Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.82 KB, 67 trang )

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA : MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MƠN : MƠI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
( Mơn học: Quản lí chất thải rắn )
Họ và tên sinh viên: Nhóm 9
1.
2.
3.
4.
5.

Tạ Quang Cường
Lâm Văn Phước
Nguyễn Minh Qn
Phan Đình Tân
Nguyễn Minh Long

1 .Tên đồ án:
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui
hoạch đến năm 2035
2 .Nhiệm vụ ( yêu cầu nộ dung và số liệu ban đầu ):
- Thu thập những số liệu sẵn có về hệ thống quản lí chất hải rắn đơ thị tại
Quận 2: dân số,tốc độ phát sinh chất thải rắn , nguồn phát sinh chất thải
rắn , hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn , công nghệ xử lý
chất thải rắn.
- Tính tốn tốc độ phát sinh dân số chất thải rắn của quận đến năm 2035


- Tính tán số xe thu gom, vân chuyển chất thải rắn theo phương án quản lý
và phân loại chất thải rắn tại nguồn
- Đề xuất cơng nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh cho
quận

3 .Yêu cầu báo cáo thuyết minh: A4
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 1


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Thuyết minh trình bày những đặc điểm cơ bản về tự nhiên( vị trí, địa
chất, thủy văn, tình hình dân số và cơ cấu các ngành nghề của quận)
- Đặc điểm và thành phần chất thải rắn của quận: khối lượng ( dựa trên tính
tốn tốc độ phát sinh dân số và phát sinh chất thải rắn đến năm 2035),
thành phần, tính chất của chất thải rắn.
- Đề xuất phương án quản lý chất thải rắn cho quận: hệ thống thu gom,
trung chuyển, vận chuyển, trạm trung chuyển, xử lý ( đốt, compost,
biogas), tái chế, bãi chơn lấp.
- Tính tốn cụ thể các cơng trình thu gom trung chuyển, vận chuyển
- Tính tốn kinh tế cho hệ thống
4. Số bản vẽ yêu cầu: 2 bản vẽ khổ A3
- Bản vẽ mặt bằng của quận
- Bản vẽ sơ đồ vạch tuyến thu gom chất thải rắn (có hệ thống điểm hẹn thu
gom và vận chuyển)
5 . Ngày giao đồ án: 30/09/2011
6 . Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/11/2011

7 . Họ tên người hướng dẫn: Th.s .Vũ Hải Yến

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 2


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

MỤC LỤC
Phần một
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
1.3 Nội dung nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.41. Phương pháp luận
1.42. Phương pháp cụ thể
1.5 Phạm vi giới hạn của đề tài
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
I . KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.
2.
3.
4.


Định nghĩa
Nguồn gốc tạo thành chất thải rắn đôthị
Phân loại chất thải rắn đô thị
Thành phần chất thải rắn đơ thị

II . TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
1. Tính chất vật lí , hóa học , sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lí
b. Tính chất hóa học
c. Tính chất sinh học
III. TỐC ĐỘ PHÁT SINH CỦA CHẤT THẢI RẮN
1. Các phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn
a. Đo thể tích và khối lượng
b. Phương pháp đếm tải
c. Phương pháp cân bằng vật chất

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 3


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
1.
2.
3.
4.


Ảnh hưởng tới môi trường đất
Ảnh hưởng đến môi trường nước
Ảnh hưởng tới mơi trường khơng khí
Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị

V. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN
1. Phương pháp ổn định chất thải rắn
2. xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học
3. xử lí chất thải bằng phương pháp đốt
4. Phương pháp chơn lấp
5. Cơng nghệ xử lí nhiệt phân rác đơ thị
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN
TẠI TP. HCM
I.

II.

III.
IV.

HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HCM
1. Khối lượng chất thải rắn
2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn
3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tai TP.HCM
KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VẬN CHUYỂ CTR
SINH HOẠT TAI TP.HCM
1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
2. Thu gom sơ cấp
3. Thu gom thứ cấp
HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÍ , THU GOM VÀ VẬN
CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TAI TP.HCM
1. Công tác quản lí
2. Hệ thống thu gom vận chuyển
3. Tình hình phân loại rác
4. Tái chế
5. Xử lí rác

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 4


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 2
I.
II.
III.

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
KHÍ HẬU , THỜI TIẾT
HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC
1. Lượng thu gom rác
2. Quy trình thu gom
3. Phương tiện thu gom

PHẦN HAI: TÍNH TỐN THIẾT KẾ
I.

II.

