Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 112 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
2.4.1. Những thành tựu đạt được ix
3.1. Chiến lược đầu tư của tập đoàn LG tại Việt Nam x
3.1.1.Phát triển thị trường xi
3.1.2.Giảm chi phí sản xuất xi
3.1.3.Phát triển khách hàng xi
3.1.4.Phát triển nguồn nhân lực xi
3.2. Một số giải pháp chủ yếu từ Nhà nước để nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực
hiện của tập đoàn LG tại VN xi
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật xi
3.2.2. Ổn định kinh tế vĩ mô xi
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực xi
3.2.4.Đầu tư cơ sở hạ tầng xii
3.2.5.Phát triển công nghiệp phụ trợ xii
1.1.2.1. Tích cực 7
1.1.2.2. Tiêu cực 15
2.4. Đánh giá chung về FDI của tập đoàn LG tại VN 65
2.4.1. Những kết quả đạt được 65
Chương 3 79
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TỶ LỆ
VỐN FDI THỰC HIỆN CỦA TẬP ĐOÀN LG 79
TẠI VIỆT NAM 79
3.1. Chiến lược đầu tư của tập đoàn LG tại Việt Nam 79
3.1.1.Phát triển thị trường 79
3.1.2.Giảm chi phí sản xuất 80
3.1.3.Phát triển khách hàng 81
3.1.4.Phát triển nguồn nhân lực 81
3.2. Một số giải pháp chủ yếu từ phía Nhà nước để nâng cao tỷ lệ vốn FDI


thực hiện của tập đoàn LG tại VN 83
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật 83
3.3. Một số kiến nghị từ phía tập đoàn LG 90
3.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 90
3.3.2. Giải pháp về phát triển nguồn nguyên vật liệu 91
3.3.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm mới 91
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI tại Trung Quốc 2001 – 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Các mốc sự kiện của công ty LGEVN 1995-2010:Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 – 2010 Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005 – 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam (1992 – 7/2011). Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Một số dự án lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam.Error: Reference source not
found
Bảng 2.6: Cơ cấu đầu tư của HQ tại VN theo ngành kinh tế, năm 2009 50
Bảng 2.7: FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam phân theo hình thức Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư của HQ Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Vốn đăng ký và thực hiện giai đoạn 2006 – 2010:.Error: Reference source
not found
Bảng 2.10: Lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2006 – 2010 Error: Reference source not
found
Bảng 2.11: Vốn đăng ký và vốn thực hiện giai đoạn 2006 – 2010 theo địa bàn đầu

tư Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Diễn biến nhân lực tại LG Việt Nam (lao động người Việt Nam):. .Error:
Reference source not found
Bảng 3.1 Hoạch định chiến lược của mặt hàng điện tử Error: Reference source not
found
Bảng 3.2: Hoạch định chiến lược mặt hàng điện lạnh Error: Reference source not
found
HÌNH
Hình 1.1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI của Indonesia quý 1 năm 2004- quý 1
năm 2011 Error: Reference source not found
Hình 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005 - 2010 Error:
Reference source not found
Hình 2.2: Biều đồ vốn đăng ký và thực hiện giai đoạn 2006 – 2010.Error: Reference
source not found
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết
tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ASEAN
Association of Southeast
Asia Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
2
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3
DN
Doanh nghiệp

4 ĐTNN Đầu tư nước ngoài
5 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
7 HQ Hàn Quốc
8 KCN Khu công nghiệp
9 KCX Khu chế xuất
10
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
11 NSNN Ngân sách Nhà nước
12 NICs New Industrial Countries Các nước công nghiệp mới
13 TNCs
Các công ty xuyên quốc gia
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 UNCTAD
Liên hiệp quốc về Thương mại
và Phát triển
16 VN Việt Nam
17 WB World Bank Ngân hàng Thế giới
18 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang ngày càng trở thành hoạt động kinh
tế sôi động trên thế giới. Trong thời đại hiện nay, khối lượng vốn và các luồng đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới có xu hướng tăng nhanh. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế các quốc gia.
Trong bối cảnh hậu quả kinh tế toàn cầu, kinh tế khó khăn như hiện nay, thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các
nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước. Đầu tư trực

tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư
phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý
và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới,
góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia hấp dẫn nằm trong top đầu
về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mỗi năm vốn đăng ký rất cao, tuy nhiên
việc giải ngân được bao nhiêu lại là vấn đề lớn. Ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài thực tế được giải ngân trên tổng vốn đăng ký còn rất thấp,
vấn đề giải ngân ở Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề nóng trong nền kinh tế,
có rất nhiều tập đoàn đăng ký đầu tư vào Việt Nam, tuy nhiên không phải lúc nào
việc giải ngân vốn của các tập đoàn này cũng gặp thuận lợi.
Tập đoàn LG là một trong những tập đoàn lớn mạnh dẫn dắt nền kinh tế của
Hàn Quốc trong 64 năm qua, ra đời từ năm 1947 đến nay tập đoàn LG là một trong
những tập đoàn đứng đầu Hàn Quốc và lớn thứ 6 thế giới. Tính đến nay LG đã hình
thành một mạng lưới khổng lồ trên toàn cầu, có mặt ở hầu hết các quốc gia và vùng
lãnh thổ trong đó có Việt Nam.
LG là một tập đoàn đa lĩnh vực bao gồm có điện tử, điện lạnh, mỹ phẩm,
thiết bị điện, xây dựng…LG đã đăng ký đầu tư và có mặt ở Việt Nam từ những năm
i
90 của thế kỷ 20, cho thấy cái nhìn đúng đắn và tầm nhìn về môi trường đầu tư của
tập đoàn này ở Việt Nam.
Tuy nhiên việc đăng ký vốn và tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG ở
Việt Nam còn khá khiêm tốn so với khả năng của tập đoàn LG. Trước thực trạng
đó, với những gì mà mình đã học và tích lũy được, tôi muốn hiểu thêm những lý do
và kinh nghiệm của những tập đoàn lớn đầu tư và tỷ lệ vốn FDI thực hiện của họ có
đúng với các cam kết khi đầu tư vào Việt Nam hay không, để từ đó đề xuất các giải
pháp để nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện tại Việt Nam. Với những lý do như trên
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG
tại Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ thêm lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài của tập đoàn nước
ngoài tại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI, tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn
LG giai đoạn 1995-2010, rút ra những nhận xét đánh giá về kết quả đạt được, những
hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao tỷ lệ vốn FDI
thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt nam là đề tài được rất nhiều người quan
tâm và có nhiều tác giả đã nghiên cứu như “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn Hà Nội” của tác giả
Bùi Thúy Vân (2005), “Thu hút đầu tư trực tiếp từ các công ty xuyên quốc gia vào
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu Ngà (2006), “Tăng cường thu hút và triển khai
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Công Dũng (2008) tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu về nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam.
ii
5. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam trong giai
đoạn 1995-2010 và định hướng đến năm 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế chủ yếu như tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của
các tập đoàn nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại VN trong

thời gian vừa qua.
Chương 3: Chiến lược đầu tư và giải pháp nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện
của tập đoàn LG tại VN cho tới năm 2015.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TĂNG TỶ LỆ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CỦA CÁC TẬP
ĐOÀN NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực
hiện của các tập đoàn nước ngoài đối với VN
1.1.1. Khái niệm vốn FDI thực hiện
Để hiểu được khái niệm vốn FDI thực hiện trước hết chúng ta phải hiểu khái
niệm FDI là gì.
1.1.1.1. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư
và người sử dụng vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân
người nước ngoài (các chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu lợi nhuận.
iii
1.1.1.2. Đặc điểm của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có 6 đặc điểm:
- Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự án đạt
mức độ tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định.
- Nhà đầu tư phải tuân thủ những quy định pháp luật mà nước sở tại đề ra đối
với các hoạt động đầu tư của mình.
- FDI là hình thức đầu tư bằng vốn của Chính phủ hoặc doanh nghiệp, tư
nhân nước ngoài.
- Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho
các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và
trả lợi tức cổ phần (nếu có).
- FDI thường tập trung vào lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao.

- Tồn tại hai chiều trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.3. Tỷ lệ vốn FDI thực hiện.
Tỷ lệ vốn FDI thực hiện =
Vốn FDI thực hiện
Vốn FDI đăng ký
Vốn FDI đăng ký là tổng số vốn FDI mà các nhà đầu tư nước ngoài đăng ký
với các cơ quan chức năng của một quốc gia.
Vốn thực hiện là số vốn mà các nhà đầu tư nước ngoài triển khai thực hiện
dự án FDI đó.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của các
tập đoàn nước ngoài đối với VN
- Tỷ lệ vốn FDI thực hiện sẽ bổ sung nguồn vốn đầu tư quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế Việt Nam
- Các dự án FDI được triển khai sẽ chuyển giao và phát triển công nghệ cho
Việt Nam.
- Giải quyết việc làm, đào tạo việc làm, nâng cao chất lượng lao động, phát
triển nguồn nhân lực.
iv
- Góp phần tăng nguồn thu và tạo điều kiện cải thiện tình hình ngân sách Nhà
nước.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.
- Góp phần bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán
quốc tế và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế trong tất cả các lĩnh vực.
Bên cạnh đó FDI còn gây ra những mặt tiêu cực như:
- Sử dụng lãng phí đất đai, thất thoát tài sản công và tài nguyên quốc gia.
- Gây ô nhiễm môi trường.
- Gây ra những đe dọa tiềm tàng cho an ninh quốc gia, và toàn vẹn lãnh thổ,
như những dự án trồng rừng vùng biên giới và khai thác tài nguyên những vùng đất
chiến lược về quân sự khác.

