán thương lượng là sự trao đổi, bàn bạc với nhau các nội dung
điều khoản mua bán giữa các thương nhân để đi đến thống nhất kí kết hợp
đồng.
Đây là giai đoạn mà hợp đồng bắt đầu được hình thành , trong giai đoạn
này các bên sẽ gặp gỡ nhau thể hiện nhu cầu và mong muốn của mình và yêu
cầu các bên phải chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt sao cho trong đàm phán đem
lại những thoả thuận có lợi nhất mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp, bền
vững giữa các bên trong công việc.

Có ba hình thức đàm phán được sử dụng là:
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán sử dụng phương tiện truyền thông
- Đàm phán trực tiếp
Quá trình đàm phán thường bao gồm các bước sau:
- Hỏi giá.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
5
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Báo giá.
- Chào hàng
- Đặt hàng
- Hoàn giá
- Chấp nhận
- Xác nhận
1.1.2.4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá các doanh nghiệp phải
tiến hành các bước để thực hiện hợp đồng theo trình tự thể hiện qua sơ đồ sau:
1.1.2.4.1. Nhập khẩu theo giá FOB
Quy trình thủ tục nhập khẩu
Hình 1.1: Quy trình nhập khẩu theo giá FOB
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
6
Làm thủ tục
Hải quan (lần
2 thông quan)
Xin cấp phép
BCT
Thuê tàu,
mua Bảo

hiểm
Mở L/C khi
bên bán yêu
cầu
Làm thủ tục
Hải quan (lần
1 mở Tờ khai)
Nhận
KT-
HH
Đăng kiểm
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.2.4.2. Nhập khẩu theo giá CIF
Quy trình thủ tục nhập khẩu
Hình 1.2: Quy trình nhập khẩu theo giá CIF
1.1.3 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
Trên thị trường thế giới, những hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đều
được tiến hành theo những cách thức nhất định và nó quy định thủ tục tiến
hành, điều kiện giao dịch, thao tác và những chứng từ cần thiết trong quan hệ
giao dịch. Đó thường được gọi là những phương thức giao dịch. Hiện nay, có
một số phương thức như sau:
1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Theo phương thức này, các bên trực tiếp giao dịch với nhau. Việc trao
đổ mua bán không ràng buộc với nhau, bên mua chỉ có thể mua mà không
bán, ngược lại bên bán cũng có thể chỉ bán mà không mua. Hai bên mua bán
thường phải trải qua quá trình giao dịch và thương lượng với nhau về các điều
kiện giao dịch, khi các điều kiện được 2 bên thống nhất thì lúc đó có thể tiến
tới việc ký kết hợp đồng. Quy trình thủ tục thường bao gồm các bước: hỏi giá,
báo giá, chào hàng, đặt mua, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận việc mua-bán
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế

7
Làm thủ tục
Hải quan (lần
2 thông quan)
Xin cấp phép
BCT
Thuê tàu,
mua Bảo
hiểm
Thanh toán
Làm thủ tục
Hải quan (lần
1 mở Tờ
khai)
Nhận
KT-
HH
Đăng kiểm
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.3.2. Nhập khẩu Uỷ thác
Hình thức này được áp dung với một doanh nghiệp trong nước có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng lại không
được phép nhập khẩu trực tiếp, thì lúc đó uỷ thác hàng hoá đó cho doanh
nghiệp khác có khả năng nhập khẩu hàng hoá đó trực tiếp theo yêu cầu của
mình. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận được một khoản tiền gọi là lệ phí uỷ thác.
Hai bên sẽ kí kết hợp đồng mà theo đó bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành
các bước hoặc một số bước đã thoả thuận của quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn và phải chịu rủi ro về bán hàng mà thay
mặt cho bên uỷ thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài từ kí kết cho đến thực
hiện các điều khoản hợp đồng nhập khẩu

