Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẾN BỆNH CHỔI RỒNG DO NHỆN LÔNG NHUNG (Eriophytes sp.) TRÊN NHÃN TIÊU DA BÒ TẠI HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.1 KB, 46 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG



HUỲNH TRỌNG TÂM


ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT CANH TÁC
ĐẾN BỆNH CHỔI RỒNG DO NHỆN LÔNG NHUNG
(Eriophytes sp.) TRÊN NHÃN TIÊU DA BÒ
TẠI HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG


Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT





Cần Thơ, 2011



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên đề tài:
ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT CANH TÁC
ĐẾN BỆNH CHỔI RỒNG DO NHỆN LÔNG NHUNG
(Eriophytes sp.) TRÊN NHÃN TIÊU DA BÒ
TẠI HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. Lăng Cảnh Phú Huỳnh Trọng Tâm
MSSV: 3073335
Lớp: BẢO VỆ THỰC VẬT K33


Cần Thơ, 2011
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật với đề tài:

ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT CANH TÁC
ĐẾN BỆNH CHỔI RỒNG DO NHỆN LÔNG NHUNG
(Eriophytes sp.) TRÊN NHÃN TIÊU DA BÒ
TẠI HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG


Do sinh viên Huỳnh Trọng Tâm thực hiện và đề nạp
Kính trình Hội đồng chấm Luận văn Tốt nghiệp xem xét



Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2011
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC





ThS. Lăng Cảnh Phú


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
ii
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG



Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Bảo vệ Thực vật với đề tài:

ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT CANH TÁC
ĐẾN BỆNH CHỔI RỒNG DO NHỆN LÔNG NHUNG
(Eriophytes sp.) TRÊN NHÃN TIÊU DA BÒ
TẠI HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG
Do sinh viên Huỳnh Trọng Tâm thực hiện bảo vệ trước Hội đồng
ngày….tháng ……năm 2011.

Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức ……………
Ý kiến Hội đồng
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Duyệt của Ban Chủ nhiệm Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2011
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng Chủ tịch Hội đồng



LỜI CAM ĐOAN
iii
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bài trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
luận văn nào trước đây.



Tác giả luận văn
(ký tên)



Huỳnh Trọng Tâm














iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Huỳnh Trọng Tâm
Sinh ngày: 18/7/1989
Nguyên quán: ấp Phước Định 2, xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long.
Con ông: Huỳnh Thanh Tâm
Con bà: Nguyễn Thị Thu Thảo
Đã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2007 tại trường Trung học phổ thông
Lưu Văn Liệt, Thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2007 vào học lớp Bảo vệ Thực vật, Khóa 33, khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Tốt nghiệp Kỹ sư Nông nghiệp chuyên ngành Bảo vệ Thực vật năm 2011.














v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Cha Mẹ!
Cha Mẹ đã nuôi dạy và là chỗ dựa vững chắc nhất của đời con. Sự yêu thương,
lo lắng của Cha Mẹ luôn là động lực lớn nhất giúp con vượt qua mọi khó khăn trong
cuộc sống. Con mãi ghi ơn!
Thành kính biết ơn!
Thầy hướng dẫn Lăng Cảnh Phú cũng là cố vấn học tập đã tận tình, chỉ dạy,
gợi ý và cho em những lời khuyên hết sức bổ ích trong quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm tạ!
Toàn thể quý thầy cô khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng vì những kiến
thức mà quý thầy cô đã truyền đạt cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đây sẽ là hành trang vững chắc giúp em bước vào đời.
Đặc biệt biết ơn!
Anh Huỳnh Phước Mẫn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong
suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tập thể lớp Bảo vệ Thực vật K33 đặc biệt là bạn Hoàng Dung, Thành Tài,
Nhựt Thẩm, Văn Sol, Ngọc Trúc, Kim Thư, Trung Tín, Hồng Đức các em lớp Bảo
vệ Thực vật K34, K35 và các anh chị Bộ môn Bảo vệ Thực vật đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn sự hỗ trợ và động
viên của mọi người.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô của trường Đại học
Cần Thơ và quý thầy cô khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng. Xin gửi lời chúc
thân ái và thành đạt trong tương lai đến tất cả các bạn của tôi.


HUỲNH TRỌNG TÂM
vi
DANH SÁCH BẢNG
BẢNG
TỰA BẢNG
TRANG
2.1
Bảng đánh giá mức độ bệnh chổi rồng trong quá trình điều
tra
15
3.1
Tỷ lệ (%) giới tính, tuổi nông dân, tuổi cây, diện tích canh
tác của nông dân tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
16
3.2
Khái quát các kỹ thuật chăm sóc và tình hình sâu, bệnh hại
nhãn tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
17
3.3
Lượng phân nguyên chất được nông hộ sử dụng bón tại
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
23
3.4
Các loại thuốc hóa học được sử dụng để phòng trị nhện lông
nhung gây bệnh chổi rồng tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long, 2011
27

vii

DANH SÁCH HÌNH
HÌNH
TỰA HÌNH
TRANG
1.1
Triệu chứng lá nhãn tiêu da bò bị nhện lông nhung gây hại
11
1.2
Triệu chứng đọt nhãn tiêu da bò bị nhện lông nhung gây hại
có dạng cây chổi
11
3.1
Tỷ lệ (%) bề rộng líp trồng của nông hộ trong vùng điều tra
tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
18
3.2
Tỷ lệ (%) mật độ cây trồng ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh chổi rồng
tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
19
3.3
Tỷ lệ (%) hộ nuôi ong và không nuôi ong tại huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long, 2011
20
3.4
Tỷ lệ (%) các cách tưới nước của nông dân tại huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
21
3.5
Tỷ lệ (%) tình hình tạo tán thông thoáng cho cây tại huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011

