Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động du lịch ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2002 và dự đoán đến năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 114 trang )

LỜI NĨI ĐẦU


Cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch ngày càng trở thành một hiện
tượng kinh tế xã hội phổ biến, là nhu cầu khơng thể thiếu của nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển. Khi xã hội phát triển
đời sống vật chất tăng lên thì nhu cầu du lịch cũng tăng lên. Du lịch được coi là
một trong những tiêu chí đánh giá mức sống của dân cư mỗi nước. Du lịch là
chiếc cầu nối của tình hữu nghị, tạo sự đồn kết cảm thơng giữa các dân tộc, tạo
nên thế giới hồ bình tơn trọng lẫn nhau. Ở nước ta có tiềm năng du lịch dồi dào
phong phú và đa dạng đã thu hút nhiều khách đến thăm con người và đất nước
Việt Nam. Nhận thức được thế mạnh và vị trí của du lịch trong giai đoạn hiện
nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang dành cho du lịch một vị trí xứng đáng, coi
phát triển du lịch là một định hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát
triển kinh tế xã hội nhắm góp phần CNH- HĐH đất nước.
Nghị quyết Trung ương IX xem “hoạt động du lịch là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn”. Ngày 22/7/2002.Thủ tướng chính phủ đã ký quyết
định số 97/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
2001-2010 với mục tiêu “phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn
trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền
thống văn hố lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp
tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện CNH- HĐH đất nước, từng bước đưa
nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ khu vực, phấn đấu năm 2010
du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển”. Khi
hoạt động du lịch phát triển sẽ kéo theo sự tăng trưởng của các ngành kinh tế
khác như vận tải, khách sạn, nhà hàng, bưu điện, các dịch vụ du lịch khác...
Trong những năm qua, được Đảng và Nhà nước quan tâm, các ngành các
cấp phối hợp, giúp đỡ hoạt động du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, đạt
được nhiều kết quả tiến bộ. Về số lượng khách, doanh thu du lịch, thu nhập xã
hội về du lịch, giá trị sản xuất... thực tế cho thấy, từ năm 1991 đến năm 2002
lượng khách du lịch quốc tế tăng từ 300 nghìn lượt lên 2,63 triệu lượt người,


khách nội địa tăng từ hơn 1,5 triệu lượt người lên gần 12 triệu lượt người, tăng
khoảng 8 lần, thu nhập xã hội từ du lịch tăng nhanh, năm 2002 đạt 23500 tỷ
đồng. Doanh thu du lịch bình qn hàng năm tăng khoảng 9%. Đây là các chỉ
tiêu quan trọng phản ánh khối lượng kinh doanh và chất lượng phục vụ trong
lĩnh vực du lịch, được dùng để đánh giá hoạt động du lịch ở Việt Nam. Vì vậy
để nghiên cứu sâu hoạt động du lịch ở Việt Nam cần thiết phân tích, đánh giá về
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khối lượng hoạt động kinh doanh du lịch và chất lượng phục vụ của các đơn vị
kinh doanh du lịch thơng qua các chỉ tiêu và phương pháp thích hợp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Tổng cục Du
lịch Việt Nam, tơi đi sâu nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt
động du lịch ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2002 và dự đốn đến năm 2005”.
Dưới góc độ nghiên cứu thống kê, trong phạm vi bài viết này nhằm hai
mục đích:
Thứ nhất: về phương pháp luận, hệ thống hố phương pháp thống kê
nghiên cứu kết quả hoạt động du lịch.
Thứ hai: về mặt thực tiễn, nhằm vận dụng phương pháp thống kê phân tích
và dự đốn kết quả hoạt động du lịch ở Việt Nam giai đoạn 1995-2002.
Về phương pháp nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu lý luận chung về du
lịch, ngành du lịch, nêu được hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động du
lịch đồng thời đưa ra một số phương pháp thống kê nghiên cứu kết quả hoạt
động du lịch. Từ đó vận dụng để phân tích và đánh giá kết quả hoạt động du lịch
ở Việt Nam, làm cơ sở để đưa ra, đề xuất, kiến nghị đối với việc hồn thiện
cơng tác thống kê kết quả hoạt động du lịch ở Việt Nam đồng thời đề xuất giải
pháp định hướng phát triển du lịch ở Việt Nam.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài này đề cập đến ba nội dung chính sau đây:
ChươngI: Những vấn đề lý luận chung về kết quả hoạt động du lịch
và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu kết quả hoạt động du lịch.
Chương II: Một số phương pháp thống kê phân tích và dự đốn kết quả
hoạt động du lịch.

Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích và dự
đốn kết quả hoạt động du lịch ở Việt Nam thời kỳ 1995-
2002.
Trong phạm vi bài viết này đã trình bày được một số nội dung chủ yếu
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tuy nhiên còn một số vấn đề tơi chưa có điều
kiện nghiên cứu sâu hơn.Vì vậy bài viết sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được ý kiến phê bình, đóng góp, bổ sung của các thầy cơ,
bạn đọc cho bài viết để bài viết có thể hồn thiện hơn.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHNG I: NHNG VN Lí LUN CHUNG V KT QU
HOT NG DU LCH V H THNG CH TIấU THNG Kấ
NGHIấN CU KT QU HOT NG DU LCH

I. KHI NIM V DU LCH V NGNH DU LCH
1. Khỏi nim v phõn loi v du lch
Ngy nay, du lch ó tr thnh mt hin tng kinh t xó hi ph bin
khụng ch cỏc nc phỏt trin m cũn c cỏc nc ang phỏt trin. Trong ú
cú Vit Nam. Hot ng du lch liờn quan trc tip n cuc sng con ngi, nú
ỏp ng c cỏc nhu cu ca cong ngi, ca xó hi. Tuy nhiờn, cho n nay
nhn thc v du lch vn cha thng nht. Hin nay, cú rt nhiu tỏc gi nghiờn
cu v du lch do ú cú rt nhiu khỏi nim v du lch, trong cỏc khỏi nim ny
cú nhng im khỏc bit do cỏc cỏch tip cn khỏc nhau. Tuy nhiờn, nhỡn chung
cú mt s cỏch tip cn ph bin nht v du lch nh sau:
*Mt l, coi du lch l mt hin tng xó hi.Vi cỏch tip cn ny, du lch
c hiu l:
Theo Ausher: du lch l ngh thut i chi ca cỏc cỏ nhõn.
Theo Nguyn Khc Vin: du lch lch l m rng khụng gian vn hoỏ con
ngi, ngha l i chi cho bit x ngi.
Theo Glusman: du lch l s khc phc v mt khụng gian vn hoỏ ca

con ngi hng ti mt im nht nh nhng khụng phi l ni thng
xuyờn ca h.
Theo Guer Freuler: du lch l mt hin tng ca thi i, da trờn s
tng trng v nhu cu khụi phc sc kho v s i thay ca mụi trng xung
quanh, da vo s phỏt sinh, phỏt trin tỡnh cm i vi v p thiờn nhiờn.
*Hai l, coi du lch l quỏ trỡnh hot ng ca con ngi trong xó hi.
Theo cỏch tip cn ny cú mt s khỏi nim nh sau:
Theo Phú tin s Trn Nhn: du lch l quỏ trỡnh hot ng ca con ngi
ri khi quờ hng n mt ni khỏc vi mc ớch l c thm nhn nhng giỏ
tr vt cht v tinh thn c sc, c ỏo, khỏc l vi quờ hng khụng nhm
mc ớch sinh li c tớnh bng ng tin.
Theo Hunziker v Kraf: du lch l tng hp cỏc mi quan h v hin tng
bt ngun t cuc hnh trỡnh v lu trỳ tm thi cu cỏc cỏ nhõn ti nhng ni
khụng phi l ni v ni lm vic thng xuyờn ca h.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
*Ba là, coi du lịch là một ngành kinh tế. Theo cách tiếp cận này có các khái
niệm sau:
Theo nhà kinh tế học Kalfiotis: “du lịch là sự di chuyển tạm thời của các cá
nhân hay tập thể từ nơi ở đến một nơi khác nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần,
đạo đức do đó tạo nên các mối quan hệ kinh tế ”.
Năm 1963, Hội nghị Liên hợp Quốc cho rằng: “du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ cuộc hành trình và
lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngồi nơi ở thường xun của họ hay
ngồi nước họ với mục đích hồ bình”.
Còn các học giả Việt Nam cho rằng du lịch phải được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa thứ nhất: “du lịch là một đợt nghỉ dương sức tham quan tích cực của
con người ngồi nơi cư trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, cơng trình văn hố, nghệ thuật, …
Nghĩa thứ hai: “du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao
về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử văn hố

dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình u đất nước, đối với người nước
ngồi là tình hữu nghị đối với dân tộc mình, về mặt kinh tế du lịch có thể coi là
hình thức xuất khẩu hàng hố và dịch vụ tại chỗ”.
Tuy nhiên, dưới góc độ nghiên cứu thống kê, du lịch cần được hiểu theo
nghĩa đầy đủ nhất nhằm phục vụ cho q trình thống kê du lịch. Vì vậy, Hội
nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Ottawa – Canada ngày 24-28/6/1991 đã thống
nhất khái niệm về du lịch như sau:
“Du lịch là các hoạt động của con người đi tới một mơi trường thường
xun trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức
du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi khơng phải để tiến hành các
hoạt động kiếm tiền trong phạm vi của vùng tới thăm”.
Khái niệm trên là cơ sở định tính và lượng hố trong việc thống kê du lịch
nói chung và thống kê kết quả hoạt động du lịch nói riêng.
Mặt khác, khái niệm này được áp dụng cho mọi phạm vi nghiên cứu. Nó
cho biết du lịch bao gồm cả các chuyến đi ra khỏi mơi trường thường xun của
con người trong một ngày khơng nghỉ qua đêm hoặc nhiều ngày đêm nhưng ít
hơn 12 tháng.
Qua khái niệm có thể thấy hoạt động du lịch bao gồm ba nội dung sau:
* Về mặt khơng gian:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Du lch bao gm cỏc chuyn i ca con ngi ra khi mụi trng thng
xuyờn ca mỡnh. Mụi trng thng xuyờn c hiu l phm vi khụng gian ca
ni c trỳ hoc nhng chuyn i cú tớnh cht thng xuyờn nh: i lm vic
c quan, i ch hng ngy,
* V mt thi gian:
c tớnh vo hot ng du lch khi v mt thi gian khụng quỏ di vt ra
phm vi c qui nh. Thi gian ny ớt nht l mt ngy ờm, nhiu nht khụng
quỏ 6 thỏng nu i du lch trong nc v khụng quỏ mt nm nu i du lch
nc ngoi. Tuy nhiờn vic quy nh thi gian l khú khn, mi nc cú mt
cỏch quy nh khỏc nhau.

* V mc ớch chuyn i:
i du lch khụng nhm mc ớch kim tin ti a phng n thm, cú
ngha ti ú h tiờu dựng sn phm du lch tha món nhu cu ngm cnh,
ngh ngi, gii trớ, thỡ c gi l khỏch du lch. Nhng trng hp di c
lm vic tm thiti a phng n s khụng c coi l i du lch v khi ú,
mc ớch ca h l kim tin.
T khỏi nim ta thy, khỏch du lch bao gm c khỏch tham quan trong
ngy khụng ng qua ờm min l mc ớch ca chuyn i khụng phi kim
tin ni n v khỏch ngh qua ờm vi cỏc mc ớch khỏc.
Nh vy, nhng chuyn i khụng c thng kờ l khỏch du lch bao
gm:
* Nhng ngi i li trong mụi trng thng xuyờn ca mỡnh.
- Ngi i lm vic hng ngy bng vộ ụtụ thỏng.
- Ngi lao ng sng cỏc vựng biờn gii hng ngy phi qua biờn gii
lm vic.
- Ngi i li ni c trỳ thng xuyờn ca mỡnh. Chng hn nhng ngi
mt ni nhng li lm vic mt ni khỏc, phi i li hng ngy, hng thỏng,
* Nhng ngi di c vi mc ớch thay i ni c trỳ: di c trong thi gian
di, chuyn n ni khỏc
* Nhng ngi khụng cú ni c trỳ c nh: nhng ngi dõn du mc,
nhng ngi dõn lang thang khụng cú ni c trỳ, nhng ngi t nn, s tỏn
* Nhng ngi i vi mc ớch kim tin: di c trong thi gian ngn,
nhng ngi i lm theo thi v, cỏc ging viờn i ging bi ni khỏc, ho s
i thc t v
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
* Những người đi lại khác: những hành khách q cảnh, lực lượng vũ trang
đi hành qn, đại diện các cơ quan tư vấn đi làm nhiệm vụ…
Nhưng trong thực tế, các đối tượng nêu trên nếu có tiêu dùng sản phẩm của
ngành du lịch thì vẫn được tính vào khách du lịch. Vì vậy, quy định nói trên vẫn
mang tính chất tương đối.

Nền kinh tế càng phát triển, đời sống dân cư càng được nâng cao thì nhu
cầu của khách du lịch ngày càng đa dạng và phát triển khơng ngừng. Du lịch của
khách có rất nhiều mục đích khác nhau, vì vậy việc phân loại khách du lịch là
hết sức quan trọng và cần thiết. Hoạt động du lịch có thể được phân chia thành
các nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, quan điểm khác nhau. Một số cách
tiếp cận phổ biến bao gồm:
* Căn cứ theo mơi trường tài ngun: Gồm du lịch văn hố và du lịch
thiên nhiên.
Du lịch văn hố là du lịch diễn ra chủ yếu trong mơi trường nhân văn. Tài
ngun du lịch nhân văn bao gồm: các di tích lịch sử, các cơng trình đương đại
lễ hội, phong tục tập qn, viện bảo tàng, …
Du lịch thiên nhiên là loại hình du lịch đưa du khách về những nơi có điều
kiện, mơi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn… nhằm thoả
mãn nhu cầu đặc trưng của họ.
* Căn cứ vào mục đích chuyến đi, gồm hai loại: du lịch thuần t và du
lịch kết hợp.
Du lịch thuần t là loại hình hoạt động du lịch nhằm nghỉ ngơi, giải trí,
tham quan nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Du lịch thuần t bao gồm:
Du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du
lịch thể thao, du lịch lễ hội
Du lịch kết hợp là loại hình hoạt động du lịch thuần t kết hợp với các
mục đích khác như học tập, cơng tác, nghỉ ngơi, tơn giáo, nghiên cứu… bao
gồm: du lịch kết hợp mục đích tơn giáo, du lịch kết hợp học tập, nghiên cứu, du
lịch kết hợp, du lịch kết hợp hội nghị, du lịch kết hợp thể thao, du lịch kết hợp
chữa bệnh, du lịch kết hợp thăm thân, du lịch kết hợp với mục đích kinh doanh.
* Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động gồm ba loại: du lịch quốc tế, du lịch nội
địa và du lịch quốc gia.
Du lịch quốc tế gồm du lịch quốc tế đến và du lịch ra nước ngồi.
Du lịch quốc tế đến là chuyến đi của người nước ngồi đến tham quan du
lịch, còn du lịch ra nước ngồi là chuyến đi của người trong nước đến tham quan