Đối với doanh nghiệp uỷ thác vẫn có thể nhập khẩu được mặt hàng
mình muốn mà không phải mất thời gian cho thủ tục nhập khẩu cũng như tiến
hành các bước nhập khẩu nhưng họ phải mất một khoản lệ phí lớn và mất đi
lợi thế về chi phí trong hoạt động bán hàng về sau. Ngoài ra, do không trực
tiếp thực hiện nhập khẩu nên hàng hoá có thể không đúng với yêu cầu như
trong hợp đồng.
1.1.3.3. Nhập khẩu đối lưu
Đây là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá mà một bên vừa đóng
vai trò là bên xuất khẩu và nhập khẩu. Và lượng hàng hoá xuất khẩu có giá trị
tương đương với lượng hàng hoá nhập khẩu.
Trong trường hợp hàng đổi hàng, các bên trao đổi với nhau những hàng
hoá có giá trị tương đương và việc giao nhận hàng diễn ra cùng một lúc, có
thể thanh toán bằng tiền.
Trong trường hợp bù trừ, các bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở
ghi sổ giá trị hàng giao. Đến cuối kì hạn các bên mới so sánh trị giá hàng đã
giao và trị giá hàng hoá đã nhận về, lúc đó các bên sẽ biết mình phải bỏ tiền ra
thêm hay nhận thêm về.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
8
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.3.4. Nhập khẩu tái xuất
Hàng hoá được nhập khẩu từ một nước rồi sau đó xuất sang nước thứ
ba mà không qua khâu chế biến ở nước tái xuất.
Nước nhập khẩu hàng hoá về và xuất khẩu sang nước khác với mục
đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu, nó luôn luôn gồm
ba giai đoạn: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Hình thức nhập khẩu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu biết rõ
được thị trường nước ngoài về giá cả, chủng loại mặt hàng cũng như biến
động khác để có được sự chính xác, chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán
quốc tế.

Hoạt động nhập khẩu khá đa dạng về hình thức, mỗi loại có những đặc
điểm riêng, doanh nghiệp nhập khẩu cần phải chọn những hình thức giao dịch
phù hợp về khả năng tài chính, về nghiệp vụ ngoại thương, về mối quan hệ
với khách hàng của mình sao cho lợi ích thu được là tối đa nhất.
1.1.3.5. Nhập khẩu gia công
Là phương thức sản xuất nhập khẩu, trong đó người đặt gia công ở nước
ngoài cung cấp, thiết bị, nguyên vật liệu, máy móc hoặc bán thành phẩm theo
mẫu và định mức cho trước sau đó người nhận gia công trong nước tổ chức quá
trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu đề ra của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm
làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên gia công để nhận tiền công
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Hoạt động nhập khẩu ô tô là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh
doanh ô tô trong nước. Hoạt động nhập khẩu ô tô có những đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như
điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập
quán Thương mại quốc tế. Mỗi quốc gia đều có chính sách nhằm đưa mọi
hoạt động vào khuôn khổ và phục vụ mục đích lâu dài của mình. Hoạt động
ngoại thương là một hoạt động khá phức tạp, có tác động rất lớn đến quan hệ
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
đối ngoại nói chung cũng như kinh tế đối ngoại. Các chủ thể hoạt động kinh
doanh luôn phải tuân thủ quy định của luật pháp, những qui định có tính
cưỡng chế. Nguồn luật ở đây gồm có: luật nước nhập khẩu, luật nước xuất
khẩu, luật nước thứ ba và các tập quán quốc tế. Hoạt động này bị ảnh hưởng
rất mạnh của môi trường pháp lý, nếu nó ổn định và đồng bộ, hoàn thiện thì từ
đó các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có cơ sở vững chắc chủ động
nhằm thực hiện được nguyên tắc trong quan hệ kinh tế đối ngoại đó là: bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau, đôi bên cùng có lợi.