- Biến VN thành bãi thải công nghệ và máy móc lạc hậu, gánh chịu tổn thất tài
chính to lớn để khắc phục và thay thế, kéo dài tình trạng lạc hậu và kém hiệu quả của
nền kinh tế, móc túi người tiêu dùng trong nước do mua phải hàng hóa chất lượng kém
với giá cao và giảm nguồn thu NSNN.
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài liên kết ép giá, lũng đoạn thị trường, thực
hiện các hành vi hối lộ, làm tăng tình trạng tham nhũng gây tổn hại cho lợi ích người
lao động, người tiêu dùng và sự ổn định kinh tế vĩ mô.
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài bóc lột sức lao động của người lao động
gây ra tình trạng đình công…
1.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư
thực hiện của các tập đoàn nước ngoài tại VN
1.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Việt Nam
Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong việc sử dụng FDI, nó quyết định đến
cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư và cơ cấu
nguồn vốn đối với từng thành phần kinh tế và số lượng ngành nghề sản xuất.
1.2.2. Nguồn lao động và các nguồn lực khác
v
Người Việt Nam vẫn được đánh giá là chăm chỉ, chịu khó và nắm bắt nhanh
khoa học kỹ thuật, nhân công giá rẻ nên đã thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài
đến Việt Nam để đầu tư.
1.2.3. Môi trường kinh tế vĩ mô
VN đã từng bước nâng cao môi trường kinh tế vĩ mô, đưa ra những giải pháp
để ổn định nền kinh tế như giảm tỷ lệ vay ngân hàng từ hơn 20% xuống còn 17 –
18%, chính sách tài khóa để hạn chế lạm phát…
1.2.4. Môi trường chính trị, luật pháp và chính sách
VN có một Đảng nên ổn định về chính trị, có nhiều chính sách ưu đãi với các
nhà đầu tư nước ngoài, là môi trường lý tưởng để thu hút đầu tư nước ngoài.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện của một số nước trong
khu vực và bài học cho Việt Nam
Kinh nghiệm được đưa ra trong luận văn là kinh nghiệm của 3 quốc gia:

Trung Quốc, Malaysia, Indonesia.
Bài học đối với Việt Nam
- Ban hành các chính sách tạo môi trường hấp dẫn.
- Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thực hiện chế độ một cửa, giảm dần mức độ rườm rà của những thủ tục
hành chính
- Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo một
chương trình chủ động, có hiệu quả phù hợp với từng địa bàn; chú trọng xúc tiến
đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng nhà đầu tư có tiềm năng như Trung Quốc.
- Chú trọng thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; hạn chế đầu tư
nước ngoài trong những ngành nghề nhất định mà chưa thực sự sẵn sàng hợp tác
với nước ngoài.
- Chú trọng đến chính sách thu hút nhân tài.
vi
Chương 2
THỰC TRẠNG TỶ LỆ GÓP VỐN CỦA TẬP ĐOÀN LG TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
2.1. Giới thiệu tập đoàn LG Việt Nam
2.1.1. Sự ra đời
Tập đoàn LG ở VN có hai nhà máy đó là nhà máy điện tử LG tại Hưng Yên
được xây dựng vào năm 1996 và nhà máy điện tử Hải Phòng được xây dựng năm
1998.
2.1.2. Bộ máy quản lý
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh
Tập đoàn LG VN có 4 lĩnh vực kinh doanh chính đó là thiết bị nghe nhìn,
thiết bị thông tin và viễn thông, thiết bị điện và điện tử, điện gia dụng.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2. Tổng quan về FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam
Sau 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao (1992), Hàn Quốc đã và đang trở