22
3.6
Tỷ lệ (%) những cách xử lý mầm bệnh của nông dân tại huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
22
3.7
Lượng phân đạm nguyên chất được sử dụng so với khuyến cáo
tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
24
3.8
Lượng phân lân nguyên chất được sử dụng so với khuyến cáo tại
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
25
3.9
Lượng phân Kali nguyên chất được sử dụng so với khuyến cáo
tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
26
viii
3.10
Tỷ lệ (%) tình hình sử dụng thuốc hóa học trừ nhện lông nhung
tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
27
3.11
Tình hình bệnh chổi rồng vụ truớc và vụ hiện tại huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long, 2011
28
3.12
Quan điểm của nông nhân về biện pháp phòng trừ bệnh chổi
rồng và nhện lông nhung tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long,
2011

29













ix
HUỲNH TRỌNG TÂM, 2011. “Điều tra ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác đến
bệnh chổi rồng do nhện lông nhung (Eriophytes sp.) trên nhãn tiêu da bò tại
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo vệ Thực vật,
khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Lăng Cảnh Phú
TÓM LƯỢC
Đề tài “Điều tra ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác đến bệnh chổi rồng do
nhện lông nhung (Eriophytes sp.) trên nhãn tiêu da bò tại huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long” được thực hiện tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long từ tháng 9/2010
đến tháng 4/2011 nhằm bước đầu điều tra ảnh hưởng của những kỹ thuật canh tác
đến bệnh chổi rồng do nhện lông nhung gây ra trên giống nhãn tiêu da bò.
Quá trình điều tra được thực hiện ngẫu nhiên 30 vườn trồng nhãn, trên địa bàn
huyện Long Hồ tại 4 xã cù lao: An Bình, Bình Hòa Phước, Hòa Ninh, Đồng Phú.
Việc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp với nông dân về các kỹ thuật canh tác ảnh
hưởng đến tỷ lệ bệnh chổi rồng, đồng thời tiến hành lấy chỉ tiêu tỷ lệ (%) bệnh trên

vườn và trên cây.
Qua kết quả điều tra có: 20% vườn không bệnh, 50% vườn bệnh nhẹ và 30%
vườn bệnh nặng. Trong đó, 100% vườn có nuôi ong đều có xuất hiện bệnh; 66,7%
vườn không bệnh khi tưới nước lên cả cây; 80% vườn không bệnh có cắt cành tạo
tán đồng thời xử lý cành bệnh bằng cách gom lại đem đốt; 83,3% số vườn không
bệnh trồng với mật độ 20 – 25 cây/1.000m
2
đối với cây từ 7 – 10 năm tuổi; trên
80% vườn bón phân theo khuyến cáo hạn chế được tỷ lệ bệnh chổi rồng và 100%
vườn phun thuốc trừ nhện khi đọt non vừa xuất hiện cho thấy hiệu quả.




x
MỤC LỤC
Trang

DANH SÁCH BẢNG
vi
DANH SÁCH HÌNH
vii
TÓM LƯỢC
ix
MỤC LỤC
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2

1.1 NGUỒN GỐC, SỰ PHÂN BỐ NHÃN TRONG NƯỚC VÀ TRÊN
THẾ GIỚI
2
1.1.1 Nguồn gốc
2
1.1.2 Sự phân bố
2
1.1.2.1 Trên thế giới
2
1.1.2.2 Ở Việt Nam
2
1.2 ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC GIỐNG NHÃN TIÊU DA BÒ
3
1.3 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT VÀ NHU CẦU SINH THÁI
3
1.3.1 Đặc tính thực vật
3
1.3.1.1 Rễ
3
1.3.1.2 Thân
4
1.3.1.3 Lá
4
1.3.1.4 Hoa
4
1.3.1.5 Quả
4
1.3.1.6 Hạt
5
1.3.1.7 Thịt quả

5
1.3.2 Nhu cầu sinh thái
5
1.3.2.1 Nhiệt độ
5
1.3.2.2 Vũ lượng
5
1.3.2.3 Ánh sáng
5
xi
1.3.2.4 Đất đai, gió
5
1.4 KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
6
1.4.1 Thiết kế vườn
6
1.4.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
6
1.4.2.1 Thời vụ trồng
6
1.4.2.2 Chuẩn bị đất trồng
6
1.4.2.3 Mật độ trồng
6
1.4.2.4 Chăm sóc
7
1.5 CÁC SÂU BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN NHÃN
8
1.5.1 Sâu đục trái nhãn (Conogethes punctiferalis)
8

1.5.2 Bọ xít nhãn (Tessaratoma papillosa)
8
1.5.3 Bệnh thối trái (Phytophthora sp.)
9
1.5.4 Bệnh đốm rong (Cephaleuros virescens.)
9
1.6 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH CHỔI RỒNG VÀ NHỆN LÔNG
NHUNG (Eriophyes) GÂY BỆNH CHỔI RỒNG TRÊN NHÃN
10
1.6.1 Bệnh chổi rồng
10
1.6.1.1 Tình hình dịch hại
10
1.6.1.2 Triệu chứng
10
1.6.1.3 Biện pháp phòng trị
11
1.6.2 Nhện lông nhung
12
1.6.2.1 Đặc điểm hình thái
12
1.6.2.2 Tập quán sinh sống và cách phát sinh
13
1.6.2.3 Một số loại nông dược có khả năng trừ nhện lông nhung
13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
14
2.1 PHƯƠNG TIỆN
14
2.1.1 Thời gian và địa điểm

