Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Điều tra thành phần bệnh hại trên khoai tây, dưa hấu tại Lạng Sơn và đề xuất biện pháp phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.58 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Phần I
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Khoai tây và da hấu là hai loại nông sản phổ biến của nớc ta có giá trị
dinh dỡng cao. Ngoài vai trò là cây thực phẩm thì khoai tây còn đóng vai trò là
loại cây lơng thực ở một số nớc châu Âu. Khoai tây (Solanum tuberosum L.) trở
thành cây lơng thực chủ lực, đứng đầu trong các loại củ trên toàn thế giới và
đứng thứ 5 trong số các cây lơng thực nói chung(chỉ sau lúa mỳ, gạo, ngô và đậu
tơng) với sản lợng 322 triệu tấn vào năm 2005. Việt Nam có khả năng phát triển
mạnh khoai tây nhất là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây
Nguyên, ớc tính có khoảng 200.000 ha đất có khả năng trồng khoai tây. Tuy
nhiên trong những năm gần đây, diện tích khoai tây chỉ dao động trong khoảng
từ 30.000 đến 35.000 ha với năng suất khoảng 10 - 11 tấn/ha.
Trớc áp lực của sự gia tăng dân số, con ngời luôn nỗ lực trong việc nâng
cao năng suất khoai tây cũng nh da hấu để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân
dân cũng nh hớng ra xuất khẩu và đã thu đợc những thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên, bên cạnh những nỗ lực nhằm làm tăng năng suất cây trồng của con ngời
thì luôn có các yếu tố dịch hại và đặc biệt là các loài bệnh hại luôn tồn tại với
vai trò là yếu tố kìm hãm, làm cản trở việc tăng năng suất cây trồng.
ở nhiều vùng sản xuất của nớc ta, bệnh hại trên khoai tây và da hấu đã
xuất hiện khá phổ biến, gây hại và làm ảnh hởng đáng kể đến năng suất cũng
nh chất lợng nông sản. Các loại bệnh hại này không những ảnh hởng đến năng
suất mà còn làm ảnh hởng rất lớn đến giá trị thẩm mỹ cũng nh giá trị dinh dỡng
của khoai tây và da hấu, từ đó gây tổn thất không nhỏ đến giá trị hàng hóa cũng
nh giá trị kinh tế của hai loại nông sản này. Vùng sản xuất nông nghiệp ở Lạng
Sơn cũng không phải là ngoại lệ, nghề trồng khoai tây và da hấu ở đây cũng th-
ờng xuyên phải chịu sự phá hại của các loại bệnh hại làm ảnh hởng rất nhiều đến


sản lợng nông sản xuất sang Trung Quốc. Chính vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
để tìm ra các biện pháp phòng trừ nhằm làm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do
các loại dịch hại này gây ra, đảm bảo năng suất và chất lợng nông sản.
Trong những năm trớc đây, lợng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa
học đợc sử dụng ngày càng nhiều trong sản xuất nông nghiệp nhằm làm giảm
những thiệt hại do sâu bệnh hại gây ra, bảo vệ năng suất cây trồng. Bên cạnh
những thành tựu mà chúng mang lại là giảm đợc thiệt hại do sâu bệnh, bảo vệ đ-
ợc năng suất cây trồng thì chính chúng cũng là tác nhân gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng. Các loại thuốc hóa học không chỉ ảnh hởng đến sức khỏe của ng-
ời tiêu dùng qua lợng thuốc tồn d trên nông sản; gây ra hiện tợng kháng thuốc ở
các loài sâu bệnh hại hay sự hình thành các chủng nòi sâu bệnh hại mới mà nó
còn gây ra những hậu quả về môi trờng không thể khắc phục đợc hoặc có thể
khắc phục đợc nhng cần trải qua thời gian rất dài. Nhằm làm giảm ô nhiễm môi
trờng, giảm các tác động xấu của các loại thuốc hóa học đến sức khỏe con ngời,
trong những năm vừa qua có một số loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
thảo mộc và sinh học đã ra đời. Chúng đợc sản xuất dới dạng các chế phẩm sinh
học có chứa các tác nhân là các loại vi sinh vật đối kháng với các loại vi sinh vật
gây bệnh có khả năng ức chế sự phát sinh phát triển của các loại vi sinh vật đó.
Xuất phát từ vấn đề trên, nhằm giúp tỉnh Lạng Sơn nắm đợc tình hình bệnh
hại trên hai loại cây trồng là khoai tây và da hấu, tìm ra loại chế phẩm sinh học có
hiệu lực cao trong phòng trị bệnh chết rạp cây con trên da hấu tại một số vùng
trồng da hấu của Lạng Sơn, đợc sự phân công của khoa Nông Học - trờng Đại Học
Nông Nghiệp I - Hà Nội, dới sự hớng dẫn của thầy Vũ Triệu Mân, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
"Điều tra một số bệnh hại chính trên khoai tây và da hấu trong vụ xuân - hè tại

các vùng sản xuất chính thuộc tỉnh Lạng Sơn và xây dựng quy trình phòng trừ"
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Điều tra xác định các bệnh hại chính, nguyên nhân gây bệnh trên khoai
tây và da hấu ở Lạng Sơn và tiến hành biện pháp phòng trừ để hạn chế tác hại
của bệnh.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
1.2.2. Yêu cầu
- Phân biệt đợc các dạng triệu chứng bệnh chính và nguyên nhân gây bệnh
trên khoai tây và da hấu tại một số huyện của tỉnh Lạng Sơn.
- Xác định các bệnh hại chính trên khoai tây và da hấu trong vụ xuân hè
tại vùng Lạng Sơn.
- Đề xuất các biện pháp phòng trừ, hạn chế tác hại của bệnh trên khoai tây
và da hấu trên cơ sở các kết quả đạt đợc.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Phần II
Tổng quan tài liệu
2.1. Cây khoai tây, da hấu và tình hình sản xuất.
2.1.1. Cây khoai tây (Solanum tubesorum L.)
Cây khoai tây(Solanum tubesorum L.) có nguồn gốc hoang dại từ Trung
và Tây Nam Mỹ, đặc biệt tập trung vùng Chi Lê và các đảo xung quanh vùng.
Nhiều cuộc thám hiểm của Liên Xô(cũ) trớc đây đã xác định rằng: trung tâm thứ

hai của khoai tây còn có nguồn gốc ở Mêxicô và hiện nay ngời ta còn bắt gặp rất
nhiều khoai tây dại ở đây. Xa kia ngời Inca trồng rất nhiều khoai tây và đã đợc
coi là nguồn lơng thực chính. Lịch sử cũng đã ghi chép rằng, nửa thế kỷ thứ XI
khoai tây mới đợc đa vào châu Âu nhng tiếp thu rất dè dặt. Đến thế kỷ thứ XII
khoai tây đã cứu sống hàng triệu ngời dân Anh, Đức, Ailen, v.v thoát khỏi nạn
đói khủng khiếp.[1]
Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ôn hòa. Mỗi một thời kỳ
sinh trởng và phát triển, chúng có yêu cầu điều kiện nhiệt độ khác nhau. Hạt
khoai tây có thể nảy mầm đợc ở nhiệt độ từ 12 15
0
C nhng thích hợp nhất là từ
18 20
0
C. Trong điều kiện gặp nhiệt độ cáo trên 25
0
C hạt cũng có thể nảy
mầm đợc nhng mầm phát triển chậm và thờng bị thối. Nhiệt độ thích hợp cho
thân lá phát triển là từ 20 22
0
C, khi nhiệt độ xuống thấp đến 7
0
C thì cây khoai
tây ngừng sinh trởng. Khi nhiệt độ xuống -1 đến -2
0
C thì lá và thân bị chết, khi
xuống đến -5
0
C thì thân lá bị chết trong thời gian ngắn. Theo giáo s
Edestein(1992) cho thấy rằng nhiệt độ thích hợp để hình thành củ là từ 16
18

