Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Xử lí chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.43 KB, 36 trang )

TRƯỜNG: ĐH Nguyễn Trãi
KHOA: Xây dựng môi trường
LỚP: 11MOT_Kĩ thuật môi trường
Đồ án: Xử lí chất thải rắn
SVTH: Nguyễn Thị Phương
GVHD: Nguyễn Thu Huyền
1
MỤC LỤC
Chương1: Dự báo khối lượng và thành phần CTR phát sinh trên địa bàn
thành phố
1.1. Cơ sở dự báo khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt phát sinh
1.2. Dự báo khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt phát sinh
Chương 2: Thiết kế hệ thống thu gom CTR cho thành phố A
2.1. Thiết kế hệ thống thu gom tại chỗ ( thu gom sơ cấp)
2.1.1. Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, sử dụng CTR
2.1.2. Lựa chọn phương án thu gom lưu chứa CTR
2.1.3. Phân tích lựa chọn phương án kĩ thuật_công nghệ khi thiết kế các trạm
trung chuyển CTR
2.1.4. Tính toán số lượng các thùng chứa và phương tiện thu gom
2.2. Thiết kế hệ thống thu gom vận chuyển
2.2.1. Các tiêu chí cơ bản
2.2.2. Các yếu tố cần xét khi chọn tuyến đường vận chuyển
2.2.3. Thiết kế vạch tuyến thu gom CTR sinh hoạt
Chương 3: Thiết kế công nghệ xử lí CTR cho thành phố A
3.1. Các phương pháp xử lí CTR
3.1.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lí
3.1.2. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
3.1.3. Phương pháp đốt
3.1.4. Phương pháp composting ( Ủ sinh học )
3.2. Đề xuất giải pháp xử lí CTR cho thành phố A
3.3. Tính toán thiết kế các công trình trong khu xử lí


CHƯƠNG I
DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ A
2
1.1. Cơ sở dự báo khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được tính toán dựa theo các thông số sau:
Quy mô dân số.
Tiêu chuẩn thải rác.
Tỷ lệ thu gom.
 Quy mô dân số:
Mật độ dân số của thành phố là 1930 người/km
2
Tổng diện tích lô đất của thành phố 13,236712 km
2
Vậy dân số của thành phố hiện tại là: 25547 người.
Tỉ lệ tăng dân số trung bình hàng năm: 2%.
 Tiêu chuẩn thải rác trung bình: 0,97 kg/ng.ngđ.
 Tỉ lệ thu gom: 79 %.
1.2. Dự báo khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Ta tính đựơc lượng rác thải phát sinh theo công thức:

( )
1000
1 gqN
R
SH
×+×
=
(tấn/ngđ).
Trong đó:

• N: Dân số đô thị trong từng giai đoạn.
• q: Tỉ lệ tăng dân số (%).
• g: Tiêu chuẩn thải rác (kg/ng.ngđ).
Ta có lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và thu gom trong thành phố trong từng
năm được tính toán và thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Dự báo khối lượng rác thải SH phát sinh và được thu
gom
3
Năm
Tốc
độ
tăng
dân
số
Dân số Tiêu chuẩn
Lượng
CTR
Tỉ lệ
thu
Lượng
CTR
( % ) thải rác phát sinh
gom
rác
thu gom
(người) (kg/người.ngđ) (tấn/ng.đ) ( % ) (tấn/ng.đ)
1 2 25547 0.97 24.7806 79 19.577
2 2 26058 0.97 25.2763 79 19.968
3 2 26579 0.97 25.7816 79 20.367
4 2 27111 0.97 26.2977 79 20.775

5 2 27653 0.97 26.8234 79 21.19
6 2 28206 0.97 27.3598 79 21.614
7 2 28770 0.97 27.9069 79 22.046
8 2 29345 0.97 28.4647 79 22.487
9 2 29932 0.97 29.034 79 22.937
10 2 30531 0.97 29.6151 79 23.396
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ở thời điểm hiện tại được thể hiện qua
bảng 1.2. Thành phần này dao động qua các năm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên
thành phần không thay đổi trong suốt thời gian tính toán.
Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
TT
Thành phần Tỷ lệ % về khối lượng Tính chất
1 Thực phẩm 19 Hữu cơ
2
Giấy
31
Tái chế
3 Bìa cac tông 5 Tái chế
4
Chất dẻo
3
Tái chế
5 Vải vụn 2 Trơ
6
Bụi, tro, gạch
4,5
Trơ
7 Cao su 0,5 Tái chế
8
Sản phẩm vườn

