Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.46 KB, 22 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự định hướng
của nhà nước. Đặc biệt trước bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ
như hiện nay, việc buôn bán giao lưu xuyên biên giới ngày càng phát triển và phổ
biến ở khắp nơi. Thị trường thế giới ngày nay đang dần trở thành một thực thể
thống nhất, trong đó các bộ phận thị trường gắn kết và phụ thuộc chặt chẽ với
nhau. Các Doanh Nghiệp luôn phải nỗ lực hềt mình để khẳng định vị trí cũng như
tìm kiếm hiệu quả kinh doanh cho chính doanh nghiệp mình. Các công ty vận tải
biển cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trước cơ hội nhu cầu về vận tải hàng hoá
xuất nhập khẩu ngày một tăng cao đã mở ra triển vọng phát triển cho ngành vận tải
biển Việt Nam. Và công ty vận tải Biển Bắc cũng đã không ngừng cải tiến, nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm tận dụng những cơ hội đó một cách tốt
nhất. Bằng sự cạnh tranh về chất lượng phục vụ và sự đầu tư đúng hướng vào tài
sản chủ yếu là phương tiện vận tải công ty đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Tuy nhiên trong quá trình nền kinh tế hội nhập và bước đầu vươn ra thị trường
thế giới, cũng giống như các doanh nghiệp Việt Nam khác Biển Bắc cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, áp dụng các hình thức quản lý, tổ
chức để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt trước sự
cạnh tranh gay gắt của các đội tàu nước ngoài thì việc tăng thị phần vận tải nước
ngoài cũng như vận tải xuất nhập khẩu là việc hết sức khó khăn. Trước tình hình đó
đòi hỏi công ty cần tổ chức và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách có hiệu
quả nhất để vươn lên cạnh tranh, đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh trở
thành một trong những công ty hàng đầu của ngành hàng hải Việt Nam.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó và sau thời gian ngắn học tập, tìm hiểu
về môn học kinh doanh dịch vụ quốc tế, phần nào hiểu được ý nghĩa nghĩa vai trò
của ngành vận tải biển, em đã quyết định lựa chọn công ty vận tải Biển Bắc để đi
sâu nghiên cứu hoạt động sản xuất,kinh doanh,quản lý của công ty. Với đề tài:



“TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC”
* Mục đích nghiên cứu:
- Khảo sát thực trạng sản xuất, kinh doanh, quản lý của công ty cổ phần vận
tải Biển Bắc
- Trên cơ sở phân tích thực trạng đó đánh giá được các cơ hội và thách thức
đối với công ty vận tải Biển Bắc nói riêng và ngành vận tải nói chung của tự do
hóa thương mại. Đồng thời đưa ra một số giải pháp để giúp công ty tận dụng tốt
các cơ hội và vượt qua được các thách thức mà tự do hóa thương mai đem lại.
* Đối tượng vá phạm vi nghiên cứu:
Bài viết tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý ở công ty
cổ phần vận tải Biển Bắc trong những năm gần đây. Đứng trên góc độ doanh
nghiệp để nắm bắt những cơ hội và thách thức, đề xuất một số giải pháp để công ty
hoạt động có hiêu quả hơn.
* kết cấu của bài viết:
I. Những vấn đề cơ bản của tự do hóa thương mại và kinh doanh vận tải quốc
tế
II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh,quản lý ở công ty cổ phần vận
tải Biển Bắc
III. Kết luận
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VÀ KINH
DOANH VẬN TẢI QUỐC TẾ
1. Tự do hóa thương mại:
Sơ lược về tự do hóa thương mại:
Thương mại là gì?
Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường.Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hóa dịch vụ trện thị
trường, là lĩnh vực phân phối lưu thong hang hóa.



Thương mại quốc tế: là hoạt động mua bám trao đổi hàng hóa dịch vụ vượt
qua phạm vi biên giới quốc gia.
Tự do hoá thương mại là gì?
Để bảo hộ nền thương mại trong nước hoặc thực hiện các mục tiêu xác định trong
chính sách thương mại quốc tế của mình, chính phủ các nước đã áp dụng những
biện pháp nhất định: Thuế quan và các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế quan.
Khi đó các hoạt động thương mại không còn thuần tuý được điều tiết bởi quan hệ
cung cầu trên thị trường quốc tế, mà còn chịu sự điều chỉnh của các chính sách của
các chính phủ. Như vậy tự do hoá thương mại chính là loại bỏ các biện pháp hạn
chế hay bảo hộ thương mại của các chính phủ.
Điều kiện để tự do hoá thương mại?
Để phát huy lợi thế so sánh khi thực hiện tư do hoá thương mại, cần phải đảm bảo
các điều kiện tối thiểu sau:
- Đảm bảo sự ổn định vĩ mô, nhất là ổn định chính trị, kinh tế, tạo không khí hợp
tác hoà bình hữu nghị và thuận lợi chocác hoạt động hợp tác kinh doanh.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ nhất quán, phù hợp
với luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại.
- Cải cách và nâng cao hiệu quả quản lý hành chính của các cơ quan chính phủ,
nhất là các cơ quan có liên quan đến hoạt động ngoại thương.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội trước hết là những trung tâm
giao lưu kinh tế và cửa ngõ thông thương với thị trường thế giới như hệ thống
đường giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, và các dịch vụ thiết yếu đạt trình
độ quốc tế, tạo môi trường kinh doanh năng động và hiệu quả cho các doanh
nghiệp trong nước và các nhà đầu tư quốc tế.
- Đào tạo và xây dựng một nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển, nhất là
giới kinh doanh, doanh nghiệp trên lĩnh vực thương mại quốc tế, có đủ chuyên môn
và bản lĩnh để làm việc với các doanh nghiệp nước ngoài.