Mục tiêu và chiến lược được đề ra thông qua các chính sách. Mỗi giai
đoạn, thời kỳ có những chính sách khác nhau để phục vụ vì lợi ích quốc gia.
Trong buôn bán thương mại quốc tế các chính sách hoạt động quản lý của
mỗi nước có những đặc trưng riêng. Có những nước tập trung vào công cụ
thuế quan, có những nước lại tập trung vào công cụ phi thuế quan, hạn
nghạch, ngoại tệ,
Tất cả các công cụ trên đều nhằm mục đích nhập khẩu phải bảo đảm
phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân, bình đẳng xã hội. Đứng ở
một góc độ nào đó chắc chắn các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, có thể là
khuyến khích nhập khẩu nhưng cũng có thể là hạn chế nhập khẩu. Do đó các
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những chính sách quản lý nhập khẩu của từng
Nhà nước.
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong
phú: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ
triển lãm.
Giao dịch qua trung gian
KN: Giao dịch trung gian là phương thức thiết lập mối quan hệ giữa
người bán và người mua thông qua người thứ ba – trung gian thương mại
Qua giao dịch này đẩy nhanh hoạt động mua bán, tránh rủi ro tại những thị
trường mới, tiết kiệm được chi phí đầu tư trực tiếp, đẩy mạnh hoạt động mua
bán, và tiết kiệm chi phí vận chuyển. Ngoài ra phương thức này cũng có
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
10
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
những nhược điểm như: Không có sự liên kết trực tiếp với thị trường, lợi
nhuận bị chia sẻ, rủi ro lớn nếu lựa chọn nhầm trung gian, đôi khi trung gian
đòi hỏi yêu sách…
Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời
gian và ở một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người

bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp
đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh
tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật.v.v. Liên quan chặt
chẽ đến hoạt động ngoại thương là các triển lãm công thương nghiệp, tại đó
người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng
khả năng tiêu thụ. Ngày nay triển lãm còn là nơi thương nhân hoặc các tổ
chức kinh doanh có thể tiếp xúc, giao dịch với nhau để ký kết các hợp đồng
mua bán cụ thể.
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng,
L/C Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ
biến.Những phương thức thanh toán quốc tế ngày nay ngày càng nhiều. Các
doanh nhân sử dụng chúng cũng một cách thông dụng hơn trong hoạt động
giao thương của mình. Nhưng do tính chất đặc biệt của nó nên rất dễ gặp rủi
ro. Chẳng hạn như mới đây hãng Acama, một hãng chuyên nhập khẩu đồ gỗ
nội thất của Mỹ khi nhận một hoá đơn thanh toán theo phương thức nhờ thu
của đối tác nước ngoài. Acama đã theo những chỉ dẫn chung đã thực hiện việc
chuyển tiền qua ngân hàng, nhưng do chưa tìm hiểu kỹ càng ngân hàng nhờ
thu nên đã mất không một khoản tiền. Không những thế Acama còn bị phạt
Hợp đồng vì thành toán muộn.
Đó chỉ là một trong rất nhiều các trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi
ro trong quá trình thanh toán quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
11
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
là cần có kiến thức vững chắc về phương thức thanh toán quốc tế nhất định
được áp dụng trong từng lần giao thương.
1) Phương thức chuyển tiền:
Khi có một khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng) ở một

địa điểm nhất định thì gọi là chuyển tiền của ngân hàng.
Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua
đại lý của mình ở nước người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
- Chuyển tiền bằng điện
- Chuyển tiền bằng thư
Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện
nhanh hơn chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí chuyển tiền bằng điện cao
hơn.
2) Phương thức nhờ thu:
Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho
người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở
người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:
- Người xuất khẩu
- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân
hàng quốc gia của người nhập khẩu)
- Người nhập khẩu
Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
- Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập
các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân
hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở
hối phiếu do mình lập ra.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
12
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại
quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ

thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với
điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
3) Phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoã thuận mà trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi
số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải
hình thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của
phương thức thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ
không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không
hình thành được.
Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam
kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở.
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là
phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ
tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín
dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là
khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi.
Các loại thư tín dụng chủ yếu là:
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
13
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã
được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách
đơn phương.