24
Hữu cơ
9 Kim loại không sắt 1 Tái chế
10
Kim loại săt 2 Tái chế
11 Thủy tinh 8 Trơ
Tổng 100
Qua bảng 1.2 ta tính được thành phần các chất sau:
+ Chất hữu cơ.
+ Chất có thể thu hồi tái chế.
+ Chất thải trơ.
4
+ Chất thải nguy hại.
Bảng 1.3: Phân loại thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo tính chất
TT Loại chất thải rắn Thành phần chất thải
rắn
Tỉ lệ phần tram
theo trọng
lượng
Tổng
(%)
1 Chất thải hữu cơ Thực phẩm 19 43
Sản phẩm vườn 24
2 Chất có thể thu hồi
tái chế
Giấy 31 51,5
Bìa cac tông 5
Chất dẻo 3
Cao su 0.5
Kim loại không sắt 1

Kim loại sắt 2
3 Chất thải trơ Vải vụn 2 14,5
Bụi, tro, gạch 4,5
Thủy tinh 8
4 Chất thải nguy hại 0 0
Tổng 100
Ta có khối lượng của các thành phần có trong chất thải rắn từ khu dân cư được
thể hiện trong bảng 1.4.
Bảng 1.4: Dự báo khối lượng của từng loại thành phần trong
chất thải rắn sinh hoạt

m
Lượng
Chất thải hữu cơ
Chất có thể Chất không thể
Chất thải nguy hại
CTR thu hồi, tái chế thu hồi, tái chế
thu gom
(tấn/ng.đ
)
% Khối lượng % Khối
lượng
% Khối
lượng
% Khối
lượng
5
(tấn/ng.đ)
(tấn/ng.đ
)

(tấn/ng.đ
)
(tấn/ng.đ
)
1 19.577
4
3
8.418 51.5 10.082 14.5 2.839 0 0
2 19.968
4
3
8.586 51.5 10.284 14.5 2.895 0 0
3 20.367
4
3
8.758 51.5 10.489 14.5 2.953 0 0
4 20.775
4
3
8.933 51.5 10.699 14.5 3.012 0 0
5 21.19
4
3
9.112 51.5 10.913 14.5 3.073 0 0
6 21.614
4
3
9.294 51.5 11.131 14.5 3.134 0 0
7 22.046
4

3
9.480 51.5 11.354 14.5 3.197 0 0
8 22.487
4
3
9.669 51.5 11.581 14.5 3.261 0 0
9 22.937
4
3
9.863 51.5 11.813 14.5 3.326 0 0
10 23.396
4
3
10.060 51.5 12.049 14.5 3.392 0 0
Tổng 92.173 110.395 31.082 0
6
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN CHO THÀNH PHỐ
2.1. Thiết kế hệ thống thu gom tại chỗ(Thu gom sơ cấp).
2.1.1. Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng
chất thải rắn.
Việc phân loại là một việc làm có ý nghĩa rất lớn, mục đích cơ bản là tách rác hữu
cơ, tách thành phần nguy hại, phần còn lại đưa đi chôn lấp. Rác hữu cơ có thành phần
chủ yếu là các chất dễ phân hủy và là những chất có độ ẩm cao tạo lượng nước rác
lớn cùng với mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, chúng có thể xử lý làm phân bón, nên
không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn giải quyết nhiều vấn đề về môi trường.
Phân loại trên đem lại những thành công bước đầu cho công tác phân loại rác tại
nguồn, nhất là việc nâng cao nhận thức cho người dân.
Các chất có thể thu hồi lại trong chất thải rắn đô thị từ hoạt động phân loại bao gồm:
giấy, kim loại, phi kim loại, catton, chất dẻo , Ngành tái chế không chính thống, tự

phát, các phế liệu thu hồi đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hồi phế liệu. Mặc
dù sự có mặt của ngành này khá phổ biến ở thành phố lớn nhưng hoạt động này tại
thành phố Vạn Tường vẫn còn hạn chế bởi hiện nay có rất ít hộ dân thực hiện phân
loại rác thải tại nguồn. Xu hướng đến 2025 hoạt động này sẽ được UBND thị xã tổ
chức lại với sự phát triển hoạt động phân loại tại nguồn trên địa bàn của thành phố.
2.1.2. Lựa chọn phương án thu gom lưu chứa chất thải.
Kết hợp lưu chứa, thu gom từ hộ gia đình và lưu chứa, thu gom chung là hợp lý
nhất . Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom theo từng nhà. Tại các chợ và khu dân cư ít
người sẽ bố trí các côngtennơ thu gom rác. Quy trình thu gom sơ cấp ở thành phố
được minh họa ở hình 4.1
7
CỤM CÁC HÔ GIA ĐÌNHCỤM CÁC HÔ GIA ĐÌNH CỤM CÁC HÔ GIA ĐÌNH
…………………………
THÙNG RÁC SỐ I
THÙNG RÁC SỐ II

