Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty chế tạo dầm thép và xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.13 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều khởi sắc đáng
mừng. Trong cơ chế thị trờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Để
đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới cho phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và
phải vơn lên tự khẳng định mình. Chỉ có những doanh nghiệp tổ chức quá trình sản
xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vì
thế hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp. Không doanh nghiệp nào hoạt động lại không tính đến hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy cho nên trong thời gian qua thực tập tại công ty chế tạo dầm thép và xây dựng
Thăng Long, em đã chọn vấn đề Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty chế tạo dầm thép và xây dựng Thăng Long làm đề tài luận văn
tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng, không kể lời nói đầu và kết luận:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chơng II: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê để đánh giá và
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng III: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê đã đề xuất để
đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty chế tạo dầm
thép và xây dựng Thăng Long.
1

chơng I. Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I. khái niệm, các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh


Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế đã và đang đợc nhiều doanh
nghiệp quan tâm đến. Khi bàn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
nhà kinh tế đã đa ra rất nhiều khái niệm khác nhau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là
giá trị sử dụng của nó; hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình
kinh doanh.
Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả
với mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế, đợc phản ánh qua nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu kinh tế.
Quan điểm này là phiến diện chỉ đứng trên giác độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả kinh
tế.
Quan điểm này chỉ biểu hiện bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả với chi phí.
Định nghĩa này chỉ đề cập đến cách xác lập các chỉ tiêu,chứ không nói lên ý niệm của
vấn đề.
- 2-

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên
mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh.
Quan điểm này muốn quy hiệu quả sản xuất kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ
thể nào đó.
Từ nhận xét về các khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trên, ta có một khái niệm
tổng hợp và bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi
phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.

Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2.Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.Thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của doanh nghiệp
Thị trờng là nơi diễn ra mọi hoạt động giao dịch buôn bán, là nơi xuất hiện các cuộc
cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lợng, mẫu mã, quy cách, chủng loại...sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần chiếm lĩnh đ-
ợc thị trờng. Vì thế, thị trờng của doanh nghiệp là yếu tố hết sức quan trọng. Nó là yếu
tố quyết định và cũng là yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thị trờng đầu vào ảnh hởng tới tính liên tục và tính hiệu quả sản xuất. Nó ảnh hởng
trực tiếp đến khả năng cung ứng cho thị trờng đầu ra của doanh nghiệp. Thị trờng đầu
vào của doanh nghiệp đòi hỏi phải cung cấp hợp lý và kịp thời.
Thị trờng đầu ra của doanh nghiệp quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu
quả kinh doanh. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trờng, thị hiếu khách hàng, dân
số, khả năng của bản thân doanh nghiệp, các yếu tố đầu vào của sản xuất,..., đồng thời
- 3-

dự đoán đợc thị trờng tơng lai để từ đó, doanh nghiệp ra các quyết định và hớng đi
đúng đắn.
2.2. Nhân tố con ngời.
Nhân tố con ngời trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, vì con ngời là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con ngời ảnh hởng trực tiếp tới kết
quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở
trình độ phân công lao động hợp lý thì hiệu quả của lao động sẽ tăng, còn ngợc lại, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao
động nơi thừa lao động...Bên cạnh đó, tay nghề của mỗi ngời lao động cũng có ảnh h-

ởng không nhỏ tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu ngời lao động có tay nghề
cao thì sản phẩm của họ làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng, giảm phế phẩm, tiết
kiệm nguyên vật liệu. Trong trờng hợp ngợc lại, lợng hao phí nguyên vật liệu sẽ lớn,
phế phẩm nhiều,...làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh.
Do nhân tố con ngời có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo
tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống
vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình thức thởng phạt hợp lý
nhằm khuyến khích ngời lao động có ý thức trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh
nghiệp, và từ đó luôn sẵn sàng làm việc hết khả năng.
2.3. Nhân tố về quản lý.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng
hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo
doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm
bắt đợc thời cơ. Muốn đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp
phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo đ-
ợc sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xởng, khai thác tối đa
tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy
đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh
nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm.
- 4-

2.4. Nhân tố về kỹ thuật và công nghệ.
Kỹ thuật và công nghệ có ảnh hởng mạnh tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng, tăng vòng quay vốn lu động, tăng lợi nhuận, đảm
bảo quá trình tái sản xuất mở rộng đợc diễn ra nhanh và mạnh.
3. Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào
trong một quá trình. Ta có:
VàoầuĐPhíChi

