Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tìm hiểu các phương thức cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoà Lạc- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.12 KB, 73 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bước sang thế kỷ 21, đất nước ta chuyển sang nền kinh tế tự do và mang
tính cạnh tranh. Cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế, ngành ngân
hàng cũng đã và đang góp phần không nhỏ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của đất nước.
Ngân hàng là một ngành kinh tế, công cụ của nhà nước trong việc điều
tiết nền kinh tế, ngành ngân hàng đang ngày một khẳng định vị thế của mình đặc
biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Cùng với xu hướng
chung nền kinh tế, ngành ngân hàng đang không ngừng phát triển cả về quy mô,
chất lượng, số lượng và hình thức đầu tư để từng bước hội nhập với khu vực và
thế giới. Trong sự thay đổi chung của nền kinh tế, ngành ngân hàng đã và đang
có những bước phát triển hết sức nhanh chóng, đóng góp một phần không nhỏ
vào tốc độ phát triển chung của kinh tế nước ta.
Cùng với việc tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế luôn duy trì ở mức khá
cao thì nước ta cũng có nhu cầu về một lượng vốn lớn với mục đích mở rộng sản
xuất, phát triển hạ tầng kỹ thuật. Thông qua các nghiệp vụ hoạt động của mình,
ngành ngân hàng đã và đang thực hiện khá tốt nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế bằng cách thu hút lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư, biến lượng
vốn này từ nguồn vốn “chết” trở thành vốn hoạt động thôn qua hoạt động cho
vay các đối tượng có nhu cầu về vốn, qua đó kích thích luân chuyển vốn, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh theo định hướng của nhà nước.
1
Hoạt động ngân hàng còn giúp cho việc giảm bớt đói nghèo, tạo công ăn
việc làm cho người lao động hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Mang lại lợi ích cho đất nước.
Để đạt được những thành công đó đòi hỏi người quản lý ngân hàng phải
nắm chắc thông tin thị trường, tình hình và nhu cầu vốn của khách hàng, về các
ngân hàng đang cạnh tranh, về năng lực của ngân hàng mình. Từ đó người quản
lý ngân hàng mới xử lý thông tin và đưa ra các quyết định, các đối sách cụ thể.


Đối với các thông tin kinh tế thì công tác tín dụng là một công cụ hữu hiệu trong
việc phát triển và mở rộng đồng thời đây chính là nguồn thông tin số liệu tin cậy
để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hòa Lạc (NHNo
& PTNT Hoà Lạc) thì hoạt động cho vay chính là hoạt động chủ yếu mang lại
nguồn thu cho ngân hàng và là nguồn vốn cho các tổ chức sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện Thạch Thất. Còn các phương thức cho vay chinh là công cụ hữu hiệu
để giúp ngân hàng đạt được mục đích của mình.
Với bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay thì việc áp dụng phương
thức cho vay nào để cho việc thực hiên cho vay có hiệu quả đối với các đối tượng
vay khác nhau cũng là một vấn đề khó khăn, nó thể hiện được sự am hiểu của ngân
hàng về tình hình kinh tế của địa phương cũng như đối với khách hàng. Việc sử
dụng phương thức cho vay hợp lý sẽ giúp ngân hàng có biện pháp quản lý, kiểm
soát và phân phối vốn hợp lý, hiệu quả. Nhất là trong thời buổi kinh tế luôn thay
đổi như hiện nay nó sẽ giúp ngân hàng ngày càng củng cố được tài chính và vị thế
của mình
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua một thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT Hoà Lạc. Được sự giúp đỡ của ban giám đốc và các cán bộ của
phòng tín dụng nên em đã nghiên cứu đề tài : “Tìm hiểu các phương thức cho vay
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoà Lạc- Hà Nội”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quát hóa về các phương thức cho vay tại ngân hàng.
Tìm hiểu các phương thức cho vay tại ngân hàng.
Góp phần đề xuất ý kiến về các phương thức cho vay tại ngân hàng.
• Câu hỏi nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về phương thức cho vay của ngân hàng là gì?
Ngân hàng áp dụng các phương thức cho vay khác nhau sẽ tác động đến
người vay như thế nào?
Ưu nhược điểm của các phương thức cho vay là gì?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các phương thức cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hòa Lạc - Hà Nội sử dụng trong năm 2009.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu và tìm hiểu các phương thức cho vay
được áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hòa Lạc.
Phạm vi thời gian: tìm hiểu các phương thức cho vay tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hòa Lạc - Hà Nội trong 3 năm 2007-2009.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
* Khái niệm
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân
hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn
giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các
Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng
của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo đIều kiện của mỗi nước và sự phát
triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về Ngân
hàng.
Ở Hoa kỳ: ngân hàng thương mại (NHTM) là một công ty kinh doanh
chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp
dịch vụ tài chính (Lê Văn Tề, 2008).
Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó

thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác
số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính (Lê Văn Tề, 2008).
4
Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng
trên giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân hàng
được theo quan điểm của Peter Rose (Quản trị ngân hàng - 1999) “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế”.
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được
định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”. (Luật ngân hàng nhà nước, luật các
tổ chức tín dụng - 2004). Như vậy thông qua một số khái niệm về Ngân hàng
thương mại, ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có
những đặc trưng như sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công
chúng với trách nhiệm hoàn trả.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của
công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
- Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động chủ yếu là nhận tiền của khách hàng, với trách nhiêm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay thực hiện tốt nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
- Ngân hàng thương mại ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế

hàng hóa, để đưa ra một khái niệm về ngân hàng thương mại, người ta phải dựa
5
vào tính chất, mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, đôi khi còn
kết hợp với tính chất mục đích và đối tượng hoạt động.
Các quan điểm trước đây thường đánh giá NHTM như một cơ quan thực
hiện phân phối vốn thuần túy, từ đó cách nhìn nhận về ngân hàng còn nặng nề,
với chức năng quản lý xem ngân hàng đã và đang phát triển, đã đạt vị trí tiên
phong chủ chốt của nền kinh tế lưu thông và sản xuất hàng hóa. Việc thừa nhận
thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế tại một thời
điểm, có người thừa vốn, xuất hiện nhu cầu cho vay lấy lãi, có người thiếu cần
được bổ xung lại có nhu cầu đi vay.
Theo luật các tổ chức tín dụng quy định “Hoạt động ngân hàng là một
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung úng các dịch vụ
thanh toán”. (Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng - 2004) có nếu
“tổ chức tín dụng là doanh nhiệp được thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch thanh toán”.
Ngày nay trong xu thế hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi
giới trên thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng và quy mô, hoạt
động đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau, người ta phân biệt
NHTM với các tổ chức môi giới tài chính khác ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh
doanh tiền gửi chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Chính từ hoạt động đó tạo ra cơ
hội cho NHTM có thể làm tăng cơ hội số tiền gửi của khách hàngtrong hệ thống
ngân hàng của mình đó là đặc trưng cơ bản để phân biệt NHTM với các tổ chức
tín dụng khác.
6
* Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
Nền kinh tế hàng hóa là cái nôi cho sự ra đời của NHTM và các ngân

hàng thương mai có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó
vai trò chủ yếu của NHTM là:
Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả của sử dụng vốn
trong nền kinh tế khi thực hiện chức năng lam kinh doanh tài chính, các ngân
hàng thương mại thục hiên tập trung các khoản tiền nhàn rỗi, các nguồn tiền nhỏ
phân tán thành một lượng vốn tâp trung có khối lượng lớn đủ khả năng tài trợ
cho các hoạt động kinh tế theo từng quy mô nhất định. Khi làm tập trung thanh
toán, ngân hàng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo an toàn chi
trả và tiết kiệm các chi phí lưu thông không cần thiết cho xã hội. Đồng thời các
ngân hàng thương mại còn góp phần chuyển dịch cơ cấu vốn trong xã hộin nó có
thể chuyển phần vốn từ lĩnh vực kinh tế kém hiệu quả hoặc hiệu quả thấp sang
lĩnh vực có hiệu quả cao hơn, qua đó góp phần làm cho hiệu quả sử dụng vốn
trong xã hội được tăng lên.
Ngân hàng góp phần tạo ra các công cụ thanh toán thuận lợi, tiết kiệm
được chi phí lưu thông.
Ngân hàng còn là cầu nối quan trọng trong các mối quan hệ giao lưu quốc
tế. trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại hoạt
động một cách co hiệu quả thông qua các hoạt động kinh doanh của mình sẽ
thực hiện là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thương mại
trong hệ thống các ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thông, thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành
trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền
tập hợp mà phân chia vốn của thị trường, điều khiển chung một cách có hiệu quả
thực thi và vai trò điều tiết giám sát vĩ mô “nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân
hàng dẫn dắt thị trường”. Ngày nay hầu hết các quốc gia đều thực hiện “mở cửa”
7
nền kinh tế thì các ngân hàng thương mại được coi như là “nhịp cầu nối”, cửa
ngõ đón nhận các dự án đầu tư, các hợp đồng mua bán ngoại thương cũng như
các quan hệ giữa các tổ chức khác. Các ngân hàng thương mại có vốn trực tiếp