……………
THÙNG RÁC SỐ N
ĐIỂM TẬP KẾT THÙNG RÁC (RÁC LƯU GIỮ TRONG THÙNG VÀ ĐƯỢC ĐỔ VÀO XE CHỞ RÁC TẠI THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH)
QUAY VÒNG THÙNG RÁC NGAY LẬP TỨC
Hình 4.1. Sơ đồ mạng lưới thu gom sơ cấp tại thành phố
Để đảm bảo rác được thu gom sạch sẽ và vệ sinh, trên các tuyến đường trải nhựa,
tuyến đường cấp phối chính đặt các thùng lưu chứa rác công cộng di động loại 660 lít.
Thùng chứa rác công cộng loại 660 lít được đặt cố định dọc tuyến đường mà xe
cuốn ép, xe đẩy tay có thể vào được.
Một thùng lưu chứa phục vụ khoảng 15 hộ dân. Khoảng cách giữa 2 thùng lưu chứa
là 100m.
Công ternơ đựng rác: Các công te nơ được bố trí tại các chợ. Tại các chợ, ban
quản lý chợ tự bố trí thu gom rác ra điểm qui định.
Mọi gia đình được yêu cầu có thùng rác ở riêng trong nhà và mang đến cho người thu

gom rác vào những thời điểm qui định trước.
Bảng 4.1: Phương thức lưu chứa,thu gom CTR
ST
T
Lo
ại
Mục
Rác hữu cơ Rác vô cơ Rác tái chế
1 Các Hoa, quả, rau, Xương, cành Giấy (tạp chí, giấy báo,
8
thành
phần
chính
thức ăn thừa, bã
chè, cà phê, lá cây,
cây thân cỏ…
cây, vỏ sò, hến,
sành sứ, than tổ
ong, mẩu thuốc
lá, tã bỉm…
sách vở, bìa…), kim
loại (sắt, nhôm,
đồng…), các loại nhựa
2
Thùng
rác hộ
gia đình
Thùng rác màu
xanh lá cây với rọ
lọc chất lỏng (3

lớp).
Thùng rác màu
da cam (2 lớp).
Phụ thuộc vào từng hộ
gia đình, họ có thể để
rác tái chế trong túi
nilong hoặc bên cạnh
thùng rác hộ gia đình.
3
Thùng
thu gom
tập kết
Xe đẩy 2 ngăn 660l
Người dân có thể giữ
lại để bán cho người
thu gom đồng nát, cửa
hàng thu mua đồng nát
hoặc đưa trực tiếp tới
công nhân thu gom tại
điểm tập kết.
4
Thời
gian đổ
rác
Vào thời gian cố định trong ngày
5
Ngày đổ
rác
Hàng ngày Hàng ngày
6 Điểm thu

gom
Tại thời điểm thu gom người dân sẽ đổ rác trực tiếp vào xe thu
gom có 2 ngăn riêng biệt để phân loại rác thải vô cơ và hữu cơ.
Số lượng xe thu gom tại mỗi điểm phụ thuộc vào số lượng dân
9
tại điểm đó.
7
Điểm tập
kết xe
Một vài điểm tập kết rác được lựa chọn trong địa bàn phường
và mỗi điểm tập kết có thể chứa được 5-20 xe. Công nhân di
chuyển xe thu gom từ hộ gia đình tới đặt tại điểm tập kết trước
giờ xe nén ép tới thu gom, vệ sinh xe và cất xe về khu tập kết
xe.
2.1.3. Phân tích, lựa chọn phương án kỹ thuật - công nghệ khi thiết kế các trạm
trung chuyển chất thải rắn.
 Trạm trung chuyển.
Nhiệm vụ của trạm trung chuyển là trung chuyển chất thải rắn từ thùng đẩy tay
thu gom và vận chuyển loại nhẹ sang xe vận tải nặng chuyên vận chuyển chất thải rắn
từ điểm trung chuyển đến khu xử lý. Phân loại chất thải và thu hồi các loại chất thải có
thể tái chế như giấy, thuỷ tinh, chất dẻo, cao su, kim loại
Tại các đô thị hiện nay đang tồn tại hai dạng dạng lưu giữ chất thải và trung
chuyển chất thải rắn:
+ Trạm trung chuyển không chính thống:
Các điểm trung chuyển không chính thống có thể chỉ là một công trình đơn giản
trong đó các thiết bị thu gom được cất giữ hoặc không có cơ sở hạ tầng kỹ thuật nào
khác ngoài một nền bệ bằng bê tông. Chất thải sau đó được đổ trực tiếp vào xe cộ thu
gom hoặc vào thùng xe có bộ phận nén ép có trang bị thiết bị nâng thuỷ lực. Theo cách
tiếp cận này, các thùng chứa đầy chất thải được lưu giữ tạm thời ở những vị trí đã được
thiết kế trong phạm vi cung cấp dịch vụ trước khi chúng được làm rỗng bởi các phương