RaầuĐảQuKết
H =
Muốn tăng H thờng có những biện pháp sau:
Thứ nhất: giảm đầu vào, đầu ra không đổi.
Thứ hai: giữ nguyên đầu vào, tăng đầu ra.
Thứ ba: giảm đầu vào, tăng đầu ra.
Thứ t: tăng đầu vào, tăng đầu ra nhng tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ tăng đầu
vào.
Thực tế cho thấy, đất nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc đã có nhiều đổi sắc về mọi mặt
của đời sống xã hội. Song quá trình quản lý, điều hành sản xuất còn bất hợp lý dẫn đến
việc sử dụng lãng phí các nguồn lực làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi ta
giảm đầu vào thì đầu ra khó có thể không đổi hoặc tăng. Nên hiện nay có hai biện pháp
chủ yếu đợc doanh nghiệp chú ý quan tâm đó là biện pháp thứ hai và biện pháp thứ t.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn đứng vững
và đi lên đòi hỏi phải thờng xuyên đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm. Tức là, doanh
nghiệp cần tăng chất lợng đầu vào với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề
cao hơn...sẽ giảm đợc hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, năng lợng thiết bị trên
- 5-

từng đơn vị sản phẩm...Từ đó, ta có đợc sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ. Nhng để
sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì
doanh nghiệp phải xem xét việc quyết định sản xuất sản phẩm đó có tối u hay không...
Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau:
Nghiên cứu khảo sát nắm bắt nhu cầu của thị trờng để xây dựng chiến lợc sản xuất
kinh doanh tối u.
Chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
nh nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, kho tàng, bến bãi...nhằm góp phần duy trì tính
liên tục, đáp ứng yêu cầu của sản xuất, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng
đầu ra cũng nh thị trờng đầu vào của doanh nghiệp.

Thờng xuyên nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động, có các biện pháp kích
thích tinh thần sáng tạo, tích cực trong công việc và gắn bó với doanh nghiệp.
Mạnh dạn chủ động đa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cho phép tăng
nhanh vòng quay của vốn lu động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên
vật liệu đầu vào...dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi
nhuận và có điều kiện để tái sản xuất mở rộng.
Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp vì ngời quản lý có chức năng cơ bản là
hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra các hoạt động của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nên trình độ của các nhà quản lý là một trong những nguyên nhân làm cho
doanh nghiệp đi đến thua lỗ phá sản hoặc phát triển đi lên.
Xác định mục tiêu và chiến lợc của doanh nghiệp. Để xác định đợc mục tiêu chính
xác cần dựa vào hiện trạng thực tế và môi trờng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó đa ra các chiến lợc tối u nhằm thực hiện đợc mục tiêu đề ra.
Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho hợp lý, vì khi cơ cấu tổ chức gọn nhẹ sẽ giúp cho
doanh nghiệp kết hợp đợc các nguồn lực đồng thời thúc đẩy nguồn lực phát triển,
ngợc lại cơ cấu tổ chức cồng kềnh trì trệ là một trong những nguyên nhân phổ biến
làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
- 6-

II. Các quan điểm cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải nghiên cứu và nhận thức một cách đầy đủ bản chất và các quan điểm đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng hiệu quả, cho phép doanh
nghiệp phát hiện khả năng và tìm đúng biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Thứ nhất, cần phân biệt "kết quả" với "hiệu quả":
Kết quả sản xuất kinh doanh là những sản phẩm đợc con ngời tạo ra trong quá trình sản

xuất và mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xây dựng bằng cách so sánh giữa đầu vào và đầu ra,
so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc. Do đó, thớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm
chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối
thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.
Thứ hai, phân biệt "hiệu quả kinh tế" và "hiệu quả xã hội":
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Hiệu
quả xã hội của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh kết quả việc thực hiện các mục tiêu
về mặt xã hội nh cải thiện đời sống ngời lao động, cải thiện môi trờng,...Hiệu quả xã
hội của doanh nghiệp còn thể hiện ở đóng góp của doanh nghiệp vào việc đạt mục tiêu
kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nh đóng góp vào ngân sách, vào sự
tăng trởng kinh tế, giải quyết việc làm...
Khi bàn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phải chú ý tới hiệu quả xã
hội. Chỉ khi nào đảm bảo hiệu quả kinh tế thì mới có thể tạo ra hiệu quả xã hội bền
vững.
- 7-

Hiệu quả kinh tế là tiền đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nếu hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp giảm, tức là doanh nghiệp mất đi khả năng cạnh tranh, thiếu sức sống và
trở thành gánh nặng cho nhà nớc. Vì thế, doanh nghiệp không thể đạt đợc mục tiêu xã
hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều yếu tố và phản ánh trình độ lợi dụng
các yếu tố đó. Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần chú ý các quan điểm
sau:
1. Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải xuất phát từ mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, thể hiện ở chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn
đặt hàng của nhà nớc giao cho doanh nghiệp, vì nó là nhu cầu, là điều kiện bảo đảm sự
phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân.

2. Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích
ngời lao động. Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải thoả
mãn các mối quan hệ của các lợi ích trên, trong đó lợi ích ngời lao động là nhân tố
quyết định cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp.
3. Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi đánh
giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất
phát từ đặc điểm kinh tế, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, địa phơng và của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
4. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về
thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung toàn bộ nền kinh tế.
4.1. Về mặt thời gian.
Hiệu quả mà công ty đạt đợc trong từng giai đoạn, từng kỳ kinh doanh không đợc làm
giảm sút hiệu quả các giai đoạn, kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân mỗi
công ty phải chú ý không vì lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế
sản xuất kinh doanh, vì mục tiêu lợi nhuận trớc mắt, một số doanh nghiệp t nhân có thể
khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên mà không chú ý đến bảo vệ môi trờng và cân
- 8-

bằng sinh thái...Không thể coi việc giảm chi và tăng thu là có hiệu quả khi giảm tuỳ
tiện chi phí cải tạo tự nhiên, cải tạo đất đai, nâng cao trình độ ngời lao động...Cũng
không thể coi là hiệu quả khi ta từ bỏ khách hàng quen mà chạy theo khách hàng mới
nhng không ổn định.
4.2. Về mặt không gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể coi là đạt đợc một cách toàn diện khi toàn bộ
hoạt động của bộ phận, phân xởng, tổ đội,...mang lại hiệu quả không làm ảnh hởng đến
hiệu quả chung. Hiệu quả các bộ phận có đạt đợc mới thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả đợc tính từ một giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật hay hoạt động nào đó
trong từng đơn vị hay toàn bộ doanh nghiệp nếu không làm hại đến hiệu quả chung kể
cả về hiện tại và tơng lai thì mới đợc coi là hiệu quả.

4.3. Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, phải có sự thống nhất giữa hiệu quả kinh
tế quốc dân và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự thống nhất thể
hiện khi hiệu quả kinh doanh có mức lợi nhuận đạt đợc trên cơ sở tăng năng suất lao
động, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị,...tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị trờng. Ngợc lại, nếu hoạt động của các
doanh nghiệp kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ kéo dài hoặc đạt đợc lợi nhuận nhờ
những thủ đoạn phi pháp (trốn lậu thuế, làm hàng giả,...) đều dẫn tới tổn hại cho hiệu
quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả xã hội. Tức là đạt đợc
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp vẫn cha đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu qủa
kinh tế cao cho xã hội.
III. ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1. ý nghĩa của thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- 9-

Năm 2000 là năm mà đất nớc ta phấn đấu vợt qua tình trạng nớc nghèo và kém phát
triển, nâng cao mức sống dân c, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đất nớc phát triển
nhanh vào đầu thế kỷ XXI. Để khắc phục nguy cơ tụt hậu nói trên, điều quyết định là
có đa nền kinh tế tiếp cận đợc các mục tiêu đã định hay không. Vấn đề đó hoàn toàn
phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp phải đặc biệt coi
trọng vấn đề chất lợng và hiệu quả vì mỗi doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Do đó, phải coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh
là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, vì nó đa doanh nghiệp tới thành công hay thất bại, có
đạt đợc mục tiêu kinh doanh hay không. Nói cách khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, vai trò của thống kê là rất
quan trọng trong việc nghiên cứu đánh giá và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Khi phấn đấu đạt đợc hiệu quả cao trong nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn, biểu

hiện:
Tận dụng và tiết kiệm nguồn lực hiện có. Nh ta đã biết, sự khan hiếm nguồn lực
(thiếu vốn, đất sản xuất giảm, tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt...) làm hạn
chế các yếu tố phát triển theo chiều rộng. Đồng thời trong điều kiện sử dụng có tính
cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm...nghĩa là doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ. Ngợc lại, khi khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển cao sẽ làm giảm chi phí
sức ngời, sức của, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng số lợng và chất lợng sản
phẩm,...dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nâng cao.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có nghĩa là đa doanh nghiệp phát triển theo
chiều sâu với tốc độ nhanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đa đến kết quả cuối cùng là nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
- 10-