tham gia vào quá trình đó bằng các quan hệ tài chính quốc tế, đối với việt nam
hiện nay vị trí các ngân hàng thương mại càng được coi trọng, việc tiếp nhận các
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Như vậy ngân hàng thương mại ra đời, tồn tại và phát triển là do nhu cầu
khách quan của nền kinh tế.
2.1.1.2. Khái quát về tín dụng
* Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh
quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
* Các hình thức tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài
hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng
này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lưu động.
8
Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh
tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp; cho vay để
mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu

động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau:
cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu.
+ Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng này
thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối
với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
+ Mục đích sử dụng vốn.
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:Là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và
lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng được thể hiện
bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường
do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác
cung cấp. Bên cạnh hình thức tín dụng bằng tiền còn có hình thức tín dụng được
biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp do các công ty, cửa hàng thực hiện.
c. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
+ Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại là do sự cách biệt giữa
sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm,
9
vì vậy có hiện tượng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm trong lúc đó
có một số nhà doanh nghiệp muốn mua nhưng không có tiền. Trong trường hợp
này nhà doanh nghiệp với tư cách là người muốn bán thực hiện được sản phẩm
họ có thể bán chịu hàng hóa cho người mua.
Mua bán chịu hàng hóa là hình thức tín dụng vì:

- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong
một thời gian nhất định.
- Đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và lợi tức.
+ Tín dụng ngân hàng.
* Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các
tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung
gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân
hàng vừa là người đi vay đồng thời là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh
nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội. Trái lại với tư cách là người cho ngân hàng cung cấp tín dụng cho
các doanh nghiệp và cá nhân.
* Đối tượng của tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư
hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham
gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản như xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ
sở kinh tế hạ tầng, cải tiến và đổi mới kỹ thuật. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn
đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn tín dụng tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng nhà nước.
10
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước biểu hiện là
người đi vay.
d. Vai trò của tín dụng
+ Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc

phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn
hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, vì vậy tín dụng động
viên hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiến bộ vào
trong quá trình sản xuất.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất
cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, thông qua đầu tư
tín dụng góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và
nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết
các vấn đề xã hội.
+ Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh
nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh
tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
11
Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu
cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hóa và là ngành chịu ảnh
hưởng nhiều nhất trong điều kiện nước ta hiện nay, trong giai đoạn trước mắt Nhà
nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối
thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.

+ Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có
hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, tức phải là hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã
ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Trong diều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, tín dụng
ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các
nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời
nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
12
2.1.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay vốn của ngân hàng
Cho vay là một phạm trù của tín dụng ngân hàng, trong thực tế thì hoạt
động cho vay được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Thứ nhất “cho vay” có thể hiểu là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan
hệ giữa người cho vay và người đi vay. Trong quan hệ này, người cho vay có
nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay trong một thời
gian nhất định. Người đi vay, khi tới thời hạn trả nợ có nghĩa vụ hoàn trả số tiền
hoặc hàng hóa đã vay có hoặc không kèm theo một khoản lãi (từ điển thuật ngữ
tài chính tín dụng, 1996).
Cho vay còn được hiểu là một hoạt động giao dịch về tài sản có thể bằng