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
du lịch ở nước ngồi. Du lịch quốc tế làm biến đổi cán cân thu chi của quốc gia
tham gia hoạt động du lịch quốc tế.
Ở Việt Nam, du lịch quốc tế được chia thành du lịch đón khách và du lịch
gửi khách.
Du lịch đón khách là loại hình du lịch quốc tế phục vụ đón tiếp khách nước
ngồi đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong đất nước.
Du lịch gửi khách là loại hình du lịch quốc tế phục vụ và tổ chức đưa khách
trong nước đi du lịch ở nước ngồi.
Du lịch nội địa: là hoạt động tổ chức, phục vụ người trong nước đi du lịch,
nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng du lịch trong lãnh thổ quốc gia, về cơ bản
khơng có giao dịch thanh tốn bằng ngoại tệ.
Du lịch quốc gia: là hoạt động du lịch của một quốc gia, từ việc gởi khách
ra nước ngồi đến việc phục vụ khách trong và ngồi nước tham quan, du lịch
trong phạm vi nước mình.
* Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch bao gồm: du lịch miền
biển du lịch núi, du lịch đơ thị, du lịch thơn q.
* Căn cứ vào phương tiện đến bao gồm:
- Du lịch xe đạp: loại hình này rất được ưa chuộng ở Châu Âu đặc biệt là ở
Hà lan, Đan Mạch. Phương tiện này làm cho du khách dễ dàng tiếp cận được
cuộc sống dân cư ở nước đến. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có tổ
chức một số chuyến đi du lịch vòng quanh đất nước bằng xe đạp.
- Du lịch ơtơ: hiện nay có tới 80% người Châu Âu đi du lịch bằng ơtơ, loại
phương tiện này nhà cung ứng được chủ động hơn,
- Du lịch bằng tàu hoả: phương tiện này rất thuận lợi, nhanh chóng, an tồn
và giá cả thấp, do đó hình thức du lịch này cũng khá phổ biến song kém linh
động.
- Du lịch bằng tàu thuỷ: hiện nay, nhờ tiến bộ của khoa học cơng nghệ,
nhiều tàu du lịch ra đời với đầy đủ tiện nghi như phòng ăn, phòng ngủ, bar,
phòng khiêu vũ, hồ nhạc, sân thể thao … Loại hình này đang là thời thượng.

- Du lịch máy bay: đây là phương tiện ưa dùng nhất trong du lịch vì nó cho
phép du khách đi đến nhiều nơi xa xơi trong thời gian nhất định. Song chủ yếu là
với khách quốc tế.

Bảng 1.1: Cơ cấu du khách quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện
(Đơn vị: %)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phng tin 1993 1994 1995 1996 1997
ng khụng 89,8 92,4 98,3 58,5 60,3
ng b 5,0 4,6 9,1 31,5 32,1
ng thu 5,2 3,0 1,6 10,0 7,6
Ngun: B Cụng An, Tng cc Du lch Vit Nam
* Cn c vo loi hỡnh lu trỳ:
Lu trỳ l mt trong nhng nhu cu chớnh ca du khỏch trong chuyn i du
lch. Bao gm:
- Khỏch sn: l c s lu trỳ cú y tin nghi phc v vic n, ng, vui
chi gii trớ
Vit Nam, khỏch sn c xp hng t mt n nm sao, õy l hỡnh
thc xp hng ph bin nht.
- Motel: l mt dng c s lu trỳ c xõy dng gn ng giao thụng -
Nh tr thanh niờn: l dng c s lu trỳ phc v ch yu cho sinh viờn, thanh
niờn v nhng ngi khụng cú kh nng thanh toỏn cao.
- Camping.
- Bungalow: l mt dng nh tr lm bng g hay bng cỏc vt liu nh,
thng xut hin cỏc vựng ven bin hay vựng nỳi.
Lng du lch: l mt qun th bit th to ra mt khụng gian du lch cho
phộp du khỏch va cú iu kin giao tip va cú khụng gian bit lp khi h
mun.
* Cn c vo la tui du khỏch, bao gm: du lch thiu niờn, du lch thanh
niờn, du lch trung niờn, du lch ngi cao tui

* Cn c vo di chuyn i gm: du lch ngn ngy v du lch di ngy.
Song du lch ngn ngy thng chim t l cao hn so vi du lch di ngy.
* Cn c vo hỡnh thc t chc: du lch tp th, du lch cỏ th, du lch gia
ỡnh
* Cn c vo phng thc hp ng gm: du lch trn gúi, du lch thnh
phn.
2. Khỏi nim v c im ngnh du lch
2.1. Khỏi nim v kinh doanh du lch
Kinh doanh du lch l quỏ trỡnh t chc lu thụng, mua, bỏn hng hoỏ du
lch trờn th trng nhm m bo hiu qu v mt kinh t v xó hi. Kinh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
doanh du lịch, cũng như các loại hình kinh doanh khác, nó diễn ra theo một chu
trình như sau:
- Tiếp thị- tổ chức sản xuất hàng hố du lịch.
- Tiếp thị- ký kết các hợp đồng du lịch
- Tổ chức thực hiện hợp đồng
- Thanh quyết tốn hợp đồng và rút kinh nghiệm
Các hoạt động kinh doanh này diễn ra ở nhiều hình thức kinh doanh khác
nhau, về cơ bản có 4 loại hình chủ yếu sau:
- Kinh doanh lữ hành
- Kinh doanh khách sạn du lịch
- Kinh doanh vận chuyển du lịch
- Kinh doanh các dịch vụ khác
* Về kinh doanh lữ hành:
Kinh doanh lữ hành là ngành kinh doanh các chương trình du lịch, là hoạt
động đặc trưng trong kinh doanh du lịch bao gồm sản xuất, đại lý, mơi giới,
nhằm cung ứng một cách thuận lợi các sản phẩm dịch vụ du lịch.
Hiện nay, loại hình này rất phát triển trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng. Ở nước ta hiện nay có gần 80 hãng lữ hành quốc tế.
Kinh doanh du lịch lữ hành được tổ chức thành các hãng lữ hành bao gồm:

hãng lữ hành quốc tế, hãng lữ hành nội địa và đại lý lữ hành.
- Hãng lữ hành quốc tế bao gồm lữ hành quốc tế chủ động, kinh doanh các
chương trình du lịch đón khách và lữ hành quốc tế bị động, kinh doanh các
chương trình gửi khách ra nước ngồi.
- Hãng lữ hành nội địa là kinh doanh các chương trình đưa khách du lịch
trong nước đi du lịch ở các vùng thuộc lãnh thổ nước đó.
- Đại lý lữ hành là những hãng kinh doanh thực hiện một hoặc nhiều cơng
đoạn do các hãng du lịch quốc tế hay du lịch nội địa uỷ thác.
Ngành kinh doanh lữ hành có vai trò quyết định đối với sự phát triển du
lịch thế giới. Thực tế cho thấy trên 80% khách du lịch sử dụng dịch vụ của
ngành du lịch lữ hành. Kinh doanh du lịch lữ hành phát triển sẽ góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các loại hình kinh doanh du lịch khác.
* Về kinh doanh khách sạn-du lịch.
Nếu xét trong tổng thể kinh doanh du lịch, kinh doanh khách sạn là cơng
đoạn phục vụ khách du lịch để họ hồn thành chương trình du lịch đã chọn, bao
gồm các dịch vụ cho khách th phòng, bán hàng ăn uống, hàng lưu niêm, các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hàng hố khác, các dịch vụ phục vụ vui chơi giải trí, dịch vụ phục vụ sinh hoạt
các nhân…
Sản phẩm của hoạt động du lịch khách sạn là sản phẩm dịch vụ trực tiếp
phục vụ người tiêu dùng hay xuất khẩu trực tiếp. Tuy nhiên, ngành này mang
tính độc lập tương đối.
Hiện nay, kinh doanh khách sạn du lịch rất đa dạng, bao gồm: Hotel,
Motel, Camping, biệt thự, toa xe lửa có giường nằm (Rotel), toa xe có giường do
ơtơ kéo (Caravan), tàu du lịch trên sơng, trên biển được thiết kế phòng ăn,
phòng ngủ như khách sạn. Tất cả các khách sạn đều được phân hạng, cấp quốc
tế từ một đến năm sao, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm khách sạn.
Kinh doanh khách sạn có hai chức năng chính là kinh doanh lưu trú và kinh
doanh ăn uống, ngồi ra còn có dịch vụ bổ sung. Trong đó:
- Kinh doanh lưu trú bao gồm kinh doanh các loại buồng ngủ, nghỉ… loại