Nh trên ta thấy, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tơng ứng của nền sản xuất
xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm
các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
Thống kê nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc định
hớng phát triển của một doanh nghiệp cũng nh một quốc gia trong từng thời kỳ. Do đó,
tuỳ theo yêu cầu từng giai đoạn mà mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia chọn cho mình
một hớng phát triển kinh tế theo chiều rộng hay chiều sâu.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là phát huy mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng

thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng
thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới...Phát triển kinh tế theo chiều rộng áp
dụng chủ yếu cho thời kỳ đầu của sự phát triển, nó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, tích
luỹ đợc tiềm lực kinh tế.
Phát triển kinh tế theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ vào sản
xuất, tiến nhanh lên hiện đại hoá, tăng cờng chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao
cờng độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển
kinh tế theo chiều sâu đợc áp dụng trong giai đoạn phát triển.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, việc chú trọng phát triển kinh tế theo chiều rộng là
chủ yếu. Bởi vì, đất nớc ta đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển do vậy rất cần các
yếu tố nh vốn, lao động và kỹ thuật,...nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật tốt tạo đà cho
phát triển. Tuy nhiên, ta cũng cần chú trọng ngày càng nhiều hơn tới phát triển kinh tế
theo chiều sâu vì mục tiêu phát triển lâu dài của đất nớc.
Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho các nhà quản lý kinh tế
hiểu sâu hơn về các mặt hoạt động của doanh nghiệp mình, từ đó đa ra cơ chế điều
- 11-

hành, đảm bảo tạo ra kết quả, hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn, vì
hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức quản lý
kinh doanh và sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thu thập thông tin ban đầu một cách đầy đủ, các thông tin đó là GO, VA, IC,
doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu t, vốn sản xuất kinh doanh...
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đợc xây dựng, ta tính toán và tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích chi tiết tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Dự báo về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ tới và đề xuất những kiến
nghị, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Thông tin cuối cùng sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo hay chủ doanh nghiệp thấy rõ thực

trạng và bản chất tình hình nguyên nhân thành công hay thất bại để kịp thời có những
chủ trơng, biện pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo đảm
cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng.
- 12-

Chơng II. Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng
pháp thống kê để đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I. Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu.
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, các mối
quan hệ xã hội và sự ràng buộc giữa các bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bị
xoá nhoà, tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là hoàn thành
các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nớc giao. Do vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hầu
nh không tồn tại, không thúc đẩy đợc doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình. Với thực trạng hoạt động nh vậy, công tác báo cáo thống kê là
không cấp thiết, mang tính hình thức, các cơ quan chức năng khó nắm bắt đợc chính
xác tình hình sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự mở cửa nền kinh tế là sự thay đổi lớn lao trong t duy kinh tế của nhà nớc,
mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Họ hoạt động với phơng thức tự chủ về tài chính và tự thực hiện hạch toán thu
chi. Do đó, hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũ không còn hợp lý, đòi hỏi phải có sự thay đổi
trong hệ thống chỉ tiêu nói chung và thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo bao quát đợc
mọi mặt của các yếu tố cấu thành hiệu quả, phải mang tính tổng hợp bao gồm các chỉ
tiêu hiệu quả bộ phận và phản ánh các khía cạnh khác nhau của hiệu quả chung.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
Số lợng các chỉ tiêu phải đủ lớn để bao quát hết những mặt cơ bản có liên quan tới
hiệu quả chung.
Các chỉ tiêu đợc chọn phải là những chỉ tiêu đặc trng nhất, đồng thời phải phản ánh
và phân tích đợc mối quan hệ tồn tại khách quan giữa các mặt, các bộ phận.

- 13-

Các chỉ tiêu đợc chọn phải đảm bảo có nội dung, phạm vi và đơn vị tính phù hợp
với yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu hiệu quả, lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc chia thành hai phần:
hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả chi phí thờng xuyên, trong đó mỗi loại lại
bao gồm hiệu quả toàn phần và hiệu quả cận biên.
Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
nhất là doanh nghiệp nhà nớc thì doanh nghiệp đó cần phải hội đủ 6 tiêu chuẩn sau:
Bảo toàn và phát triển đợc vốn kinh doanh, trích khấu hao tài sản cố định theo đúng
quy định của chế độ hiện hành.
Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quãy doanh nghiệp:
dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho ngời lao động, đầu t phát triển, quỹ
khen thởng, quỹ phúc lợi...
Trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn (tức không có nợ quá hạn).
Nộp đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động theo quy định.
Nộp đủ các khoản thuế theo quy định.
Trả lơng cho ngời lao động tối thiểu phải bằng mức bình quân của các doanh
nghiệp trên cùng địa bàn.
II. Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê
để đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Công thức tổng quát xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu tơng đối cờng độ phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa đầu vào (chi phí kinh tế C) và đầu ra (kết quả kinh tế Q).
Quan hệ so sánh đó đợc xác lập theo phơng pháp ma trận, tức là nếu có m chỉ tiêu phản
- 14-