Cần thiết phải tự do hoá thương mại theo trình tự?
Tự do hoá thương mại là việc cần phải làm đối với tất cả các nước trong điều kiện


hội nhập kinh tế. Tuy nhiên, tự do hoá thương mại cần phải được thực hiện theo
những bước đi phù hợp, nhất là đối với các nước đang phát triển. Nếu không chú
trọng đến trình tự tự do hoá, các nước này có thể phải gánh chịu những bài học đắt
giá. Việc xác định lộ trình tự do hoá thương mại cần dựa vào đặc điểm, điều kiện,
và nội lực của mỗi nước.
2. Kinh doanh vận tải quốc tế:
2.1. Khái niệm vận tải hàng hóa quốc tế và kinh doanh hàng hóa quốc tế
▪ Vận tải hang hóa: là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằn làm
thay đổi vị trí hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
▪ Vận tải hàng hóa quốc tế: là một hoạt động kinh tế để đưa hàng hóa hay chuyên
chở hàng hóa vượt ra ngoài pham vi biên giới quốc gia.
▪ Kinh doanh vận tải quốc tế: là cách tổ chức một cách hợp lý và khoa học quá
trình chuyên chở, di chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác nhằm thu
lợi nhuận.
2.2. Đặc điểm kinh doanh vận tải quốc
▪ Mang những đặc diểm của ngành sản xuất vật chất
□ Hoạt động có mục đích của con người
□ Có tạo ra sản phẩm
□ Là sự kết hợp 3 yếu tố: lao động, hàng hóa(đối tượng lao động), phương tiện vận
tải( tư liệu lao đông)
▪Mang những dặc điểm chung của kinh doanh dịch vụ quốc tế
□ Có sự hình thành và phát triển lâu đời
□ Uy tín là yếu tố đặc biệt quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài và
bền vững của doanh nghiệp
□ Có liên quan tới trách nhiệm đối với hàng hóa
□ Đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều phương thức vận tải

▪ Mang những đặc diểm của kinh doanh vận tải
▪ Ngoài những đặc điểm trên còn mang những đặc điểm đặc thù


3. Tự do hóa thương mại và lĩnh vực vận tải biển của Việt Nam
Vận tải biển và dịch vụ hàng hải tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật
Việt Nam, là một loại hình kinh doanh có điều kiện. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm
với cơ chế thị trường, vừa phải chịu tác động trực tiếp của quy luật cung cầu, quy
luật giá cả và giá trị tại thị trường trong nước và thế giới, đồng thời lại bị chi phối
mạnh bởi pháp luật Việt Nam, tác động mạnh bởi thị trường hàng hải thế giới cũng
như của các công ước hàng hải quốc tế. Mỗi khi thị trường trong nước và trên thế
giơí có biến động hoặc thay đổi, đặc biệt khi có sự thay đổi cơ chế, chính sách,
pháp luật về xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì doanh nghiệp
vận tải biển và dịch vụ hàng hải hoạt động taị Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh.
Trong quá trình phát triển, hôị nhập kinh tế quốc tế và khu vực, ngành vận tải
biển Việt Nam cũng phải chấp nhận và tuân thủ những quy định chung của tổ chức
quốc tế như IMO, APEC, ASEAN và tương lai là WTO. Thị trường vận tải biển Việt
Nam trong đó có cảng biển, vận chuyển hàng hoá bằng đường biển và dịch vụ bổ trợ
hàng hải do đó phải mở cửa, hội nhập, chấp nhận cạnh tranh, thách thức nhưng đồng
thời cũng tranh thủ được những cơ hội hợp tác, chuyển giao công nghệ…
Hiện tại, Việt Nam đang có quan hệ thương mại với gầm 200 nước và vùng
lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng bình quân 25, 56 % năm. 10 bạn
hàng lớn nhất của Việt Nam là Singapore, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Thái Lan, Hồng Kông, Malaysia, Mỹ và Indonesia, chiếm 84, 3 % thị phần
xuất khẩu.
Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường
biển chiếm khoảng 90 % tổng số hàng hoá xuất, nhập khẩu. Tỷ lệ này sẽ không đổi
trong khoảng 10 năm tới. Thị phần vận chuyển hàng xuất nhập khẩu của đôị tàu
Việt Nam dự báo năm 2010 khoảng 25 % và đến 2020 khoảng 35 %. Thị trường
chủ yếu là khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Châu Mỹ, trong đó Châu

Á chiếm khoảng 50%. Về tấn trọng tải (DWT), đội tàu biển Việt Nam xếp thứ 60/
150 nước trên thế giơí, xếp thứ 4/10 nước ASEAN; Đội tàu phát triển nhanh cả về
lượng và chất. Hàng hoá thông qua cảng tăng mạnh mỗi năm. Dịch vụ hàng hải dần
khẳng định uy tín, vị thế Có thể nói, sau 3 năm thực hiện Nghị quyết của BCH


Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, ngành
HHVN đã và đang xoá dần hình ảnh một Việt Nam chỉ “đứng trước biển”.
Tàu tăng, sản lượng vận tải tăng
Thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, nếu như thời điểm cuối năm 2006, đội
tàu Việt Nam mới có 1.107 tàu với tổng trọng tải đạt hơn 3,4 triệu DWT thì sau 3
năm thực hiện Chiến lược biển, đội tàu quốc gia đã có 1.598 tàu với tổng trọng tải
đạt hơn 6,2 triệu DWT, độ tuổi trung bình 11,8 tuổi.
Ông Vương Đình Lam - Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, đội tàu
được đầu tư theo hướng trẻ hoá, hiện đại hoá và chuyên dụng hoá này đã từng bước
đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hoa và hành khách trong nước, chú trọng
tăng nhanh sản lượng vận tải nội địa nhằm giảm bớt sự quá tải của các loại hình
vận tải khác.
Cũng theo ông Lam, từ khối lượng vận tải nội địa chỉ đạt trên 13 triệu tấn năm
2006, đến nay lượng hàng vận tải nội địa do đội tàu biển Việt Nam vận chuyển đã
đạt 28 triệu tấn, bằng 215% so với năm 2006). Bên cạnh đó, đội tàu biển Việt Nam
cũng đã tham gia hiệu quả vào thị trường vận tải biển khu vực và thế giới, chú
trọng từng bước tăng mạnh sản lượng vận tải quốc tế nhằm tăng thị phần, bảo đảm
hợp lý lợi ích vận tải ngoại thương.
Con số 81 triệu tấn hàng hoá vận tải trên thị trường quốc tế vào năm 2009 là
minh chứng rõ rệt cho sự tăng trưởng này bởi năm 2006, con số này chỉ là 49,5
triệu tấn. Về thị phần vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu, mảnh đất màu mỡ nơi
thương thuyền Việt Nam chưa giành được thế thắng, tình hình cũng đã có những
tiến triển nhưng chưa đáng kể. Trong năm 2007, đội tàu biển quốc gia mới giành
được 21% thị phần, sang năm 2008 là 21,4% thị phần. Số liệu năm 2009 hiện vẫn

chưa được thống kê nhưng chắc chắn không có đột phá.
Khai thác cảng: Đột phá
Ba năm 2007 - 2009, ngành HHVN đã đẩy mạnh phát triển kinh tế khai thác
cảng biển đầu mối tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Con số thống kê
cho thấy nếu như năm 2006, hệ thống cảng biển Việt Nam thông qua 154,5 triệu
tấn hàng hoá thì đến nay, sản lượng hàng hoá thông qua đã đạt 251 triệu tấn, tương


đương 78,44% sản lượng dự báo năm 2015 là 320 triệu tấn. Riêng năm 2009, dù
vẫn còn rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, các cảng
biển lớn trên cả nước vẫn gặt hái được những thành công rực rỡ.
Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế khai thác cảng biển, ngành HHVN
cũng đã chú trọng phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ hỗ trợ khai thác cảng
biển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu và góp phần không nhỏ vào doanh thu của hoạt
động kinh doanh khai thác cảng biển trên cả nước. Các loại hình dịch vụ hàng hải
khác như hoa tiêu, bảo đảm ATHH, lái dắt tàu biển, cung ứng lương thực, thực
phẩm, nhiên liệu, thu gom rác, nước thải, dịch vụ thông tin liên lạc, xếp dỡ hàng
hoá, thông quan, kho bãi, logistics, vận tải đa phương thức cũng đã được nâng
cao hơn cả về uy tín, chất lượng.
Có được kết quả trên, theo ông Vương Đình Lam, không gì khác hơn là nhờ
ngành hàng hải nước ta đã có một chiến lược đầu tư đúng đắn, một kế hoạch phát
triển bài bản, lâu dài và quan trọng là chúng ta đã có được một hệ thống pháp luật
hàng hải tương đối hoàn thiện
Hơn 251 triệu tấn hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam năm 2009
Thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, năm 2009, cả nước có hơn 108.000 lượt
tàu ra vào hệ thống cảng biển Việt Nam với tổng dung tích lên tới hơn 425 triệu
GT, tăng 9,56% so với năm 2008.
Thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, năm 2009, cả nước có hơn 108.000 lượt
tàu ra vào hệ thống cảng biển Việt Nam với tổng dung tích lên tới hơn 425 triệu
GT, tăng 9,56% so với năm 2008.

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam đạt trên 251 triệu tấn, tăng
27,79% so với năm 2008. Cũng theo Cục Hàng hải Việt Nam, hàng hóa tăng chủ
yếu là hàng khô (trên 126 triệu tấn, tăng 43,94% so với năm 2008).
Hàng container đạt trên 5.539 triệu TEUs, hàng lỏng đạt trên 42,5 triệu tấn. Về
vận tải biển, trong năm 2009, đội tàu biển quốc gia vận chuyển được trên 81 triệu
tấn, tăng 16,99% so với năm 2008, trong đó sản lượng vận tải nước ngoài đạt trên
53 triệu tấn, sản lượng hàng hóa vận tải nội địa đạt gần 28 triệu tấn, bằng 126,47%.


II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, QUẢN LÝ Ở
CÔNG TY BIỂN BẮC
1. Giới thiệu tổng quan về công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc - NORTHERN
SHIPPING JOINT STOCK COMPANY- NOSCO.
Trụ sở chính : 278 Tôn Đức Thắng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại : 04.8515805 Fax: 04.8514377
Email :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty vận tải biển bắc tiền thân là công ty vận tải Thuỷ Bắc, một doanh
nghiệp nhà nước thuộc Cục đường sông Việt Nam, được thành lập theo quyết định
số 1108/QĐ/TCCB-LĐ ngày 03/06/1993 của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải.
Ngày 30/07/1997, tại quyết định số 598/TTg, Thủ Tuớng Chính Phủ chuyển công
ty vận tải Thuỷ Bắc vào làm thành viên của Tổng Cộng Ty Hàng Hải Việt Nam.
Ngày 01/04/2004, tại quyết định số 219/QĐ-HĐQT của Chủ Tịch Hội Đồng Quản
Trị Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam, đổi tên công ty vận tải Thuỷ Bắc thành
công ty vận tải Biển Bắc, trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam. Ngày
01/08/2007 công ty vận tải Biển Bắc chuyển đổi thành công ty cổ phần. Vốn điều
lệ công ty của công ty đạt 40.000.000.000 VNĐ. Hoạt động trong nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau, nhưng chủ yếu là vận tải biển và xuất khẩu lao đông.Quy
mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng.