này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu khách sạn. Thực tế cho
thấy, du khách thường chi cho lưu trú trong tổng chi tiêu cho du lịch là: Trung
Quốc 22,5%, Austraylia 46%; Indonesia 30,8%.
- Kinh doanh ăn uống là kinh doanh các mặt hàng ăn uống và chủ yếu phục
vụ cho khách lưu trú theo tuyến khép kín. Kinh doanh ăn uống đóng vai trò quan
trọng trong tổng doanh thu của khách sạn, đây là phương thức xuất khẩu tại chỗ
tối ưu. Thực tế cho thấy, đối với khách quốc tế, phương thức này mang lại hiệu
quả gấp 10 lần so với xuất khẩu ngoại thương. Ở một số nước, chi cho ăn uống
của khách chiếm trong tổng chi tiêu là: Trung Quốc 9,5%; Hồng Kơng 10,98%;
Indonesia: 17,4%; Thái Lan 15,1%.
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung bao gồm: dịch vụ giặt là quần áo, sửa
chữa giày dép, đồng hồ …; dịch vụ mua vé xem phim, đặt vé máy bay, đặt chỗ
khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí, biểu diễn ca nhạc …; dịch vụ trơng coi các
phương tiện, cho th xe đạp, xe máy, ơtơ, bán hàng lưu niệm, chữa bệnh…
Loại hình kinh doanh này rất khó thống kê đầy đủ do ln thay đổi theo nhu cầu
của khách.
Tuy nhiên, hiện nay kinh doanh khách sạn trên thế giới diễn ra theo ba xu
hướng rõ rệt, đó là: tập trung, mini hố và tăng văn minh khách sạn.
* Về kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là loại hinh kinh doanh bao gồm vận
chuyển bằng máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ, ơtơ, xe đạp, cáp vận chuyển … và các
phương tiện vận chuyển thơng tin theo nhu cầu của khách như điện thoại, fax, …
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Loi hỡnh kinh doanh ny ũi hi phi ỏp ng cỏc nhu cu a dng ca
khỏch v t hiu qu cao.
* V kinh doanh cỏc dch v khỏc.
õy l loi hỡnh kinh doanh thụng tin trong du lch bao gm nhiu dng
khỏc nhau: dch v mụi gii, tỡm a ch, thụng tin v giỏ c, t vn v phỏp lý,
thụng tin ngun khỏch, t chc tuyờn truyn qung cỏo, xỳc tin hi ch du lch,


Tuy nhiờn, kinh doanh thụng tin ũi hi cỏc doanh nghip du lch phi
cú ngun d tr thụng tin, x lý chn cỏc thụng tin ỏng tin cy, tr cỏc thụng
tin thuc bớ mt quc gia khụng c cung cp.
2.2. c im ngnh du lch
Du lch l mt ngnh kinh t mang tớnh cht tng hp. Hot ng ca
ngnh du lch va mang tớnh kinh t va mang tớnh cht vn hoỏ xó hi. Vỡ vy,
hot ng sn xut cng rt phong phỳ v a dng. Nú bao gm nhiu hot ng
cú tớnh cht kinh t rt rừ rt, ng thi cng cú nhng hot ng nhm nõng
cao hiu qu i vi con ngi. Nhỡn chung cú ba hot ng chớnh:
- Hot ng sn xut bao gm ch bin cỏc mún n ung ca cỏc ca hng
phc v n ung, hoc sn xut vt liu phc v du lch, sn xut hng du lch,
hng thụng thng,
- Hot ng thng nghip bao gm cỏc hot ng mua bỏn cỏc mún hng
n, cỏc hng hoỏ khỏc i vi khỏch du lch.
- Hot ng dch v bao gm hot ng l hnh, dch v lu trỳ, hng
dn khỏch, vn chuyn hnh khỏch, vui chi gii trớ v cỏc dch v b sung khỏc

Ngnh du lch l mt ngnh kinh doanh c bit, do ú nú cú nhiu c
im khỏc bit vi cỏc ngnh kinh doanh khỏc.
- Th nht, du lch l ngnh ph thuc vo ti nguyờn du lch. Ti nguyờn
du lch l c s khỏch quan, l iu kin ban u phỏt trin ngnh du lch, bao
gm ti nguyờn thiờn nhiờn v ti nguyờn nhõn vn. ú l nhng ni, nhng khu
vc do to hoỏ ca thiờn nhiờn, cng cú th l do bn tay ca con ngi xõy
dng nờn. ú cng l ni kt tinh nhng giỏ tr ngh thut, thm m, kin trỳc
lm cho du khỏch cú th n v chiờm ngng, hng th v c sng mt
cỏch thoi mỏi vi nhng cnh vt xung quanh mỡnh. Hn na, nhng k quan,
thng cnh ú cũn c cỏc nh du khỏch ghi chộp li theo nm thỏng. ú mi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
là cái đáng trân trọng và ó giá trị to lớn của ngành du lịch. Tài ngun du lịch
càng phong phú và đa dạng thì càng hấp dẫn khách du lịch, càng thu hút được

nhiều du khách đến tham quan.
- Thứ hai, du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp phuc vụ nhu cầu tiêu dùng
đa dạng chung và cao cấp của du khách. Mức sống dân cư khơng ngừng nâng
cao, đời sống khơng ngừng cải thiện, nhu cầu con ngời ngày cang đa dạng theo
hướng tiêu dùng ngày càng cao cấp. Vì vậy, nhu cầu du lịch cũng ngày càng đa
dạng và nhiều dần và du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp có thể đáp ứng được
những nhu cầu đó, kể cả đối với du khách nội địa hay du khách ngoại quốc. Du
lịch sẽ đáp ứng theo chương trình các nhu cầu khác nhau một cách hiệu quả
nhất.
- Thứ ba, kinh doanh du lịch mang tính thời vụ cao. Thời vụ trong du lịch
là một quy luật phổ biến, nó tồn tại ở tất cả các nước và các vùng có hoạt động
du lịch. Tính thời vụ du lịch chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố mang
tính chất thiên nhiên, có nhân tố mang tính chất kinh tế-xã hội, có nhân tố mang
tính tâm lý, … chẳng hạn như khí hậu, thời gian nhàn rỗi, quần chúng hố,
phong tục tập qn, điều kiện tài ngun du lịch, sự sẵn sàng đón tiếp khách, …
Thời gian mùa vụ chính là lúc ngành du lịch được mùa kinh doanh, vì thế thời
gian này càng kéo dài càng tốt, nếu sử dụng tốt nguồn lực du lịch thì sẽ làm tăng
chất lượng phục vụ du lịch, tăng thu nhập từ du lịch. Ngược lại tính thời vụ gây
ra khá nhiều khó khăn trong việc tổ chức kinh doanh du lịch, cơ sở vật chất kỹ
thuật, …. Thời vụ ngắn sẽ làm cho việc sử dụng tài ngun, sử dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật khơng hết cơng suất, lãng phí tài ngun, làm giảm khả năng áp
dụng chính sách giá linh hoạt. Mặt khác, tính thời vụ làm hạn chế khả năng tìm
chỗ nghỉ thích hợp hợp cho du khách tập trung q đơng tại một thời điểm nào
đó trong một thời điểm nhất định, gây tắc nghẽn giao thơng, do đó làm giảm
chất lượng phục vụ khách du lịch.
Tính thời vụ trong du lịch khơng chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của bản thân ngành du lịch mà còn ảnh hưởng đến các ngành kinh tế và dịch vụ
có liên quan.
-Thứ tư, hoạt động du lịch cần phải bảo đảm những nhu cầu về an ninh
chính trị và trật tự an tồn xã hội cho du khách, cho địa phương đến nhận khách