ánh kết quả kinh tế Q và n chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế C thì ta có 2.m.n chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó có ít nhất m.n chỉ tiêu có ý nghĩa.
Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta xác lập hai loại chỉ tiêu:
a) Dạng thuận
H
Kết qu kinh tế
Chi phí kinh tế
Q
C
= =

Chỉ tiêu H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra.
Chỉ tiêu H đợc dùng để xác định ảnh hởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi phí
thờng xuyên đến kết quả kinh tế.
b) Dạng nghịch
E
Chi phí kinh tế
Kết qu kinh tế
C
Q
= =

Chỉ tiêu E cho biết để có đợc một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Chỉ tiêu E là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và chi phí th-
ờng xuyên.
2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế (Q) và chi phí kinh tế (C).
2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế (Q).
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu
dùng xã hội đợc thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm dịch vụ. Những sản phẩm
này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội. Nó phải

đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc biểu
thị bằng các chỉ tiêu hiện vật và các chỉ tiêu giá trị. Kết quả kinh doanh có liên quan
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, phân tích kết quả cùng với phân tích điều kiện sản
xuất kinh doanh sẽ giúp ta đánh giá đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế, việc
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng và cần thiết.
- 15-

a) Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị hiện vật.
Nửa thành phẩm là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất của một sản phẩm hoặc một
chi tiết sản phẩm. Nửa thành phẩm là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở một hoặc
một số giai đoạn công nghệ nhng cha qua chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối cùng
trong qui trình công nghệ chế biến sản phẩm.
Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) là những sản phẩm đã qua chế biến ở
tất cả các giai đoạn công nghệ cần thiết trong qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm
và đã hoàn thành việc chế biến ở giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và đạt tiêu
chuẩn chất lợng sản phẩm.
Chỉ tiêu sản phẩm qui ớc (tính theo sản phẩm tiêu chuẩn) phản ánh lợng sản phẩm
tính đổi từ các lợng sản phẩm cùng tên nhng khác nhau về mức độ, phẩm chất và
qui cách. Sản phẩm qui ớc đợc tính theo công thức:
Lợng sản phẩm qui ớc =
( )

dổitínhsốHệxiiạlovậthiệnphẩmnảsợngưL
b) Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO).
Khái niệm: Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ đợc tạo
ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thờng tính cho một năm.
Tổng giá trị sản xuất bao gồm: giá trị những sản phẩm vật chất và giá trị những hoạt
động dịch vụ phi vật chất.
Mỗi doanh nghiệp thờng hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy để tính tổng giá trị sản

xuất của doanh nghiệp, thống kê cần phải tính ra giá trị sản xuất của từng loại hoạt
động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh qui mô kết quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu hoặc kết quả của tập
thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), GO đợc
xác định theo phơng pháp xí nghiệp, phơng pháp ngành, phơng pháp nền kinh tế quốc
- 16-

dân. Để xác định GO một doanh nghiệp, trong thống kê sử dụng phơng pháp xí nghiệp,
GO của doanh nghiệp công nghiệp làm cơ sở để xác định GO của ngành và của nền
kinh tế quốc dân.
Nội dung kinh tế: Tuỳ từng điều kiện mỗi doanh nghiệp có thể tính GO theo hai
loại giá.
- Chỉ tiêu GO tính theo giá so sánh (cố định) bao gồm:
+ Giá trị thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của xí nghiệp gồm cả thành phẩm bán
ra, tồn kho và gửi bán.
+ Giá trị thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của khách hàng (kể cả giá trị vật t và
giá trị chế biến). Trong thực tế nếu doanh nghiệp nào không có giá trị thành phẩm làm
bằng nguyên vật liệu của khách hàng thì không phải tính nội dung này.
+ Giá trị phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm thu hồi đã tiêu thụ đợc.
Phụ phẩm: là những sản phụ phát sinh khi sản xuất sản phẩm chính.
+ Giá trị dịch vụ công nghiệp đã hoàn thành cho bên ngoài nh: sửa chữa máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải cho khách hàng, gia công ngắn và hoàn chỉnh sản phẩm cho
khách hàng.
+ .Những chênh lệch giữa cuối và đầu kỳ của sản phẩm trung gian (sản phẩm dở dang
và nửa thành phẩm). Có hai loại dấu: dơng (+) và (-). Đầu kỳ dùng nhiều hơn so với
cuối kỳ mang dấu âm và ngợc lại.
+ Giá trị cho thuê máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất chính.
- Chỉ tiêu GO tính theo giá hiện hành bao gồm:
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính.