14
2.1.2 Vật liệu
14
2.1.3 Dụng cụ
14
2.2 PHƯƠNG PHÁP
14
2.2.1. Phương pháp điều tra
14
2.2.2 Phân tích kết quả điều tra
14
xii
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
16
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
16
3.1.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội
16
3.1.2 Thông tin về nông hộ
16
3.1.3 Kỹ thuật chăm sóc và tình hình sâu, bệnh hại nhãn
17
3.2 NHỮNG ĐIỀU KIỆN CANH TÁC LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ
BỆNH CHỔI RỒNG
17
3.2.1 Bề rộng líp và mật độ cây trồng
17
3.2.1.1 Bề rộng líp trồng
17
3.2.1.2 Mật độ cây trồng

18
3.2.2 Nuôi ong tại vườn
20
3.2.3 Cách tưới nước
20
3.2.4 Tạo tán thông thoáng và xử lý cành bệnh
21
3.2.5 Lượng phân bón
23
3.2.6 Sử dụng thuốc hóa học
27
3.3 QUAN ĐIỂM NÔNG DÂN VỀ BỆNH CHỔI RỒNG
28
3.3.1 Tình hình bệnh chổi rồng vụ trước và vụ hiện tại theo đánh giá của
nông dân
28
3.3.2 Quan điểm của nông dân về các biện pháp phòng trừ bệnh chổi rồng
29
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
30
4.1. KẾT LUẬN
30
4.2. ĐỀ NGHỊ
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
31
PHỤ CHƯƠNG





1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây nhãn (Dimocarpus logan Lour) được ưa chuộng ở Việt Nam và nhiều
nước ở Châu Á nhờ cây có giá trị cao về kinh tế và dinh dưỡng: quả nhãn có độ
ngọt rất cao 22 – 23
0
kèm mùi thơm rất thanh khiết, khá giàu khoáng chất. Quả
nhãn ngoài ăn tươi còn được chế biến làm mứt, sấy khô; có thể lấy mật từ hoa nhãn,
mật ong từ hoa nhãn được coi là loại mật thượng đẳng, thơm ngọt, có giá trị dược
liệu; gỗ nhãn là loại gỗ quí, không nứt; ngoài ra có thể sử dụng lá nhãn non làm
thức ăn gia súc và làm cây cảnh, lấy bóng mát,… (Vũ Công Hậu, 2000).
Cây nhãn là loại cây dễ trồng, thời gian khai thác dài, không có sâu bệnh nguy hiểm
nên nhãn được coi là cây ăn quả quan trọng trong việc dịch chuyển cơ cấu cây trồng ở các
tỉnh đồng bằng cũng như trung du và miền núi của Việt Nam (Trần Thế Tục, 2004).
Tuy nhiên, hiện nay hiện tượng bệnh chổi rồng trên nhãn gây hại nghiêm trọng
từ miền Đông Nam Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long và đã phát triển thành dịch
bệnh trầm trọng trên giống nhãn tiêu da bò, bệnh gây thiệt hại lớn đến năng xuất
nhãn (80 – 90% không thể đậu trái nếu bông nhãn bị chổi rồng). Bệnh do nhện lông
nhung Eriophytes sp. là tác nhân môi giới lan truyền và gây hại chủ yếu hiện nay.
Theo thống kê từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long, huyện có
diện tích vườn nhãn bị nhiễm bệnh này nhiều nhất là Long Hồ và Trà Ôn. Năm
2008, thống kê có trên 189 ha vườn nhãn tiêu da bò ở huyện Long Hồ bị nhiễm
bệnh chổi rồng. Đến cuối năm 2009, ở huyện Long Hồ, bệnh “chổi rồng” đã xuất
hiện trên 680 ha vườn nhãn ở 4 xã cù lao An Bình, Bình Hòa Phước, Hòa Ninh và
Đồng Phú. Mức độ vườn nhãn bị gây hại ngày càng gia tăng (có thể nói ở đâu có
nhãn tiêu da bò ở đó có bệnh chổi rồng), tuy nhiên hiện nay vẫn chưa xác định
chính xác các điều kiện cach tác nào là nguyên nhân làm phát sinh và phát triển
bệnh cũng như tìm ra giải pháp hiệu quả phòng trị bệnh hiệu quả.
Do đó đề tài “Điều tra ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác đến bệnh chổi rồng

do nhện lông nhung (Eriophytes sp.) trên nhãn tiêu da bò tại huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long”

được thực hiện nhằm bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của kỹ thuật
canh tác đến tỷ lệ bệnh chổi rồng hiện nay.