Du lịch khơng chỉ là ngành kinh tế mà còn là một ngành văn hố xã hội. Vì vậy,
ngồi kinh doanh, dịch vụ du lịch còn phải đảm bảo cho du khách được tiếp cận
với những nét thuộc đặc trưng về văn hố- xã hội riêng của nước mình, cho du
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khách tiếp cận với tinh hoa, bản sắc dân tộc của quốc gia, nhằm thu hút và gây
ấn tượng ban đầu đối với du khách. Khách tham quan cũng rất đa dạng, với
nhiều mục đích khác nhau, kể cả những mục đích khơng lành mạnh. Người dân
ở nước đến bao gồm nhiều thành phần xã hội kể cả thành phần xã hội đen, có
thể gây hại đến khách du lịch. Vì vậy để bảo đảm an tồn cho du khách, các cơ
quan, tổ chức du lịch cần phối hợp với Đảng, Nhà nước có những biện pháp tạo
mơi trường lành mạnh đối với các hoạt động tham quan của du khách.
3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển của nền kinh tế
Du lịch là hiện tượng của một xã hội có trình độ cao, là ngành dịch vụ mà
sản phẩm của nó dựa trên sản phẩm có chất lượng cao của nhiều ngành kinh tế
khác nhau. Tuy du lịch là một ngành có định hướng tài ngun rõ rệt nhưng nó
phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế tác động trực tiếp
và nhiều mặt đến hoạt động du lịch. Khi nền kinh tế phát triển thì người dân có
cuộc sống ổn định, mức sống được cải thiện và nâng cao, thời gian nhàn rỗi của
họ nhiều hơn, khi đó, nhu cầu cho việc vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi, … càng cao.
Mặt khác kinh tế phát triển sẽ tạo mơi trường thuận lợi cho việc phục vụ nhu cầu
đa dạng của khách, các ngành kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của
ngành du lịch.
Nơng nghiệp, cơng nghiệp chế biến thực phẩm đã cung cấp một khối lượng
lớn lương thực và thực phẩm cho ngành du lịch. Bên cạnh đó, ngành xây dựng,
giao thơng vận tải cũng có vai trò quan trọng đối với ngành du lịch, đó là những
ngơi nhà đẹp, những cơng trình kiến trúc kỳ cơng, … những tuyến đường giao
thơng tạo thuận lợi cho việc vận chuyển khách… Ngồi ra, thơng tin liên lạc
cũng ảnh hưởng sâu sắc đến du lịch. Các phương tiện truyền tin nhanh sẽ tạo
điều kiện trong việc quảng bá du lịch một cách có hiệu quả, sẽ thơng tin đến cho
hàng triệu khách hàng trên thế giới,…

Ngược lại, du lịch cũng tác động trở lại đến sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Du lịch có vai trò lớn đối với nền kinh tế và đối với văn hố xã hội,
chính trị địa phương. Dưới góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh doanh đạt
hiệu quả cao, có vốn đầu tư lớn, … So với ngoại thương, du lịch cũng có nhiều
ưu thế nổi trội, hoạt động du lịch làm biến đổi cán cân thu chi của khu vực và
đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước, làm tăng ngoại tệ cho
đất nước đến. Ngược lại, phần chi ngoại tệ tăng lên đối với quốc gia có người đi
du lịch nước ngồi. Trong phạm vi của một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động ln chuyển tiền tệ, hàng hố. Cán cân thu chi này đối với các vùng có
trình độ kinh tế khác nhau và có tác dụng điều hồ nguồn vốn từ vùng kinh tế
phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển, kích thích sự tăng trưởng các vùng
sâu, vùng xa.
Một khu vực đã là điểm du lịch, thì ở đó phải có khối lượng vật tư, hàng
hố các loại… điều này đã kích thích được các ngành khác phát triển như nơng
nghiệp, cơng nghiệp chế biến, xây dựng, giao thơng vận tải, …. Mặt khác, hàng
hố du lịch đòi hỏi chất lượng cao, đa dạng, phong phú và có tính hấp dẫn. Điều
này có nghĩa hàng hố phải được sản xuất với cơng nghệ cao, buộc các doanh
nghiệp sản xuất này phải có các trang thiết bị hiện đại, cơng nhân có tay nghề
cao, … nhằm tạo nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động.
Mặt khác, du lịch quốc tế là một hình thức xuất khẩu tại chỗ rất nhiều mặt
hàng khác ngồi chương trình du lịch, mà khơng cần nhiều lao động, chênh lệch
giữa người tiêu dùng và người cung ứng khơng q cao. Nhiều mặt hàng xuất
khẩu tại chỗ đơi khi khơng cần thiết phải đóng góp và bảo quản phức tạp….
Như vậy, du lịch có tác dụng tích cực làm thay đổi bộ mặt kinh tế khu vực.
Nhiều nước trên thế giới coi du lịch là cứu cánh để mong muốn vực dậy nền
kinh tế ốm yếu của mình. Du lịch là ngành cơng nghiệp khơng có khói, là “ con
gà đẻ trứng vàng”.
Du lịch khơng chỉ tác động đến kinh tế khu vực mà còn có ý nghĩa rất quan
trọng trong lĩnh vực văn hố, xã hội. Trên bình diện là ngành văn hố-xã hội, du

lịch mang lại hiệu quả về mặt xã hội đối với con người. Du lịch khơng chỉ tận
hưởng vẻ đẹp thiên nhiên mà còn khám phá tài ngun nhân văn. Điều đó có
nghĩa du lịch nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, nâng cao sự
hiểu biết, mở mang quan hệ của các du khách,…. Tạo điều kiện bảo tồn di sản
văn hố dân tộc, giữ gìn bản sắc dân tộc quốc gia, tăng cường các mối quan hệ
dân tộc, xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết về con người với nhau giữa các
quốc gia.
Như vậy, du lịch là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, có tác dụng
góp phần tích cực thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát
triển nhiều ngành kinh tế, tạo cơng ăn vệic làm, mở rộng giao lưu văn hố- xã
hội giữa các vùng và giữa các quốc gia với nhau.
Thực tế cho thấy, trong mấy thập kỷ gần đây, du lịch ở nhiều nước rất phát
triển. Số lượng tham gia vào các chuyến du lịch quốc tế ngày càng tăng: năm
1950 mới có 25,3 triệu lượt người đi du lịch thì đến năm 1996 đã có 592 triệu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lượt người. Năm 1950, thu nhập ngoại tệ từ du lịch tồn thế giới mới là 2,1 tỷ
USD thì năm 1996 là 423 tỷ USD, bằng 8% kim ngạch xuất khẩu tồn thế giới.
Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. Hoạt động du lịch đã
tạo ra 180 triệu chỗ làm việc, thu hút khoảng 11% lực lượng lao động tồn cầu.
Nhìn chung, nền kinh tế nước ta thường nhập siêu cao. Trong khi đó, hoạt
động du lịch lại là hoạt động xuất khẩu tại chỗ (chỉ đứng sau ngành cơng nghiệp
khai thác và trồng trọt) nên đã có đóng góp to lớn nhằm giảm mức nhập siêu cả
nước. Bên cạnh du lịch quốc tế, du lịch trong nước cũng đóng vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế. Trong những năm gần đây, đời sống nhân dân được nâng
cao, từ năm 1993 đến năm 1998 khách du lịch nội địa tăng từ 2,5 triệu lên 9,6
triệu lượt người.
Nhận thức được vai trò của ngành du lịch, nhiều nước đã chú trọng và có
những chiến lược phát triển du lịch, coi là ngành kinh tế quan trọng đạt hiệu quả
cao.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến sự phát triển ngành du