tiện xe cộ vận chuyển.
• Ưu điểm :
- Việc chọn vị trí đơn giản hơn so với loại trạm trung chuyển chính thống;
- Mức độ cản trở giao thông ít hơn
- Chi phí đầu tư và vận hành khá thấp
• Nhược điểm:
- Các thùng chứa thường lộ trước công chúng
- Không có cơ sở hạ tầng để giảm thiểu mùi, nước rỉ rác, rác rơi vãi và hấp dẫn
ruồi muỗi và các loại côn trùng khác.
- Số lượng điểm lưu giữ cần nhiều hơn so với số lượng điểm trung chuyển chính
thống
+ Trạm trung chuyển chính thống:
Các trạm trung chuyển chính thống trong đó chất thải được đổ ngay lập tức từ
các phương tiện thu gom (hay các thùng chứa) hoặc trực tiếp vào xe cộ vận chuyển
hoặc vào các bộ phận chứa (thùng contenơ bằng thép, bể chứa bằng bê tông). Chất
thải được cất giữ tạm thời tại các cơ sở trung chuyển sau đó chuyển vào xe cộ trung
chuyển.
10
• Ưu điểm : Các trạm trung chuyển chính thống được trang bị cơ sở hạ tầng đầy
đủ và vì vậy có các ưu điểm sau:
- Hạn chế tầm nhìn vào các hoạt động chuyên chở rác thải trên mặt đất
- Giảm mùi, nước rỉ rác & rác rơi vãi & hấp dẫn ruồi nhặng
- Các thùng chứa rác không bị bới lộn bởi những người bới rác và động vật;
- Có thể tận dụng phối hợp xây cùng nhà vệ sinh công cộng
• Nhược điểm:
- Khó khăn trong việc lựa chọn địa điểm tại các khu đô thị phát triển
- Có thể bị nhân dân phản ứng
- Gây cản trở giao thông đi lại
- Chi phí đầu tư cao do phải trang bị các thiết bị cần thiết và cần đất sử dụng và
hạ tầng kỹ thuật kèm theo.

- Chi phí vận hành khá cao.
 Các tiêu chí đối với các điểm trung chuyển.
- Gần các nguồn sản sinh chất thải rắn
- Gần đường giao thông chính ngắn nhất nối nguồn sản sinh chất thải rắn và khu
xử lý.
- Đảm bảo các khoảng cách ly vệ sinh tới các khu vực lân cận, tốt nhất ở cuối
hướng gió chủ đạo.
- Diện tích đất đai rộng để xây dựng trạm trung chuyển.
- Khu vực dự kiến xây dựng trạm trung chuyển có mực nước ngầm thấp, khả
năng chịu tải của đất tốt, xa các nguồn nước mặt, có lớp đất sét cách nước.
Bảng 4.2. Qui định về trạm trung chuyển chất thải rắn đô thị
Loại và qui mô trạm
trung chuyển
Công suất
(Tấn/Ngày)
Bán kính phục vụ tối
đa (Km)
Diện tích tối thiểu
(m
2
)
Trạm trung chuyển không chính thống (Không có các hạ tầng kỹ thuật )
Cỡ nhỏ < 5 0,5 20
Cỡ vừa 5 - 10 1,0 50
Cỡ lớn > 10 7,0 50
Trạm trung chuyển không chính thống (Có các hạ tầng kỹ thuật )
Cỡ nhỏ < 100 10 500
Cỡ vừa 100 - 500 15 1000
Cỡ lớn > 500 30 5000
(Nguồn: Dự thảo Qui chuẩn xây dựng Việt nam- BXD 2010)

Như vậy, tại Thành phố A sẽ chỉ sử dụng các điểm trung chuyển không chính
thống. Việc sử dụng các trạm trung chuyển chính thống là không cần thiết vì rác thải
sinh hoạt được thu gom bằng các xe ép rác có hệ số nén cao.
2.1.4. Tính toán số lượng các thùng chứa và phương tiện thu gom
Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom từ các khu dân cư trên địa bàn thành
phố A được thể hiện ở bảng 4.3.
11
Bảng 4.3: Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom từ các khu dân cư trên địa
bàn thành phố
Số Lô
Diện Tích
(m2)
Dân Số
(người)
Lượng Rác
Thải (kg)
Lượng Rác
Thải Thu
Gom (kg)
XM1 152786.00