Trong quá trình phát triển của của công ty, với sự đoàn kết và góp sức của cán
bộ công nhân viên có trình độ cao của công ty công ty đạt nhiều thành tựu to lớn,
doanh thu của công ty tăng theo hàng năm. Cụ thể năm 2003 đạt gần 98 tỷ VNĐ,
năm 2004 đạt 148 tỷ VNĐ, năm 2005 đạt 156 tỷ VNĐ, năm 2006 đạt 155 tỷ VNĐ,
doanh thu năm 2007 đạt 356 tỷ VNĐ, năm 2008 doanh thu đạt được 953 tỷ VNĐ.
1.2. Nhiệm vụ của công ty
- Thực hiện báo cáo hàng kì về kết quả kinh doanh với cơ quan cấp trên và với
tổng công ty.


- Tuân thủ các quy định của pháp luật và các chính sách của nhà nước về công
tác hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác có liên quan.
- Không ngưng nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ congo nhân viên qua đó
nâng cao khả năng canh tranh của công ty.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ, thực hiện công tác bồi dưỡng cán công nhân viên tronbg công ty.
- Xây dựng chiến lược kinh daonhy ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tổ chức công tác nhân sự, luôn củng cố bộ máy quản lý gồm cơ cấu tổ chức,
sự phân cấp trong bộ máy, và các mối quan hệ trong quản lý điều hành, phải có kế
hoạch tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động, đánh giá đề bạt,đào tạo,tiền lương, tiền
thưởng và các hình thức khác
- Tổ chức hoạt động marketing,các chính sách căn bản và tình hình quản lý
các yếu tố vật chất trong kinh doanhvaf lĩnh vực quản lý, quản lý chất lượng, dịch
vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn do nhà nước giao
bao gồm: vốn kinh doanh và vốn đầu tư, nhận và sử dụng lao động tài nguyên, đất
đai và các nguồn tài nguyên khác do nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh của mình.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc

Trong quá trình hình thành và phát triển, để tận dụng được cơ hội và vượt qua
thử thách, thì công ty tổ chức được bộ máy quản lý thích hợp,làm việc hiệu quả cao
và không ngừng đổi mới để thích nghi với tình hình mới để đạt các mục tiêu của
cộng ty.Với đội ngũ nhân sự có chất lượng và có trình độ cao, có tinh thần đoàn
kết, hết lòng vì công việc, hết lòng vì công ty, độ tuổi của cán bộ công nhân viên
còn rất trẻ có lòng nhiệt huyết và mong muốn được cống hiến cho công ty bao
gồm: tổng số lượng lao động là 322 người, trong đó nam chiếm 276 người, nữ 46
người. Trình độ cán bộ công nhân viên trên đại học có 2 người, trình độ đại học có
116 người, trình độ cao đẳng 13 người, trình độ trung cấp là 125 người, sơ cấp 56
người, khác 10 người.Tình hình ký hợp đồng lao động của công ty là hợp đồng lao


động 3 năm 81 người, hợp đồng lao động một năm là 36 người, hợp đồng không
xác định thời hạn là 199 người, không kí hợp đồng lao động là 06 người.
- Ban lãnh đạo của công ty gồm đại hội cổ đông của công ty có quyền lực cao
nhất, dưới là hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Ban điều hành công ty gồm tổng giám đốc là Nguyễn Cảnh Việt và hai phó
tổng giám đốc là Trần Anh Quang và Lê Thị Lý, dưới là các phòng chức năng gồm
văn phòng tổng giám độc, phòng tổ chức cán bộ lao động, phòng tài chính kế toán,
phòng đầu tư đối ngoại, ban an toàn hàng hải, phòng vận tải biển, phòng vật tư,
phòng kỹ thuật, phòng thuyền viên, phòng pháp chế, ban tàu sông, khách.
- Văn phòng tổng giám đốc là bộ phận tham mưu, tư vấn cho tổng giam đốc ra
quyết định, quyết sách.
- Phòng tổ chức cán bộ và lao động
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng đầu tư đối ngoại
- Ban an toàn hàng hải là phòng chức năng chịu trách nhiệm về an toàn của
các tàu, thuyền của công ty và các thuyền viên.
- Phòng vận tải biển là phòng chức năng điều động tàu thuyền và thuyền viên
của công ty để thực hiện hợp đồng vận tải cảu công ty. Và là nơi tìm kiếm ký kết

hợp đồng vận tải.
- Phòng vật tư là phòng cung cấp thiết bị vật tư cho toàn công ty
- Phòng kỹ thuật là phòng có chức năng đảm bảo kỹ thuật cho các thiết bị toàn
công ty, quản lý làm dự an phát triển về kỹ thuật của công ty.
- Phòng thuyền viên
- Phòng pháp chế là phòng chức năng tìm hiểu và đưa ra và thục hiện các quy
định quản lý, quản lý thưởng phạt công bằng cho tất cả nhân viên tàon công ty qua
giám
- Ban tàu sông, khách là phòng chức năng quản lý, điều động tàu và thuyền
viên vận tải sông, vận tải khách.
Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực kinh doanh, gồm nhiều xí nghiệp và chi
nhánh phụ trách từng lĩnh vực kinh doanh với 8 chi nhánh thành viên.