tiền hoặc tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong mối quan hệ đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời gian quy định nhất
định theo thỏa thuận giữa hai bên, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Tín dụng ngân hàng
- Hồ Diệu, 2001).
Như vậy ta thấy hoạt động cho vay thường có ba giai đoạn chính là:
Giai đoạn chuyển quyền sử dụng vốn: giai đoan này thí bên cho vay
chuyển tiền hoặc vốn cho bên đi vay có thể bằng cách chuyển trực tiếp cho người
vay hoặc thông qua các tổ vay vốn hoặc thông qua các tổ chức trung gian khác.
Giai đoạn sử dụng vốn vay: trong giai đoan này thì người đi vay sẽ sử
dụng số vốn minh đã vay được để thực hiện mục đích kinh doanh nhưng chi
trong một thời gian quy định nhất định đã thỏa thuận với ngân hàng.
Giai đoạn hoàn trả vốn vay: giai đoạn nay là giai đoạn kết thúc một chu kì
kinh doanh và người vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn và có thể có một phần lãi cho
bên cho vay là ngân hàng.
Như vậy việc cho vay chính là một chu kì tuần hoàn của vốn được thực
hiện giữa ngân hàng và người đi vay,sau khi người vay đã được ngân hàng thỏa
13
mãn một số vốn nhất định thì họ sẽ tiến hành đi đầu tư kinh doanh và kết thúc
chu kì đó là việc người đi vay sẽ hoàn trả vốn cho ngân hàng.
a. Vai trò hoạt động cho vay vốn của ngân hàng
Việc cho vay vốn của ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế nó thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển
theo, và để thấy được những vai trò của hoạt động tín dụng thì ta nghiên cứu
trên các khía cạnh sau.
* Đối với khách hàng:
Đối với khách hàng là hộ nông dân việc cho vay vốn sẽ tạo điều kiện cho
nông dân hiện đại hóa công cụ sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
trình đọ thâm canh, mở rộng đất đai để phát triển sản xuất, tích lũy được tài sản
và nâng cao được đời sống của bản thân cũng như gia đình.

Đối với khách hàng là các doanh nghiệp thi việc cho vay vốn sẽ giúp cho
việc kinh doanh thuận lợi hơn rất nhiều, đặc biệt là trong việc luân chuyển
nguồn vốn, giúp doanh nghiệp đầu tư được tài sản và các trang thiết bị khác để
phục vụ trự tiếp cho sản xuất, và cùng làm thuận lợi hơn cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần nâng cao trình độ sản xuất, tạo
ra hiệu ứng tích cực trong quá trình lao động, sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất
hơn sẽ giúp cho nền kinh tế chung được cải thiện đáng kể.
* Đối với nền kinh tế:
Hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ giúp cho quá trình lưu thông vốn được
thông suốt, tránh được sự ứ đọng vốn không cần thiết tạo điều kiện rất lớn cho
quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó tạo ra được thu nhập ổn định
cho người dân, giảm thiểu được sự thất nghiệp và các tệ nạn xã hội khác.
Nhờ có sự linh hoạt trong việc luân chuyển vốn của ngân hàng sẽ biết được
nơi nào đang thừa vốn và nơi nào đang thiếu vốn từ đó tạo ra được sự cân đối
vốn giữa các khu vực hay các ngành.
14
* Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng không những mang lại lợi ích cho
người đi vay và cho nền kinh tế mà nó còn mang lại rất nhiều lợi ích cho chính
bản thân ngân hàng. Bởi vì bản chất của hoạt động cho vay là đi vay để cho vay
nên khi nhu cầu vay cao sẽ làm tăng lai suất đi vay, và khi hoạt đông kinh doanh
có hiệu quả thì người dân lại tích cực đi gửi vào ngân hàng lại tạo điều kiện cho
việc huy động vốn của ngân hàng. Đặc biệt hoạt động cho vay phát triển sẽ kéo
theo hàng loạt các dịch vụ khác của ngân hàng phát triên theo. Tuy nhiên hoạt
động cho vay cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro cho nên khi tiến hành cho vay thi
ngân hàng phải xem xét rất kĩ và cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất
định.
b. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng
Bởi vì hoạt động cho vay chứa đựng rất nhiều rủi ro, không phải lúc nào