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã
được mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành
theo thoã thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư
tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không
thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân
hàng mở thư tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ,
trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả
một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi
đầu tiên.
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển
đổi cao như : USD, bảng Anh. Do đó chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng
khá lớn đến hoạt động này. Tỷ giá là cơ sở để xác định được giá cả hàng hoá
trong nước so với giá trên thị trường quốc tế. Khi mục đích hoạt động ngoại
thương khác nhau thì áp dụng chính sách tỷ giá sẽ thay đổi cho phù hợp, tất
nhiên sự thay đổi này cần phải dựa vào nhiều yếu tố. Vì vậy, doanh nghiệp
cần phải theo dõi, cân nhắc để đưa ra quyết định nên nhập hay hạn chế.
Nền kinh tế các nước hiện nay phụ thuộc vào nhau khá lớn thể hiện ở
độ mở, các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia tham gia tích cực nhằm tìm
kiếm lợi ích. Ngày nay xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động đồng thời phát huy
những lợi thế của mình, của quốc gia, của khu vực.
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập
khẩu theo điều kiện CIF, FOB
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
14
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
FOB - Free on Board ( named port of shipment)
FOB - Giao hàng lên tàu ( cảng bốc hàng quy định).

FOB - Giao hàng lên tàu có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng thực
sự qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Điều này có nghĩa là người
mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hoá kể
từ thời điểm đó. Người bán phải thông quan hàng hoá để xuất khẩu.
Điều kiện FOB chỉ sử dụng cho phương thức vận tải biển.
CIF - Cost Insurance and Freight ( named port of destination)
CIF - Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí ( cảng đích quy định).
CIF - Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí có nghĩa là người bán giao
hàng khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định.
Người bán phải trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng tới cảng
đến quy định nhưng rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hoá cũng như
mọi chi phí do những sự cố xảy ra sau khi giao hàng, được chuyển từ người
bán sang người mua. Người bán còn phải mua bảo hiểm hàng hải ( ký hợp
đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm) để bảo hiểm rủi ro về mất mát hay hư
hỏng của hàng hoá mà người mua phải chịu trong quá trình vận chuyển đường
biển. Người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu ( Theo ICC 1982 là
điều kiện C) nếu người mua bảo hiểm ở mức cao hơn thì cần phải thoả thuận
rõ với với người bán hoặc tự mua bảo hiểm bổ sung.
Người bán phải thông quan hàng hoá để xuất khẩu
Điều kiện CIF sử dụng chỉ cho phương thức vận tải biển.
Ngoài ra còn có các phương thức khác như CAD,EXW,FAS….nhưng ít
được sử dụng hơn.
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn
rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.Trong kinh doanh trong thương
mại quốc tế khác với kinh doanh trong nước mọi thủ tục được thực hiện
không chỉ bị điểu chỉnh bởi pháp luật của một nước mà sẽ bị ảnh hưởng bởi
pháp luật của các nước tham gia chính vì vậy mà thủ tục phức tạp cần thời
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
15
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa

gian để hoàn thành, do vậy các doanh nghiệp trước khi tiến hành kinh doanh
cần tìm hiểu thật kỹ để từ đó đẩy nhanh khâu thủ tục hành chính để giảm thời
gian và có hiệu quả kinh tế.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ
quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông
tin.Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay thì tốc độ của thông tin
đựơc truyền đi rất nhanh, bên nào có thông tin trước thì bên đó sẽ có ưu thế
hơn trong đàm phán và ra quyết định hiệu quả nhất. Qua đó các nhân viên
kinh doanh, nhà lãnh đạo phải có kiến thức về chuyên môn , phải nhanh nhậy
với thị trường để từ đó có những thay đổi kịp với sự thay đổi của thị trường.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng
hoá. Để đề phòng rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng. Các doanh nghiệp
trong kinh doanh thương mại quốc tế cần mua bảo hiểm cho hàng hoá vì
quãng đường vận chuyển xa và nguy hiểm, rủi ro cao, Mua bảo hiểm sẽ phân
chia rủi ro, tránh hiện tượng phá sản khi doanh nghiệp gặp rủi ro.
-Qua hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc
tịch khác nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực
tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát
triển kinh tế đối. Qua trao đổi buôn bán các quốc gia có thể phát huy lợi
thế của mình góp phần thúc đẩy lẫn nhau phụ thuộc lẫn nhau không chỉ
kinh tế mà cả trong lĩnh vực chính trị.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
16
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA
CÔNG TY TNHH TM& XNK ĐỨC HIẾU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM& XNK ĐỨC HIẾU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Hà Nội là một trong những thành phố sầm uất cả nước bởi vậy nơi đây

hoạt đồng trao đổi mua bán diễn ra sôi động, nhu cầu của người tiêu dùng có
sự biến đổi thường xuyên, đa dạng và phong phú nhất, đây chính là một môi
trường kinh doanh năng động. Bên cạnh những thuận lợi đó, Hà Nội cũng có
sự cạnh tranh khốc liệt bởi nơi đây số lượng các doanh nghiệp hoạt đồng rất
mạnh, các doanh nghiệp phải có một sự nỗ lực hết mình về mọi mặt. Năm
2003, là năm mà nhu cầu về điện thoại được phát triển mạnh mẽ nhất gần
như tạo ra cơn sốt. Nắm bắt được thị trường tiềm năng này mà cũng trong
năm 2003 Công ty đã được thành lập nhằm cung cấp các sản phẩm đa dạng về
viễn thông đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Tên Công ty : Công ty TNHH Thương Mại & XNK Đức Hiếu.
Tên giao dịch : Duc Hieu Import- Export Tranding Company
Limited
Tên viết tắt : DUC HIEU CO., LTD
Trụ sở chính : Số 308 Bà Triệu- Phường Lê Đại Hành- Quận Hai
Bà Trưng- TP Hà Nội
Mã số thuế : 0101375654
Điện thoại : 043 933 4101
Fax : 043 933 4100
Số tài khoản : 0011 0024 10137- Ngân Hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam- Chi nhánh Hoàn Kiếm
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
17
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
Công ty TNHH TM & XNK Đức Hiếu được cấp Giấy chứng nhận
Đăng ký kinh doanh số 0102008991 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội ngày 9 tháng 6 năm 2003, các giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi khác
nhau và sửa đổi lần thứ 7 ngày 20/08/2009.
*) Giai đoạn năm 2003 đến năm 2008 :
Đây là giai đoạn đầu mới thành lập nên Công ty nên cũng có những
thuận lợi và khó khăn riêng. Khi mới thành lập năm 2003 số vốn chỉ có

9.700.000.000đ và số lượng nhân viên ít ỏi 13 người, cơ sở vật chất thiếu
thốn, hệ thống cửa hàng còn đơn lẻ, bộ máy quản lý của công ty chưa hoạt
động chưa chuyên nghiệp.Sau năm năm hoạt động đến cuối năm 2008 đầu
năm 2009 công ty đã phát triển và lớn mạnh hơn rất nhiều về mọi mặt. Số vốn
góp đã được bổ sung thêm lên tới 40 tỷ đồng, đội ngũ công nhân viên đông
đảo lành nghề lên tới gần 400 người. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty đã
được xây dựng hoàn chỉnh, các phòng ban đã đi sâu vào chuyên môn, hệ
thống cửa hàng, siêu thị đã được mở rộng, cơ sở vật chất khang trang đầy đủ
phục vụ tốt cho việc kinh doanh của công ty.
Những thuận lợi của những năm đầu kinh doanh:
-Thời kỳ mà các ngành về dịch vụ viễn thông rất phát triển bởi Việt
Nam chưa có nhiều người dùng dịch vụ viễn thông trong khi đó nhu cầu thị
trường lớn mà lại ít công ty kinh doanh về mặt hàng này và đây là một trong
những thuận lợi rất lớn cho công ty phát triển và chỉ sau vài năm kinh doanh
công ty đã dành được những thành công lớn (chúng ta sẽ phân tích cụ thể chi
tiết trong phần sau)
- Các hãng điện thoại lớn đã tạo điều kiện tốt nhất để công ty phát triển
như: cung cấp mặt hàng đa dạng phong phú, tạo điều kiện về thanh toán tiền