Đại hội dồng cổ đông
Bản kiểm soát
Ban Giám Đốc
HĐQT
Phòng TCKT
Phòng TCCB-LĐ
Văn phòng TGĐ
Phòng ĐT-ĐN
Ban an toàn HH
Phòng vận tải
biển
Xí nghiệp vận tải thuỷ
NOSCO
Chi nhánh Cty tại
Tp. HCM

Xí nghiệp xây
dựng
Cty cung ứng
LĐ quốc tế NOSCO
Phòng vật tư
Phòng kỹ thuật
Phòng thuyền
viên
Phòng pháp chế
TT XNK Đông
Phong
TT XNK CKD
TT Du lịch Hàng
hải
Ban tàu Sông,
khách
Chi nhánh Cty tại
Hải phòng
Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý -Điều Hành Công Ty

3. Hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
■ Công ty hoạt đông nhiều ngành nghề khác nhau bao gồm:
+ Vận tải hàng hoá đường sông, đường biển;
+ Vận tải hành khách bằng đường sông, đường bộ, đường biển;
+ Vận tải đa phương thức;
+ Dịch vụ logistic;
+ Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới cho thuê tàu, đại lý vận tải, dịch vụ
côngtenơ, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác;
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, tôn sắt thép, thiết bị, phụ tùng, hàng hoá,

phương tiện giao thông vận tải;
+ Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
+ Sản xuất, mua bán các sản phẩm nội thất gia đình và văn phòng;
+ Cung ứng lao động Việt Nam đi nước ngoài;
+ Đào tạo, giáo dục, định hướng cho người lao động đi lao động ở nước
ngoài và đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam;
+ Kinh doanh du lịch;
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa;
+ Mua bán tàu biển, sửa chữa tàu biển và các trang thiết bị hàng hải;
+ Xây dựng các công trình giao thông dân dụng;
+ Dịch vụ - kinh doanh nhà khách;
+ Sửa chữa, sản xuất, lắp đặt các loại phương tiện, thiết bị công trình giao
thông đường thuỷ, đường bộ, sản xuất kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn,vật liệu
xây dựng;
■ Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc với nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh thành cung
cấp sản phẩm dịch vụ chủ của công ty rộng rãi bao gồm.
- Vận tải sông, khách: NOSCO có bề dày kinh nghiệm hàng chục năm chuyên chở
hàng bằng đường sông, 5 đoàn tàu sông với tổng trọng tải 4.000 T chuyên chở than
điện, xi măng, clinker cho các Nhà máy điện, Công ty Xi măng,… với doanh thu


trung bình trên 1tỷ/đoàn/ năm là một con số rất cao trong lĩnh vực vận tải sông.
Tuy nhiên, do đặc điểm của loại hình vận tải sông giá cước thấp trong khi các chi
phí nhiên liệu, bến bãi … đều tăng nên kết quả kinh doanh chủ yếu là cân bằng.
- Dịch vụ, đại lý hàng hải: NOSCO cung cấp dịch vụ cho các loại tàu ra vào các
cảng biển chính Việt Nam bao gồm thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh cho tàu và
thuyền viên, thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thu xếp bốc dỡ hàng hóa, giải quyết
khiếu nại, thu xếp cứu hộ
- Xuất khẩu lao động: NOSCO bắt đầu tham gia hoạt động xuất khẩu lao động
được khoảng gần 8 năm. Những năm gần đây, kết quả SXKD của Trung tâm đã bắt

đầu cân bằng. Thị trường xuất khẩu lao động chính của Công ty là Đài Loan, Síp,
Malaysia và bắt đầu vào Cộng hoà Séc làm việc trong các nhà máy cơ khí, điện tử,
dệt may, đánh cá, giúp việc gia đình….
- Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ: Trong những năm qua, NOSCO làm
đại lý chính thức cung cấp phụ tùng, thiết bị máy của hãng Đông Phong và Duy
Phương cho các tàu biển, tàu sông trên toàn quốc.
- Du lịch lữ hành: Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty dần chiếm
được lòng tin và sự hài lòng của khách du lịch trong và ngoài nước với phương
châm lấy chất lượng phục vụ là thước đo hiệu quả.
-Vận tải đường biển: Tiền thân từ vận tải đường sông, NOSCO tham gia hoạt động
trong ngành vận tải đường biển tại Việt Nam mới được hơn 16 năm. NOSCO hiện
đang quản lý một đội tàu với tổng trọng tải là hơn 200.000 tấn,chủ yếu vận tải biển
Quốc tế, trong đó tàu có trọng tải lớn nhất mới 50.000 tấn.
3.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
Quy mô tài sản của của công ty ngày càng tăng, vốn điều lệ của công ty hiện
tại là 120.560.000.000 VNĐ.Tình hình tài sản của công ty thời điểm đầu năm 2009
là 3.480.194.232.551 VNĐ trong đó tài sản dài hạn là 3.345.164.969.557 VNĐ, tài
sản ngắn hạn là 135.029.262.994 VNĐ.
Thành tích sản xuất kinh doanh của công ty vận tai Biển Bắc trong những năm
vừa qua, năm sau cao hơn năm trước:


Năm 2006 là năm công ty tập trung vào quá trình chuyển đổi sang công ty cổ
phần nên phần nào ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của
doanh nghiệp năm 2006 là 155.917.000.000 VNĐ trong đó vận tải biển chiếm
68.429.000.000 VNĐ, vận tải sông đạt 5.003.000.000 VNĐ, xuất nhập khẩu phụ
tùng máy thuỷ đạt 59.232.000.000 VNĐ, xuất khẩu lao động và nhà khách là
2.805.000.000 VNĐ, du lịch hàng hải đạt 570.000.000VNĐ, dịch vụ hàng hải đạt
19.840.000.000 VNĐ, doanh thu khác là 38.000.000VNĐ. Tổng sản lượng vận tải
là 938.988 tấn. Lợi nhuận sau thuế của công ty là 4.653.000.000 VNĐ.