0
C, lúc gặp nhiệt độ cao trên ngỡng nhiệt độ thích hợp của chúng thờng tia củ
hình thành ít, vơn dài, ra nhiều củ bé, có khi củ dễ bị dị hình. Thờng trong điều
kiện gặp nhiệt độ cao, khoai tây thờng kéo dài thời gian sinh trởng và cho năng
suất thấp. Lorx(1960) đã chứng minh rằng nhiệt độ càng cao thì khối lợng thân
lá càng giảm.[1]
Trong những năm từ 1992 đến năm 1999, diện tích trồng khoai tây ở nớc
ta biến động tơng đối mạnh. Những năm từ 1997 đến năm 1999, diện tích cũng
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
nh sản lợng khoai tây giảm mạnh một phần là do ảnh hởng của tình hình sâu
bệnh hại. Các yéu tố này đã ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển nghề trồng
khoai tây ở nớc ta.
Bảng 1: Diện tích, năng suất và sản lợng khoai tây
một số năm ở Việt Nam.
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lợng (tấn)
1992 25.006 9,41 253.281
1993 27.290 8,15 222.277
1994 25.315 10,25 259.428
1995 25.569 10,20 260.829
1996 26.758 11,96 320.133
1997 35.073 9,98 349.888
1998 31.043 10,69 331.942
1999 25.232 10,83 273.288
(Nguồn: Cục khuyến nông khuyến Lâm Bộ NN&PTNT, 1997)
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy năm có diện tích cũng nh sản lợng
khoai tây lớn nhất là năm 1997 với diện tích là 35.073 ha và sản lợng đạt

349.888 tấn. Tuy nhiên, năng suất khoai tây năm 1997 lại giảm đáng kể so với
những năm trớc đó.
Các kết quả phân tích của các nhà khoa học nh Schuphan, 1948; Lintze,
1942 đã cho thấy thành phần dinh dỡng trong củ khoai tây là rất phong phú và
đa dạng. Bên cạnh các chất dinh dỡng chiếm tỷ lệ lớn nh tinh bột, chất khô,
v.v trong thành phần dinh dỡng của củ khoai tây còn có một số các chất dinh
dỡng quan trọng khác đối với cơ thể con ngời với hàm lợng nhỏ nh các loại
vitamin, caroten, riboflavin, v.v Cụ thể chúng ta có thể thấy: trong củ khoai
tây, các chất có tỷ lệ lớn nhất là chất khô, tinh bột và hidratcacbon (chất khô
chiếm tỷ lệ 20 30%, hàm lợng tinh bột là 16%, các loại hidratcacbon chiếm
tỷ lệ 12 25%). Một số chất có hàm lợng trung bình nh đờng, prrotein, lipit,
chất xơ, tro (các chất này chiếm tỷ lệ từ 0,2 đến 1,6%. Ngoài ra, trong củ khoai
tây còn có các thành phần khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhng lại rất quan trọng đối
với các hoạt dộng sống của con ngời, đó là các loại vitamin, nicotic, caroten,
riboflavin. Với thành phần các chất dinh dỡng phong phú và đa dạng nh vậy nên
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
khoai tây đã trở thành nguồn thực phẩm quan trọng của con ngời, đồng thời còn
là nguồn lơng thực không thể thiếu của một số nớc trên thế giới.[1]
2.1.2. Cây da hấu(Citrilus lanatus)
Nguồn gốc da hấu đợc xác định là khu vực nhiệt đới Trung Phi, một phần
phía bắc sa mạc Sahara. Da hấu đợc ngời châu Âu trồng phổ biến vào thế kỷ thứ
VI. Da hấu thuộc nhóm cây ngắn ngày có yêu cầu cao tới nhiệt độ trong suốt
quá trình sinh trởng và phát triển. Nhiệt độ thích hợp nhất cho hạt nảy mầm là từ
30 35
0
C, còn cho các giai đoạn sau đó là 25 30

0
C. ở nhiệt độ dới 15
0
C cây
ngừng sinh trởng, phát triển, tỷ lệ đậu quả thấp và quả lớn rất chậm, từ đó ảnh h-
ởng trực tiếp tới năng suất. Da hấu chịu đợc nhiệt độ cao là do đặc điểm sinh lý
của cây(nhiệt độ kết dính protein trong lá là 64 72
0
C) và cấu tạo bộ lá (xẻ
thùy lớn để khuyếch tán nhiệt và lớp lông sáp che phủ mô có tác dụng tự hạ
nhiệt độ thân cây).[7]
Do có nguồn gốc từ vùng xa mạc nhiều nắng nên da hấu cần nhiều ánh
sáng ngay từ khi xuất hiện lá mầm cho đến khi kết thúc sinh trởng Nắng nhiều
cùng với nhiệt độ thích hợp là hai yếu tố ngoại cảnh cơ bản làm tăng năng suất
và chất lợng quả. ở đây độ dài ngày có ảnh hởng tới thời gian sinh trởng của cây.
Số giờ chiếu sáng từ 8 10 giờ sẽ làm cho cây ra hoa sớm hơn và lợng hoa cái
cũng nhiều hơn. Da hấu thuộc nhóm cây chịu hạn. Bộ rễ da hấu lúc cao nhất đạt
3 4m chiều sâu, 5 8m đờng kính. Tuy vậy, do hệ số thoát nớc lớn(gần 600)
nên cần giữ ẩm cho đất thờng xuyên, nhất là giai đoạn đầu.[7]
Về yêu cầu dinh dỡng của da hấu, sự cân bằng ba yếu tố N, P, K là yêu
cầu quan trọng liên quan đến sản lợng và chất lợng quả. Đạm duy trì sự bình th-
ờng trong sinh trởng phát triển của cây, lợng đạm bón quá nhu cầu sẽ tăng cờng
tích lũy hàm lợng Nitrat trong lá và quả đồng thời làm tăng số hoa đực trên cây.
Kali có tác dụng làm tăng khả năng chín sớm của quả, ngoài ra hỗn hợp lân
kali có tác dụng tốt với chất lợng quả, tăng lợng đờng trong thịt quả. Phân tích
1kg chất khô quả da hấu có 12,1 g N, 2,9 g P ; 17,4 g K. Nh vậy 1 tấn quả tơi có
1,23 kg N ; 0,98 kg P và 1,79 kg K. ở lá tỷ lệ Nitơ cao hơn và ở thân lợng
photpho lớn hơn. Từ đó ta thấy một công thức bón phân hóa học cân đối N : P :
K hợp lý cho da hấu là tỷ lệ 1 : 0,8 : 1,2(lợng đạm bón là 1 phần).[7]
6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Về thành phần các chất dinh dỡng, kết quả phân tích của Reganl (1995)
và Mc. Cance et Willdowson (1996) cho thấy: ngoài các chất dinh dỡng đa lợng
nh đờng, protein, còn có các khoáng chất và các yếu tố vi lợng thiết yếu khác
cho cơ thể con ngời mà đặc biệt là các loại vitamin. Cụ thể: trong 100 g da hấu
có tới 92 gam nớc; lợng đờng là 6,5 gam; các chất béo, chất xơ, protein có khối
lợng từ 0,2 đến 0,5 gam. Có khoảng 138,38 mg là các loại khoáng chất nh Cu,
Fe, Zn, Mn, Na, K, Mg, .v.v khối lợng các loại tiền vitamin vào khoảng 11,3
mg; có 0,674 mg các loại vitamin quan trọng đối với con ngời nh các vitamin
nhóm B (B1, B2, B4, B5, B6, B9), vitamin E. Tổng năng lợng mà 100 gam da
hấu cung cấp vào khoảng 30 kcal. Do trong thành phần dinh dỡng của da hấu có
chứa nhiều yếu tó dinh dỡng quan trọng nh vậy nên da hấu đã đợc sử dụng làm
nguồn thực phẩm quan trọng từ rất lâu.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc
2.2.1. Bệnh virus hại khoai tây và da hấu
a. Bệnh virus hại khoai tây
Trớc năm 1970 bệnh virus hại khoai tây ở Việt Nam ít đợc nghiên cứu.
Năm 1986, Hoàng Thị Mỹ cho biết: ở Việt Nam có bệnh khảm lá(mosaic), bệnh
xoắn ngọn(curly top). Năm 1967, ban điều tra cơ bản côn trùng và bệnh cây bộ
Nông Nghiệp xác định ở miền Bắc Việt Nam có bệnh khảm lá khoai tây(mosaic
virus 1 Smith). Năm 1972 và 1976 Hà Minh Trung và Nguyễn Phơng Đại cùng
các cộng tác viên(Viện bảo vệ thực vật) đã phát hiện các virus khoai tây với tỷ lệ
nhiễm bệnh 76 100%. Năm 1972 1973, Nguyễn Thơ đã phát hiện virus
khoai tây ở vùng Gia Lâm(Hà Nội). Các tác giả đã xác định có các virus X, Y, S
và M và virus cuốn lá trên giống khoai tây Ackersegen trồng ở Việt Nam.[2]
Theo nghiên cứu của Vũ Triệu Mân (1974 1984), các virus đã đợc xác
định ở Việt Nam gồm 7 loài: Virus Y khoai tây(PVY), virus X khoai tây(PVX),