thành đối tác hàng đầu của VN trong quan hệ kinh tế quốc tế mà đặc biệt là đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam tăng 200 lần, từ mức hơn
100 triệu USD (1992) lên 22.9 tỷ USD (2010). Hiện Hàn Quốc là một trong những
nhà đầu tư lớn nhất tại VN và sự hợp tác giữa hai quốc gia ngày càng thắt chặt.
2.2.1. Về số vốn và dự án đầu tư
Thời kỳ đầu, các dự án FDI Hàn Quốc vào VN chủ yếu là nhỏ và vừa, chỉ tập
trung đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, giày dép, thì nay có sự
gia tăng đáng kể của các dự án lớn, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực công nghiệp
như điện tử, thép, xây dựng đô thị mới, văn phòng và khách sạn, thậm chí cả lĩnh
vực công nghệ cao.
Hàn Quốc cũng được ghi nhận là một trong những nhà đầu tư có sự đột phá
về quy mô vốn cho mỗi dự án với hàng loạt dự án có vốn đầu tư lớn đang được triển
khai. Trong đó, đã xuất hiện những dự án có quy mô đầu tư siêu lớn với kim ngạch
lên đến hàng tỷ USD.
vii
2.2.2. Về cơ cấu vốn đầu tư
2.2.2.1. Cơ cấu ngành
Trong giai đoạn đầu thiết lập quan hệ ngoại giao, Hàn Quốc chú trọng nhiều
tới lĩnh vực công nghiệp nhẹ như may mặc, giày dép, ba lô, túi sách… và công
nghiệp chế biến lâm, hải sản Những năm sau đó (2001-2010), các doanh nghiệp HQ
có xu hướng chuyển sang đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp nặng, điện tử, vận
tải, bất động sản, khách sạn, nhà hàng… với quy mô lớn và công nghệ cao.
2.2.2.2. Hình thức đầu tư.
Các nhà đầu tư HQ đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài là chủ yếu,
hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO, hợp đồng hợp tác kinh doanh
2.2.2.3. Địa bàn đầu tư.
Theo xu hướng chung của cả nước, FDI của HQ tập trung chủ yếu ở những
địa bàn có cơ sở hạ tầng tương đối tốt thường là các thành phố lớn.
2.2.3. Về hiệu quả kinh tế xã hội
Bổ sung vốn đầu tư, tăng cường năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu

tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, nâng cao trình độ công nghệ cũng
như chuyên môn của các doanh nghiệp VN trong những ngành này thông qua quá
trình chuyển giao công nghệ, góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng GDP.
Đội ngũ cán bộ quản lý của VN cũng học tập được kinh nghiệm, trình độ
quản lý và phương thức tiếp thị hiện đại của các doanh nghiệp HQ.
Tạo và giải quyết nhiều việc làm cho người lao động VN, đào tạo và nâng
cao tay nghề cho người lao động.
2.3. Phân tích thực trạng tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại VN
2.3.1. Số vốn và dự án
Kể từ khi đầu tư vào Việt Nam, LG Electronics đã xin cấp phép Bộ Kế hoạch
đầu tư 3 dự án lớn xây dựng ba nhà máy ở hai tỉnh Hưng Yên (2 nhà máy) và Thành
phố Hải Phòng (1 nhà máy) nhưng chỉ triển khai được 2 dự án với hai nhà máy là
LG Electronics Hưng Yên (1 nhà máy) sản xuất đồ điện tử và LG Meca Hải Phòng
sản xuất hàng điện lạnh.
viii
Sau năm 2007 không thực hiện được 1 dự án mở rộng xây dựng nhà máy
điện tử LG ở Hưng Yên, công ty LG đã quyết định đầu tư tại 2 nhà máy sẵn có từ
năm 2006 đến năm 2010 bằng nguồn vốn kinh doanh của công ty LG trong nước và
một phần từ công ty mẹ bên Hàn Quốc.
2.3.2. Lĩnh vực đầu tư.
Sau 15 năm đi vào hoạt động tại Việt Nam, công ty LG Electronics Việt
Nam đã đầu tư vào nhiều lĩnh vực bao gồm có thiết bị nghe nhìn, điện gia dụng,
thông tin viễn thông
2.3.3. Địa bàn đầu tư.
Cũng giống như các dự án FDI khác của HQ, công ty LG cũng chủ yếu đầu
tư vào các tỉnh và thành phố lớn của VN như văn phòng ở Hà Nội, Thành Phố Đà
Nẵng, Thành phố Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, một
nhà máy ở tỉnh Hưng Yên (chuyên các sản phẩm điện tử như ti vi, điện thoại di
động, màn hình máy vi tính) và một nhà máy ở Hải Phòng (chuyên các sản phẩm
điện lạnh như máy giặt, tủ lạnh, điều hòa, lò vi sóng…).

