Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

đồ án Thiết kế bến tầu 15000DWT cảng Lê Chân – Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 149 trang )

Lời nói đầu
Cùng hoà nhập chung với sự phát triển chung của đất nớc thì ngành giao
thông vận tải và xây dựng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Với lợi thế về địa lí và tự nhiên có hơn 3.200 km bờ biển chạy dài
dọc đất nớc, có trên 11.035 km sông hồ đổ ra biển cho chúng ta một tiềm
năng kinh tế biển rất lớn và đặc biệt chúng ta có hệ thống gồm 2360 sông
suối với tổng chiều dài khoảng 198.000km với khoảng 41.000km có thể sử
dụng vận tải thuỷ và sông, suối nớc ta nớc chảy quanh năm mà không bị gián
đoạn bởi thời kỳ đóng băng nh ở các nớc hàn đới đó chính là những tiềm năng
lớn cần đợc khai thác. Mặt khác cùng với một nguồn nhân lực dồi dào, diện
tích đất đai 330368 km
2
, giàu tài nguyên, khoáng sản, nằm trong khu vực phát
triển kinh tế năng động sẽ là những thuận lợi rất lớn cho sự phát triển của đất
nớc.
Cùng với các ngành giao thông khác, giao thông đờng thuỷ giữ vai trò vô
cùng quan trọng. Hiện nay, giao thông đờng sắt chỉ vận chuyển hàng hoá
trong nớc, giao thông đờng bộ chỉ đáp ứng đợc một phần việc luân chuyển
hàng hoá với một số nớc lân cận (Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc);
còn vận tải đờng không là một ngành còn non trẻ, cớc phí vận chuyển rất cao.
Trong khi đó, ngành vận tải thủy đã có từ rất lâu, khối lợng vận chuyển lớn,
chi phí thấp, có thể lu thông hàng hoá trực tiếp ở trong nớc và với nhiều nớc
trên thế giới. Cảng là một trong những yếu tố chính của ngành giao thông thuỷ
và cũng là đầu mối giao thông tập trung cho mọi phơng tiện vận tải, là cửa ngõ
giao lu nền kinh tế, thơng mại trong nớc cũng nh với nớc ngoài. Hệ thống
cảng nói riêng và giao thông thủy nói chung có thể xem là một động lực chính
hình thành và thúc đẩy nền kinh tế trong từng vùng nói riêng và cả nớc nói
chung.
Đồ án tốt nghiệp không những giúp cho sinh viên có nhận thức nhất định
về công tác thiết kế và sản xuất ngoài thực tế mà còn giúp sinh viên nắm vững
lại những kiến thức đã đợc học. Có thể nói thông qua làm đồ án tốt nghiệp


sinh viên sẽ hoàn thiện hơn về nhiều mặt và là cầu nối giữa kiến thức học đợc
trong nhà trờng và thực tế.
Theo sự phân công của bộ môn, đề tài tốt nghiệp của em là:
1
Thiết kế bến tầu 15000DWT cảng Lê Chân Hải Phòng
Đây là công trình đợc xây dựng tại phờng Máy Chai, quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng. Nhiệm vụ chủ yếu của cảng là xuất nhập hàng
Container và hàng bao kiện. Đồ án gồm các nội dung chính sau:
- Thiết kế quy hoạch.
- Thiết kế kỹ thuật.
- Thiết kế thi công công trình.
- Tính dự toán công trình.
Sau 15 tuần, đồ án đã đợc hoàn thành. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân còn
có sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô trong bộ môn Cảng - Đờng thuỷ cùng
các bạn trong lớp đã giúp em hoàn thành đồ án. Và đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo, Thạc sĩ Nguyễn Anh Tuấn
trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên mặc dù rất nỗ lực
nhng đồ án không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của các thầy và các bạn để đồ án đợc hoàn thiện hơn.