+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ.
+ Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm thu hồi trong kỳ.
- 17-

+ Doanh thu cho thuê máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất chính.
+ Chênh lệch cuối và đầu kỳ thành phẩm tồn kho.
+ Chênh lệch cuối và đầu kỳ thành phẩm gửi bán.
+ Chênh lệch giữa cuối và đầu kỳ sản phẩm trung gian.
+ Giá trị công việc dịch vụ công nghiệp.
ý nghĩa: Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất đợc sử dụng để tính toán hàng loạt các
chỉ tiêu kinh tế khác nh: năng suất lao động, giá thành tổng hợp, hiệu năng sử
dụng lao động, tài sản,...Muốn tính đợc phần giá trị tăng thêm, trớc hết phải
tính đợc chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA).
Khái niệm: Giá trị gia tăng là một chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền biểu hiện
phần giá trị do hai yếu tố tích cực của sản xuất tạo ra là lao động và t liệu lao
động. Chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất
và dịch vụ đợc tạo ra ở doanh nghiệp đó trong một thời kỳ nhất định (thờng là
một năm).
Nội dung kinh tế: Chỉ tiêu giá trị gia tăng xét theo yếu tố bao gồm:
- Thu nhập của ngời lao động (hay thu nhập lần đầu của ngời lao động) gồm các khoản
sau:
+ Tiền lơng, tiền công.
+ Tiền thởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh: thởng tiết kiệm vật t; thởng năng suất
hoặc chất lợng...
+ Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...mà doanh nghiệp trả thay cho ng-
ời lao động.
+ Các khoản trợ cấp mà doanh nghiệp hoặc cơ quan bảo hiểm trả thay lơng do nghỉ ốm,
trợ cấp khó khăn, trợ cấp thai sản...
+ Chi phí đi du lịch nghỉ mát (doanh nghiệp chi cho ngời lao động) lấy từ kết quả sản

xuất kinh doanh từ năm tính toán.
- 18-

+ Tiền phụ cấp công tác phí (không kể tiền tàu xe, tiền thuê chỗ ở...)
- Khấu hao tài sản cố định: giá trị khấu hao tài sản cố định phát sinh trong năm đợc coi
là một bộ phận giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
- Thuế sản xuất bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất nh thuế môn bài, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, các loại lệ phí coi nh thuế...
- Lãi (lỗ) của doanh nghiệp: đây là phần lãi gộp mà doanh nghiệp thu đợc trong quá
trình sản xuất kinh doanh (thờng gọi là thu nhập lần đầu của doanh nghiệp).
ý nghĩa: Chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của đơn vị
trong một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất
mở rộng, cải thiện đời sống ngời lao động và là cơ sở để tính thuế VAT thay cho
thuế doanh thu.
Thuế doanh thu đánh vào doanh thu của doanh nghiệp, ảnh hởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp.
Thuế VAT là thuế gián thu, ngời tiêu dùng phải chịu nhng lại thông qua kết quả sản
xuất của doanh nghiệp nên không ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu
nhập của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu VA đợc tính theo phơng pháp SNA, là một bộ phận của giá trị sản xuất của
doanh nghiệp, là cơ sở để tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) của nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh phần giá trị mới sáng tạo của từng
doanh nghiệp đóng góp vào chỉ tiêu chung của nền kinh tế.
Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần (NVA).
Khái niệm: Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới đợc
sáng tạo trong năm của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh
nghiệp.
Nội dung kinh tế: Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần bao gồm:
+Thu nhập lần đầu của ngời lao động.
+Thuế sản xuất.

+Lãi (lỗ) của doanh nghiệp.
ý nghĩa: Chỉ tiêu NVA phản ánh kết quả tổng hợp nhất những cố gắng của
doanh nghiệp trong quản lý và tổ chức sản xuất. Đối với mọi doanh nghiệp,
điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển là giá trị gia tăng thuần phải không
- 19-