2
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, SỰ PHÂN BỐ NHÃN TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1 Nguồn gốc
Cây nhãn là cây Á nhiệt đới và nhiệt đới, cùng họ với cây vải và chôm chôm,
thuộc họ Sanpindaceae, giống Euphoria, có tên khoa học là Dimocarbus logan Lour
hay Euphoria longana Lamk. Giống Euphoria có khoảng 7 loài nhưng chỉ có
Euphoria longana là được trồng rộng rãi (Menzel et al., 1990).
Có nhiều tài liệu cho rằng cây nhãn có nguồn gốc từ Trung Quốc, vì người ta
nhận thấy rằng cây nhãn được trồng nhiều ở vùng núi Quảng Đông, Quảng Tây với
diện tích rất lớn. Ý kiến khác được đưa ra bởi Chandler (1958) thì cây nhãn là cây
bản xứ của miền đất thấp Ấn Độ, Miến Điện và Trung Quốc, dần dần được trồng
rộng rãi ở nhiều nước như Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Lào và cả
vùng Florida của Hoa Kỳ.
1.1.2 Sự phân bố
1.1.2.1 Trên thế giới
Cây nhãn có nguồn gốc từ rất lâu đời, phân bố rộng rãi rất nhiều nước nhưng
đa số đều được trồng rãi rác không đáng kể, chỉ có ở Trung Quốc, Thái Lan và Việt
Nam là nhãn được trồng với qui mô đáng kể (Vũ Công Hậu, 1999). Còn các nước
châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương và một số nước nhiệt đới khác thì cây nhãn
mới được du nhập vào nên trồng với diện tích còn rất hạn chế (Trần Thế Tục,
1998). Ở Thái Lan, nhãn được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như Lamphun,

Chiang Mai, Chiang Rai (Noppakoonwong, 1996).
1.1.2.2 Ở Việt Nam
Cây nhãn được trồng lâu đời nhất cách đây 300 năm ở miền Bắc (Vũ Công
Hậu, 1982). Hiện nay, nhãn được trồng nhiều ở cả 2 miền Nam Bắc nhưng trồng
những giống khác nhau, giống miền Bắc to cây hơn, ở miền Nam giống nhãn phong
phú hơn nhiều, bé cây, ra quả sớm hơn (Vũ Công Hậu, 2000). Ở miền Bắc được

3
trồng nhiều ở đồng bằng Bắc Bộ: Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Thái Bình, Hà
Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh, cả vùng có khoảng 2 triệu cây, tính theo mật
độ thông thường diện tích nhãn lên đến 20.000 – 31.250 ha. Do nhu cầu quả tươi tại
chỗ, cây nhãn được phát triển mạnh ở các tỉnh phía Nam: Cao Lãnh (Đồng Tháp);
Vĩnh Châu (Sóc Trăng); cù lao An Bình, Đồng Phú (Vĩnh Long), Đặc biệt ở các
tỉnh Vĩnh Long, Bến Tre diện tích trồng nhãn tăng rất nhanh (Trần Thế Tục, 2000).
Nếu áp dụng tốt các tiến bộ kỹ thuật về giống và thâm canh tốt vườn nhãn có
thể đạt bình quân 5 tấn/ha. Diện tích nhãn trong cả nước hiện nay khoảng 60.000 ha.
Nhãn không chỉ trồng ở vườn nhà mà còn trồng ở sườn đồi, vườn rừng trong những
trang trại với qui mô đến hàng chục ha (Trần Thế Tục, 2000).
1.2 ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC GIỐNG NHÃN TIÊU DA BÒ
Theo kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, nhãn tiêu da
bò là giống được trồng tại các tỉnh Nam Bộ trên 20 năm, qua khảo sát cho thấy giống
này có đặc điểm tương tự như các giống nhãn được trồng tại Huế trên 50 năm, nên rất
có thể đây là giống có nguồn gốc từ Huế và du nhập vào các tỉnh Nam Bộ, vì vậy các
tỉnh Nam Bộ giống này còn có tên là “Tiêu Huế”. Giống tiêu da bò có một đặc tính
nông học tốt như là cây phát triển nhanh có 5 – 6 cặp lá chét, lá dạng thon nhỏ. Trái
sai, số trái trên chùm có thể lên đến 50 trái, khi chín vỏ trái có màu vàng như da bò,
thịt trái hơi dai, lượng nước trong vừa phải, tỷ lệ thịt quả cao, năng suất cao. Ở một số
nơi nhãn tiêu da bò còn cho năng suất gấp đôi nhãn long. Đa số giống nhãn này còn
được trồng bằng cách chiết. Trong thời gian gần đây diện tích nhãn tiêu da bò tăng lên
rất nhanh. Đây là giống có nhiều triển vọng, nhược điểm của giống này là khi ra hoa

đòi hỏi phải xử lý bằng cách khoanh vỏ, nhưng có thể lợi dụng nhược điểm này để chủ
động xử lý cây ra hoa theo ý muốn (Nguyễn Minh Châu và ctv., 1997).
1.3 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT VÀ NHU CẦU SINH THÁI
1.3.1 Đặc tính thực vật
1.3.1.1 Rễ
Theo Trần Thế Tục và ctv. (1998), rễ nhãn cũng như rễ vải thuộc nhóm cây ăn
quả có rễ nấm, rễ hút phình to, không có lông hút. Cấu tạo của rễ gồm có rễ cọc và