lịch, xác định du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, phát triển du lịch là phương
hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế, xã hội góp phần
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển. Hiện nay, ngành du lịch đã và đang phát huy vai trò đó trong
nền kinh tế và đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết qủa khả quan về
lượng khách đến, về doanh thu, về lợi nhuận, về kết quả sản xuất, về thu nhập xã
hội từ du lịch, …
II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH.
1. Quan diểm về kết quả hoạt động du lịch.
Sản xuất là hoạt động của con người để tạo ra những sản phẩm hữu ích, sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã
hội cho sản xuất, cho đời sống, cho tích luỹ cho xuất khẩu. Song khơng phải mọi
hoạt động nói trên đều được coi là sản xuất.
Kết quả của q trình sản xuất xã hội là sản phẩm xã hội. Sản phẩm xã hội
là tồn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ, hữu ích, trực tiếp do lao động sản xuất
sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Kết quả của sản xuất bao gồm cả sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip l nhng sn
phm mang li li ớch tiờu dựng xó hi c th hin l sn phm vt cht hoc
sn phm dch v, m nhng sn phm ny phi phự hp vi li ớch kinh t v
trỡnh vn hoỏ ca ngi tiờu dựng, phi c xó hi chp nhn.
i vi du lch, hot ng sn xut kinh doanh du lch to ra cỏc sn phm
dch v c bit nh: kinh doanh dch v l hnh, kinh doanh dch v khỏch san,
dch v n ung, dch v vn ti hnh khỏch v mt s dch v khỏc liờn quan.
Nhng sn phm ny phi phự hp vi tiờu chun quy nh, phc v c mi
nhu cu a dng ca khỏch i du lch
Kt qu hot ng du lch c ỏnh giỏ qua cỏc ch tiờu nh: S khỏch, s
ngy khỏch, doanh thu, li nhun, giỏ tr sn xut, giỏ tr tng thờm, thu nhp xó

hi t du lch, s c s lu trỳ,
Kt qu hot ng du lch bao gm nhng ni dung sau:
Kt qu hot ng du lch phi do lao ng sn xut kinh doanh trong lnh
vc du lch to ra cú tiờu chun cht lng m Nh nc quy nh theo yờu
cu s dng v hng th.
Kt qu hot ng du lch ỏp ng c mi yờu cu tiờu dựng a dng ca
cỏ nhõn, ca cng ng cú nhu cu i du lch. Do ú sn phm ca cỏc doanh
nghip kinh doanh du lch to ra phi cú giỏ tr s dng v giỏ tr hng th.
Nu sn phm dch v ny khụng c tiờu dựng thỡ s khụng cú giỏ tr, nu tiờu
dựng cng nhiu cng cú giỏ tr. Song giỏ tr s dng ca nhng sn phm ny
ph thuc vo trỡnh phỏt trin kinh t, phỏt trin khoa hc k thut, nn vn
minh xó hi
Kt qu hot ng du lch m bo li ớch cho ngi tiờu dựng v doanh
nghip. Do vy cht lng sn phm dch v du lch khụng vt quỏ gii hn li
ớch kinh t ca doanh nghip v ngi tiờu dựng. Li nhun ca doanh nghip
th hin chi phớ sn xut khụng vt quỏ giỏ bỏn cỏc sn phm dch v du lch
cho khỏch v li ớch ca ngi tiờu dựng th hin kh nng thanh toỏn khi mua
hng v mc tit kim trong quỏ trỡnh s dng sn phm.
Kt qu hot ng du lch mang li li ớch kinh t chung cho tiờu dựng xó
hi, c biu hin bng kt qu tip nhn, tit kim chi phớ, tin ca, thi gian
s dng sn phm v gim thit hi cho mụi trng xó hi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. Ý nghĩa, nhiệm vụ nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động du lịch.
Nghiên cứu kết quả hoạt động du lịch là q trình nghiên cứu, đánh giá
tồn bộ q trình hoạt động và kết quả của hoạt động đó, bao gồm tồn bộ kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch, các dịch vụ liên quan…Đó là tồn
bộ kết quả sản xuất của các hoạt động như lữ hành, khách sạn, ăn uống, lưu trú,
bán hàng hố lưu niệm, dịch vụ vận chuyển khách, dịch vụ giải trí, nghỉ ngơi,
dưỡng bệnh…
Thống kê kết quả hoạt động du lịch nhằm phản ánh được chất lượng của

sản phẩm du lịch, chất lượng của hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng
cần được khai thác, trên cơ sở đó để đề ra các phương án giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch.
Trong phạm vi một quốc gia, nghiên cứu kết quả hoạt động du lịch có ý
nghĩa:
Kết quả hoạt động du lịch là cơ sở để phát hiện những khả năng tiềm tàng
từ đó cho phép đưa ra phương hướng nhằm cải tiến cơ chế quản lý trong lĩnh
vực du lịch.
Nghiên cứu kết quả hoạt động du lịch một quốc gia là cơ sở để đánh giá sự
phát triển của tồn ngành trong từng giai đoạn phát triển, từ đó xác định được vị
thế của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Đó là tiền đề để các nhà quản
lý trong lĩnh vực du lịch đưa ra các chính sách, các chiến lược phát triển ngành
phù hợp.
Các chỉ tiêu kết quả hoạt động du lịch bao gồm:
- Chỉ tiêu về khách du lịch Là chỉ tiêu cơ bản cho phép đánh giá khối
lượng hoạt động của từng đơn vị kinh doanh và tồn ngành trong từng thời kỳ
nhất định. Bao gồm các chỉ tiêu như: Tổng số khách, số ngày khách, kết cấu
khách,…Các chỉ tiêu này dùng để tính ra nhiều chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả
của hoạt động du lịch. Mặt khác, chỉ tiêu về khách là cơ sở để lập kế hoạch cho
nhiều chỉ tiêu kết quả quan trọng khác.
- Chỉ tiêu về doanh thu du lịch: Khơng chỉ phản ánh khối lượng hoạt động
mà còn phản ánh chất lượng phục vụ, sự thay đổi trình độ hiện đại của các sơ sở
vật chất kỹ thuật và mức độ phục vụ. Đó là cơ sở để tính ra nhiều chỉ tiêu khác
như cơ cấu doanh thu, …
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất, lợi nhuận, giá trị tăng thêm, doanh thu xã hội từ
du lịch…: Là các chỉ tiêu kết quả quan trọng chho phép đánh giá khối lượng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kinh doanh đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động du lịch. Từ đó có thể lập kế
hoạch và dự báo cho tương lai.
Thống kê kết quả hoạt động du lịch là một trong những nhiệm vụ rất quan