ngừng tăng lên. Giá trị gia tăng thuần là nguồn gốc cho việc cải thiện mức sống
cho ngời lao động. Một phần của nó đóng góp cho xã hội, phần còn lại đợc sử
dụng để trích lập các quỹ của doanh nghiệp nh: quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc
lợi, quỹ khen thởng, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm, quỹ khen thởng,...
Chỉ tiêu doanh thu:
Khái niệm: Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ
giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thu tiền về trong một thời
kỳ dới dạng tiền mặt hay thông qua chuyển khoản ở ngân hàng.
Nội dung kinh tế: Chỉ tiêu doanh thu đợc tính theo giá hiện hành bao gồm:
- Giá trị sản phẩm vật chất và các dịch vụ đã hoàn thành đợc tiêu thụ ngay trong
kỳ báo cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trớc tiêu thụ đợc trong kỳ
báo cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho ngời mua trong
các kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo cáo.
Do tính theo giá bán thực tế nên chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp chia ra
các mức độ:
.Doanh thu thuần: là tổng doanh thu bán hàng đã trừ đi các khoản giảm trừ nh
thuế sản xuất, giảm giá hàng, giá trị hàng đã bán bị trả lại, các khoản đền bù sửa
chữa hàng h hỏng còn trong thời hạn bảo hành.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu lãi lỗ trong kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
ý nghĩa: Doanh thu là chỉ tiêu dùng để đánh giá quan hệ tài chính, xác định

lỗ lãi hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác
- 20-

định số vốn đã thu hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích chẳng những
ở khâu sản xuất tăng thêm số lợng, chất lợng mà còn ở cả khâu tiêu thụ.
Chỉ tiêu lợi nhuận.
Khái niệm: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi phần chi phí sản xuất hay
giá thành sản phẩm.
Nội dung kinh tế: Lãi kinh doanh là phần chênh lệch dơng giữa doanh thu và
chi phí bao gồm:
- Lãi thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và các công việc có tính chất công
nghiệp của doanh nghiệp (gọi là lãi thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh).
- Lãi thu từ kết quả hoạt động tài chính nh: lãi tiền gửi tiết kiệm ngân hàng, lãi
mua trái phiếu, tín phiếu kho bạc, lãi vốn mang đi liên doanh, lãi mua cổ phần,...
- Lãi thu từ kết quả hoạt động bất thờng nh: kết quả kinh doanh bị bỏ sót từ các kỳ
trớc kỳ này tìm ra, tiền phạt vi phạm hợp đồng,...
Trong ba bộ phận nói trên, lãi thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm
tỷ trọng lớn nhất.
Tổ chức hạch toán doanh nghiệp thờng tính các chỉ tiêu lãi sau:
- Tổng lãi gộp (LG) là chỉ tiêu lãi cha trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, hay nói cách khác chỉ tiêu lãi cha trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.
- Tổng lãi thuần trớc thuế (LT) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi các khoản chi phí
tiêu thụ.
- Tổng lãi thuần sau thuế (L) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp nộp ngân sách nhà nớc.
ý nghĩa: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh một trong các mục tiêu quan trọng về
kinh doanh và dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế nh: mức lợi nhuận bình quân
- 21-


mỗi lao động, mức doanh lợi của vốn,...Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2.2.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế (C).
2.2.1. Chi phí tạo ra nguồn lực.
(Đây là điều kiện cần thiết cho sản xuất kinh doanh)
Chỉ tiêu vốn đầu t.
Vốn đầu t cơ bản là việc bỏ tiền để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản gồm xây
dựng mới, xây dựng lại, mở rộng và khôi phục các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Để nghiên cứu hiệu quả vốn đầu t, thống kê tính các chỉ tiêu: thời hạn thu hồi vốn đầu
t, hệ số thu hồi vốn đầu t, xuất vốn đầu t hệ số vốn đầu t, hệ số hiệu quả vốn đầu t.
Trong đó chỉ tiêu hệ số hiệu quả vốn đầu t là quan trọng nhất.
Chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động đợc liên
tục, đảm bảo mục tiêu đề ra. Quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng phụ thuộc
nhiều vào vốn sản xuất kinh doanh.
Nếu xét theo nguồn hình thành thì vốn sản xuất kinh doanh đợc hình thành
từ các nguồn sau:
- Vốn do ngân sách nhà nớc cấp.
- Vốn tự bổ sung.
- Vốn vay.
- Vốn huy động khác.
Nếu xét theo tính chất hoạt động thì vốn sản xuất kinh doanh gồm hai bộ
phận là vốn cố định và vốn lu động.
- 22-

- Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giữ chức năng của các t liệu lao động, chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, sau mỗi chu kỳ giá trị của chúng đợc chuyển từng phần vào giá thành sản
phẩm và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó.