CÁC THƠNG SỐ TÍNH TỐN
TÍNH TỐN

PHẦN BA: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI QUẬN 2
1. Mục tiêu đến năm 2035
2. Đề xuất biện pháp quản lí
3. Đề xuất cơng nghệ xử lí , tái chế
PHẦN BỐN: TÍNH TỐN CHI PHÍ ĐẦU TƯ

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 5


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 6


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035


Hình ảnh thu gom và tái chế rác thải

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 7


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
- Trong những năm gần đây, tốc độ đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa trên
phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều
năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên
nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hang loạt
các vấn đề môi trường, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ
khí thải, nước thải, chất thải rắn.
- Cho đến nay ý thức của con người về mơi trường vẫn cịn hạn chế. Hầu
như tất cả các loại chất thải đều đổ trực tiếp vào môi trường mà không
qua công đoạn xử lý nào. Ơ nhiểm lượng nước thải đổ thẳng ra sơng, hồ
khoảng 510.000m3/ngày, chất thải rắn khoảng 6.500 – 7000 tấn/ngày…,
cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật quá nhiều, phần khác do
sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản ngày càng cạn kệt của
con người... nên đã và đang làm cho môi trường bị ô nhiễm một cách
nặng nề. Sự ô nhiễm môi trường đã, đang và sẽ ành hưởng nghiêm trọng
đến con người và hệ sinh thái như sự tan băng ở hai cực của trái đất, gia
tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, bão, lũ lụt...
Vì vậy việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách khơng cịn là vấn

đề riêng của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của tồn
thế giới.
- Trong đó nguồn ơ nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống
hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt. Hầu như toàn bộ lượng rác sinh hoạt
của người dân được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chơn
lấp thành phố khơng cịn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như
hiện nay là khơng hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so
với các loại chất thỉa rắn khác. Đây chính là ngun nhân góp phần vào
việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn ( xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh,
trạm xử lý nước rị rỉ,..), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngồi ra,
cịn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được
phân loại và tái chế, khơng những giúp giảm chi phí quản lý chất thải
rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu
cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu dđiểm trên là lý do đề
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 8


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
tài “” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTRSH hiện nay
của quận 2 nói riêng Tp. HCM nói chung.

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẳn có trong
những nghiên cứu gần đây ở Quận 2 Tp. HCM, đồ án tập trung giải quyết
những vấn đề sau:

- Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý CTR tên
địa bàn, để tìm ra giải pháp QLCTR góp phần năng cao hiệu quả trong
công tác quản lý và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTR
chưa hợp lý.
- Dự báo tải lượng CTRSH tại Quận 2 Tp. HCM trong giai đoạn 2009 –
2035.
- Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu
cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.

1.3. Nội dung nghiên cứu
- Để thực hiện được mục đích trên, cần phải triển khai các nội dung sau:
- Thu thập các số liệu điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn quận từ đó
đánh giá và lựa chọn biện pháp quản lý CTRSH cho quận từ 2009 – 2035.
- Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng CTRSH tại quận giai đoạn từ
2009 – 2035. Trên cơ sở lựa chọn phương án, công nghệ phù hợp cho
việc quản lý CTRSH nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho cộng
đồng dân cư.
- Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch quản lý
CTRSH nhằm góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên
nhiên liệu và phòng tránh sự cố ô nhiễm.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp luận
- Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở
phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá
phương án thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý MT đạt
hiệu quả.
- Với sự gia tăng dân số, tốc độ đơ thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra
mạnh mẽ, là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn

Nhóm 9

Trang 9


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Trong khi đó hệ thống quản
lý CTR cũng như xử lý chưa phù hợp gây ô nhiễm nghiêm trọng đến mơi
trường và cuộc sống của con người. Vì vậy việc khỏa sát và đề xuất biện
pháp cũng như lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH một cách phù hợp cho
tương lai là một vấn đề cấp bách trong khoảng thời gian này.
1.4.2. Phương pháp cụ thể
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Do giới hạn về thời gian và tìm hiểu một phần nội dung của đồ án được
bằng cách thu thập số liệu và tài liệu trong tài liệu nghiên cứu trong và ngồi
nước có liên quan đến nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của
Q.2, các cơng thức và các mơ hình dựa trên các tài liệu đã được công bố rộng
rãi.
 Phương pháp tính tốn dự báo dân số
Phương pháp dự báo dân số được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số
và tốc độ phát sinh chất thải rắn của Q.2 từ năm 2009 đến năm 2035 thông qua
phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số năm 2009 và tốc độ gia
tăng dân số trong tương lai là (k ).
 Phương pháp tính tốn khối lượng rác.