virus A(PVA), virus S(PVS), virus M(PVM), virus cuốn lá(PLRV) và virus
khảm Aucuba(PAMV). Trong các loài trên thì virus Y gây tác hại lớn nhất rồi
đến virus X, các virus A, S, M và khảm Aucuba gây hại nhẹ, virus cuốn
lá(PLRV) chỉ có trên một vài giống mới nhập nội.[2]
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Virus gây bệnh hại khoai tây thờng gây ra một số dạng triệu chứng chủ
yếu sau đây :
Hiện tợng khảm lá(mosaic): thờng do virus X gây nên làm cho lá loang
lổ, lá ngọn khảm mạnh, cây bị còi cọc, nhiều lá bánh tẻ cũng bị khảm loang lổ,
chỗ xanh nhạt, chỗ xanh đậm, một vài chỗ biến vàng xanh xen kẽ.
Khảm nhăn lá : lá vừa khảm vừa nhăn bề mặt, khảm có màu xanh hay
xanh nhạt thờng do virus Y gây ra. Một vài trờng hợp lá khảm nhăn xen kẽ các
đốm và vêth vàng loang lổ do virus A gây nên. Các dạng khảm nhẹ màu tối hoặc
cây xanh hơi đậm là do virus S gây nên.
Một vài trờng hợp cây bị co quắp lá thành búi do virus M gây nên. Khi kết
hợp giữa virus X và Y thờng gây triệu chứng cây xoắn lùn gân, chết lá. Bệnh
virus cuốn lá(PLRV) thờng kèm theo hiện tợng biến vàng ở ngọn lá, lá gốc cuốn
lại dạng hình thìa, màu lá cây xanh hơi nhạt. Các triệu chứng bệnh có thể ẩn mất
đi khi nhiệt độ lên cao trên 15
0
C và khi cây khoai tây già.
Bệnh xoăn lá hại tất cả các giai đoạn sinh trởng của cây khoai tây. Bệnh
làm cho lá cây xoăn nhỏ, thô, cứng và dày. Nếu hại ở giai đoạn đầu cây thấp lùn
không phát triển đợc. Bệnh làm cho khoai tây không ra củ hoặc củ nhỏ. Nếu
bệnh nặng cây sẽ chết. Bệnh xoăn lá do virus gây hại. Bệnh lan truyền qua đờng
dịch cây, truyền qua củ, hạt giống, truyền qua tiếp xúc cọ sát các bộ phận thân,

lá, củ hoặc truyền qua đờng côn trùng môi giới truyền bệnh nh rệp, bọ phấn.[Chi
cục BVTV tp Hà Nội]
Côn trùng truyền bệnh chủ yếu là rệp đào (Myzus persicae Sulr), rệp bông
(Aphis gossypii), ngoài ra còn rất nhiều loài rệp thuộc họ Aphididae, các loài
côn trùng chích hút khác cũng nh nhện cũng có khả năng truyền các bệnh virus
hại khoai tây. Bệnh truyền rất mạnh qua củ giống. Virus tồn tại ở củ lấy từ cây
bệnh và trên củ giống đó sẽ mọc nên cây biểu hiện triệu chứng rất rõ sau khi
mọc từ 15 25 ngày.[2]
b. Bệnh virus hại da hấu
Bệnh khảm lá da hấu CMV(Cucumber Mosaic Virus) là loại bệnh phổ
biến trên thế giới. Virus này có phạm vi ký chủ rộng trong đó có nhiều loài cây
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
trồng có phạm ý nghĩa kinh tế nh da chuột, da hấu, ớt, cà chua, cần tây, đậu,
chuối, các cây hoa, cây cảnh, v.v Cây bị bệnh nặng bị giảm đáng kể về năng
suất và chất lợng. ở nớc ta bệnh gây hại ở nhiều nơi trên nhiều loài cây trồng.[2]
Trên da hấu, bọ trĩ là môi giới truyền bệnh virus gây bệnh khảm
(Curcumber Mosaic Virus) cho cây bằng cách khi chích hút dịch của cây da đã
bị bệnh chúng sẽ đồng thời hút cả virus đang có sẵn trong dịch cây vào tuyến n-
ớc bọt của mình, đến khi chích hút cây khoẻ chúng sẽ truyền virus gây bệnh
sang làm cho bệnh lây lan nhanh chóng. Bệnh này làm cho ngọn cây da bị
chựng lại, không bò lan nhanh trên mặt ruộng mà co rút lại thành một cục giống
nh cái đầu lân và giật ngợc lên trời. Sau khi lá ngọn mở ra sẽ có những đốm vô
định hình màu vàng nhạt, co rúm về phía dới. ở mức độ bệnh này thì hoa sẽ
không đậu quả, hoặc có đậu quả nhng quả còi cọc, tăng trởng rất chậm.[17]
Virus gây bệnh khảm lá này là Cucumber Mosaic Virus thuộc nhóm
Cucumovirus. Dới kính hiển vi điện tử, virus có dạng hình cầu có đờng kính 28

nm, nhân có dạng sơi đơn ARN. Phân tử lợng của virus từ 5,8 6,7 x 10
6
dvC,
Q
10
= 70
0
C, độ pha loãng là 10
-5
. Virus có nhiều chủng loại, gây hại trên nhiều
loại cây trồng khác nhau bao gồm các chủng Y, M, S, Q và chúng khác nhau về
đặc tính sinh học. Virus truyền từ cây bệnh sang cây khoẻ chủ yếu qua tiếp xúc
cơ học, qua vết thơng cơ giới. Ngoài ra virus còn truyền qua côn trùng môi giới
theo kiểu không bền vững, ngời ta đã phát hiện ra khoảng 60 loài rệp truyền loại
virus này. Virus có thể truyền qua một số hạt giống bao gồm cả một sô loài cỏ
dại, virus này truyền qua khoảng 10 loại Cuscuta mà trong các loài này virus đ-
ợc nhân lên. Virus có thể truyền từ cây lâu năm và cây dại sang các cây trồng
khác nhờ côn trùng môi giới nên nguồn bệnh tồn tại quanh năm. Bệnh lan truyền
mạnh vào mùa xuân và mùa đông khi rêp xuất hiện nhiều, bệnh hại nặng trên
một số cây rau vụ đông trồng muộn, cây non mẫn cảm với bệnh hơn cây đã tr-
ởng thành.[2]
Cây da hấu còn nhiễm cả virus PRSV type W và type P.
2.2.2. Bệnh nấm hại khoai tây và da hấu.
2.2.2.1. Bệnh mốc sơng khoai tây( phytophthora infestans).
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Bệnh mốc sơng(Phytophthora infestans) có nguồn gốc đầu tiên ở Nam