Hà nội ngày 21 tháng 1 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trần Huân
2
Chơng I
giới thiệu chung
1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
1.1.1. Các tỉnh khu vực phía Bắc

1) Khái quát chung
Khu vực nghiên cứu bao gồm ba khu vực kinh tế là đồng bằng Sông
Hồng (11 tỉnh), khu vực Đông Bắc (11 tỉnh) và Tây Bắc (3 tỉnh) nằm ở phía
bắc của Việt Nam với tổng diện tích là 115.715 km
2
- chủ yếu là đất sử dụng
cho nông nghiệp và công nghiệp. Khí hậu của khu vực nghiên cứu là khí hậu
nhiệt đới gió mùa.
Một số khoáng sản và tài nguyên của khu vực đóng vai trò then chốt trong nền
công nghiệp của cả nớc đó là: Than ở Quảng Ninh với trữ lợng trên 3 tỷ tấn;
Đá vôi ở hầu hết các tỉnh trung du, miền núi với trữ lợng hàng chục tỷ m
3
;
Quặng Pirit ở Ba trại với trữ lợng 12 triệu tấn Ngoài ra ở thềm lục địa Thái
Bình - Nam Định còn có khả năng có dầu khí, trữ lợng đang đợc thăm dò.
Với 470 km bờ biển (thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam
Định, Thái Bình, Ninh Bình) và nhiều cửa sông lớn trong vùng, cho phép hàng
năm khai thác khoảng 500.000 tấn cá và hải sản các loại trong đó có 62 loại
hải sản có giá trị xuất khẩu cao, nhiều trung tâm sản xuất muối ăn, muối phục
vụ công nghiệp tập trung ở Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định với khối lợng
bình quân hàng năm 100.000 tấn cung cấp cho cả vùng.
Dân số tại khu vực nghiên cứu khoảng 28,3 triệu ngời chiếm 36% dân số của
cả nớc. Tốc độ phát triển dân số khoảng 1,4 % trong 10 năm trớc đây và 1,2%
của 5 năm vừa qua. Tỷ lệ dân số giữa khu vực đồng bằng sông Hồng với khu
vực Đông Bắc và Tây Bắc lần lợt là 60%, 30% và 10%.
Lực lợng lao động khá dồi dào, dân trí phát triển tơng đối cao so với các vùng
khác trong cả nớc, có điều kiện tiếp thu đợc khoa học kỹ thuật tiên tiến phục
vụ trong các ngành kinh tế và công nghiệp lớn, hiện đại. Với số lợng trên 1,65
triệu ngời lao động có trình độ kỹ thuật trung học, cao đẳng, đại học trong số
đó lực lợng lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm xấp xỉ 20% là

một vốn quý đóng góp vào sự phát triển kinh tế trong khu vực. Theo thống kê
năm 1999 thì lực lợng lao động trong khu vực chiếm 48% dân số, trong đó
nông lâm ng nghiệp chiếm 74,7%, công nghiệp và xây dựng chiếm 12,7%, du
lịch dịch vụ chiếm 13,6%.
3
Là một trong những quốc gia nghèo với tổng thu nhập bình quân đầu
ngời khoảng 300 USD, Việt Nam đang chuyển đổi sang nền kinh tế mở hiện
đại. Tốc độ phát triển trung bình của GDP giai đoạn 1991 - 1997 là khoảng
8%, cuộc khủng khoảng tài chính năm 1997 làm cho tốc độ này giảm nhẹ từ
năm 1998. Ngành công nghiệp phát triển một cách đáng kể trong khi đó tỷ
trọng trong ngành nông nghiệp lại giảm đi. Năm 1999, GDP của khu vực
nghiên cứu chỉ chiếm 25% tổng GDP của cả nớc, và phần lớn là từ khu vực
Đồng bằng Sông Hồng. GDP trên đầu ngời khoảng 4,34 triệu đồng Việt Nam.
Chi tiết xem các Bảng 0 -, Bảng 0 -, Bảng 0 -
Bảng 0-: Tổng hợp các chỉ tiêu KTXH khu vực nghiên cứu năm 2000
TT Chỉ tiêu Đơn vị Cả nớc KVNC ĐBSH Đ.Bắc T.Bắc
1
2
3
4
5
6
7
8
Diện tích
Dân số
GDP (giá 1994)
Cơ cấu kinh tế
- Nông, lâm, ng
- Công nghiệp

- Dịch vụ
GDP/Ngời
GTKNXK
GTKNXK/Ngời
LTbq đầu ngời
Km2
10
3
ng
10
9
đ
%
%
%
%
10
3
đ
10
6
USD
USD
Kg/ng
332827
77685,5
271965
100
23
35,5