1.5. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lien quan
đến quá trình thu gom và vận chuyển CTR SH của quận 2
Đối tượng nghiên cứu chính của đồ án là CTRSH của các hộ dân phát

sinh ra ở Quận 2 Tp.HCM từ 2009 – 2035.
Quá trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ
các vấn đề cần quan tâm
Thời gian thực hiện đề tài
Ngày giao đề tài : 30/09/2011
Ngày nộp đề tài : 02/12/2011

1.6 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 10


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
 Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho
công tác thu gom, vận chuyển CTRSH cho thành phố nói chung và Quận
2 nói riêng trong giai đoạn 2009 – 2035
 Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra giải pháp nhằm :
- Thu gom hiệu quả , triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hằng ngày ,
đồng thời phân loại CTR tại nguồn
- Nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH tại địa phương , góp phần cải thiện
mơi trường và sức khỏe cộng đồng .
- Góp phần tạo nên công ăn việc làm , nguồn thu nhập cho người dân lao
động tại địa bàn Quận 2.

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9


Trang 11


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

Phần một
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
I. Định nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong
đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt
động sống.

II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị
- Từ các khu dân cư: Phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này gồm
(Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại khác…ngồi
ra cịn có một số chất thải độc hại như sơn, dầu, nhớt…)
- Rác đường phố: Lường rác này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố,
khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do
người đi đường và các hộ dân sống hai bên đường xả thải. Thành phần
của chúng có thể gồm các loại như: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon,
xác động vật chết.
- Từ các trung tâm thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán từ các
chợ, cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phịng…Các
loại chất thải phát sinh từ các khu thương mại bao gồm giấy, carton,
nhựa, thực phẩm, thủy tinh…
- Từ các công sở, trường học, cơng trình cơng cộng: Lượng rác này cũng
có thành phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại

nhưng chiếm số lượng ít hơn.
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị: Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ
các cơng trình xây dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất
thải như gỗ, thép, bê tơng, gạch, ngói, thạch cao.
- Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt
động khám, chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tếm các cơ sở tư
nhân… Rác y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm,
kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng có khả năng

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 12


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu
gom hợp lý.
- Từ các hoạt động công nghiệp: Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt
động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hàng dệt may, nhà máy hóa chất, nhà
máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa
thành phần độc hại rất lớn.
1. Phân loại chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị được phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải ra do quá trình sinh
hoạt hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ
sở sản xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.

Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất
thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt động nông
nghiệp.
b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi q trình sản xuất
cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại
bỏ cuối cùng của vòng đời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm đầu vào
cho một số nghành công nghiệp khác.
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…
do các hoạt động xây dựng hay đập phá các cơng trình xây dựng, chất thải xây
dựng gồm:
d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, lò giết mổ.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 13


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
2. Thành phần chất thải rắn đô thị.
Bảng 1:Thành phần chất thải rắn đô thị theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh
Dân cư & khu thương mại
Chất thải đặc biệt (dầu mỡ, bình
điện)

Chất thải nguy hại
Cơ quan, cơng sở
Cơng trình xây dựng
Đường phố
Khu vực công cộng
Thủy sản
Bùn từ nhà máy

% Trọng lượng
Dao động
Trung bình
60 – 70
62,0
3 – 12
5,0
0,1 – 1,0
3–5
8 – 20
2–5
2–5
1,5 – 3
3–8

0,1
3,4
14
3,8
3,0
0,7
6

100
(Nguồn: George Tchobnaglous, etal, Megraw – hill Inc, 1993)

Bảng 2: Sự thay đổi thành phần chất rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải
Thực phẩm
Giấy
Nhựa dẻo
Chất hữu cơ
khác
Chất thải vườn
Thủy tinh
Kim loại
Chất trơ và
chất thải khác
Tổng

% Khối lượng
Mùa mưa
Mùa khô
11,1
13,5
45,2
40,6
9,1
8,2
4,0
4,6
18,7
3,5

4,1
4,3

4,0
2,5
3,1
4,1

% Thay đổi
Giảm
Tăng
21,0
11,5
9,9
15,3
15,3
28,6
24,4
4,7

100
100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)