295

286.03

225.96
XM2 159649.00

308


298.88

236.11
XM3 132780.00

256

248.58

196.38
XM4 168461.00

325

315.38

249.15
XM5 289663.00

559

542.28

428.40
XM6 371487.00

717

695.46


549.41
XM7 371487.00

717

695.46

549.41
XM8 254407.00

491

476.28

376.26
XM9 241340.00

466

451.81

356.93
XM10 97365.00

188

182.28

144.00
XM11 126468.00


244

236.76

187.04
XM12 145980.00

282

273.29

215.90
XM13 105859.00

204

198.18

156.56
XM14 336185.00

649

629.37

497.20
XM15 153388.00

296


287.16

226.85
XM16 188927.00

365

353.69

279.42
XM17 224636.00

434

420.54

332.23
XM18 68546.00

132

128.32

101.38
12
XM19 125841.00

243


235.59

186.11
XM20 133214.00

257

249.39

197.02
XM21 128201.00

247

240.01

189.60
XM22 52373.00

101

98.05

77.46
XM23 239276.00

462

447.95


353.88
XM24 93632.00

181

175.29

138.48
XM25 180715.00

349

338.32

267.27
XM26 118874.00

229

222.54

175.81
XM27 170698.00

329

319.56

252.46
XM28 205838.00


397

385.35

304.43
XM29 182265.00

352

341.22

269.56
XM30 182265.00

352

341.22

269.56
XM31 203198.00

392

380.41

300.52
XM32 140055.00

270


262.20

207.14
XM33 159046.00

307

297.75

235.22
XM34 139774.00

270

261.67

206.72
XM35 123992.00

239

232.13

183.38
XM36 194382.00

375

363.90


287.48
XM37 194382.00

375

363.90

287.48
XM38 335487.00

647

628.07

496.17
XM39 195952.00

378

366.84

289.80
XM40 176842.00

341

331.07

261.54

13
XM41 203092.00

392

380.21

300.36
XM42 143215.00

276

268.11

211.81
XM43 83304.00

161

155.95

123.20
XM44 124225.00

240

232.56

183.72
XM45 224126.00


433

419.59

331.47
XM46 339037.00

654

634.71

501.42
XM47 156953.00

303

293.83

232.13
XM48 322314.00

622

603.40

476.69
XM49 216858.00

419


405.98

320.72
XM50 93947.00

181

175.88

138.94
XM51 196153.00

379

367.22

290.10
XM52 47442.00

92

88.82

70.16
XM53 119980.00

232

224.61


177.45
XM54 164586.00

318

308.12

243.42
XM55 103867.00

200

194.45

153.62
XM56 169235.00

327

316.82

250.29
XM57 168679.00

326

315.78

249.47

XM58 55916.00

108

104.68

82.70
XM59 279858.00

540

523.92

413.90
XM60 243361.00

470

455.60

359.92
XM61 381317.00

736

713.86

563.95
XM62 507997.00


980

951.02

751.31
14
XM63 27.00

0

0.05

0.04
XM64 222022.00

429

415.65

328.36
XM65 258975.00

500

484.83

383.01
XM66 16.80

0


0.03

0.02
XM67 265115.00

512

496.32

392.09
XM68 210371.00

406

393.84

311.13
XM69 94121.00

182

176.20

139.20
CN1 477815.00

922

894.52


706.67
CN2 97072.00

187

181.73

143.57
Tổng
13236712.8
0
2
5,547

24,780.45

19,576.56
Bảng 4.3: Lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom từ các khu dân cư trên địa
bàn thành phố
Ta dùng thùng đẩy tay thể tích 660l để chứa rác . Số lượng thùng đẩy tay được xác
định theo công thức:
1
2
.

KV
KtQ
n
ng

tch
=
Trong đó :
- Qng: lượng CTR thu gom trong ngày (m
3
).
- t : thời gian lưu rác, thường lấy 1-2 ngày , lấy t=1
- K
1
: hệ số đầy của thùng (K
1
= 0,9).
- K
2
: hệ số kể đến những thùng chứa đang sửa chữa (K
2
= 1.05).
- V : thể tích của thùng chứa (m
3
).
Số lượng thùng chứa rác thải tại các khu vực dân cư trên địa bàn thành phố sau
được thể hiện qua bảng 4.4.
Bảng 4.4: Thống kê số lượng thùng chứa của các khu dân cư trên địa bàn thành
phố
15
Số Lô

Diện tích



Dân Số
(người)
Lượng Rác
Thải Thu Gom
(kg)
Số thùng
XM1 152786.00

295
232.
95

4
XM2 159649.00

308
243.
42

4
XM3 132780.00

256
202.
45

3
XM4 168461.00

325

256.
85

4
XM5 289663.00

559
441.
65

7
XM6 371487.00

717
566.
41

9
XM7 371487.00

717
566.
41

9
XM8 254407.00

491
387.
89


6
XM9 241340.00

466
367.
97

6
XM10 97365.00

188
148.
45

2
XM11 126468.00

244
192.
83

3
XM12 145980.00

282
222.
58

3

XM13 105859.00

204
161.
40

2
XM14 336185.00

649
512.
58

8
XM15 153388.00

296
233.
87

4
XM16 188927.00

365
288.
06

4
XM17 224636.00


434
342.
50

5
XM18 68546.00

132
104.
51

2
XM19 125841.00

243
191.
87

3
16
XM20 133214.00

257
203.
11

3
XM21 128201.00

247

195.
47

3
XM22 52373.00

101
79.
85

1
XM23 239276.00

462
364.
82

6
XM24 93632.00

181
142.
76

2
XM25 180715.00

349
275.
54


4
XM26 118874.00

229
181.
25

3
XM27 170698.00

329
260.
26

4
XM28 205838.00

397
313.
84

5
XM29 182265.00

352
277.
90

4

XM30 182265.00

352
277.
90

4
XM31 203198.00

392
309.
82

5
XM32 140055.00

270
213.
54

3
XM33 159046.00

307
242.
50

4
XM34 139774.00


270
213.
11

3
XM35 123992.00

239
189.
05

3
XM36 194382.00

375
296.
37

4
XM37 194382.00

375
296.
37

4
XM38 335487.00

647
511.