Bên cạnh đó cũng tồn tại những khó khăn như:
- kinh nghiệm trong việc kinh doanh như khai thác thị trường, cung cấp
dịch vụ, quản lý nhân sự còn yếu kém vì đây là giai đoạn đầu.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
18
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Kinh doanh trên địa bàn này cũng có nhiều khó khăn như: sự cạnh
tranh mạnh, khách hàng khó tính, cơ sở vật chất yếu kém… nhưng nhờ có sự
nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên mà qua đó Công ty đã đạt được
những thành tựu nhất định và dành được vị thế riêng của mình trên thị trường.
*) Giai đoạn 2008 đến nay :

Giai đoạn đầu, Công ty chuyên kinh doanh điện thoại di động. Sau 5
năm đi vào hoạt động ngoài những thành công nhất định về mặt hàng công ty
đã kinh doanh với tài năng và tầm nhìn xa của ban lãnh đạo công ty mà năm
2008 ngoài việc tăng thêm vốn điều lệ công ty đã quyết định đầu tư thêm sang
lĩnh vực kinh doanh mới đó là mặt hàng Ôtô. Nhận thấy tiềm năng lớn về nhu
cầu về sử dụng ôtô của người Hà Nội nói riêng và người dân nói chung trong cả
nước, Công ty đã liên hệ với một số công ty đại diện của các hãng xe hơi lớn tại
Việt Nam để kinh doanh xe ôtô. Lúc đầu là kinh doanh trong nước sau đó tiến
tới nhập khẩu trực tiếp ôtô về nước bán, chính việc đa dạng hoá sản phẩm của
mình Công ty đã gặp không ít khó khăn trong nhập khẩu ôtô từ các nước khác
nhau, mặt khác đây là một lĩnh vực hoàn toàn mới và phức tạp đòi hỏi nghiệp
vụ chuyên môn cao và thông thạo luật quốc tế, nhưng sau đó Công ty đã tìm
được hướng đi cho riêng mình. Đến nay, Công ty chuyên là đại lý điện thoại di
động cho các Công ty, Siêu thị lớn trên địa bàn Hà Nội như: Pico Plaza, Trần
Anh, và một số các hãng khác. Hiện nay, số lượng công nhân viên làm việc tại
văn phòng theo giờ hành chính là: 75 người. Ngoài ra còn có 3 Siêu thị lớn
chuyên về mặt hàng điện thoại di động tại: 308 Bà triệu- Hai Bà Trưng, Số 02
Lý Thường Kiệt và 1 Salon Ôtô trưng bày - bán xe ôtô, 302 Cầu Giấy số lượng
nhân viên đang làm việc tại các siêu thị này lên tới hơn 300 người
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
Trong những năm qua, Công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ và
thành công trong lĩnh vực kinh doanh ôtô và điện thoại di động.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
19
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Hoạch định tổ chức, quản lý, giám sát, kinh doanh các loại máy điện
thoại di động, bên cạnh đó còn cung cấp các linh phụ kiện đi kèm như: tai
nghe, pin, sạc, thân, vỏ …
- Kinh doanh ôtô được coi là bước đi mới và đầy tiềm năng, Công ty đã

mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực này và trong gần 4 năm hoạt động vừa qua đã
mang lại kết quả khá to lớn.
- Công ty cũng tổ chức kinh doanh các dịch vụ và mặt hàng đi kèm trong
phạm vi cho phép và phù hợp với quy định của Pháp luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
- Thông qua các nguồn lực sẵn có, sử dụng một cách hiệu quả, phát huy
các thế mạnh qua đó giúp Công ty chiếm lĩnh được một vị thế lớn trên thị
trường.
- Công ty có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ mà Công ty trực tiếp vay
Ngân hàng và các nguồn vốn khác được huy động từ bên ngoài theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động, đặc
biệt đảm bảo cho người lao động có công ăn việc làm ổn định thu nhập ngày
càng được cải thiện để họ có thể tập trung vào công việc và trực tiếp được
tham gia xây dựng quản lý công ty.
- Kinh doanh theo đúng danh mục ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước Pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và
chịu trách nhiệm trước thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và
pháp luật về sản phẩm cũng như các dịch vụ do Công ty cung cấp.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, bất thường, chế độ
kiểm toán theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực
của báo cáo.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn phù hợp sao cho đạt mục tiêu
đã đề ra.
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
20
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Tuân thủ và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
giám sát hoạt động của công ty.
- Có nghĩa vụ nộp các khoản thuế vào NSNN theo quy định của Pháp luật.

- Đầu tư và đổi mới công nghệ và phương thức quản lý trong quá trình
xây dựng và phát triển Công ty.
2.1.2.3. Lĩnh vực Kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty kinh doanh hai lĩnh vực đó là ô tô và điện thoại di
động. Nhưng mặt hàng công ty sẽ đầu tư nhiều hơn là ô tô vì đây là thị trường
tiềm năng. Đất nước đang phát triển vì thế mà nhu cầu trong tiêu dùng ngày
càng nâng cao , chính vì thế mà ô tô là mặt hàng mà người tiêu dùng nhắm
đế ,ô tô không chỉ mang lại sự an toàn mà nó còn mang lại sự sang trọng
đẳng cấp cho người tiêu dùng nên nó sẽ là một trong những mặt hàng có tiềm
năng rất lớn. Ngoài ra lĩnh vực điện thoại tuy cũng được công ty chú trọng
nhưng do mặt hàng này đang dần bão hoà do sự cạnh tranh của các hãng điện
thoại đẩy giá thành sản phẩm xuống chính vì thế mà lợi nhuận mang lại
không cao.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1.Đặc điểm về tiềm lực công ty
- Bộ máy nhân sự
Cơ cấu tổ chức của Công ty thực hiện theo mô hình bậc thang gồm có
Giám đốc là người quản lý và điều hành cao nhất, phó Giám đốc giúp Giám
đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực. Ngoài ra, Công ty còn có các phòng
ban sau: phòng kế toán, Phòng Nhập khẩu, phòng Hành chính - Tổng hợp,
phòng kinh doanh
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
21
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập cuối khóa
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
a) Ban giám đốc công ty
- Giám đốc: Là người đứng đầu và đại diện theo pháp luật của Công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty trong
phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty TNHH Thương Mại &XNK Đức Hiếu và các văn bản quy

định khác của Công ty đã đề ra. Đưa ra định hướng chung đối với việc phát
triển công ty dựa trên Luật Doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của Giám đốc bao gồm: Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động diễn ra hàng ngày của Công ty. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh - phương án đầu tư của Công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh quản lý trong Công ty. Quyết định lương hoặc phụ cấp (nếu có) đối
với người lao động, kể cả cán bộ quản lý do Giám đốc bổ nhiệm. Các quyền
Nguyễn Văn Hậu – K49 Lớp Thương mại Quốc Tế
22
Ban Giám đốc công
ty
Phòng
Kế toán – Tài
chính

Phòng Nhập
khẩu
Phòng Kinh
doanh
Phòng Hành
chính - Tổng
hợp
Trung tâm 1 Trung tâm 2 Trung tâm 3 Bảo hành

×