Về đầu tư xây dựng cơ bản, công ty đã hoàn thành việc ký kết hợp đồng và
chuyển 10% tiền đặt cọc mua tàu New Explorer 220.201 T với tổng mức đầu tư 19
triệu USD. Công ty đầu tư ký kết hợp đồng đóng mới tàu 12.500 T tại nhà máy
đóng tàu Hạ Long bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng phát triển Việt Nam với tổng
dự toán là 12.8 triệu USD.
Sau đây báo cáo kết qủa kinh doanh năm 2006
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006
TT Hạng mục
Sản lượng
(T.HK)
Doanh thu
(triệu đồng)
A Tổng doanh thu 938.988 155.917
I Hoạt động vận tải 73.432
1 Vận tải biển 730.863 68.429
2 Vận tải sông 208.125 5.003
3 Vận tải khách
II SXKD khác 82.485
1 XNK thiết bị phụ tùng máy thuỷ 59.232
2 XKLĐ, nhà khách 2.805
3 Du lịch hàng hải 570
4 Dịch vụ hàng hải 19.840
5 Khác 38
B Lợi nhuận sau thuế 4.653
( Nguồn báo cáo tổng kế sản xuất kinh doanh năm 2006)
Trong năm 2007công ty hoàn thành quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, với
nguồn vốn dồi dào và chủ động công ty đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng doanh
thu toàn công ty là 356.778.000.000 VNĐ đạt 226.9% so với năm 2006, trong đó
vận tải biển đạt doanh thu 232.506.000.000VNĐ đạt 339.77% so với năm 2006,



doanh thu vận tải sông là 7.028.000.000 VNĐ đạt 140.4% so với năm 2006, dịch
vụ, đại lý, vận tải doanh thu là 1.828.000.000 VNĐ, xuất nhập khẩu-máy móc thiết
bị là 97.796.000.000 VNĐ, doanh thu khác 14.620.000.000 VNĐ.
Công ty vẫn tiếp tục ổn định, duy trì, phát triển các mặt sản xuất kinh doanh,
đảm bảo giữ vững, mọi mặt của công ty được mở rộng về đầu tư xây dưng cơ bản ,
đẩy mạnh đầu tư phát triển đội tàu biển tiếp nhận tàu New Explorer 22.201T vào
quý 2/2007. Trong năm 2007 công ty xin mua hai tàu chở hàng có trọng tải 20.000
T và 35.000 T của nước ngoài bằng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu của chính
phủ và vốn vay thương mai với tổng mức đàu tư khoảng 42 triệu USD, xin đóng
mới trong nước tàu có trọng tải 22.500 T với tổng mức đầu tư 48 triệu USD. Xây
dựng cơ sở đào tạo để đưa lao động đào tạo đi làm việc ở nước ngoài tại Bắc Ninh
với tổng mức đầu tư là 8 tỷ đồng, đầu tư đóng mới 2 đoàn tàu sông có trọng tải là
1.200t của chi nhánh Quảng Ninh với mức đầu tư dự kiến là 5.73 ty đồng /đoàn
đầu tư tàu trọng tải 6.500 tấn của chi nhánh tại Hải Phòng. Sau đây là bản báo cáo
kết qủa kinh doanh năm 2007:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
(ĐV triệu đồng)
TT Nội dung Doanh thu DT tính lương
A Tổng doanh thu 356.778 253.328
1 Vận tải biển 235.506 232.506
2 Vận tải sông 7.028 7.028
3 DV & đai lý vận tải 1.828 790
4 XNK-MMTB 97.796 8.815
5 khác 14.620 4.189
B Tổng lợi nhuận 49.700 49.700
(Nguồn: Bảng tổng hợp thực hiện SXKD năm 2007)
Năm 2008 sau một năm cổ phần hóa, tiếp nối sự thành công trong những năm
trước công ty cũng đã đạt được được nhiêu kết quả đáng khích lệ mặc dù kết quả
kinh doanh trong những tháng cuối năm giảm sút do ảnh hưởng của cuộc suy thoái

kinh tế. Tổng doanh thu toàn công ty là 953,063,361,525 VND đạt 267% so với
năm 2007. Lợi nhuận trước thuế là 102,019,370,016 VND, và lợi nhuận sau thuế là
83,780,354,259VND.


Đầu tháng 3/2008, công ty sẽ tiếp nhận và đưa vào khai thác tàu Glory-Nosco
với trọng tải 68.591 tấn, giá trị 78,5 triệu USD.Tính đến thời điểm này, tàu Glory-
Nosco là tàu lớn nhất Việt Nam.
Tháng 6/2008, Công ty sẽ tiếp nhận và đưa vào khai thác tàu Nosco Victory
với trọng tải 45.585 tấn với giá trị đầu tư 61,500 triệu USD, nâng tổng trọng tải đội
tàu biển của Công ty lên 200.000 tấn.
Tháng 9/2008, Công ty sẽ khởi công xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển tại
Yên Hưng, Quảng Yên, Quảng Ninh với diện tích 100ha với tổng mức đầu tư 100
triệu USD. Ngoài ra, trong năm 2008, Công ty cũng sẽ đóng mới trong nước 2 tàu
có trọng tải 22.500 tấn, 2 tàu có trọng tải 10.000 tấn với tổng mức đầu tư khoảng
72 triệu USD và xin đóng mới tại nước ngoài từ 2 đến 4 tàu biển có trọng tải từ
50.000 tấn trở lên với tổng mức đầu tư khoảng 200 triệu USD.
Bước sang năm 2009 với bối cảnh chung, toàn toàn cầu vẫn đang trong tình
cảnh suy thoái toàn cầu,công ty cũng gặp nhiều khó khăn, khi lượng hàng hóa chu
chuyên có xu hướng giảm do tác động của cuộc suy thoái. Nhưng công ty vẫn tâp
trung vào và hoàn thành được các mục tiêu quan trọng. Việc xây đầu tư cho xây
dựng cơ bản và đào tạo vẫn được công ty chú trọng nhằm tạo bước đệm chạy đà
trong năm 2010 khi nên kinh tế được dự báo sẽ sáng sủa hơn khi đã có dấu hiệu
phục hồi từ cuối năm,
4. Cơ hội và thách thức
Tình hình hiện tại của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là nền móng vững
chắc cho sư phát triển của công ty trong tương lai. Nhiều cơ hội mang lại cho cho
công ty thì mặt khác thách thức đặt ra cho công ty là không nhỏ.