52

8
XM39 195952.00

378
298.
77

5
XM40 176842.00
341
269.
63

4
17
XM41 203092.00

392
309.
65

5
XM42 143215.00

276
218.
36


3
XM43 83304.00

161
127.
01

2
XM44 124225.00

240
189.
41

3
XM45 224126.00

433 341.72

5
XM46 339037.00

654
516.
93

8
XM47 156953.00

303

239.
31

4
XM48 322314.00

622
491.
43

7
XM49 216858.00

419
330.
64

5
XM50 93947.00

181
143.
24

2
XM51 196153.00

379
299.
07


5
XM52 47442.00

92
72.
33

1
XM53 119980.00

232 182.93

3
XM54 164586.00 318
250.
94 4
XM55 103867.00

200 158.37

2
- XM56 169235.00

327
258.
03

4
XM57 168679.00


326
257.
18

4
XM58 55916.00

108
85.
26

1
XM59 279858.00

540
426.
70

6
XM60 243361.00

470
371.
05

6
XM61 381317.00

736

581.
39

9
18
XM62 507997.00

980
774.
54

12
XM63 27.00

0
0.
04

0
XM64 222022.00

429
338.
52

5
XM65 258975.00

500
394.

86

6
XM66 16.80

0
0.
03

0
XM67 265115.00

512
404.
22

6
XM68 210371.00

406
320.
75

5
XM69 94121.00

182
143.
51


2
CN1 477815.00

922
728.
52

11
CN2 97072.00

187
148.
01

2
Tổng 13236712.80
25,
547
19,576.
56

297
2.1. Thiết kế hệ thống thu gom vận chuyển.
2.2.1. Các tiêu chí cơ bản
Việc thiết kế vận chuyển chất thải rắn trong khu đô thị phải cân nhắc và dựa trên các
tiêu chí sau:
- Các phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải là những phương tiện chuyên dụng,
đảm bảo các yêu cầu về an toàn và được cấp phép hoạt động.
- Các loại chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng các phương tiện chuyên
dụng dành riêng đối với chất thải nguy hại và phải có các biển báo về tính độc hại của

loại chất thải và được cấp phép hoạt động.
- Phương tiện vận chuyển và người điều khiển phương tiện chuyên chở chất thải nguy
hại phải đăng ký với các cơ quản quản lý chức năng và phải được cấp phép chuyên
chở dành riêng cho chất thải nguy hại.
- Các phương tiện chuyên chở chất thải lây nhiễm không được sử dụng vào mục đích
khác và phải được làm vệ sinh, tẩy uế sau mỗi lần chuyên chở.
19
2.2.2. Các yếu tố cần xét khi chọn tuyến đường vận chuyển
Chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan đến việc tập trung chất thải rắn, số lần
thu gom 1 tuần.
Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại máy móc vận chuyển.
Tuyến đường cần chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình phải ở
đường phố chính.
Ở vùng địa hình dốc thì hành trình nên xuất phát từ chỗ cao xuống thấp.
Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom
vào các giờ có mật độ giao thông thấp.
Nguyên nhân nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ chức
vận chuyển vào giờ gây ít ách tắc.
Những vị trí có chất thải rắn phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu gom cho
phù hợp.
2.2.3. Thiết kế vạch tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Tuyến xe vận chuyển đi qua 7 điểm tập kết với hành trình dài nhất là 22km
Ta chọn xe nén ép loại HD170, dung tích 16 khối.
Rác sẽ được thu gom vận chuyển vào các ngày thứ 3, thứ 5, thứ 7 trong tuần.
Tính toán phương tiện vận chuyển:
• Số liệu tính toán:
- Tổng lượng rác thải thu gom được:
- Dung tích xe vận chuyển rác
- Hệ số nén của thiết bị nén rác tại trạm trung chuyển, r=2
- Hệ số sử dụng dung tích thùng xe f=0,9

- Kích thước tuyến đường vận chuyển
• Tính toán:
Số chuyến xe trong ngày:
Trong đó:
- N: Số chuyến xe trong ngày (chuyến/ngày)
- V: Thể tích chất thải rắn thu gom hàng ngày (/ngày)
- c: Thể tích của container (/ngày)
- f: Hệ số sử dụng dung tích thùng xe
- r: Hệ số nén.
- Bảng 2.5. Bảng thống kê số xe vận chuyển rác trong một ngày của thành
phố
Chất thải rắn Lượng chất thải Dung tích xe Chuyến xe
20
rắn (m
3
) (m
3
) trong ngày
Hữu cơ 10.423 16 1
Vô cơ 3,175 16 1
Thời gian yêu cầu cho một hành trình của một chuyến xe được tính theo công thức:
Trong đó:
- : Thời gian yêu cầu cho một chuyến xe (h/chuyến)
- : Thời gian bốc xếp cho một chuyến xe (h/chuyến), =0,2h
- =a+b.x
Với:
o a: Hằng số thực nghiệm, a=0,060
o b: Hằng số thực nghiệm, b=0,042
o x: Khoảng cách vận chyển cho một chuyến xe đi và về
- : Thời gian thao tác tại bãi thải. =0,053 (h/chuyến)