2.3.4. Hình thức đầu tư
Công ty LGEVN là công ty 100% vốn đầu tư Hàn Quốc do vậy công ty
LGEVN thuộc loại hình doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài.
2.4. Đánh giá chung về FDI của tập đoàn LG tại VN.
2.4.1. Những thành tựu đạt được.
- LG đã triển khai các dự án như xây dựng 2 nhà máy, tăng vốn đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh do đó đã làm tăng thu
ngân sách Nhà nước.
- Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập bình quân của người lao động.
- Chuyển giao những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất của hãng LG.
- Xây dựng nhà máy ở hai tỉnh Hưng Yên và TP Hải Phòng và tập trung vào
lĩnh vực công nghiệp mà cụ thể là điện tử đã giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh và Việt Nam.
- Tăng nhanh kim ngạch và sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.
- Đóng góp về mặt xã hội như công tác từ thiện, tài trợ…
ix
2.4.2 Những tồn tại
- Chưa thành công trong việc triển khai dự án do vấn đề giải phóng mặt
bằng.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có tay nghề còn thấp.
- Chính sách thuế chưa đồng bộ còn nhiều bất cập.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà mất nhiều thời gian của công ty.
2.4.3 Những nguyên nhân
Chưa giải quyết triệt để giải phóng mặt bằng bàn giao cho chủ đầu tư làm
cho dự án chậm triển khai hoặc bị bỏ giữa chừng.
Các nhân tố của quá trình sản xuất trên địa bàn Hưng Yên và Hải Phòng nói
riêng và Việt Nam còn có giá tương đối cao.
Các cơ chế, chính sách, điều kiện cần thiết của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã được quan tâm xây dựng và hình thành bước đầu môi
trường đầu tư tương đối thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài, song chưa hoàn

chỉnh, chưa đồng bộ còn nhiều khiếm khuyết
Những bất cập về thủ tục hành chính, cơ chế quản lý điều hành vĩ mô.
Công nghiệp phụ trợ chưa phát triển
Nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam còn ít, lao động có tay nghề cao
còn thấp
Chương 3
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ
VỐN FDI THỰC HIỆN CỦA TẬP ĐOÀN LG TẠI VIỆT NAM
CHO TỚI NĂM 2015
3.1. Chiến lược đầu tư của tập đoàn LG tại Việt Nam
Mục tiêu của công ty LG Electronics Việt Nam là “Công ty đứng đầu Việt
Nam vào năm 2015“ .Chiến lược kinh doanh của công ty LG Electronics Việt Nam
đến năm 2015 như sau:
x
3.1.1.Phát triển thị trường
3.1.2.Giảm chi phí sản xuất
3.1.3.Phát triển khách hàng
3.1.4.Phát triển nguồn nhân lực
3.2. Một số giải pháp chủ yếu từ Nhà nước để nâng cao tỷ lệ vốn FDI
thực hiện của tập đoàn LG tại VN
Trong giai đoạn 2011 – 2020, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
thu hút và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, tập đoàn
LG tại VN nói riêng để phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đồng thời tích cực góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Muốn vậy, Việt
Nam cần phải có những giải pháp đồng bộ trong việc thu hút FDI và nâng cao tỷ lệ
vốn FDI thực hiện.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
Hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa phù hợp với thông lệ quốc tế vừa phù hợp
với định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước ta trong thời gian tới.
Rà soát và sửa đổi, bổ sung quy chế phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài,