việc kinh doanh cũng thành công và người đi vay nào cũng tuân thủ đúng mục
đích vay cho nên khi chuẩn bị tiến hành cho vay ngân hàng sẽ dựa vào những
nguyên tắc nhất định để thực hiện cho vay.
Việc cho vay phải dựa trên sự thẩm định rõ ràng về khách hàng đây là một
nguyên tắc rất quan trọng bởi khi cho vay vốn thì ngân hàng phải tim hiểu rõ
ràng về khách hàng cũng như quá trình kinh doanh từ trước đến nay của khách
hàng điều này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu mức độ rủi ro có thể gặp.
Tiền vay phải được hoàn trả đúng thời hạn cả vốn và lãi. Đây là nguyên tắc
cần phải được thực hiên một cách rõ ràng và nhất quán, thực hiện đúng nguyên
tắc này sẽ tạo được mối quan hệ lâu dài và thân thiết giữa ngân hàng và khách
hàng, nếu thực hiện tốt được nguyên tắc này thì ngân hàng sẽ tránh được những
khoản nợ khó đòi và tránh được những khách hàng có ý đồ lừa đảo chiếm dụng
tài sản của ngân hàng.
Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích bởi chính dựa vào mục đích vay mà
ngân hàng mói cho khách hàng vay, bởi vì khi quyết định cho vay thì ngân hàng
15
đã tiến hành thẩm định tính xác thực và tính khả thi của mục đích vay, khi đó
ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đúng thòi hạn. Và cũng nhờ vào việc
thực hiện đúng mục đích vay thì khách hàng mới có thể tạo được lợi nhuận cũng
như thu hồi được vốn. Từ đó sẽ củng cố được mối quan hệ lâu dài và tạo niềm
tin giữa ngân hàng và khách hàng.
Lượng tiền vay phải có tài sản thế chấp tương đương. Đây là nguyên tắc
cần thiết bởi nó sẽ giảm thiểu rủi ro rất nhiều cho ngân hàng khi khách hàng
không đảm bảo được khả năng thanh toán hay có ý định trốn nợ. Khi đến hạn trả
hoặc có rủi ro xảy ra mà người đi vay không có khả năng thanh toán thì ngân
hàng có thể tiến hành phát mãi tài sản cầm cố thế chấp để có thể thu hồi được
phần vốn mình cho vay. Tuy nhiên không phải lúc nào người đi vay cũng phải
có tài sản thế chấp để đi vay mà có thể qua một tổ chức trung gian nào đó đứng
ra bảo lãnh cho để tiến hành vay được gọi là vay theo hình thức tín chấp, nhưng
thường chỉ sử dụng tín chấp khi số vốn vay đó nhỏ.

Để hoạt động cho vay thực hiện được thì ngân hàng sẽ phải áp dụng các
phương thức cho vay khác nhau sau đây.
2.1.1.4. Các phương thức cho vay vốn của ngân hàng
- Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 390/1997/QĐ-
NHNN5 ngày 22 tháng 11 năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
- Căn cứ Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam V/v ban hành Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp
(NHNo) và Phát triển nông thôn Việt Nam kỳ họp lần thứ XX.
Ngày 31 tháng 03 năm 2002, Chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng nhà
nước Việt Nam đã ra quyết định số 72/QĐ- HĐQT- TD về các phương thức cho
16
vay được áp dụng ở các ngân hàng hiên nay. Theo quyết định này thì hiện nay
có tất cả 9 phương thức được áp dụng.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả
năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thỏa thuận với khách
hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
* Cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục
vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
a) Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
b) Xác định hạn mức tín dụng
- NHNo nơi cho vay sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành
xác định hạn mức tín dụng.

- Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản
xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh
của từng đối tượng, theo đó NHNo nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho
cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.
c) Phát tiền vay
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng,
mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHNo nơi cho vay lập giấy nhận nợ kèm
theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
d) Lãi suất cho vay
Căn cứ vào quy định của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho
vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng.
e) Quản lý hạn mức tín dụng
17
- NHNo nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm
mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
- Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay
đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề
nghị xác định lại hạn mức tín dụng, NHNo nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý
thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chính hạn mức tín dụng và bổ sung hợp
đồng tín dụng.
- Ký kết hạn mức tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ
hết hiệu lực khách hàng gửi cho NHNo nơi cho vay phương án sản xuất, kinh
doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHNo nơi cho
vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng
mới.
g) Xác định thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng
giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng, nguồn vốn của NHNo nhưng tối đa không quá 12 tháng, nếu khách
hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất

hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay
trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng.
* Cho vay theo dự án đầu tư
a) NHNo cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
b) NHNo nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa
thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các
kỳ hạn trả nợ.
c) Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
18
d) Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm
vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
e) Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để
chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì
NHNo nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
* Cho vay hợp vốn
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc
NHNo Việt Nam và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
* Cho vay trả góp
NHNo nơi cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
a) Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHNo nơi cho vay và khách hàng
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu
lực của hạn mức dự phòng, NHNo nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho
khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ, trong thời gian hiệu lực của hợp

đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng
dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự
phòng đó. Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa khách hàng và NHNo nơi
cho vay. Khi khoản vay theo cam kết được thực hiện, NHNo nơi cho vay và
khách hàng thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ theo các điều khoản trong Quy
định này.
b) Chi nhánh có nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng phải trình Tổng
giám đốc NHNo Việt Nam xem xét quyết định.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
19
a) NHNo nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của
NHNo. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, NHNo nơi cho vay và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam và
hướng dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
b) Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Phương thức cho vay theo
hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt
Nam.
* Phương thức cho vay khác
* Cho vay lưu vụ
Đối tượng: chỉ áp dụng khi cho vay hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên
canh trồng lúa và ở các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn
khác.

Điều kiện: ngân hàng xem xét cho vay lưu vụ khi hộ gia đình có đủ điều
kiện:
- Phải có hai vụ liền kề.
- Dự án, phương án đang vay có hiệu quả.
- Trả đủ số lãi còn nợ của hợp đồng tín dụng trước.
Mức cho vay: tối đa bằng mức dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng trước.
Thời hạn lưu vụ: không quá thời hạn của một vụ kế tiếp.
20
Lãi suất cho vay: lãi xuất được áp dụng theo quy định hiện hành của tồng
giám đốc ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại thời điểm lưu vụ.
Hồ sơ vay vốn:
- Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu vay lưu vụ, trước ngày đến hạn trả cuối
cùng của hợp đồng tín dụng làm giấy đề nghị vay lưu vụ, các thủ tục khác không
phải lập lại.
- Trong các trường hợp lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, mức vay cho vay
lưu vụ có thay đổi so với hợp đồng tín dụng. ngân hàng nông nghiêp nơi cho vay
cùng với khách hàng thực hiện việc bổ xung hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng.
* Các phương thức cho vay khác: thực hiên theo hướng dẫn cụ thể của
Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam khi được chủ tịch hội đồng
quản trị chấp thuận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khung phân tích
Được thể hiện ở sơ đồ 2.1.
21
Tác động
đến đối
tượng
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích
Mục tiêu
xã hội

Mục tiêu
kinh tế
Chính sách Nhà nước
Chính sách ngân
hàng
Yếu tố tác động đến
phương thức cho vay
Mục tiêu
ngắn hạn
Mục tiêu
dài hạn
Vay từng lần
Vay theo hạn mức tín dụng
Vay theo dự án đầu tư
Vay hợp vốn
Vay theo hạn mức thấu chi
Vay theo hạn mức tín dụng
dự phòng
Vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng
Vay trả góp
Tìm
hiểu +
đánh
giá
thực
trạng
- Hộ
nông

dân
- Cá
nhân
- DN
(lớn
hoặc
vừa và
nhỏ)
- Hợp
tác xã
- Tổ
chức
khác
- Mức ưu
đãi
- Lượng tài
sản thế
chấp
- Điều kiện
tín chấp
- Mức cho
vay
- Lương
tiền cho vay
- Thời gian
trả nợ
Lãi suất
Vay lưu vụ
Công cụ
tác động

22
2.2.2. Thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp tại ngân hàng qua các báo cáo hoạt động tín
dụng.
Tổng hợp số liệu qua các báo cáo tín dụng hàng quý và hàng năm.
Thu thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ tín dụng.
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.2.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp này dùng để tổng hợp, phân loại, phân tích số liệu dùng để
phản ánh tình hình kinh doanh của ngân hàng, số dư nợ tín dụng … Sau khi đã
thu thập số liệu, xử lý số liệu trên cơ sở đánh giá mức độ của hiện tượng, tình
hình biến động cũng như mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau của các hiện tượng.
Đồng thời dự báo xu hướng phát triển của chúng và đi đến tổng hợp lý thuyết và
đề xuất giải pháp phù hợp.
2.2.3.2. Phương pháp đối chiếu so sánh
So sánh số liệu của năm trước so với năm nay, kỳ trước so với kỳ này thể
hiện qua số chênh lệch từ đó rút ra nhận xét.
2.2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản
của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác
nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn
giản về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra
nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu.
23
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hòa
Lạc
NHNo&PTNT Hoà Lạc nằm ở vị trí thuận lợi cho việc giao dịch và vận
chuyển. Nằm ở giữa quốc lộ 420 và quốc lộ 21A, gần khu công nghệ cao láng Hoà