Mỹ, sau đó ở châu Âu vào năm 1930 và trở thành nạn dịch nghiêm trọng ở các
nớc tây Âu trong những năm 1845 - 1848. Bệnh cũng phá hoại nghiêm trọng,
gây thiệt hại kinh tế khá lớn ở nhiều nớc trồng khoai tây trên thế giới. ở nớc ta,
bệnh mốc sơng phổ biến ở tất cả các vùng trồng khoai tây và gây tác hại lớn
nhất so với các loại bệnh nấm hại khác trên khoai tây.
Bệnh mốc sơng gây hại trên tất cả các bộ phận của cây. Bệnh thờng xuất
hiện đầu tiên ở mép chóp lá tạo thành vết xám xanh nhạt sau đó lan rộng vào
phiến lá. Phần giữa vết bệnh chuyển màu nâu đen và xung quanh vết bệnh thờng
có lớp cành bào tử màu trắng xốp bao phủ nh một lớp mốc trắng trông giống nh
sơng muối làm cho lá lụi đi nhanh chóng.
Bệnh hại cuống lá, cành và thân. Lúc đầu là vết nâu hoặc thâm đen, sau
lan rộng bao quanh và kéo dài thành đoạn. Bệnh làm cho thân cành thối mềm và
dễ bị gãy gục. Củ khoai tây cũng bị nấm này gây hại nhng chẩn đoán bệnh ở bên
ngoài củ thờng dễ nhầm lẫn với một số bệnh thối củ cùng gây hại trên khoai tây.
Khi chẩn đoán cắt ngang chỗ bị bệnh: bệnh do nấm mốc sơng có vết nâu xám ở
phần vỏ củ, đôi khi còn xen kẽ các vết nâu ăn sâu vào ruột củ. Trờng hợp khi có
một số vết tơng tự khó phân biệt với nhau, tiến hành ủ bệnh ở nhiệt độ 20
0
C và
ẩm độ bão hoà, vết bệnh mốc sơng sẽ hình thành lớp nấm mỏng trắng xốp.
Sợi nấm Phytophthora infestans có cấu tạo đơn bào, hình thành vòi hút
hình trụ hoặc hình cầu trong quá trình ký sinh bên trong tế bào cây. Sinh sản vô
tính của nấm tạo ra cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh lộ r ảtên mặt vết
bệnh, đặc biệt là ở mặt dới lá bệnh. Cành bào tử không màu, phân nhiều nhánh
cấp 1 so le với nhau, trên mỗi đỉnh nhánh có nhiều chỗ phình lồi lõm, đây là đặc
điểm riêng biệt của cành bào tử nấm Phytophthora infestans so với các loài
Phytophthora khác. Bào tử phân sinh hình trứng hoặc hình quả chanh yên có núm
nhỏ ở phía đỉnh bào tử. Kích thớc trung bình của bào tử phân sinh là 22 - 32 x 16
- 24 m, bào tử phân sinh có hai kiểu nảy mầm là nảy mầm trực tiếp thích hợp ở
20 - 24

0
C và nảy mầm gián tiếp khi nhiệt độ môi trờng trong khoảng 12 - 18
0
C,
thích hợp là 14 - 18
0
C. [3]
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
2.2.2.2. Bệnh héo vàng khoai tây(Fusarium oxysporum)
Bệnh héo vàng(Fusarium oxysporum) là một trong những bệnh nguy hiểm
gây thiệt hại lớn ở các nớc trồng khoai tây nh Trung Quốc, Mỹ, ý, Anh, Nam
Phi, ấn Độ, Austraylia, .v.v gây thiệt hại tới 30% sản lợng khoai tây. ở nớc ta,
bệnh héo vàng phổ biến ở khắp các vùng trồng khoai tây, cá biệt có nơi thiệt hại
tới 40% năng suất khoai tây.
Bệnh gây hại ở vị trí gốc thân, cổ rễ và củ. ở gốc cây,vết bệnh có màu nâu
hoặc xám nhạt bao quanh gốc cây gây hiện tợng thối khô tóp lại, cắt ngang phần
trên mô bệnh they bó mạch có màu nâu xám, thờng trên bề mặt vết bệnh có lớp
nấm trắng tha.
Triệu chứng thể hiện: trên cây lúc đầu có một số lá phía dới héo vàng
loang lổ sau đó toàn bộ lá héo rũ vàng và chết gục. Trên đồng ruộng bệnh héo
vàng thởng thể hiện ở một vài thân trong một khóm, ở những nơI bệnh nặng có
thể cả khóm hoặc cả một diện tích nhỏ bị bệnh héo chết lụi. ở giai đoạn cây con
cây bị bệnh thờng dị hình khô héo, nhiều cây con bị bênh cha thể hiện màu vàng
đã bị héo chết nhanh chóng. Ngoài ra bệnh còn gây hại ở mầm củ và củ, củ bị
nấm xâm nhập nhìn bề ngoài bình thờng nhng phần thịt củ có nhiều vòng vân
vàng hoặc nâu bao quanh và ăn sâu vào trong củ, khi đó gọi là bệnh thối khô củ

khoai tây.[3]
Bệnh do nấm Fusarium oxysporum Schlecht gây ra. Loại nấm này có sợi
đa bào, màu sắc tản nấm màu trắng phớt hồng sinh sản vô tính tạo ra hai loại
bào tử là bào tử lớn và bào tử nhỏ. Bào tử lớn dạng cong nhẹ một đầu thon nhẹ,
một đầu cong gẫy khúc dạng bàn chân nhỏ, thờng có 3 vách ngăn ngang. Bào tử
nhỏ đơn bào hình trứng, hình bầu dục dài hoặc hình quả thận đợc hình thành
trong bọc giả trên cành bào tử không phân nhánh trên sợi nấm, trong khi đó bào
tử lớn hình thành từ cành bào tử phân nhiều nhánh xếp thành tầng. Nấm còn sinh
ra bào tử hậu hình cầu, màng dầy màu nâu nhạt.
Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-30
0
C. Bệnh phá hại nặng trong
điều kiện ẩm và ấm. Trong điều kiện nhiệt độ đất 25-30
0
C và ẩm độ đất quá cao
kết hợp với cây sinh trởng yếu là điều kiện để nấm xâm nhập gây bệnh. Nấm
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Fusarium oxysporum là loại nấm sống trong đất và phổ biến rộng rãi trong các
loại đất trồng trọt và đất cỏ, loài nấm này bao gồm hơn 100 dạng chuyên hoá và
chủng nấm gây bệnh héo cây đối với rất nhiều loại rau, chuối, hồ tiêu, cây họ da
và nhiều cây cảnh khác(Nelson et all, 1981). Nguồn bênh của nấm ở trong đất là
các dạng bào tử hậu, sợi nấm và bào tử lớn phân bố tập trung ở tầng canh tác.[7]
Trên da hấu, bệnh thối nhũn (Fusarium oxysporum) xuất hiện trong điều
kiện ẩm độ đất cao, nhiệt độ không khí cao và ẩm độ không khí thấp. Bệnh
truyền qua tàn d cây bệnh từ các vụ trớc và thông qua hạt, do vậy phải bảo đảm
chế độ luân canh nghiêm ngặt.[7]