Bảng 3: Thành phần của rác thải đơ thị theo tính chất vật lý
STT

Thành Phần

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn

Nhóm 9

Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động
Trang 14

Trung bình


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
8


Chất hữu cơ
Thực phẩm thừa
Giấy
Giấy carton
Nhựa
Nilon
Vải vụn
Cao su mềm
Cao su cứng
Gỗ
Chất vô cơ
Thủy tinh
Lon đồ hộp
Sắt
Kim loại màu
Sành sứ
Bông băng
Xà bần
Xốp

68,2 – 90
1,0 – 19,7
0 – 4,6
0 – 10,8
0 – 36,6
0 – 14,2
0–0
0 – 2,8
0 – 7,2


79,1
5,18
0,18
2,05
6,84
0,98
0
0,13
0,66

0 – 25,0
0 – 10,2
0–0
0 – 3,3
0 – 10,5
0
0 – 9,3
0 – 1,3

1,94
1,05
0
0,36
0,74
0
0,67
0,12
100

(Nguồn: Trung tâm Centema, 2002)


3. Tính chất của chất thải rắn
Tính chất vật lý, hoá học, sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lý
Khối lượng riêng:Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là khối
lượng chất thải rắn trên một đơn vị thể tích (kg/m 3 ). Khối lượng riêng của chất
thải rắn rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào phương pháp lưu trữ, vị trí địa lý, các
thời điểm trong năm, các q trình đầm nén. Thơng thường khối lượng riêng
của chất thải rắn ở các xe ép rác dao động từ 200- 500kg/m 3. Khối lượng riêng
của chất thải rắn đóng vai trị quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị thu gom
và phương pháp xử lý.
Độ ẩm.: độẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất
thải và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy:
60%, Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 15


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
Kích thước và sự phân bố: Kích thứơc và sự phân bố các thành phần có trong
CTR đóng vai trị quan trọng đối với quá trình thu gom phếliệu, nhất là khi
sửdụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.
Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là tồn bộ
khối lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực.
Khảnăng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính tốn, xác
định lượng nước rị rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ
thuộc vào lực nén vàtrạng thái phân huỷcủa CTR (không nén) từ các khu dân

cư và thương mại dao động trong khoảng 50- 60%.
b. Tính chất hố học của chất thải rắn
Các thơng tin về thành phần hố học của vật chất cấu tạo nên CTR đóng vai trị
rất quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất
thải. Nếu CTR làm nhiên liệu cho q trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hố học
quan trọng nhất là:
Phân tích gần đúng sơ bộ: Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần có
thể cháy được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:
- Độẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khô ở 1050C trong một giờ.
- Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bịmất đi khiđem mẫu CTR đã sấy ở105 0C
trong một giờ nung ở nhiệt độ 9050C trong lị kín).
- Carbon cốđịnh là lượng cacbon cịn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác
không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950 0C, hàm lượng này thường chiếm
khoảng 5 -12 % (trung bình là 7%) . Các chất vô cơ khác trong tro gồm thuỷ
tinh, kim loại…đối với các chất thải đô thị, các chất vô cơ chiếm khoảng 15 –
30%.
- Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.
- Phần bay hơi là phần chất hữu cơ trong CTR. Thông thường, chất hữu cơ dao
động trong khoảng 40 – 60 %.
- Điểm nóng chảy của tro.Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ
mà ởđó tro tạo thành từ quá trình chất thải bị đốt cháy kết dính tạo thành dạng
xỉ.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 16


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

- Nhiệt độ do nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ q trình đốt CTR đơ thị thường
dao động trong khoảng 1100 – 12000C.
- Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn: Phân tích thành
phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác định phần trăm (%) của
các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ sinh ra các
hợp chất Clor hố nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác định các
halogen.Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mơ tả các thành phần hoá
học của chất hữu cơ trong CTR.
- Kết quả phân tích cịn đóng vai trị rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/
N nhằm đánh giá chất thải rắn có thích hợp cho q trình chuyển hố sinh học
hay khơng.
Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt
CTR có thểđược xác định bằng một trong các phương pháp như:
- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mơ lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phịng thí nghiệm.
Tính tốn theo thành phần các ngun tố hố học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn
Sự hình thành mùi. Mùi hơi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng
một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chơn lấp, ở những
vùng khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành
mùi hơi là kết quả phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác đơ thị.
Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự
sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại
nơi lưu trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ
ngày đẻ trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi
trưởng thành được mô tả như sau:
- Trứng phát triển