4.1. Cơ hội
4.1.1 Các yếu tố vĩ mô
- Kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá, các hoạt động XNK diễn ra sôi động.
Trên bình diện vĩ mô, nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng với một mức khá cao
và ổn định. Nằm trong xu thế chung đó, các hoạt động giao thương xuất nhập khẩu
cũng đạt mức tăng trưởng cao. Theo thống kê, tỷ trọng lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đường biển chiếm chừng 80% toàn bộ lượng hàng xuất nhập khẩu. Do
vậy, ngành kinh doanh vận tải biển và các dịch vụ phụ trợ như địa lí hàng hải, môi
giới hàng hải, kho bãi và giao nhận có tiềm năng phát triển lớn.
- Chính phủ khuyến khích và ưu đãi phát triển ngành hàng hải
Đến nay, thị phần chuyên chở của các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đạt
15% lượng hàng hoá XNK. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành hàng hải
trong bối cảnh kinh tế mở cửa, Chính phủ đã có kế hoạch đẩy mạnh đầu tư phát
triển ngành vận tải biển và các dịch vụ phụ trợ không những chỉ nhằm vào thị
trường trong nước mà còn phục vụ nhu cầu của các nước thuộc hành lang kinh tế
Đông Tây vốn không có thuận lợi về giao thông vận tải biển như Campuchia,
Lào, Myanmar cũng như vùng Tây Nam - Trung Quốc rộng lớn.
- Triển vọng tích cực của thị trường vốn Việt Nam
Việc chuyển đổi mô hình từ công ty Nhà nước sang công ty cổ phần của
NOSCO diễn ra trong giai đoạn thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng
khoán Việt Nam đang phát triển rất nhanh. Đây là cơ hội vàng giúp Công ty khẳng
định mình, nâng cao tính tự chủ và sáng tạo trong kinh doanh, để từ đó không
ngừng gia tăng giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường. Hơn nữa, NOSCO có
thể tham gia đầu tư tài chính vào các dự án hoặc các công ty có tiềm năng như một
hình thức đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.
4.1.2 Các yếu tố nội tại
- Sự thay đổi hình thức hoạt động
Việc chuyển đổi hình thức hoạt động sang công ty cổ phần sẽ tạo được cho
công ty tính tự chủ trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tổ chức quản lý



hoạt động kinh doanh.và tạo nên động lực phát triển cho Công ty khi những người
lao động là chủ sở hữu từ đó phát huy tính làm chủ của người lao động.
- Sự hỗ trợ tích cực của các cổ đông chiến lược
Chuyển sang mô hình công ty cổ phần, NOSCO sẽ nhận được sự hỗ trợ từ cổ
đông chiến lược là Công ty Cổ phần Bảo Minh Sài Gòn. NOSCO sẽ tiếp cận được
nguồn vốn vay với chi phí hợp lý hơn. Điều này quan trọng khi Công ty cần phải
đầu tư nhiều hạng mục lớn trong tương lai như mua (đóng mới) tàu vận tải…
4.2. Thách thức
4.2.1 Các yếu tố vĩ mô
- Khả năng cạnh tranh kém của đội tàu Việt Nam
Có thể nói ngành vận tải biển trong nước hiện nay đang “thua trên sân nhà”
với một thị phần khiêm tốn là 15%. Tình trạng yếu kém này là do đội tàu Việt Nam
của chúng ta có trọng tải nhỏ. Tính đến tháng 4/2005, tổng tải trọng của đội tàu
Việt Nam là 3.194.911 tấn xếp thứ 60/150 nước trên thế giới, xếp thứ 4/10 nước
trong khu vực ASEAN. Độ tuổi bình quân của đội tàu tương đối cao, trên 15 năm.
Tuy đã có bước tiến đáng kể trong vài năm gần đây đội tàu quốc gia đã có 1.598
tàu với tổng trọng tải đạt hơn 6,2 triệu DWT, độ tuổi trung bình 11,8 tuổi 21,4% thị
phần vào năm 2008.Nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh với
các đội tàu nước ngoài. Các tàu chuyên dụng chở các mặt hàng đặc biệt như hàng
đông lạnh, hàng lâm sản, hoá chất, gas hoá lỏng LPG, dầu thô chưa đáp ứng được
yêu cầu vận chuyển với khối lượng lớn. Chi phí vận hành, bảo hiểm và sửa chữa
cao trong khi chất lượng dịch vụ ngày càng giảm. Trong tương lai, khi Việt Nam
tham gia đầy đủ vào các công ước hàng hải quốc tế và bảo vệ môi trường, nếu đội
tàu không đựơc đầu tư nâng năng lực vận chuyển và trẻ hoá, nguy cơ bị đẩy ra
khỏi thị trường hàng hải quốc tế là không tránh khỏi.
- Thị trường dịch vụ hàng hải, đại lý môi giới tàu biển, giao nhận hàng hoá cạnh
tranh ngày càng cao.
Trên cả nước có khoảng 200 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải, trong đó có
khoảng 100 doanh nghiệp nhà nước còn lại là doanh nghiệp tư nhân, hoạt động chủ