Lạc đang được xây dựng và phát triển. Với những đi điều kiện thuận lợi và có tiềm
năng như vậy NHNo&PTNT Hoà Lạc tiền thân là chi nhánh của NHNo&PTNT
Thạch Thất đã tách ra trở thành NHNo&PTNT Hoà Lạc vào tháng 6/2005 những
năm đi vào hoạt động NHNo&PTNT Hoà Lạc đã không ngừng phát triển nhưng do
thiếu thốn về cơ sở vật chất và nhân sự nên đã không đáp ứng được nhu cầu để
tương ứng với tiềm năng sẵn có của mình.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển của mình, đến năm 2006
NHNo&PTNT Hoà Lạc được sự giúp đỡ của UBND huyện Thạch Thất đã thành
lập phòng giao dịch Phùng Xá, theo quyết định 294/QĐ/NHNo/TCCB của
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây. Phòng giao dịch Phùng Xá đi vào hoạt động đã đáp
ứng được nhu cầu về vốn của các khu công nghiệp và địa bàn Là một đơn vị kinh
doanh tiền tệ trên địa bàn huyện, NHNo&PTNT Hoà Lạc đã không ngừng đẩy
mạnh hoạt động tín dụng nhằm hỗ trợ cho thành phần kinh tế. Hoạt động tín
dụng của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh, bởi môi
trường kinh doanh là yếu tố hết sức quan trọng, môi trường thuận lợi sẽ góp phần
rất lớn và tạo đà phát triển cho hoạt động kinh doanh tín dụng.
Với nhiệm vụ phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện
Thạch Thất, nhiệm vụ trọng tâm của NHNo&PTNT Hòa Lạc là phục vụ khu
công nghệ cao Hòa Lạc.
24
Thạch Thất là một huyện nằm ở phía Bắc thuộc tỉnh Hà Tây (cũ), cách
quận Hà Đông khoảng 30 Km. Với dân số khoảng 167 ngàn người. Diện tích:
104.300 ha, có 35.600 hộ, trong đó phần lớn hộ là sản xuất nông nghiệp chiếm
90% trên tổng số hộ. Thạch Thất là một huyện thuộc vùng bán sơn địa, công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển nhưng còn chậm, dịch vụ chưa khai
thác được các tiềm năng sẵn có, hiệu quả kinh tế chưa cao, phần lớn là thiếu vốn
cho sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự phối
kết hợp đồng bộ của các cấp, các ngành kinh tế. Thạch Thất đã có tốc độ tăng
trưởng khá, bình quân đạt 9,2% trở lên.

• Một số thuận lợi và khó khăn
NHNo&PTNT Hoà Lạc nằm trên địa bàn huyện Thạch Thất có những
thuận lợi đáng kể, tuy nhiên cũng có những khó khăn cần chú ý. Cụ thể :
* Những thuận lợi đối với NHNo&PTNT Hoà Lạc Hà Nội.
Nhờ sự đổi mới cơ cấu kinh tế của huyện và sự phát triển của hai cụm
điểm công nghiệp ở hai xã Phùng Xá, Chàng Sơn tạo điều kiện kinh tế hộ phát
triển từ đó giúp NHNo&PTNT Hoà Lạc mở rộng quy mô đầu tư.
Sự phát triển của khu công nghệ cao Hoà Lạc, khu công nghiệp Bắc Phú
Cát và Đại Học Quốc Gia, đây là một tiềm năng lớn để NHNo&PTNT Hoà Lạc
khai thác, đầu tư và mở rộng các dịch vụ Ngân Hàng hiện đại .
* Những khó khăn đối với NHNo Hoà Lạc - Hà Nội :
Có 2 chi nhánh Ngân Hàng cấp 2 cùng đóng trên địa bàn cùng hoạt động
và có rất nhiều các NHTM khác và các Quỹ tín dụng cùng hoạt động kinh doanh
tiền tệ. Do đó sự cạnh tranh rất rõ rệt và gay gắt.
• Sơ đồ bộ máy quản lý của ngân hàng
Được thể hiện ở sơ đồ 3.1 dưới đây.
25

×