đảm bảo tính chủ động của địa phương gắn với trách nhiệm giải trình.
3.2.2. Ổn định kinh tế vĩ mô
Gần đây, tình trạng lạm phát tăng cao, diễn biến bất thường (trong giai đoạn
12/2006 – 12/2010, CPI đã tăng 60,74%), mức lãi suất cho vay quá cao (19 –
20%/năm), đã làm tăng chi phí đầu vào, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Điều hành chính sách tiền tệ và tỷ giá linh hoạt
Giảm lãi suất và lạm phát cao.
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ quản lý: kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực,
đào tạo ngoại ngữ, chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
xi
3.2.4.Đầu tư cơ sở hạ tầng
Mặc dù cơ sở hạ tầng của VN đã được đầu tư trong những năm qua những
vẫn còn ở trong tình trạng yếu kém và đây là yếu tố làm nản lòng các nhà đầu tư
nước ngoài.
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về
kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút đầu tư
vào các công trình giao thông, năng lượng mà nước ta có nhu cầu.
3.2.5.Phát triển công nghiệp phụ trợ.
Cần phải có chính sách ưu đãi để thu hút các dự án hình thành mạng lưới liên
kết theo chuỗi với các doanh nghiệp trong nước về sản xuất, tiêu thụ và cung ứng
sản phẩm.
3.3. Kiến nghị từ phía tập đoàn LG
3.3.1. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực
Nguồn lao động có tay nghề cao thì ít, điều này đã làm cho các nhà đâu tư
nước ngoài phải bỏ tiền ra đào tạo lại hoặc những sản phẩm có sử dụng công nghệ
cao, công ty đều phải gửi cán bộ, công nhân viên ra nước ngoài đào tạo.
3.3.2. Giải pháp phát triển nguồn nguyên vật liệu

Công ty tiến hành đầu tư máy móc dây chuyền sản xuất để sản xuất linh kiện
tại Việt Nam thay vì nhập khẩu từ nước ngoài.
3.3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm mới
Tập đoàn LG chú trọng vào công tác nghiên cứu và phát triển những sản
phẩm mới phù hợp với thị hiếu và tiêu dùng của người tiêu dùng VN.
KẾT LUẬN
xii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang ngày càng trở thành hoạt động kinh
tế sôi động trên thế giới. Trong thời đại hiện nay, khối lượng vốn và các luồng đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới có xu hướng tăng nhanh. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế các quốc gia.
Trong bối cảnh hậu quả kinh tế toàn cầu, kinh tế khó khăn như hiện nay, thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các
nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư
phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý
và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới,
góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia hấp dẫn nằm trong top đầu
về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mỗi năm vốn đăng ký rất cao, tuy nhiên
việc giải ngân được bao nhiêu lại là vấn đề lớn. Ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài thực tế được giải ngân trên tổng vốn đăng ký còn rất thấp,
vấn đề giải ngân ở Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề nóng trong nền kinh tế,
có rất nhiều tập đoàn đăng ký đầu tư vào Việt Nam, tuy nhiên không phải lúc nào
việc giải ngân vốn của các tập đoàn này cũng gặp thuận lợi.
Tập đoàn LG là một trong những tập đoàn lớn mạnh dẫn dắt nền kinh tế của

Hàn Quốc trong 64 năm qua, ra đời từ năm 1947 đến nay tập đoàn LG là một trong
những tập đoàn đứng đầu Hàn Quốc và lớn thứ 6 thế giới. Tính đến nay LG đã hình
thành một mạng lưới khổng lồ trên toàn cầu, có mặt ở hầu hết các quốc gia và vùng
lãnh thổ trong đó có Việt Nam.
LG là một tập đoàn đa lĩnh vực bao gồm có điện tử, điện lạnh, mỹ phẩm,
thiết bị điện, xây dựng…LG đã đăng ký đầu tư và có mặt ở Việt Nam từ những năm
1
90 của thế kỷ 20, cho thấy cái nhìn đúng đắn và tầm nhìn về môi trường đầu tư của
tập đoàn này ở Việt Nam.
Tuy nhiên việc đăng ký vốn và tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG ở
Việt Nam còn khá khiêm tốn so với khả năng của tập đoàn LG. Trước thực trạng
đó, với những gì mà mình đã học và tích lũy được, tôi muốn hiểu thêm những lý do
và kinh nghiệm của những tập đoàn lớn đầu tư và tỷ lệ vốn FDI thực hiện của họ có
đúng với các cam kết khi đầu tư vào Việt Nam hay không, để từ đó đề xuất các giải
pháp để nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện tại Việt Nam. Với những lý do như trên
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG
tại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ thêm lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài của tập đoàn nước
ngoài tại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI, tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn
LG giai đoạn 1995-2010, rút ra những nhận xét đánh giá về kết quả đạt được, những
hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao tỷ lệ vốn FDI
thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt nam là đề tài được rất nhiều người quan
tâm và có nhiều tác giả đã nghiên cứu như “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn Hà Nội” của tác giả
Bùi Thúy Vân (2005), “Thu hút đầu tư trực tiếp từ các công ty xuyên quốc gia vào
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu Ngà (2006), “Tăng cường thu hút và triển khai

dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Công Dũng (2008) tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu về nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam.
2
5. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại Việt Nam trong giai
đoạn 1995-2010 và định hướng đến năm 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế chủ yếu như tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài này được trình
bày theo ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của
các tập đoàn nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng tỷ lệ vốn FDI thực hiện của tập đoàn LG tại VN trong
thời gian vừa qua.
Chương 3: Chiến lược đầu tư và giải pháp nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện
của tập đoàn LG tại VN cho tới năm 2015.
3
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TĂNG TỶ LỆ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CỦA CÁC TẬP
ĐOÀN NƯỚC NGOÀI
1.1. Lý luận chung về FDI và vốn FDI thực hiện
1.1.1. Khái niệm FDI
Trước xu hướng và bối cảnh quốc tế phức tạp mang tính cạnh tranh cao đòi
hỏi chúng ta phải có một chiến lược tài tình thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho thời
kỳ 2011-2020 để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt

là năm 2020 khi Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng vừa qua đã
khẳng định “ Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta,
được khuyến khích phát triển lâu dài. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ
trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng quan hệ
hợp tác với nước ngoài, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước, xây dựng một nền sản xuất hiện đại, vững
mạnh phục vụ cho cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu, có khả năng hỗ trợ và kích
thích phát triển năng lực cho các ngành khác, tiến tới đổi mới toàn bộ xã hội”.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Theo Tổ chức thương mại Thế giới thì đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ
để phân biệt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được
gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “ công ty con”.
Và theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) (năm 1977) thì “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
4
hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi
nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh
nghiệp và mở rộng thị trường”.
Còn theo giáo trình Kinh tế đầu tư của trường đại học Kinh tế Quốc dân thì
đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và sử
dụng vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân người nước
ngoài (các chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình sử dụng vốn đầu tư và vận
hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra.
Theo giáo trình Kinh tế quốc tế của trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì đầu

tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó
người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt
động sử dụng vốn đầu tư.
Như vậy có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó
người bỏ vốn đầu tư và người sử dụng vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh
nghiệp, các cá nhân người nước ngoài (các chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá
trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu lợi nhuận.
Về thực chất, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình đầu tư quốc tế mà
chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh
doanh ở nước ngoài để là chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp
quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tượng mà họ
bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản
xuất kinh doanh của dự án.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự
án đạt mức độ tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định. Ví dụ, Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam quy định chủ đầu tư nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn
pháp định của dự án, ở Mỹ quy định 10% và một số nước lại quy định là 20%.
Thứ hai, trong quá trình thực hiện nhà đầu tư phải tuân thủ những quy định
pháp luật mà nước sở tại đề ra đối với các hoạt động đầu tư của mình. Nếu nhà đầu
5
tư thực hiện không đúng theo yêu cầu của nước tiếp nhận đầu tư thì nước tiếp nhận
đầu tư có quyền đình chỉ hoạt động của đối tác thông qua quy định của hai bên. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chỉ đơn thuần là hoạt động bỏ vốn đầu tư và thu lợi
nhuận của các nhà đầu tư nên hầu như không có bất cứ ràng buộc về chính trị nào
giữa nước tham gia và nước sở tại.
Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư bằng vốn của Chính
phủ hoặc doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp
quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ

thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh
nghiệp góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài và cũng do họ quản lý toàn bộ.
Thứ tư, kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia
cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại
và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường tập trung vào lĩnh vực có tỷ
suất lợi nhuận cao vì vậy các nhà đầu tư thường đầu tư vào những lĩnh vực mới tại
nước sở tại để tìm kiếm thị trường mới hoặc dựa vào những lợi thế về so sánh và lợi
thế về nguồn lực của nước tiếp nhận đầu tư. FDI thường được thực hiện thông qua
việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp
đang hoạt động hoặc mua lại cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp
với nhau.
Thứ sáu, tồn tại hai chiều trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, nghĩa
là một nước có thể tiếp nhận đầu tư trực tiếp từ nước khác đồng thời cũng cũng có
thể là nhà đầu tư sang nước khác, có thể từ nước phát triển sang nước đang phát
triển và ngược lại từ nước đang phát triển sang các nước phát triển.
1.1.1.3. Tỷ lệ vốn FDI thực hiện.
Trước xu hướng có rất nhiều các dự án FDI đăng ký nhưng lại không được
triển khai vì vậy để đánh giá các dự án FDI người ta thường xét vốn FDI thực hiện.
Như chúng ta đã biết, vốn FDI thực hiện là tỷ lệ giữa vốn FDI thực hiện và vốn FDI
đăng ký.
6
Vốn FDI đăng ký là tổng số vốn FDI mà các nhà đầu tư nước ngoài đăng ký
với các cơ quan chức năng của một quốc gia.
Vốn FDI thực hiện là số vốn mà các nhà đầu tư nước ngoài triển khai thực
hiện dự án FDI đó.
Tỷ lệ vốn FDI thực hiện được tính bằng công thức như sau:
Tỷ lệ vốn FDI thực hiện =
Vốn FDI thực hiện