Bệnh làm cho lá da hấu ban đầu bị héo và vàng các lá phía dới, đặc biệt
ban đầu chỉ héo về một phía của cây da. Bệnh này gây ra triệu chứng là các vết
đốm xuất hiện lác đác trên vỏ cây. Phần mô ở một phía của cây bị ảnh hởng và
trở nên xốp. Quá trình bệnh phát triển mạnh tạo nên các đám nấm màu trắng
hoặc phớt hồng trên vết bệnh, có tồn tại ranh giới phân biệt mô bệnh và mô
khoẻ. Nấm gây bệnh này có nguồn gốc trong đất và thờng gây hại ở phẩn dới
của quả. Bào tử nấm lan truyền theo nớc ma hoặc theo hệ thống tới. Bệnh xâm
nhập rất thuận lợi khi có vết thơng cơ giới trên vết bệnh, trong điều kiện nóng
ẩm.[12]
Bệnh thán th trên da hấu(Colletotrichum lagenarium) gây hại trên mọi bộ
phận của cây, quả vừa làm giảm năng suất vừa làm ảnh hởng lớn đến chất lợng
của quả. Bệnh xuất hiện khi có độ ẩm không khí cao, nhiệt độ từ 22 27
0
C,
bệnh truyền qua tàn d cây bệnh của vụ trớc và qua hạt giống.[7]
Bệnh gây hại trên lá trởng thành, vết bệnh có vòng tròn nhỏ đồng tâm
màu nâu sẫm, quan sát kỹ thấy những chấm nhỏ li ti màu đen tạo thành các vòng
đồng tâm, trên cuống lá và thân cũng có những vết màu nâu. Vết bệnh trên quả
có màu nâu tròn lõm vào vỏ quả, nếu bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng
to gây thối quả. Khi thấy 1 2 vết bệnh trên lá chân, quan sát kỹ thấy ở mặt
trên vết bệnh ẩn những đờng vân tròn đồng tâm, mặt dới vết bệnh có màu xanh -
ớt nổi hạt lấm tấm nh da gà, cộng với tiết trời nóng ẩm có ma nhiều thì đó là
bệnh thán th. [17]
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Bệnh nứt thân chảy nhựa (Mycosphaerella melonis): Bệnh này ngời nông
dân còn gọi là bệnh đốm lá gốc. Vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu nâu

nằm thành từng đám, vết bệnh ở lìa lá thờng bị cháy nâu, sau đó héo khô. Trên
thân mà nhất là nhánh thân có đốm màu vàng trắng, hơi lõm làm khuyết thân
hay nhánh nơi bị bệnh. Nhựa cây ứa ra thành giọt, sau đó đổi thành màu nâu đen
và khô cứng lại, vỏ thân nứt ra. Bệnh này làm héo dây và nhánh thân.[17]
Bệnh đốm phấn(Pseudoperonospora cubensis) : Vết bệnh hình đa giác có
góc cạnh rất rõ, lúc đầu có màu vàng nhạt sau chuyển thành nâu, sáng sớm quan
sát kỹ mặt dới lá có lớp tơ nấm màu trắng, vết bệnh lúc già rất giòn, dễ vỡ. Bệnh
thờng xuất hiện trớc ở lá già gần gốc và đi lên lá non, bệnh cũng phát triển mạnh
trong điều kiện ẩm độ cao.[17]
2.2.3. Bệnh vi khuẩn hại khoai tây và da hấu
Bệnh héo xanh vi khuẩn(Ralstonia solanacearum) khoai tây là một trong
những bệnh gây hại nghiêm trọng ở hầu hết các vùng trồng khoai tây ở Việt
Nam, các vùng nhiệt đới, bán nhiệt đới và những vùng trên thế giới có khí hậu
ấm áp. Vi khuẩn gây bệnh héo xanh là loài đa thực có phổ ký chủ rộng, có thể
xâm nhiễm, ký sinh gây hại trên 44 họ cây trồng khác nhau, đặc biệt là trên các
cây trồng thuộc các họ nh: họ cà(Solanaceae), họ đậu(Fabaceae), họ bầu
bí(curcubitaceae), .v.v [3]
Triệu chứng bệnh: bệnh héo xanh thờng thể hiện triệu chứng ngay sau khi
vi khuẩn xâm nhập vào rễ hoặc phần thân sát mặt đất. ở cây bị bệnh ban ngày lá
cây mất màu nhẵn bóng, táI xanh héo cụp xuống, về ban đêm có thể hồi phục
lại. Sau 2 3 ngày lá cây không hồi phục đợc nữa, các lá gốc tiếp tục héo rũ và
toàn cây cà chua bị héo rũ rồi chết. Cây bị bệnh héo vi khuẩn vỏ thân ở phần dới
sát gốc sù sì, cắt ngang thân they bó mạch dẫn hoá màu nâu hoặc nâu đen.
Trong điều kiện ẩm độ cao, thân cây bệnh dần dần bị thối mềm, gẫy gục. Khi
cắt ngang thân cây bị bệnh, ấn mạnh gần miệng vết cắt có thể thấy dịch nhờn vi
khuẩn tiết ra màu trắng sữa. ở giai đoạn đầu bị bệnh có thể trên một số cành héo
rũ các lá ở ngọn sau đó toàn cây héo rũ và chết.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -

BVTV48B
BVTV48B
Trên khoai tây thờng bị hại nặng nhất vào giai đoạn hình thành củ, Cây
cũng có hiện tợng xanh vàng lá, ngọn héo rũ. Nếu gặp thời tiết ẩm cây bị thối,
củ thối và mô dẫn hoá nâu.
Nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn Ralstonia solanacearum. Vi khuẩn
gây bệnh héo xanh khoai tây là loài có tính chuyên hoá rộng, có nhiều chủng
sinh học khác nhau, gây hại trên nhiều cây trồng, đặc biệt là các cây trồng thuộc
họ cà (Solanaceae) nh: khoai tây, cà chua, thuốc lá, ớt,
Vi khuẩn Ralstonia solanacearum có hình gậy, hai đầu hơi tròn, có một
lông roi ở một đầu, phản ứng nhuộm gram âm. Trên môi trờng thạch agar
khoai tây pepton khuẩn lạc có dạng hình tròn, ớt, màu trắng kem. Trên môi
trờng nhân tạo có chứa TZC khuẩn lạc của vi khuẩn rìa ngoài có màu trắng, ở
giữa có màu hang. Vi khuẩn sinh trởng thích hợp trong khoảng nhiệt độ từ 26
30
0
C, nhiệt độ tối đa là 41
0
C, tối thấp là 10
0
C và nhiệt độ làm cho vi khuẩn
chết là 55
0
C. Vi khuẩn gây bệnh phát triển trong phạm vi pH khá rộng (từ 6
8) nhng thích hợp nhất là pH trung tính từ 6,8 7,2.
Vi khuẩn có đặc tính dịch hoá gelatin, không thuỷ phân tinh bột, tạo H
2
S,
không tạo indon và NH
3