trọng trong thống kê kinh tế nói chung và thống kê về du lịch nói riêng, bao gồm
các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng kết quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh du lịch và
của tồn ngành qua các chỉ tiêu: Số lượng khách, số ngày lưu trú của khách, kết
cấu khách, tổng doanh thu, kết cấu doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản xuất, giá trị
tăng thêm, thu nhập xã hội từ du lịch…nhưng tránh việc tính trùng các kết quả.
-Từ cơ sở số liệu thu thập được có thể lựa chọn các phương pháp thống kê
vận dụng phân tích kết quả hoạt động du lịch bao gồm: phân tích theo thời gian,
phân tích theo khơng gian, phân tích mối liên hệảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến biến động kết quả hoạt động du lịch.
- Đưa ra nhận xét, đánh giá xu hướng của sự biến động đồng thời dự báo kết
quả trong tương lai. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh đối với từng doanh nghiệp cũng như tồn ngành.
III. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH.
1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu kết quả hoạt động du
lịch.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả hoạt động du lịch là tập hợp các chỉ tiêu phản ánh
các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của
kết quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và mối liên hệ của nó với các
đối tượng có liên quan.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động du lịch hồn chỉnh
có ý nghĩa trong việc lượng hố các mặt, các biểu hiện quan trọng nhất, lượng
hố cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện tượng. Đó là cơ sở để có thể nhận
thức được bản chất và tính quy luật về sự phát triển của hoạt động du lịch. Bao
gồm tính quy luật về sự phát triển của kết quả hoạt động du lịch, tính quy luật về
mối liên hệ phụ thuộc giữa các nhân tố liên quan với kết quả hoạt động, tính quy
luật về sự tác động mang tính chất thời vụ.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động du lịch bao gồm các chỉ tiêu:
các chỉ tiêu về khách, các chỉ tiêu về doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá

trị sản xuất, chỉ tiêu giá trị tăng thêm, chỉ tiêu thu nhập xã hội từ du lịch.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Yờu cu v nguyờn tc xõy dng h thng ch tiờu kt qu hot ng
du lch.
H thng ch tiờu thng kờ kt qu hot ng du lch phi nờu lờn c mi
liờn h gia cỏc mt ca hin tng du lch v cỏc hin tng kinh t liờn quan
tu theo phm vi v mc ớch nghiờn cu.
Du lch l mt ngnh dch v c bit vỡ vy vic xõy dng h thng ch
tiờu thng kờ v kt qu phi m bo yờu cu mang tớnh cht chung ng thi
mang tớnh cht tng mt ca tng b phn, tng loi hỡnh kinh doanh, tng loi
hỡnh du lch v phi phn ỏnh c y c im v bn cht ca hin tng.
Cỏc ch tiờu phi c tớnh toỏn theo phng phỏp, phm vi v ni dung
nht nh.
Kt qu hot ng du lch ca mt n v, mt doanh nghip, mt a
phng hay ca mt quc gia u cú cỏch tớnh toỏn, cỏch thu thp s liu, cỏch
ỏnh gớa khỏc nhau nhng bt k phm vi no thỡ vic xõu dng h thng ch
tiờu thng kờ phn ỏnh kt qu hot ng du lch cng theo cỏc nguyờn tc sau:
Th nht, h thng ch tiờu thng kờ kt qu hot ng du lch phi m
bo tớnh hng ớch cú ngha cỏc ch tiờu ny phi ỏp ng c nhu cu thụng
tin phc v cho vic ỏnh giỏ hiu qu kinh doanh tm vi mụ v v mụ.
Th hai, h thng ch tiờu thng kờ kt qu hot ng du lch phi m bo
tớnh h thng ngha l cỏc ch tiờu phi nờu lờn c mi liờn h gia cỏc mt
ca hin tng sao cho phự hp vi mc ớch nghiờn cu. Cỏc ch tiờu ny va
mang tớnh cht chung ca tng th va mang tớnh cht b phn, phn ỏnh c
c im phỏt trin ca ngnh.
Th ba, h thng ch tiờu kt qu hot ng du lch phi m bo tớnh kh
thi ngha l tng doanh nghip, tng a phng, tng quc gia khi xõy dng
h thng ch tiờu kt qu hot ng du lch trc ht phi cn c vo c im
sn xut ca ngnh ú v c im kinh t chung tng phm vi. Cỏc ch tiờu
ny khụng c tớnh trựng hoc trỏnh trng hp xõy dng quỏ nhiu ch tiờu.

Th t, h thng ch tiờu kt qu hot ng du lch phi m bo tớnh hiu
qu ngha l h thng ch tiờu c xõy dng phi mang y thụng tin phn
ỏnh c kt qu hot ng du lch. Nhng thụng tin ny phi t c tiờu
chun v cht lng nht nh. Mt khỏc khi xõy dng h thng ch tiờu cn
phi cn c vo mc ớch nghiờn cu, cn c vo nhu cu thụng tin qun lý v
mụ. Tớnh hiu qu õy c hiu l hiu qu v mt lý lun cng nh hiu qu
v mt thc tin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3. Cỏc ch tiờu thng kờ kt qu hot ng du lch.
3.1. Nhúm ch tiờu khỏch du lch.
Khỏch du lch c nhn thc theo 3 tiờu chớ sau:
- V khụng gian: Khỏch du lch phi l ngi i khi ni c trỳ thng
xuyờn ca h.
- V thi gian: Khỏch du lch phi l ngi i khi ni c trỳ thng xuyờn
t 24 gi tr lờn.
- V mc ớch chuyn i: Khỏch i du lch khụng vỡ mc ớch kinh t,
khụng nhm mc ớch kim tin ni m mỡnh n du lch.
Vic phõn bit theo cỏc iu kin trờn c c th theo s sau (trang
bờn).


Cỏc ch tiờu thng kờ khỏch du lch c xõy dng trờn c s: phõn bit
gia khỏch du lch quc t v khỏch du lch trong nc. Khỏch du lch quc t l
mt khỏch i du lch ti mt t nc khụng phi l t nc m h c trỳ
thng xuyờn trong khong thi gian ớt nht l mt ngy ờm nhng khụng vt
quỏ mt nm v mc ớch chớnh ca chuyn i khụng phi l thc hin vic
kim tin t t nc n thm. Khỏch du lch trong nc l mt khỏch c trỳ
mt t nc i du lch ti mt a phung trong phm vi lónh th ca t nc
ú nhng ngoi mụi trng thng xuyờn ca h trong thi gian ớt nht l mt
ngy ờm nhng khụng quỏ 6 thỏng v mc ớch chớnh ca chuyn i khụng

phi thc hin hot ng kim tin t a phng n thm.
Phõn bit khỏch thm quan v du khỏch. Khỏch thm quan l mt loi
khỏch n vi mc ớch nõng cao nhn thc ti ch cú kốm theo vic tiờu th
nhng giỏ tr tinh thn, vt cht, dch v nhng khụng lu li qua ờm ti mt c
s lu trỳ ca ngnh du lch. Cũn du khỏch l ngi khỏch cng vi mc ớch
thm nhn ti ch nhng giỏ tr tinh thn, vt cht, dch v nhng cú lu li qua
ờm ti mt c s lu trỳ v cú s dng cỏc sn phm dch v khỏc ca cỏc
doanh nghip nh l hnh, khỏch sn, n ung
Ch tiờu v khỏch du lch l ch tiờu c bn ỏnh giỏ khi lng hot
ng ca tng n v cng nh ca ton ngnh bao gm cỏc nhúm ch tiờu sau:
nhúm ch tiờu phn ỏnh quy mụ khỏch du lch, nhúm ch tiờu nghiờn cu c cu
khỏch du lch, nhúm ch tiờu phn ỏnh c trng tiờu dựng ca khỏch.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3.1.1. Nhúm ch tiờu phn ỏnh quy mụ khỏch du lch.
* Ch tiờu s khỏch du lch
S khỏch du lch l tng s lt ngi n v tiờu dựng cỏc sn phm dch
v du lch trong k nghiờn cu.
n v tớnh: Lt ngi (lt khỏch)
- i vi tng n v kinh doanh du lch: s khỏch du lch quc t l s
lt khỏch m n v phc v trong k nghiờn cu.
- i vi ton ngnh: S khỏch du lch quc t l tng s khỏch c thu
thp cỏc ca khu, ng hng khụng, ng b, ng bin.
Cũn s khỏch du lch trong nc c thu thp theo 2 cỏch nh sau:
+ Theo thng kờ kinh nghim: S khỏch du lch trong nc l tng s
khỏch ca cỏc n v kinh doanh nhõn h s iu chnh quy nh trc.
+ Qua iu tra: iu tra tng h gia ỡnh hoc iu tra chn mu.
Ngoi ra tng s khỏch du lch bao gm s khỏch ca 3 b phn:
S lng khỏch du lch quc t
S lng khỏch du lch trong nc
S lng khỏch du lch trong nc i ra nc ngoi.