4
rễ ngang. Thông thường rễ cọc có thể ăn sâu 2 – 3 m. Cá biệt sâu 5 m, rễ ngang
phân bố tầng đất 0 – 70 cm dưới hình chiếu tán cây. Còn ở ngoài tán thì chỉ ở tầng
sâu 10 – 30 cm. Hoạt động của rễ nhãn trong năm có 3 cao điểm, rễ sinh trưởng
mạnh nhất vào giữa tháng 5 – giữa tháng 6.
1.3.1.2 Thân
Nhãn cũng giống như vải và chôm chôm, đặc biệt là vải. Cây cao khoảng 5 –
10 m (có thể đến 20 m), tán tròn đều và mọc thẳng hơn khi trồng băng hột. Vỏ thân
thường sần sùi, ít khi láng như cây vải, nhưng gỗ thì dòn hơn (Nguyễn Phước Tuyên
và ctv., 2000).
1.3.1.3 Lá
Lá nhãn thuộc lá kép lông chim. Lá đơn mọc đối xứng hay so le, thường gặp 4 –
7 đôi trở lên. Lá nhãn từ bắt đầu nhú đến thành thục biến động khoảng 40 – 50 ngày.
Tuổi thọ của lá 1 – 3 năm (Trần Thế Tục, 2000). Độ dài lá chét trung bình 13,2 cm,
độ rộng là 3,2 cm và cuống lá là 0,62 cm (Nguyễn Thị Hồng và ctv., 1997).
1.3.1.4 Hoa
Theo Trần Thế Tục (2000), trên chùm hoa có thể có vài trăm đến 2 – 3 nghìn
hoa. Hoa nhãn gồm 4 loại: hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính và hoa dị hình. Trên cây
nhiều nhất là hoa đực rồi đến hoa cái. Hoa đực nhị cái thoái hóa, hoa có 5 cánh màu
vàng nhạt, có 7 – 8 chỉ nhụy và túi phấn xếp hình vòng. Hoa cái có 7 – 8 chỉ nhụy,
nhị đực thoái hóa. Theo Vũ Công Hậu (2000), hoa nhãn chủ yếu gồm hoa cái và hoa
lưỡng tính. Thụ phấn nhờ côn trùng là chính. Ra hoa nhiều đợt có 2 đợt tập trung

hoa tháng 3, 4 và hoa tháng 7, 8.
1.3.1.5 Quả
Theo Nguyễn Phước Tuyên và ctv. (2001), trái chín khoảng 3 – 5 tháng sau
khi hoa nở. Chùm trái có thể mang 80 trái, trọng lượng trái từ 5 – 20 g/trái. Theo
Trần Thế Tục (2000), quả có hình cầu, tròn dẹp, cân đối hay hơi lệch, cuống quả hơi
lõm. Vỏ quả trơn nhẵn hay xù xì, màu vàng sáng hay nâu nhạt.

5
1.3.1.6 Hạt
Hạt nhãn có hình tròn, tròn dẹp, màu đen hay nâu đen, bóng, phản quang. Lá
mầm trong hạt màu trắng, phôi màu vàng. Chiếm từ 17,3 – 42,9% trọng lượng quả
(Trần Thế Tục, 2000).
1.3.1.7 Thịt quả
Thịt quả có màu trắng trong, trắng đục, hơi vàng. Bề dày thịt từ 4 – 6,2 mm.
(thông tin khoa học và công nghệ, số 02-2002). Theo Vũ Công Hậu (2000), thịt quả
có thể chiếm đến 75% trộng lượng trái, đường tổng số từ 15 – 25%.
1.3.2 Nhu cầu sinh thái
1.3.2.1 Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục và ctv. (1998), nhiệt độ bình quân năm 21 – 27
o
C là thích
hợp cho cây sinh trưởng và phát triển. Khi chùm hoa bắt đầu có nụ cần có nhiệt độ
thấp, 8 – 10
o
C là thích hợp nhất. Thời kỳ hoa nở nhiệt độ thích hợp là 20 – 27
o
C.
1.3.2.2 Vũ lượng
Nhãn cần lượng mưa thích hợp hàng năm khoảng 1300 – 1600 mm. Lúc cây ra
hoa gặp thời tiết nắng ấm có lợi cho việc thụ phấn, đậu quả tốt (Bùi Thị Mỹ Hồng, 2005).

Nhãn là cây ưa nước, nhưng đồng thời cũng chịu hạn, chịu úng, nếu ngập úng trong
3 – 5 ngày cây vẫn chịu được (Trần Thế Tục, 2000).
1.3.2.3 Ánh sáng
Theo Vũ Công Hậu (2000), cây nhãn không chịu được ở những nơi quá khô
ánh nắng gay gắt và cũng không chịu được rét. Ở miền Nam cây nhãn chịu nắng rất
tốt. Nhãn cần đầy đủ ánh sáng, chỉ có những cành nhận đầy đủ ánh sáng mới cho
trái tốt (Kỹ thuật trồng nhãn, Trung tâm Khuyến nông Tiền Giang).
1.3.2.4 Đất đai, gió
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (1999), nhãn là cây ưa đất ẩm, mát, thích hợp nhất
là đất phù sa, đất cát, cát pha và có độ pH từ 6 – 7, không thích hợp trên đất sét
nặng và quá ẩm ướt. Gió tây thường gây nóng khô làm nướm nhụy mất nước ảnh
hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh và làm rụng quả. Bão sớm có thể gây rụng
quả, gãy cành (Trần Thế Tục, 2000).