, không khử Nitrat. Vi khuẩn có khả năng tạo acid nhng
không tạo khí trong môi trờng có đờng saccarose, maltose, lactose, cellobiose,
galactose,
Nguồn bệnh vi khuẩn có thể sống trong dất từ 5 6 năm, ở trong cơ thể
ký chủ thực vật hoặc trong hạt giống có thể tồn tại 7 tháng, nếu bám dính trên bề
mặt hạt thì chỉ tồn tại đợc 2 ngày. Vi khuẩn tồn tại chủ yếu ở trong đất, tàn d cây
bệnh để trở thành nguồn bệnh cho vụ sau. Vi khuẩn xâm nhập qua rễ, qua vết th-
ơng ở gốc, thân non, vi khuẩn sản sinh và tiết ra độc tố trong bó mạch gỗ và libe
làm bó mạch dẫn hoá màu nâu, thâm đen và gây hiện tợng cây héo. Vi khuẩn
lan truyền nhờ nớc, tuyến trùng và các loại côn trùng. Bệnh phát sinh phát triển
phụ thuộc nhiều vào các điều kiện sinh thái, tác động lên vi khuẩn gây bệnh và
diễn biến của bệnh một cacchs phức tạp. Bệnh có thể phát triển từ giai đoạn cây
con cho tới khi thu hoạch. Khi cây còn nhỏ mức độ bị bệnh nhẹ, bệnh héo xanh
tăng dần từ giai đoạn hình thành củ khoai tây. [3]
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Phân bón giữ vai trò quan trọng đối với diễn tiến bệnh héo xanh vi khuẩn
gây héo xanh đặc biệt là phân đạm. Nếu bón đạm quá nhiều, không cân đối với
lân và kali bệnh thờng phát triển nhiều và tác hại của bệnh về sau càng nặng.
Ngợc lại nếu bón đúng kỹ thuật, bón cân đối NPK sé giúp tăng sức chống bệnh
của cây. Chế độ tới nớc cũng có ảnh hởng rõ tới sự phát triển của bệnh héo xanh
vi khuẩn này. Biện pháp tới rãnh để mực nớc cao trong rãnh thì bệnh phát triển
mạnh, thậm chí có trờng hợp cây héo hàng loạt sau những đợt tới, nếu tới vào
gốc hoặc tời rãnh nhng để mực nớc thấp bằng khoảng 1/3 rãnh thì bệnh giảm đi
nhiều.
Khoai tây vụ đông thờng bị hại nặng vào tháng 10, 11 và vụ xuân thờng
vào tháng 3. Các giống khoai tây Thờng Tín và Mariella(Giống khoai tây Đức)

thờng bị bệnh nặng, giống Nicola, Diamon và khoai tây hạt lai thờng bị bệnh
nhẹ hơn.[3]
Bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) cũng gây hại không
nhỏ trên da hấu. Cây da hấu thờng bị bệnh héo xanh ngay từ giai đoạn cây con
và nguy hiểm nhất là khi quả đang phát triển. Khi cây còn nhỏ chúng ta có thể
bổ xung cây con nhng khi cây đã ra quả và quả đang phát triển thì không thể bổ
xung cây con đợc nữa, đó là yếu tố gây khuyết mật độ cây trên ruộng và do đó
làm giảm đáng kể năng suất da hấu.
Trên da hấu, bệnh đốm góc lá da hấu do vi khuẩn Pseudomonas syringae
pv. Lachrymans gây ra các triệu chứng trên da hấu nh: tạo ra các vết đốm hình
góc cạnh hoặc không định hình trên lá da hấu, tạo các vết đốm dạng tròn hơi
khô trên quả, sau đó các vết đốm này khô lại và tạo ra màu trắng xám. Các vết
bệnh này khi khô đi có khả năng tạo ra các vết nứt trên quả da và gây thối vàng
quả trong quá trình bảo quản.[5]
2.2.4. Các nghiên cứu về nấm đối kháng sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp.
Nấm đối kháng có thể kìm hãm sự phát sinh phát triển của các nấm gây
bệnh cây. Một số nấm đối kháng thờng gặp nh các nấm đối kháng Penecillium
oxalicum, Penecillium frequentans, Penecillium vermiculatum, Penecillium
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
nignicans, Penecillium chrysogentum là những loài đối kháng của nấm Pythium
spp.; Rhizoctonia solani; Sclerotium cepivorum; Verticillium aboatrum (Martine et
al.; 1985). Cơ chế tác động của nấm Penicillium cha đợc biết rõ ràng.[8]
Trichoderma là nhóm nấm đối kháng đợc nhiều nớc nghiên cứu để trừ
bệnh hại cây trồng. Những loài phổ biến là Trichoderma hamatum,
Trichoderma harzianum, Trichoderma viride, v.v Các loại nấm Trichoderma

có thể kìm hãm nấm gây bệnh thông qua các cơ chế tiết kháng sinh, enzyme đặc
trng và có thể ký sinh trên các nấm gây bệnh cây. Hiện tợng ký sinh của nấm
Trichoderma trên nấm gây bệnh cây đợc gọi là hiện tợng giao thoa sợi nấm.
Trớc tiên các sợi nấm của Trichoderma bao quanh sợi nấm gây bệnh cây sau đó
các sợi nấm Trichoderma thắt chặt lấy các sợi nấm gây bệnh. Cuối cùng nấm
Trichoderma xuyên qua các sợi nấm gây bệnh làm thủng màng ngoài của các
sợi nấm gây bệnh này gây nên sự phân hủy chất nguyên sinh trong tế bào sợi
nấm gây bệnh cây.[8]
Hiện nay các chế phẩm nấm đối kháng nh Trichoderma đã đợc sử dụng
nh một chất kiểm soát sinh học một cách có hiệu quả. Hình thức sử dụng dới
dạng chế phẩm sinh học riêng biệt hoặc đợc phối hợp trộn với phân hữu cơ bón
cho cây trồng vừa cung cấp chất dinh dỡng cho cây vừa tăng khả năng kháng
bệnh của cây.[19]
Các chế phẩm nấm đối kháng kích thích sự tăng trởng của cây trồng.
Những lợi ích mà những loại nấm này mang lại đã đợc biết đến nhiều năm qua
bao gồm việc kích thích sự tăng trởng và phát triển của thực vật do việc kích
thích sự hình thành nhiều hơn và mạnh hơn bộ rễ của cây trồng so với thông th-
ờng. Những cơ chế giải thích cho những hiện tợng này mới chỉ đợc giải thích và
hiểu rõ ràng hơn trong thời gian gần đây. Hiện nay một giống nấm Trichoderma
đã đợc phát hiện là chúng có khả năng làm gia tăng số lợng rễ mọc sâu (sâu hơn
1m dới mặt đất). Những rễ sâu này giúp cho các loại cây trồng chịu đợc hạn hán.
Một khả năng có lẽ đáng chú ý nhất là những cây ngô có sự hiện diện của nấm
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Trichoderma dòng T22 ở rễ có nhu cầu về đạm thấp hơn đến 40 % so với những
cây không có sự hiện diện của nấm này ở rễ.[19]
Các loại nấm đợc sử dụng trong chuyển gen. Nhiều vi sinh vật kiểm soát

sinh học đều có chứa một số lợng lớn gen mã hoá các sản phẩm có chứa các
hoạt tính cần thiết sử dụng trong kiểm soát sinh học. Nhiều gen có nguồn gốc từ
Trichoderma đã đợc tạo dòng và có khả năng ứng dụng rất lớn trong chuyển gen
để tạo cây trồng kháng đợc nhiều bệnh. Hiện nay cha có gen nào đợc thơng mại
hoá, tuy nhiên có một số gen đang đợc nghiên cứu và phát triển.[19]
Khả năng ứng dụng: Các kết quả nghiên cứu của trờng Đại Học Cần
Thơ, Viện nghiên cứu lúa Đồng Bằng sông Cửu Long, Công ty thuốc sát trùng
Việt Nam, Viện sinh học nhiệt đới đã cho thấy hiệu quả rất rõ ràng của nấm
Trichoderma trên một số cây trồng thuộc vùng Đồng Bằng sông Cửu Long và
một số tỉnh ở miền Đông Nam Bộ. Các nghiên cứu cho thấy nấm Trichoderma
có khả năng tiêu diệt nấm Fusarium solani hay một số loại nấm gây bênh hại
khác nh Sclerotium rolfsii, Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani. Công dụng
thứ hai của nấm Trichoderma là khả năng phân huỷ cellulose, phân giải lân
chậm tan. Lợi dụng đặc tính này ngời ta đã trộn Trichoderma vào trong quá
trình sản xuất phân hữu cơ sinh học để thúc đẩy quá trình phân huỷ sinh học đợc
nhanh chóng.[19]
Nấm Trichoderma spp. Hiện diện gần nh trong tất cả các loại đất và trong
một số môi trờng thông thờng khác. Chúng là loại nấm đợc nuôi cấy phổ biến.
Chúng hiện diện với mật độ cao và phát triển mạnh nhất ở vùng rễ của cây trồng,
một số giống có khả năng phát triển ngay trên rễ cây trồng. Những giống nấm
này có thể đợc bổ xung vào đất hoặc vao fhạt bằng nhiều phơng pháp khác nhau.
Ngay khi chúng tiếp xúc với rễ chúng sẽ phát triển trên bề mặt rễ hay trên vỏ rễ
phụ thuộcvào từng giống. Vì vậy, khi đợc dùng trong xử lý hạt giống, những
giống thích hợp sẽ phát triển ngay trên bề mặt rễ ngay cả khi rễ phát triển sâu
hơn 1 m xuống dới mặt đất, chúng có thể tồn tại và còn hiệu lực sau 18 tháng sử
dụng. Tuy nhiên có ít giống có khả năng này.[19]
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B