8 – 12h


- Giai đoạn đầu của ấu trùng

20h

- Giai đoạn hai của ấu trùng

24h

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 17


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng

3 ngày

- Giai đoạn thành nhộng

4 -5 ngày

Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trị rất quan
trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR
trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của
các loại ấu trùng.
4. Sự biến đổi tính chất lý học, hoá học và sinh học của chất thải rắn
Các tính chất của CTR có thểđược biến đổi bằng các phương pháp lý, hố, sinh

học.Khi thực hiện q trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là mang lại
hiệu quả bởi vì sự biến đổi các đặc tính của CTR có ảnh hưởng rất lớn đến kế
hoạch phát triển và quản lý CTR.
a. Biến đổi vật lý
Phân loại CTR: Qúa trình này nhằm tách riêng thành phần chất thải rắn nhằm
chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các
thành phần có thể tái sinh, tái chế. Ngồi ra có thể tách những thành phần chất
thải nguy hại và những thành phần có khả năng tái thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích bằng cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng đểgiảm
thể tích chất thải, thường sử dụng những xe thu gom có lắp ghép bộ phận ép
nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Những loại như giấy,
carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc khi thu gom thường được đóng kiện để giảm
thể tích chứa, chi phí xửlý và vận chuyển. đồng thời phương pháp này cịn làm
tăng thời hạn của các bãi chơn lấp chất thải. Giảm kích thước bằng cơ học nhằm
làm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu.
b. Biến đổi hoá học
Biến đổi hoá học nhằm làm thay đổi thành phần các pha (ví dụ từ rắn sang
lỏng, hoặc rắn sang khí). Mục đích là làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm
biến đổi bao gồm các phương pháp sau:
Đốt:đốt là phản ứng hóa học giữa oxy và các thành phần hữu cơ trong chất thải
sinh ra các hợp chất thải bị oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt.

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 18


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

Lượng khơng khí cấp dưđảm bảo q trình đốt xảy ra hồn tồn, sản phẩm cuối
của q trình đốt cháy bao gồm khơng khí nóng chứa CO 2 , H 2 O, khơng khí
dư và phần khơng cháy cịn lại. Trong thực tế ngồi những thành phần này cịn
có một lượng nhỏ các khí NH 3 , SO 2 , NO X , và các khí vi lượng tuỳ thuộc
vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân:Hầu hết các chất hữu cơ đều khơng bền với q trình nung nóng,
chúng có thể bị phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều
kiện khơng có oxy tạo thành những sản phẩm dạng rắn, lỏng, khí.
Khí hố: Q trình này bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu
Cacbon để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố
hydrocacbon trong đó CH4.
c. Chuyển hoá sinh học
Biến đổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải với mục đích là làm
giảm thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân compost, các chất mùn
làm cho ổn định đất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm, men đóng vai trị rất
quan trọng trong việc biến đổi các chất hữu cơ. Quá trình biến đổi này xảy ra
trong điều kiện yếm khí và hiếu khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của oxy tồn tại
hai phương pháp là phân huỷ hiếu khí và phân huỷ kị khí.
Qúa trình phân huỷ kị khí: Là q trình chuyển hố các chất hữu cơ trong chất
thải rắn đơ thị trong điều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:
- Quá trình phân huỷ các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất
thích hợp là nguồn năng lượng.
- Q trình chuyển hố các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có
năng lượng thấp hơn.
- Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành các sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là
CH4 và CO2.
Ưu điểm:
- Chi phí đầu tư.
- Thu hồi được khí phục vụ cho sản xuất.


GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 19


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ
thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ ngày mới có hiệu quả về kinh tế.
Nhược điểm
- Thời gian phân hủy xảy ra khá lâu từ 4 – 12 tháng.
- Khí sinh ra có mùi hơi và khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.
- Quá trình phân huỷ hiếu khí: Q trình này dựa vào sự hoạt động của vi khuẩn
hiếu khí khi có mặt của oxy, khoảng hai ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450C
sau đó 6-7 ngày nhiệt độđạt từ 70 – 75% đây là nhiệt độ thích hợp cho vi sinh
vật phân huỷchất hữu cơ.
Ưu điểm
- Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân huỷ thấp.
- Chất thải phân huỷ nhanh sau 2– 4 tuần.
- Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độủ tăng.
Nhược điểm
- Chi phí xử lý cao.
- Kỹ thuật phức tạp.
- Trong quá trình vận hành cần duy trì một sốđặc trưng trong quá trình ủ.
5. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
. Các phương pháp dùng xác định khối lượng chất thải rắn
Xác định khối lượng chất thải rắn phát sinh và được thu gom là một trong
những điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về
tổng khối lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng

nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý chất thải rắn.

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yếni Yếnn
Nhóm 9

Trang 20



×