- : Hệ số ngoài hành trình, lấy là 0,15
Thời gian làm việc trong một ngày được tính theo công thức:
H=NxT
yc
Bảng 4.6: Thời gian làm việc trong một ngày của tuyến xe
X(km)
T
2
(giờ)
T
yc
(giờ)
N
(chuyến/ngày
)
H
(giờ)
22 0,9 1,3 1 1,3
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ THẢI RẮN CHO THÀNH PHỐ
3.1.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lý
Mục tiêu xử lý chất thải rắn là giảm thiểu hoặc loại bỏ các thành phần không mong
muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và
năng lượng trong chất thải. Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn có thể là các quá trình :
- Giảm thể tích cơ học (nén, ép)
- Giảm thể tích hóa học (đốt)
- Giảm kích thước cơ học (băm, nghiền, cắt…)
21
Nguồn phát sinh
Thu gom chất thảiVận chuyển chất thải
Xử lý chất thải

Chôn lấp hợp vệ sinh
Ủ sinh học
Đốt
Các phương pháp khác
- Tách loại theo từng thành phần ( thủ công hoặc cơ giới)
- Làm khô và khử nước ( giảm độ ẩm của cặn).
Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau :
+ Thành phần tính chất chất thải rắn :
- Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt
- Thành phần tính chất chất thải rắn công nghiệp
- Thành phần nguy hại và không nguy hại
+ Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý
+ Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
+ Yêu cầu bảo vệ môi trường.

Hình 3.1. Sơ đồ các phương pháp xử lý chất thải rắn
3.1.2. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Đây là phương pháp khá phổ biến ở các nước đang phát triển, khi có diện tích đất
đai rộng rãi. Phương pháp này dựa trên sự phân hủy yếm khí trong điều kiện tự nhiên
của bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Rác thải sau khi vận chuyển đến bãi chôn lấp sẽ được
tập trung vào các ô chôn lấp, bổ sung vi sinh vật để hạn chế mùi và tăng cường khả
năng phân hủy và được xử lý theo đúng qui trình vận hành của bãi chôn lấp.
 Ưu điểm:
22
- Đơn giản, dễ quản lý: Bãi chôn lấp hợp vệ sinh có thể chôn lấp tất cả các loại
rác mà không cần qua khâu phân tách rác.
- Vận hành chi phí thấp
- Có thể thu hồi khí bãi rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
 Nhược điểm
- Chưa triệt để về mặt môi trường. Sau xử lý phải có thời gian để kiểm soát về tác

động môi trường mới có thể sử dụng vùng đất đó.
- Tốn kém diện tích đất đai.
- Phát sinh nước rác là một trong những nhược điểm khó khăn trong khâu xử lý vì
tính chất ô nhiễm của nó.
3.1.3. Phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định không
thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là phương pháp sử dụng nhiệt cung cấp từ
dầu, than hay gas để oxi hóa các chất có thể oxy hóa trong rác thải, các chất độc hại
sẽ được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn không cháy được. Các chất khí
được làm sạch hoặc không làm sạch thoát ra ngoài không khí, chất thải rắn được chôn
lấp.
 Ưu điểm :
Giảm thể tích chất thải: Phương pháp đốt có thể giảm thể tích chất thải tới 70-90%,
chủ yếu trong tro xỉ là các chất không cháy đươc trong quá trình đốt. Do đó sau khi đốt
tiến hành chôn lấp sẽ đạt hiệu quả cao về nhiều mặt.
- Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải đô thị. Khử được các chất nguy
hiểm, giảm độc tính chất thải đem đốt: quá trình gắn liền với nhiệt độ cao nên
chất thải nguy hiểm đặc biệt là chất thải y tế chứa nhiều mầm bệnh như vi
khuẩn, nấm hay các bệnh phẩm sẽ được xử lý triệt để. Ngăn ngừa lây lan dịch
bệnh cho cộng đồng…
- Công nghệ này cho phép xử lý được toàn bộ chất thải đô thị mà không cần
nhiều diện tích đất sử dụng làm bãi chôn lấp rác.
- Xử lý nhanh: Phương pháp đốt cho quá trình xử lý chất thải nhanh hơn các
phương pháp khác, ví dụ xử lý sinh học trong quá trình làm phân compost mất
5- 6 tuần, hay quá trình chôn lấp có thể kéo dài 10, 20 tới 50 năm.
- Nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm ít. Quá trình đốt chất thải không phải như quá
trình chôn lấp sinh ra nhiều nước rác. quá trình đốt không tạo ra nước thải. Chỉ
23
có tro xỉ có chứa nhiều kim loại không có khả năng cháy, sau đó đem chôn lấp
mới gây ra ô nhiễm nước ngầm.