6
1.4 KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
1.4.1 Thiết kế vườn
Liếp có chiều rộng trung bình 7 – 8 m, mương rộng 2 – 3 m, sâu 1 – 1,5 m.
Vùng đất cao phải chọn nơi có nguồn nước tưới cho cây nhãn vào mùa nắng. Trồng
cây trong vườn có thể theo hình vuông, hình chữ nhật, hình nanh sấu. Trồng với
khoảng cách 5 x 4 m hoăc 6 x 5 m. Sau 7 – 10 năm, khi cây giao tán tỉa bớt cây ở
giữa (Bùi Thị Mỹ Hồng, 2005).
1.4.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1.4.2.1 Thời vụ trồng
Nếu đủ nước tưới thì nên trồng vào cuối mùa mưa, khoảng tháng 10 – 11 dương
lịch vì đến mùa nắng đầy đủ ánh sáng cây sẽ phát triển tốt hơn. Nếu trồng vào mùa
mưa, khoảng tháng 4 – 5 dương lịch cần chú ý nước vì nếu mưa nhiều đất sẽ bị lèn
cây bị nghẹt, rễ chết (Kỹ thuật trồng nhãn, Trung tâm Khuyến nông Tiền Giang).
1.4.2.2 Chuẩn bị đất trồng
Đồng bằng sông Cửu Long cây nhãn được trồng mô trên liếp. Mô đất rộng

khoảng 0,6 – 0,8 m, cao 0,3 – 0,5 m. Mỗi mô đất trộn khoảng 200 – 300 g supe lân
và 10 kg phân chuồng hoai và tro trấu, chuẩn bị trước khi trồng khoảng 15 ngày.
Theo Trần Thế Tục (2000), nhãn trồng ở hố kích thước 1 x 1 m lượng sinh trưởng
hàng năm tăng gấp đôi so với cây trồng ở hố 1 x 0,3 – 0,5 m. Phân bón lót cho 1 hố
30 – 50 kg phân chuồng + 1 – 1,5 kg supe lân + 0,5 kg vôi bột + 0,5 kg kali, trộn
đều phân với đất.
1.4.2.3 Mật độ trồng
Vấn đề mật độ trồng cây thường được tranh luận trên thế giới người ta trồng
cùng một giống nhưng với mật độ khác nhau. Xác định khoảng cách mật độ trồng
hợp lý còn tùy thuộc vào một số vấn đề như: diện tích đất lớn hay nhỏ, đất tốt hay
xấu, khả năng đầu tư về phân bón, nước tưới, khả năng khai thác vườn trái ngắn hay
dài,… Theo Trần Thế Tục (2002), cho rằng nên trồng nhãn với khoảng cách 8 x 8 m
đối với đất tốt vùng đồng bằng, còn vùng đồi núi trồng với khoảng cách 7 x 7 m hay
6 x 7 m. Mật độ trồng nhãn ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng thay đổi từ 4 – 8 m.

7
Tùy theo giống, đất trồng và mô hình trồng, có thể chọ khoảng cách thích hợp là
5 x 6 m, 6 x 6 m, 8 x 8 m (Dương Minh và ctv., 2001).
1.4.2.4 Chăm sóc
Tưới nước: Theo Phan Kim Hồng Phúc (2002), tưới cây nhãn trong tháng đầu
tiên cực kỳ quan trọng. Tuần đầu tưới mỗi ngày 2 lần sáng và chiều, tuần sau cách
ngày tưới một lần. Theo Trần Thế Tục (2000), tưới từ từ, từ ngoài vào trong gốc
cây, chống đóng ván mặt.
Làm cỏ, xới đất, phủ líp: làm thường xuyên khi cây còn nhỏ tránh cạnh tranh
chất dinh dưỡng. Khi cây bắt đầu cho trái mỗi năm xới đất một lần để đất líp được
tơi xốp. Dùng rơm rạ, cây rẫy đã thu hoạch, hoặc cỏ khô đậy líp trong mùa nắng
để giữ ẩm (Nguyễn Phước Tuyên va ctv., 2001). Đắp mô, bồi líp: trong 2 năm đầu
hàng năm cần đắp thêm đất khô vào chân mô. Đến năm thứ 3 trở đi, hàng năm nên
vét bùn non ở đáy mương, bồi thêm líp một lớp khoảng 2 – 3 cm ngay sau khi làm
gốc, bón phân (Kỹ thuật trồng nhãn, Trung tâm Khuyến nông Tiền Giang).

Cắt tỉa: theo Trần Thế Tục (1999), việc cắt tỉa để tạo cho cây nhãn có khung
tán cân đối, tạo điều kiện cho cây quang hợp tốt, tích lũy vật chất cần thiết cho sự
sinh trưởng và phát triển, để cây sớm ra hoa có quả đạt năng suất cao. Một thân
chính có 3 – 4 cành chính, mỗi cành cách nhau ít nhất 20 cm. Tỉa bỏ những cành
không cần thiết, tiêu hao dinh dưỡng vô ích, cành vượt, cành sâu bệnh, cành trong
tán che khuất lẫn nhau, cành sau khi thu hoạch quả, vào trời nắng.
Bón phân: theo Vũ Công Hậu (2000), cây chưa ra quả từ năm 1 đến năm 3, 4:
bón mỗi cây 200 đến 800 g urê, 300 – 800 g supe lân, 150 – 400 g KCl, năm đầu
bón ít mỗi năm cây lớn thêm thì tăng lượng phân theo tuổi. Mỗi năm bón 3, 4 lần.
Bón thêm mỗi gốc 10 – 15 kg phân chuồng hoai mục, bón một lần vào mùa mưa.
Khi cây ra quả thì bón khoảng 500 – 1000 g urê, 300 – 500 g supe lân, 500 – 1000 g
KCl, bón 2 lần: một lần khi chuẩn bị ra hoa, lần 2 khi trái đang lớn. Phân chuồng 2
– 3 năm bón một lần vào cuối năm khi nhãn chuẩn bị ra mầm hoa. Nếu có bùn, vét
lên phơi khô, đập nhỏ rắc quanh gốc. Theo Trần Thế Tục (2000), phân tích trong
1000kg quả tươi cây lấy đi của đất 4,01 – 4,8kg N, 1,48 – 1,56kg P
2
O
5
và 7,54 –