Vốn cố định là phần giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần
khấu hao.
Vốn lu động là một bộ phận thứ hai của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lu động đợc sử dụng vào quá
trình tái sản xuất. Nó chủ yếu giữ chức năng của đối tợng lao động, sau khi
hoàn thành một chu kỳ của quá trình sản xuất, đối tợng lao động bị biến đổi
hoàn toàn về hình thái vật chất và đợc chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị
sản phẩm.
Chỉ tiêu giá trị bình quân tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng qua nhiều
kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế, chủ doanh nghiệp nào chú trọng đầu t và đổi mới cơ cấu đầu t trang bị kỹ thuật
cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động của con ngời, tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và do đó tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tăng trởng và phát triển. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống
còn đối với mọi doanh nghiệp.
Tài sản cố định là chỉ tiêu thời điểm, cho nên để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng tài sản
cố định thì cần tính giá trị tài sản cố định bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
2
kỳcuốiởcóTSCĐtrịáGikỳdầuởcóTSCĐtrịáGi
)(kỳtrongBQTSCĐtrịáGi
+
=
Chỉ tiêu giá trị tài sản lu động bình quân.
Tài sản lu động khác với tài sản cố định ở tính chất tái sản xuất và mức độ chuyển dịch
giá trị của chúng vào sản phẩm. Tài sản lu động tham gia một lần vào quá trình sản
xuất, do đó toàn bộ giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Vì thế
tài sản lu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn, không phải nhiều năm nh máy móc

- 23-

thiết bị và nhà xởng thuộc tài sản cố định, mà thông thờng thời hạn quay vòng tối đa là
một năm. Vì vậy, trong mỗi vòng quay, khối lợng vốn lu động không cần nhiều nh
khối lợng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động ta tính giá trị bình quân theo công thức:

2
kỳcuốiởcóTSLĐtrịáGikỳdầuởcóTSLĐtrịáGi
)V(kỳtrongBQTSLĐtrịáGi
+
=
Hoặc:
Gi trị TSLĐ BQ trong kỳ
V
V V
V
n
n
n
á
...
=
+ + + +


1
2 1
2 2
1

Trong đó: V
1
,V
2
...V
n
là giá trị tài sản lu động tại các thời điểm thống kê trong kỳ
nghiên cứu.
Chỉ tiêu số lao động bình quân.
Số lợng lao động của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng vì con ngời là chủ thể của
quá trình sản xuất kinh doanh, mọi quá trình sản xuất kinh doanh đợc thông qua ngời
lao động với những trình độ nhất định về nghề nghiệp, quan điểm, thái độ về kinh tế
chính trị xã hội.
Số lao động sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể nghiên cứu theo hai chỉ
tiêu: số lao động hiện có và số lao động bình quân.
Số lao động hiện có của doanh nghiệp là những ngời lao động đã ghi tên vào
danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng sức
lao động, trả thù lao lao động theo hợp đồng đã thoả thuận giữa ngời lao động
và chủ doanh nghiệp.
Số lao động bình quân của doanh nghiệp đợc tính theo công thức:
T
T T
ĐK CK
=
+
2
hoặc
T
T
T T

T
n
n
n
=
+ + + +


1
2 1
2 2
1
...
- 24-

hoặc


=
i
ii
n
n.T
T
Trong đó: T
ĐK
: số lao động có tại thời điểm đầu kỳ nghiên cứu.
T
CK
: số lao động có tại thời điểm cuối kỳ nghiên cứu.

T
i
: số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu.
n
i
(i=1,n): Số ngày có số lao động là T
i
(hay tần số xuất hiện lặp lại của
T
i
trong kỳ nghiên cứu).
2.2.2. Chi phí sử dụng nguồn lực.
Đó là sự tiêu hao và chi phí các yếu tố sản xuất theo không gian và thời gian đợc gọi là
chi phí thờng xuyên, đợc phản ánh qua các chỉ tiêu:
Tổng giá thành.
Chi phí trung gian.
Tổng số thời gian làm việc của lao động.
3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kết quả kinh
tế thờng là giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu, lợi nhuận... Có hai chỉ tiêu kết
quả cần phải xem xét khi tính các chỉ tiêu hiệu quả đó là: giá trị sản xuất và giá trị tăng
thêm.
Đối với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nguồn lực sản xuất thì kết quả kinh tế là chỉ tiêu giá
trị tăng thêm. Bởi nếu sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất để xác định hiệu quả kinh tế
nguồn lực dẫn đến vi phạm nguyên tắc so sánh đợc vì nguồn lực sản xuất không bao
hàm tính trùng chi phí lao động quá khứ, còn giá trị sản xuất bao gồm yếu tố này. Mặt
khác, việc sử dụng giá trị sản xuất để xác định hiệu quả kinh tế nguồn lực không phản
ánh đợc ảnh hởng của tiết kiệm hao phí lao động quá khứ (IC). Đại lợng này không
- 25-

×