BVTV48B
2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
2.3.1. Bệnh virus hại khoai tây và da hấu
Virus hại khoai tây làm cho cây khoai tây có những dấu hiệu sinh trởng phát
triển không bình thờng, ngời ta gọi triệu chứng đó là hiện tợng thoái hóa cây khoai
tây. Hiện tợng thoái hoá khoai tây đợc coi là một bệnh truyền nhiễm có nguyên
nhân sâu xa từ các phát minh nổi tiếng về virus gây bệnh cây của các nhà bác học:
A. Mayer(1886), D.Ivanopski(1892), M. Baijerinek(1898), Loeffler và
Frosh(1898).[9]. Hiện tợng này đã đợc Parmentier (ngời Pháp) phát hiện năm 1870
nhng mãi đến năm 1913 Quanjer (ngời Hà Lan) mới khẳng định đó là một bệnh
truyền nhiễm. Năm 1921 1923, các tác giả O. Botjes, Schultz và Folsom phát
hiện rệp muội họ Aphididae là môi giới truyền bệnh. Từ đầu thế kỷ XX đến những
năm 70 của thế kỷ XX, các loại virus hại khoai tây đã đợc lần lợt phát hiện.
Sau đó, có rất nhiều tác giả nh Smith(1931), Murphy, Salaman,
Mckay(1932), Bawden(1936), Rozendall(1952), D. Spire(1959), M.
Bkashov(1960), A.L.Ambrosov(1964), K.S.Xykhov(1965), J.A. Bokx(1970),
A.Becmster, A.Rozendall(1972), Harrison(1976), Salaza(1978) đã nghiên cứu
nhiều vấn đề về virus khoai tây. Các tác giả đã phát hiện nhiều virus và các chủng
loại của chúng. Nghiên cứu các phơng pháp chẩn đoán nhanh bằng hiển vi điện tử,
huyết thanh, cây chỉ thị,.v.v và các biện pháp phòng trừ bệnh virus hại khoai tây.
[9]
Hiện tợng thoái hóa khoai tây đợc phát hiện vào cuối thế kỷ XVIII ở Pháp.
Parmentier(1786) đề nghị phải đổi giống khoai tây để chống hiện tợng này. Năm
1982, Macxuen cũng quan sát thấy ở Anh cây khoai tây có hiện tợng thoái hóa.
Ông nhận thấy sau một số vụ trồng trọt liên tiếp cây có một số biểu hiện nh : một
số khóm thấp lùn xuống, một số quăn lá, lá loang lổ, lá dị dạng, năng suất củ giảm.
Về hiện tợng thoái hóa khoai tây, các nhà nghiên cứu khác nhau có nhiều
quan điểm khác nhau để gải thích, tiêu biểu là các tác giả sau:
- Năm 1925, Morstatt giải thích : thoái hóa là sự biến đổi về chức năng của
cây khoai tây với môi trờng ngoài nếu sự thay đổi về đất đai và khí hậu vợt quá giới

hạn khả năng thích nghi của cây.
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
- Năm 1929 F. Merkenschlager và các cộng tác viên nhận định : độ keo nhớt
và thành phần kali lớn trong cây đã pá hủy sự cân bằng nớc, làm tăng nồng độ
muối trong cây khiến bên ngoài biểu hiện thành bệnh hoa lá và cuốn lá.
- Vào năm 1940, T.D. Luxenko cho rằng sự thoái hóa của cây khoai tây ở
miền nam Liên Xô là do nhiệt độ cao, củ khoai tây nảy mầm yếu, sức sống thấp.
- Đến năm 1960, L. V. Lozalin nhận xét : chăm sóc không đúng cách sẽ dẫn
đến thoái hóa, hiện tợng hoa lá và hoa lá đốm là do cây thiếu glucide, hiện tợng
cuốn lá và xoăn lùn do cây thừa đạm.
- Giả thuyết của G.N. Linick đa ra năm 1957 cho rằng: thoái hóa là quá trình
biến đổi theo lứa tuổi hoặc già hóa. Quá trình này tăng lên từ năm này qua năm
khác không phụ thuộc vào điều kiện gieo trồng của cây.
- Cho đến những năm 60, các quan điểm về thoái hóa khoai tây trên vẫn còn
phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới cho tới năm 1973, sở nghiên cứu di truyền viện
khoa học Trung Quốc còn xuất bàn tài liệu khẳng định rằng: nguyên nhân quan
trọng nhất của sự thoái hóa khoai tây là do điều kiện ôn độ ở vùng trồng trọt hay
khi bảo quản gây nên.
Đến khoảng thời gian từ đầu thế kỷ XX, các virus hại khoai tây đã lần lợt đ-
ợc phát hiện bởi nhiều tác giả khác nhau trên thế giới nh:
- Đầu tiên, Quanjer, Vanderlek và Botges phát hiện ra virus cuốn lá vào năm
1916.
- Sau đó vào năm 1922 Barrus và Chupp tìm thấy virus vàng lùn khoai tây
(Potato Yellow Dwarf Virus).
- Quanjer 1921, Clinch, Loughnane, Murphy 1936 đã xác định virus Aucuba
Mosaic(Potato Aucuba Mosaic Virus).

- Schult và Folsom 1923, Barnall, Larson và Walker 1956 đã phát hiện virus
M(Potato Virus M).
- Smith 1931 đã phát hiện virus X và virus Y.
- Murphy và Mckay 1932 đã xác định virus A(Potato Virus A).
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
- Salaza, Harrison 1977 phát hiện virus T(Potato Virus T) hại khoai tây, các
virus CMV, TMV, PBRV(Potato Black Ringspot Virus), AMV(Alfalfa Mosaic
Virus), TRV(Tobaco Rattle Virus) cũng đợc phát hiện trên cây khoai tây.
- Theo Ross 1964, cho biết cây khoai tây có thể là ký chủ của 60 loại Virus
gây bệnh. Đến năm 1968, Martin cho biết có đến 33 loại virus gây hại trên cây
khoai tây cha kể đến các chủng loại của chúng.
- Qua những nghiên cứu virus khoai tây trên thế giới, ngời ta đã xác định đợc
các virus chủ yếu trên khoai tây là: PVX, PVY, PVA, PVM, PVS và PLRV. Ngoài
ra ở từng vùng địa lý và khí hậu khác nhau có mọt số virus khác gây hại trên khoai
tây nh PVT ở Peru(Salaza, 1972), Bolivia(J. Abad và C.Fribourg) và vùng Nam
Mỹ. Potato Mop Top Virus ở Tây Âu, Peru và một số vùng trồng khoai tây có khí
hậu tơng tự.(Covper và Harrison, 1973), Potato Yellow Dwarp Virus có ở Bắc
Mỹ(đặc biệt alf ở Canada). Potato Aucuba Mosaic phân bố rộng trên thế giới nhng
thiệt hại lại ít.
- Ngoài các virus hại trên khoai tây, Martin(1922) Schult và Folsom 1923 đã
phát hiện ra hiện tợng bệnh lý do một nguyên nhân gây bệnh mới trên cây khoai
tây. Bệnh gây ra hiện tợng củ hình thoi ở khoai tây(Potato Spindle Tuber Virus).
Năm 1966, do phát hiện của T. Diener và W. Raymer bệnh đợc xác định lại do một
loại sinh vật gây bệnh mới có tên là Viroid gây ra. Các kết quả nghiên cứu của L.G.
Weathers 1972, Semancik 1973, Singhrp 1973, Romaine 1975, E.M.Smith 1976 đã
xác định đặc điểm của loài vi sinh vật này. Năm 1967 ở Nhật Bản, J.Doi và các