Vốn FDI đăng ký
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của các
tập đoàn nước ngoài đối với VN
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, dù là nước phát triển hay đang phát triển thì
để phát triển đều cần có vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế. Nguồn vốn để phát triển kinh tế có thể được huy động ở trong nước hoặc
từ nước ngoài, tuy nhiên nguồn vốn trong nước thường có hạn, nhất là đối với những
nước đang phát triển như Việt Nam (có tỷ lệ tích lũy thấp, nhu cầu đầu tư cao nên cần
có một số vốn lớn để phát triển kinh tế). Vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày
càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động đầu tư
nước ngoài là kênh huy động vốn lớn cho phát triển kinh tế, trên cả giác độ vĩ mô và
vi mô. Trên giác độ vĩ mô, FDI tác động đến quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và làm tăng phúc lợi xã hội cho đất nước. Đó là ba khía cạnh để
đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trên giác độ vi mô, FDI có tác động
mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, vấn đề lưu
chuyển lao động giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước.
Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhìn nhận như là một trong
những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm qua, tuy nhiên tỷ lệ
vốn FDI thực hiện còn có nhiều ý nghĩa quan trọng hơn đối với sự tăng trưởng kinh
tế, xã hội Việt Nam.
1.1.2.1. Tích cực
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò của vốn FDI đối với Việt Nam trong
thời gian vừa qua. Vai trò của FDI, đặc biệt là vốn FDI thực hiện được thể hiện rất
rõ qua việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung nguồn
7
vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực
và tạo việc làm… Ngoài ra, FDI cũng đóng góp tích cực vào tạo nguồn thu ngân
sách và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhờ có sự
đóng góp của FDI, đặc biệt là tỷ lệ giải ngân của các dự án FDI mà Việt Nam đã đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm qua và được biết đến là quốc

gia phát triển năng động, đổi mới, thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế.
Nhờ có các dự án FDI, quan trọng hơn cả, là các dự án FDI đã được chủ đầu
tư đưa vào hoạt động thực tiễn đã giúp Việt Nam giải quyết, cân đối về phát triển
giữa các vùng và lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát ra khỏi tình trạng
nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên… của những vùng có
khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển.
Nâng cao tỷ lệ vốn FDI thực hiện góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư quan
trọng cho tăng trưởng kinh tế VN
Trong những năm bắt đầu công cuộc đổi mới ở Việt Nam, nguồn viện trợ của
các nước XHCN cũ bị cắt giảm đột ngột, nguồn vốn đầu tư trong nước còn rất hạn
chế thì chủ trương thu hút FDI là rất kịp thời, sáng suốt và đúng đắn, đã bổ sung
được nguồn vốn đầu tư phát triển. Từ năm 2000, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt
đầu có dấu hiệu phục hồi sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và tiền tệ
Châu Á năm 1997.Vốn đăng ký năm 2005 đạt 2,5 tỷ USD, tăng 21% so với năm
1999. Kể từ năm 2006 đến năm 2008, dòng vốn FDI vào Việt Nam tăng đột biến,
hàng năm luôn đạt kỷ lục so với các năm trước. Năm 2006 vốn FDI đăng ký đạt 12
tỷ USD, đạt 21,3 tỷ USD, năm 2008 con số này lên tới 71,7 tỷ USD, gấp hơn 3 lần
so với các năm 2007. Trong hai năm 2009 và 2010, mặc dù chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, cũng như những vấn đề
hậu khủng hoảng, vốn FDI đăng ký vẫn đạt khoảng 23,1 tỷ USD vào năm 2009 và
18,6 tỷ USD năm 2010.
Vốn FDI thực hiện năm 2006 đạt 4,1 tỷ USD, năm 2007 đạt 8,0 tỷ USD, năm
2008 đạt 11,5 tỷ USD, chiếm tới 30,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, cao hơn rất
nhiều so với các năm trước. Trong năm 2009 và 2010, mặc dù vốn đăng ký giảm
nhưng vốn FDI thực hiện vẫn đạt 10 tỷ USD vào năm 2009 và khoảng 11 tỷ vào
8

×