* Ch tiờu s ngy khỏch:
S ngy khỏch l tng s ngy khỏch c thu thp t cỏc bỏo cỏo thng kờ
nh k ca cỏc t chc kinh doanh du lch
n v tớnh: ngy khỏch (ngy ngi)
- i vi tng n v kinh doanh: tng s ngy khỏch bng tng s khỏch
cng dn trong k nghiờn cu.
- i vi ton ngnh: tng s ngy khỏch bng tng s khỏch cng dn ca
cỏc n v kinh doanh du lch trong k nghiờn cu.
Ch tiờu v s ngy khỏch phn ỏnh c th hn v quy mụ khỏch du lch so
vi ch tiờu s khỏch.
3.1.2. Nhúm ch tiờu thng kờ nghiờn cu kt cu khỏch du lch.
* Kt cu theo ngun khỏch.
- Khỏch du lch quc t phõn theo khu vc v quc tch.
- Khỏch du lch trong nc chia theo vựng v a phng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
* Kết cấu theo mục đích chuyến đi.
- Nhóm khách vui chơi giải trí, du lịch
- Nhóm khách du lịch kết hợp với công việc.
- Nhóm khách với mục đích thăm thân và bạn bè.
- Nhóm khách với mục đích khác.
* Kết cấu theo phương tiện đến.
- Khách đến bằng đường không
- Khách đến bằng đường bộ
- Khách đến bằng đường biển
* Kết cấu theo thời gian lưu trú.
* Kết cấu theo độ tuổi
*Kết cấu theo nghề nghiệp
*Kết cấu theo đặc tính tinh thần của khách.
* Kết cấu theo phương thức hợp đồng
- Khách đi trọn gói

- Khách đi từng phần
* Kết cấu theo loại hình lưu trú.
- Khách đến ở khách sạn
- Khách đến ở Motel
- Khách đến ở nhà nghỉ
- Khách đến ở nhà trọ
- Khách ở bằng Campping…
* Kết cấu theo tháng, theo quý, theo năm.
3.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc trưng tiêu dùng của khách.
- Thu nhập bình quân của khách
- Chi tiêu bình quân của khách cho du lịch
- Cơ cấu tiêu dùng của khách
- Số ngày lưu trú bình quân của khách
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.2. Nhóm chỉ tiêu thống kê doanh thu du lịch.
Doanh thu du lịch là tồn bộ số tiền thu được từ khách du lịch trong kỳ
nghiên cứu do hoạt động phục vụ các loại bao gồm các chi phí của khách về du
lịch, doanh thu bán hàng hố (trừ chi phí cho vận tải hành khách quốc tế)
Chỉ tiêu doanh thu du lịch cho phép phản ánh khối lượng hoạt động và chất
lượng phục vụ của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
3.2.1. Chỉ tiêu tổng doanh thu du lịch.
- Doanh thu lữ hành
- Doanh thu khách sạn
- Doanh thu vận chuyển khách
- Doanh thu khác: doanh thu bán hàng, doanh thu dịch vụ vui chơi giải
trí…
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu thống kê nghiên cứu kết cấu doanh thu du lịch
* Theo từng loại khách
- Doanh thu khách quốc tế
- Doanh thu khách du lịch trong nước

- Khách trong nước ra nước ngồi

* Theo loại hình sản phẩm du lịch
- Doanh thu cho th phòng
- Doanh thu lữ hành
- Doanh thu bán hàng hố
- Doanh thu vận chuyển khách
- Doanh thu bánơng nghiệp hàng ăn uống
- Doanh thu dịch vụ vui chơi giải trí
- Doanh thu khác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3.2.3. Chỉ tiêu doanh thu bình qn 1 khách, doanh thu bình qn 1 ngày khách.
3.3. Chỉ tiêu lợi nhuận du lịch.
Tổng lợi nhuận của tổ chức du lịch là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí (hoặc giá thành tồn bộ) của tổ chức du lịch đó.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động du lịch trong kỳ
nghiên cứu vì mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hố lợi nhuận.
3.4. Chỉ tiêu giá trị sản xuất ngành du lịch.
Giá trị sản xuất là tồn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một
thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thường là 1 năm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh tồn bộ kết quả cuối cùng của hoạt
động du lịch. Nghiên cứu chỉ tiêu này cho phép phản ánh một cách tổng hợp
thành quả đạt được của đơn vị. Giá trị sản xuất du lịch tồn ngành bao gồm:
- Giá trị sản xuất của hoạt động lữ hành
- Giá trị sản xuất của hoạt động khách sạn
- Giá trị sản xuất của hoạt động vận chuyển khách
- Giá trị sản xuất của các dịch vụ khác
3.5. Chỉ tiêu giá trị tăng thêm ngành du lịch.
Giá trị tăng thêm là giá trị sản xuất sau khi trừ chi phí trung gian ngành du
lịch.

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả thuần cuối cùng của hoạt động du lịch, là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động du lịch của từng đơn vị hoặc của
tồn ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân.
Giá trị tăng thêm tồn ngành bao gồm:
- Giá trị tăng thêm hoạt động lữ hành
- Giá trị tăng thêm hoạt động khách sạn
- Giá trị tăng thêm hoạt động vận chuyển khách
- Giá trị tăng thêm của các dịch vụ khác.
Chỉ tiêu này là cơ sở để tính thuế giá trị gia tăng.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
VÀ DỰ ĐỐN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

I. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐỐN THỐNG KÊ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH.
Phân tích và dự đốn thống kê là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ
thể, tính quy luật của các hiện tượng và q trình kinh tế xã hội trong điều kiện
thời gian và khơng gian xác định thơng qua biểu hiện bằng số lượng, tính tốn
mức độ tương lai của hiện tượng nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quản
lý.
Nói cách khác, phân tích thống kê là xác định các mức độ biểu hiện tính
chất của hiện tượng, phân tích các quy luật của mối liên hệ tương tác giữa các
hiện tượng, của sự phát triển hiện tượng qua thời gian và sự tác động của các
nhân tố cấu thành nên hiện tượng chung. Trên cơ sở nhận thức bản chất và tính
quy luật để tiến hành dự đốn hiện tượng trong tương lai, từ đó rút ra những kết
luận thực tế phục vụ cho quyết định quản lý.
Nhiệm vụ chung của phân tích và dự đốn thống kê kết quả hoạt động du
lịch là phải nêu lên bản chất cụ thể, tính quy luật và sự phát triển của kết quả
trong tương lai. Từ nhiệm vụ đó ta thấy rằng, nghiên cứu thống kê kết quả hoạt

động du lịch có ý nghĩa quan trọng đối với ngành du lịch nói riêng và của nền
kinh tế quốc dân nói chung.
Để đảm bảo kết quả phân tích và dự đốn chính xác khách quan đòi hỏi
trong q trình phân tích và dự đốn kết quả hoạt động du lịch phải tn thủ
theo các u cầu sau:
- Phải trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế-xã hội: nghĩa là phân tích tình
hình thực trạng, sự phát triển của du lịch, từ đó hiểu được xu hướng biến động
của hiện tượng. Trên cơ sở số liệu có thể nhận định một cách tổng qt tính chất
cụ thể của hiện tượng.
- Phải căn cứ vào tồn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối liên hệ lẫn nhau.
- Khi tiến hành phân tích và dự đốn thống kê, tuỳ theo đặc điểm của số
liệu, điều kiện tài liệu và phạm vi nghiên cứu kết quả hoạt động du lịch mà lựa
chọn các phương pháp thống kê phù hợp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×