8
8,96kg K
2
O. Từ những kết quả trên đưa ra đề nghị bón cho vườn nhãn là 1,2kg N
– 0,6kg P
2
O
5
và 1,2kg K
2

O.
1.5 CÁC SÂU BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN NHÃN
1.5.1 Sâu đục trái nhãn (Conogethes punctiferalis)
Thành trùng hoạt động về đêm trong khoảng 20 – 22 giờ đến 5 giờ sáng, ban
ngày ẩn trong các tán lá dầy. Cả thành trùng đực và cái thường sống trên mật hoa
của ký chủ và các cây khác trong vườn. Sau khi vũ hóa con cái thường tiết
Pheromone để hấp dẫn con đực. Hai cho đến 3 ngày sau khi bắt cặp, thành trùng đẻ
trứng, trứng được đẻ trên trái, mỗi trái khoảng 20 – 30 trứng.
Trứng thường nở vào lúc sáng sớm, thời gian ủ trứng 4 – 6 ngày. Ấu trùng
tuổi 1 bò rất nhanh và sau đó đục vào trong trái. Sâu có thể tấn công từ khi trái
còn rất non cho đến khi sắp thu hoạch, gây hại bằng cách đục phá vào trong trái
và ăn rỗng cả phần hột của trái non. Sâu thường nhả tơ kết dính các trái non và
ăn phá bên trong trái. Giai đoạn trái lớn, sâu đục trái làm trái bị hư và mất phẩm
chất (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Hóa nhộng bằng cách nhả tơ kết phân thành một lớp kén mỏng và hóa nhộng
trong kén trên cuống trái hoặc bên trong phần hột đã đục. Giai đoạn ấu trùng gồm 5
tuổi, toàn bộ chu kỳ sinh trưởng biến động trong khoảng 29 – 32 ngày. Sâu hiện
diện gây hại trên khắp các vùng trồng nhãn tại Đồng bằng sông Cửu Long. Sâu
gây hại nặng vào mùa nhãn tháng 12 – 1 (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
1.5.2 Bọ xít nhãn (Tessaratoma papillosa)
Ấu trùng vừa mới nở thường sống tập trung, vài giờ sau khi nở ấu trùng bắt đầu
phân tán đi tìm thức ăn. Khi bị xáo động, ấu trùng thường giả đò chết rơi xuống đất rồi
tiết ra một mùi rất hôi. Ấu trùng có khả năng chịu đói trong một thời gian rất lâu vì vậy
chúng có thể sống mà không cần ăn trong nhiều ngày. Giai đoạn ấu trùng kéo dài 60 –
80 ngày. Thành trùng có thể sống đến trên 300 ngày (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Bọ xít là một đối tượng quan trọng trên nhãn. Khi mật số cao có thể gây hại 80 –
90% năng suất. Cả thành trùng lẫn ấu trùng đều chích hút đọt non, cuống hoa và
trái, làm rụng bông và trái. Cành bị khô và vỏ trái nhãn thường bị đen. Tại Đồng

9

bằng sông Cửu Long, loài này chủ yếu gây hại quan trọng trên giống nhãn da bò
(Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
1.5.3 Bệnh thối trái (Phytophthora sp.)
Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa hoặc trong những ngày có mưa
dầm, sương mù nhiều, thiếu nắng. Bệnh gây hại ở những chùm nhãn bên dưới gần
mặt đất, hoặc trong tán cây. Bệnh tấn công từ bên dưới đít trái sau đó lan dần lên và
trái rụng khi vết bệnh chiếm 1/3 trái. Vết bệnh lúc đầu có màu hơi sậm sau đó có
màu đen sám (đất), ấn nhẹ váo vùng bệnh của vỏ trái mềm nhũn, bể nước chảy ra có
mùi chua đặc trưng. Vào những ngày có ẩm độ cao như đêm có sương mù nhiều và
mưa kéo dài, ta thấy các tơ nấm phủ đầy trên vùng bệnh. Đối với nhãn da bò bệnh
gây hại ở những chùm có nhiều trái và gây hại ở những trái bên trong chùm rồi lan
ra ngoài, vết bệnh xuất hiện bất cứ vị trí nào trên trái. Trên cành, bệnh thường gây
hại trên cành non, cành bệnh có màu sậm, sau đó lan dần đến phần già, dẫn đến
cành khô và chết. Bệnh thường gây hại trên lá bánh tẻ, từ chóp lá vào, lá bị bệnh
đầu tiên có màu xanh hơi nhũn nước, sau đó vết bệnh lan dần có màu xám đen,
bệnh có thể làm rụng lá. Nếu thời tiết có ẩm độ cao lá bị nhũn, không khí khô lá
cũng khô giòn. Trên hoa, bệnh thường gây hại trên phát hoa sắp đạt chiều dài tối đa,
bệnh làm cho phát hoa sậm màu sau đó khô đi, các hoa trên phát hoa đó cũng khô
và có màu nâu đen. Trên trái, bệnh gây hại bất kỳ vị trí nào trên chùm trái nhãn, và
gây hại khi trái khoảng một tuần tuổi đến khi trái chín (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
1.5.4 Bệnh đốm rong (Cephaleuros virescens.)
Bệnh gây hại khá nặng trên lá, nhất là trong những tháng mưa ẩm. Đốm bệnh
thường xuất hiện ở mặt trên lá. Đốm bệnh có hình tròn, lúc đầu nhỏ khoảng 3 – 5 mm,
hơi nhô trên mặt lá do có rong phát triển tạo như lớp nhung mịn, màu xanh hơi vàng.
Đốm bệnh lan rộng dần ra, cũng có hình tròn, đường kính có thể lớn hơn 1 cm, có
màu nâu, giữa đốm bệnh có đóng phấn màu vàng tối, đó là bào tử của rong. Mặt
dưới đốm bệnh có màu nâu nhạt đến nâu sậm do mô lá bị hoại, tùy mức độ tấn công
của rong. Trên một lá có thể có nhiều đốm làm cho lá bị vàng và rụng sớm.
( />cephaleuros-virescens.html)