yếu tại các trung tâm kinh tế và cảng biển lớn như Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh và Vũng Tàu.
Về thị trường giao nhận hàng hoá và tiếp vận, hiện nay trên cả nước có hơn 500
doanh nghiệp, trong đó có khoảng 20 công ty liên doanh nước ngoài.
Số lượng các doanh nghiệp gia nhập ngày càng tăng trong khi tốc độ phát triển của
thị trường chỉ có một mức độ nhất định.
4.1.2 Các yếu tố nội tại
Trong giai đoạn vừa qua, Công ty chưa được năng động và hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh, dẫn đến thị phần bị suy giảm đáng kể.
Số cán bộ công nhân viên nhiều tuổi chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ và nhân viên nghiệp vụ kế cận chưa được thực hiện đúng
mức.
III. KẾT LUẬN
1. Kiến nghị Phương án đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực SXKD
- Về vận tải biển: Tích cực đầu tư phát triển đội tàu, cụ thể là: Đầu tư tàu
hàng khô có trọng tải từ 18.000 DWT - 30.000 DWT, có khả năng đi biển xa để
mở thêm vùng tuyến hoạt động; Đầu tư tàu dầu trọng tải khoảng 15.000 T đến
20.000 T vào năm 2010- 2011 tiến tới đầu tư tàu chở Công ten nơ là những phương
tiện thị trường khu vực và quốc tế đang cần, có khả năng khai thác và hiệu quả
kinh tế cao. Tuy nhiên những phương tiện này đòi hỏi tiền vốn lớn, trình độ kỹ
thuật, khai thác, điều hành và nhất là trình độ sử dụng, vận hành tàu của thuyền
viên phải chuyên nghiệp đủ đáp ứng yêu cầu chuyên môn cao.
- Đầu tư đổi mới phương thức xuất khẩu lao động và dịch vụ du lịch lữ hành,
chú trọng đầu tư về nguồn nhân lực để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, lấy
chất lượng làm khâu đột phá. Đào tạo, đào tạo lại, bổ sung những người có tâm
huyết, có năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm để quản lý, khai thác những
lĩnh vực này.
Mở mang thêm những ngành nghề có vốn đầu tư thấp nhưng có hiệu quả kinh

tế cao như dịch vụ mua bán tàu biển mà trước mắt là mua tàu cho Công ty, kinh
doanh nhà khách…


2 .Các giải pháp tổ chức thực hiện
- Tiếp tục duy trì và phát triển mô hình SXKD đa ngành nghề có quy mô rộng
hơn, loại hình SXKD phù hợp với nhu cầu của thị trường như dịch vụ mua bán tàu
biển mà trước mắt là thực hiện mua tàu cho Công ty, đầu tư khai thác tàu dầu tiến
tới tham gia vận chuyển Công ten nơ,… .
- Sắp xếp mô hình tổ chức Công ty theo hướng hiện đại, chất lượng, gọn nhẹ
đáp ứng được yêu cầu quản lý và mục tiêu của công ty cổ phần là đảm bảo nâng
cao lợi nhuận. Mô hình tổ chức phải mang tính chuyên môn hoá cao, phù hợp với
các loại hình SXKD của Công ty và phải linh hoạt, thích ứng kịp thời với sự phát
triển thị trường, phát huy cao độ tính tự chủ, phẩm chất, năng lực, trình độ của từng
người và từng bộ phận trong Công ty.
- Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, đạo đức
nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; Xây dựng các chính sách phù hợp thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng cao sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu phát triển, đặc biệt
là có chính sách thoả đáng, dài hạn để củng cố, thu hút, đào tạo đội ngũ sỹ quan,
thuyền viên của Công ty không để xảy ra tình trạng thiếu hụt những sỹ quan,
thuyền viên có chuyên môn cao, năng lực tốt, có tâm huyết với nghề nghiệp cho
đội tàu biển hiện có và sẽ có.
- Tăng cường hợp tác, củng cố quan hệ với những khách hàng truyền thống,
mở rộng quan hệ với những khách hàng mới trên cơ sở hợp tác cùng có lợi phù hợp
với luật pháp Nhà nước và thông lệ quốc tế. Trên cơ sở này, quảng bá truyền thống
tốt đẹp, chất lượng dịch vụ cao và những lợi thế của Công ty ra các ban hàng,
không ngừng nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường, củng cố vị thế của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư tầu biển vào thời điểm thích hợp, giá
thành hạ, khả năng khai thác ổn định. Chú trọng chuẩn bị các điều kiện thiết yếu về

tài chính, nguồn vốn, về nguồn nhân lực, thuyền viên, về tổ chức điều hành khai
thác, nguồn hàng, bến bãi, về lực lượng kỹ thuật và các điều kiện khác để năm
2010 và các năm tiếp theo thực hiện đầu tư khai thác tàu dầu đảm bảo có hiệu quả
ngay từ ban đầu.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: KINH TẾ CÁC NGÀNH THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ ( Trường đại
học Kinh Tế Quốc Dân) chủ biên: PGS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO
2. Giáo trình: KINH DOANH QUỐC TẾ I và II (trường đại học Kinh Tế Quốc
Dân) chủ biên: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
3. Tạp chí HÀNG HẢI.
4. Niên giám thống kê 2006 nhà xuất bản thống kê.
5. Niên giám thống kê 2007 nhà xuất bản thống kê
6. Website: http/noscofpt.vn


MỤC LỤC
Tháng 6/2008, Công ty sẽ tiếp nhận và đưa vào khai thác tàu Nosco Victory với trọng tải 45.585
tấn với giá trị đầu tư 61,500 triệu USD, nâng tổng trọng tải đội tàu biển của Công ty lên 200.000
tấn. 16
Tháng 9/2008, Công ty sẽ khởi công xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển tại Yên Hưng, Quảng
Yên, Quảng Ninh với diện tích 100ha với tổng mức đầu tư 100 triệu USD. Ngoài ra, trong năm
2008, Công ty cũng sẽ đóng mới trong nước 2 tàu có trọng tải 22.500 tấn, 2 tàu có trọng tải
10.000 tấn với tổng mức đầu tư khoảng 72 triệu USD và xin đóng mới tại nước ngoài từ 2 đến 4
tàu biển có trọng tải từ 50.000 tấn trở lên với tổng mức đầu tư khoảng 200 triệu USD. 16


×