cộng tác viên đã tìm thấy bệnh chổi thân ở khoai tây do Mycoplasma gây
bệnh(Potato Wiches Broom), các tác giả Granados 1968, Ploiae và Maramorosch
1969, Harrison và Roberts 1968, Maillet 1968, Braak và Kralik 1968, Gaurret
1969, Sinha và Paliwal 1969 đã đóng góp nhiều kết quả nghiên cứu vào việc phát
hiện các đặc điểm của Mycoplasma.[dẫn theo 4]
2.3.2. Bệnh vi khuẩn hại khoai tây và da hấu
Vi khuẩn gây bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum) là loài có phổ kýt
chủ rộng, lây nhiễm trên 200 loài cây trồng thuộc 35 họ thực vật, chủ yếu là những
cây ký chủ trong họ cà, họ đậu, họ chuối (Kelman, 1953; Hayward, 1994).
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
ở Thái Lan, bệnh héo xanh vi khuẩn phân bố rộng rãi ở các vùng trồng cây
trong cả nớc. Bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây đợc phát hiện từ năm 1957
(Chandrasricul, A. 1957), bệnh đã gây nên những thiệt hại đáng kể về năng xuất
trên nhiều loài cây trồng khác nhau (Titatan, 1986).
ở ấn Độ, Sinha (1986) cho biết bệnh héo xanh vi khuẩn là loại bệnh phổ
biến gây hại trên cà chua, khoai tây, lạc, ớt, gừng, đay và đặc biệt ở một số vùng
sản xuất khoai tây, bệnh có thể làm giảm năng suất đi 70%. Bệnh héo xanh vi
khuẩn là loại bệnh gây hại nghiêm trọng trên nhiều loại cây trồng thuộc họ cà, họ
đậu, họ hòa thảo (He, 1986).
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B
Phần III
Vật liệu, đối tợng và phơng pháp thí nghiệm

3.1. Đối tợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tợng nghiên cứu
Cây khoai tây và da hấu trồng trên địa bàn các vùng sản xuất chính thuộc
tỉnh Lạng Sơn trong vụ xuân - hè năm 2007.
3.1.2. Vật liệu, thiết bị nghiên cứu
- Vật liệu: Cây khoai tây và da hấu, các mẫu bệnh hại khoai tây và da hấu,
các loại hóa chất sử dụng trong chẩn đoán bệnh hại bằng phơng pháp ELISA.
- Thiết bị: Một số máy móc giám định nguyên nhân gây bệnh
3.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 12/2006 đến tháng 6/2007
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Phân tích giám định nguyên nhân gây bệnh tại trung tâm bệnh cây nhiệt
đới - trờng Đại Học Nông Nghiệp I - Hà Nội.
+ Điều tra thu thập mẫu bệnh hại khoai tây và da hấu tiến hành trên địa
bàn các huyện Cao Lộc, Tràng Định và Lộc Bình của tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định và phân biệt các dạng triệu chứng của một số bệnh hại trên
khoai tây và da hấu.
- Xác định các bệnh hại chính trên khoai tây và da hấu trong vụ xuân hè
năm 2007:
+ Điều tra thành phần các bệnh hại chính trên khoai tây và da hấu tại các
vùng sản xuất chính của Lạng Sơn.
+ Theo dõi tình hình diễn biến của một số bệnh hại quan trọng, có ý nghĩa
kinh tế trên khoai tây và da hấu.
+ Xác định tỷ lệ các loại bệnh hại và mức độ gây hại của các bệnh hại
chính trên khoai tây, da hấu.
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B

BVTV48B
+ Giám định thành phần các loại bệnh virus hại khoai tây bằng phơng
pháp ELISA.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ cho một số bệnh hại khoai tây
và da hấu trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài.
3.3. Phơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Đối với thí nghiệm da hấu.
Thí nghiệm đợc bố trí trên nền phân bón bao gồm các loại phân bón với l-
ợng nh sau(tính cho 1 sào Bắc Bộ - 360m
2
): 1 tấn phân chuồng + 20 kg Super lân
+ 8kg đạm ure + 10 kg Kali sunfat. Các công thức thí nghiệm đợc bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 7 công thức và 3 lần nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm
có diện tích là 30 m
2
(5m x 6m). Giống da đợc trồng là giống da Hắc Mỹ Nhân
do công ty giống Trang Nông cung ứng. Thí nghiệm của chúng tôi bao gồm các
công thức sau:
CT1: Đối chứng không dùng thuốc.
CT2: Phun Topsin định kỳ 7 ngày/lần.
CT3: Tricô - ĐHCT với lợng 30 g/ô thí nghiệm/30m
2
(10 kg/ha) .
CT4: Strepto BTN với lợng 50 g/1ô thí nghiệm/30m
2
(16,5 kg/ha).
CT5: Neem cây 100g/ô thí nghiệm 30m
2
(40 kg/ha).
CT6: Trichoderma TP. HCM 300g/ô thí nghiệm 30m

2
(50 kg/ha).
CT7: Neem cây(40 kg/ha) + Trichoderma TP. HCM(50 kg/ha).
- Các chỉ tiêu điều tra: Tỷ kệ bệnh(TLB(%)) và chỉ số bệnh(CSB(%)) đợc
tính theo các công thức sau:
Tổng số lá hoặc cây bị bệnh
TLB(%) = x 100
Tổng số lá hoặc cây điều tra
{(N
1
.1) + (N
2
.2) + + (N
n
.n)}
SCB(%) = x 100
N.n
Trong đó: - N
1
, N
2
, , N
n
là số lá hoặc quả bị bệnh ở mỗi cấp
- N là tổng số cây hoặc lá điều tra
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B

n là cấp bệnh cao nhất
Các công thức thí nghiệm đợc bố trí theo sơ đồ sau:

6.0 m
Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm da hấu
3.3.2. Điều tra ngoài đồng
- Đối với các diện tích nhỏ: điều tra 100% số cây có trên diện tích đó
- Đối với các diện tích lớn: điều tra theo phơng pháp điều tra 5 điểm chéo
góc với số lợng 100 cây/điểm(nếu là bệnh hại trên thân) và tổng số
lá/cây/điểm(nếu là bệnh hại trên lá).
- Thời gian điều tra: 10 ngày điều tra một lần trên những điểm điều tra
chính.
- Bảng phân cấp bệnh đối với các loại bệnh nh sau:
+ Bệnh hại trên lá:
Cấp 1: < 1% diện tích lá bị bệnh
Cấp 2: 1 - 5% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3: >5 - 25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 4: >25 - 50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5: > 50% diện tích lá bị bệnh
+ Bệnh hại trên thân:
Cấp 1: < 1/4 diện tích bẹ lá bị bệnh
Cấp 2: 1/4 - 1/2 diện tích bẹ lá bị bệnh
24
CT1 CT4 CT3 CT2 CT6 CT5 CT7
CT6 CT3 CT4 CT5 CT7 CT1 CT2
CT7 CT5 CT2 CT1 CT3 CT6 CT4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đinh Xuân Hoàn -
BVTV48B
BVTV48B

Cấp 3: 1/4 - 1/2 diện tích bẹ lá và lá thứ 3 - 4 bị bệnh nhẹ
Cấp 4: > 1/2 - 3/4 diện tích bẹ lá và các lá phía trên
Cấp 5: Vết bệnh leo tới đỉnh cây, các lá nhiễm nặng, một số cây chết.
25

×