 Nhược điểm:
- Đắt tiền, vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề
cao. So với phương pháp chôn lấp (mất khoảng 2 USD/tấn chất thải), phương
pháp xử lý sinh học làm phân compost, phương pháp đốt có giá thành cao hơn
hẳn bởi công nghệ, thiết bị có giá thành cao. Ví dụ như lò đốt Kusukusu của
Nhật Bản đã chào hàng tại Việt Nam thì loại lò MSG 300 với năng suất 7,8 kg/h
có giá 3,5 triệu yên (tương đương 460 triệu đồng Việt Nam) hay loại năng suất
190 kg/h có giá 36 triệu yên (4,7 tỷ đồng Việt Nam), chi phí xử lý vận hành cao,
có thể từ 30 – 40 USD/tấn chất thải.
- Sinh ra ô nhiễm thứ cấp: Quan trọng nhất là khói lò và bụi. Khói lò có chứa các
hợp chất như Dioxin, Furran sinh ra trong quá trình đốt chất thải có chứa
Chlorine hữu cơ như bao túi PVC Ngày nay, để tăng hiệu suất xử lý và hạn
chế hình thành Dioxin và Furran, các thế hệ lò đốt mới không ngừng cải tiến như
đốt áp suất âm, tăng nhiệt độ buồng đốt thứ cấp lên 11500C. Tuy nhiên với đặc
điểm của rác thải Việt Nam như độ ẩm lớn (60-70%), nhiệt trị không cao (700 -
800 kcal, trong khi đó chất thải cần có nhiệt trị tối thiểu 1500 kcal), tỷ lệ chất hữu
cơ lớn và đòi hỏi đầu tư lớn. Do đó, việc đốt các chất thải còn lại sau khi tách
các phần hữu cơ là hợp lý hơn cả.
3.1.4. Phương pháp composting ( Ủ sinh học)
Ủ sinh học có thể được coi như quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành
các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối
ưu đối vơi quá trình. Đây là quá trình sử dụng các hoạt động tự nhiên của vi sinh vật
để phân giải các hợp chất hữu cơ có trong rác thải. Chính quá trình trao đổi chất, quá
trình tổng hợp tế bào và sinh sản của các vi sinh vật này đã tạo những sản phẩm có
giá trị như phân compost.
 Ưu điểm: Phương pháp này có nhiều ưu điểm nhất
- Loại trừ được trên 50% lượng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là
thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
- Sử dụng lại được các chất hữu cơ có trong thành phần của rác thải để chế biến
làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằn sinh thái. Hạn chế việc

sử dụng phân bón hóa học để bảo vệ đất đai.
24
- Tiết kiệm đất cho chôn lấp chất thải, tăng khả năng chống ô nhiễm môi trường.
Cải thiện điều kiện sống cộng đồng. Tạo được sự đồng tình và ủng hộ của cộng
đồng dân cư xung quanh so với chôn lấp và đốt .
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm nếu
phân loại đầu vào tốt.
- Giá thành tương đối thấp và có thể chấp nhận được.
- Phân loại rác thải có thể tái chế, tái sử dụng.
 Nhược điểm :
- Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
- Việc phân loại chất thải vẫn phải thực hiện bằng phương pháp thủ công nên ảnh
hưởng đến sức khỏe của công nhân.
- Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
- Phần tinh chế năng suất kém do tự trang tự chế.
- Phần pha trộn và đóng bao thủ công chất lượng không đều.
3.2. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn cho thành phố
Phương pháp xử lý chất thải hữu cơ sản xuất phân vi sinh là một trong những
phương pháp phù hợp với điều kiện của các đô thị Việt Nam nói chung và Thành phố
A nói riêng.
Ủ phân là phương pháp tự nhiên và an toàn nhất để đưa chất thải hữu cơ trở lại
môi trường. Khi được kiểm soát đúng đắn, phương pháp này có thể được tăng tốc, gia
tăng khối lượng được chuyển hoá thành sản phẩm có ích. Một hệ thống ủ phân được
thiết kế và quản lý đúng sẽ loại trừ nguy cơ tạo vi khuẩn gây bệnh cũng như hoá chất
có mùi độc hại.
Vấn đề cơ bản của phương pháp ủ phân, ở một mức độ nào đó, là sự thoả hiệp giữa
cách thu gom, mức độ xử lý và các tạp chất. Những tạp chất không tốt cho quá trình ủ
phân như thuỷ tinh vụn, kim loại nặng, những hoá chất hữu cơ độc hại do công nghiệp
thải ra. Ngay cả đối với vật liệu trơ như nhựa cũng có thể làm giảm khả năng thương
mại của phân ủ.

Tại thị trường Việt Nam, nhu cầu phân hữu cơ có thêm NPK hiện đang lớn hơn khả
năng cung cấp vì vậy việc xây dựng nhà máy ủ phân tại khu đô thị là vô cùng cần
thiết .
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×