10
1.6 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH CHỔI RỒNG VÀ NHỆN LÔNG
NHUNG (Eriophyes) GÂY BỆNH CHỔI RỒNG TRÊN NHÃN
1.6.1 Bệnh chổi rồng
1.6.1.1 Tình hình dịch hại
Theo Thanh Hiền (2009) cho biết trong những năm gần đây, bệnh chổi rồng
trên nhãn đã xuất hiện rãi rác từ miền Đông Nam Bộ đến Đồng bằng sông Cửu
Long và hiện tại đã thực sự ảnh hưởng nghiêm trọng, có nguy cơ bộc phát thành
dịch bệnh, gây thiệt hại không nhỏ đến sản xuất của người dân.
Theo báo cáo của ngành nông nghiệp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long,
hiện bệnh chổi rồng (còn có tên gọi khác tùy địa phương như: đầu lân, tổ rồng, cùi
nhãn, hoa tre, chổi xể, chổi ma, chùn ngọn, đọt chổi, ) đang gây hại 5.000 ha nhãn
trong vùng, chiếm khoảng 12% diện tích nhãn tại đây. Trong đó, riêng 4 tỉnh: Vĩnh
Long, Bến Tre, Tiền Giang và Trà Vinh có tới 3.900 ha nhãn bị bệnh.
(
Theo Thanh Hiền (2009) cho biết bệnh chổi rồng đang được xem là đối tượng
gây hại quan trọng nhất trên cây nhãn ở nước ta cũng như trên thế giới. Ở Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long vào năm 2007 chỉ thấy xuất hiện bệnh chổi rồng rãi rác trên vài cây
nhãn tiêu da bò ở 4 xã cù lao nhưng đến nay đã có trên 189 ha vườn nhãn tiêu da bò
nhiễm bệnh chổi rồng, có nhiều cây tỷ lệ bệnh lên đến 100% và bệnh ngày càng có
chiều hướng phát mạnh, lây lan rộng.
Theo Phạm Thị Bình (2010) cho biết Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Long
ghi nhận toàn tỉnh có gần 3.000/7.000 ha nhãn đang bị nhiễm bệnh chổi rồng với tỷ
lệ gây hại từ 9 đến 40%.
1.6.1.2 Triệu chứng
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre ghi nhận khi nhện
xâm nhập đẻ trứng vào mặt dưới lá búp, chúng tiết ra chất có tác dụng làm biểu bì lá
phát triển thành nhiều lông nhỏ mịn như nhung, nên gọi là “nhện lông nhung”. Mặc
dù nhện lông nhung xâm nhập, gây hại ngay từ khi lộc non mới nhú ở các đầu cành,
nhưng dấu vết bị hại chỉ lộ rõ để mắt thường có thể nhận biết lúc lá non hình thành.

Khi lông nhung khô cứng dần, thì lúc này nhện cũng bắt đầu di chuyển đi nơi khác.

11
( />bnh-qchi-rngq.html).
Cũng theo Thanh Hiền (2009) cho biết bệnh gây hại trên các chồi lá non và
ngay cả trên hoa, làm cho chồi lá, hoa không phát triển được mà bị biến dạng, mọc
thành chùm và co cụm lại như bó chổi (hình 1.1). Các phân đoạn trên chồi lá, chùm
hoa đều ngắn và nhỏ lại. Nhìn từ xa như dạng một tổ chim, hoặc dạng hoa tre hay
dạng cây chổi (hình 1.2). Trên hoa thì làm cho hoa kém phát triển và khả năng đậu
trái rất kém.

















1.6.1.3 Biện pháp phòng trị
 Biện pháp canh tác
Theo Qui trình quản lý bệnh chổi rồng tạm thời Viện Nghiên cứu Cây ăn quả

miền Nam khuyến cáo: Tưới phun nước với áp lực cao lên tán cây, biện pháp này cũng
làm hạn chế tốt mật số nhện và các côn trùng chích hút trên tán cây, làm giảm áp lực
bệnh đáng kể trên vườn. Bón phân cân đối, hợp lý, tránh bón nhiều đạm làm lá phát
triển nhiều dễ tạo điều kiện tốt cho nhện phát triển dẫn đến bệnh nhiều và nặng hơn.



Hình 1.1 Triệu chứng lá nhãn tiêu da bò
bị nhện lông nhung gây hại
Hình 1.2 Triệu chứng đọt nhãn tiêu da bò
bị nhện lông nhung gây hại

×