41,5
3500,8
14308
184
443,9
117293
28257,8
79223
100
23,3
31,6
45,1
2803,5
3834
135
316,7
12500
17017,7
57699
100
20,2
33,3
46,5
3390,5
3004
176
403,9
77921
8952,4
17928

100
29,8
29,4
40,8
2002,5
652
75
280,5
26872
2287,7
3594
100
39,9
15,6
44,4
1571
134
9
265,6
Bảng 0-: Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KTXH khu vực nghiên cứu năm
2010
TT Chỉ tiêu Đơn vị Cả nớc
Khu vực nghiên cứu
Tổng ĐBSH Đ.Bắc T.Bắc
1
2
3
4
5
Dân số

GDP (giá 1994)
Cơ cấu kinh tế
- Nông, lâm, ng
- Công nghiệp
- Dịch vụ
GDP/Ngời
Sản lợng LTQT
10
3
ng
10
9
đ
%
%
%
%
10
3
đ
1000T
83075
547614
100
16,7
47,8
35,5
6592
40000
30333

152815
100
23,6
34
42,2
5037
10563
16093
114481
100
14,5
43,8
41,7
7113
6105
11814
31958
100
24
36,9
39,1
2705
3849
2426
6376
100
32,5
21,5
46
2628

609
Bảng 0-: Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KTXH khu vực nghiên cứu năm
2020
4
TT Chỉ tiêu Đơn vị Cả nớc Khu vực nghiên cứu
Tổng ĐBSH Đ.Bắc T.Bắc
1
2
3
4
5
Dân số
GDP (giá 1994)
Cơ cấu kinh tế
- Nông, lâm, ng
- Công nghiệp
- Dịch vụ
GDP/Ngời
Sản lợng LTQT
10
3
ng
10
9
đ
%
%
%
%
10

3
đ
1000T
98619,2
1027946
100
12
37,6
30,4
10423
42000
36010,6
283538
100
22,2
40,7
40,4
7873
11123
19104,9
219240
100
10,2
53,3
36,5
11475
6308
14024,9
54097
100

29
43
38
3856
4154
2880,8
10201
100
27,3
25,8
46,9
3542
661
2) Định hớng phát triển một số ngành kinh tế khu vực nghiên cứu
Trên quan điểm phát triển có hiệu quả cao, phát triển kinh tế đi đôi với
phát triển xã hội, chú ý bảo vệ phát triển môi trờng và đảm bảo an ninh quốc
phòng. Đầu t có trọng điểm kết hợp đầu t mở rộng trên cơ sở vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh làm nền tảng động
lực lôi kéo kinh tế toàn vùng phát triển. Với đặc điểm là một vùng sinh thái
đông dân c, diện tích đất canh tác bình quân thấp nhất trong nớc chỉ 0,28
ha/hộ dân, với thế mạnh là vùng công nghiệp phát triển, các ngành kinh tế chủ
đạo là khai thác và chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng và phân bón vì
vậy định hớng phát triển kinh tế của vùng là đẩy mạnh phát triển công nghiệp
nặng đến mức cần thiết nhằm phục vụ và thúc đẩy phát triển nông nghiệp,
công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công mỹ nghệ, công nghiệp làm hàng xuất khẩu,
công nghiệp chế biến, thâm canh tăng năng suất khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển, từng bớc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân trong
vùng. Trên cơ sở đó định ra mục tiêu của một số ngành chủ yếu nh sau:
Nông nghiệp: Phát triển theo hớng thâm canh tăng năng suất đồng thời
chú trọng sản xuất gạo có chất lợng cao cung cấp cho thị trờng trong nớc,

phát triển chăn nuôi gia súc, sản xuất các loại hoa quả nhiệt đới có chất l-
ợng cao cho xuất khẩu, sản xuất các loại rau sạch, rau mùa đông cung cấp
cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu, phát triển nghề nuôi tơ tằm, nuôi cá
nớc ngọt, nớc lợ và các loại thuỷ sản nh ba ba, lơn, ếch v.v
Công nghiệp nhiên liệu và năng lợng: Mở rộng các nhà máy nhiệt điện
Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình để đạt công suất dự kiến: Phả Lại 2 công suất
300MW, Quảng Ninh công suất 300MW, Na Dơng công suất 100MW,
Normura Hải Phòng có công suất 50MW, chuẩn bị đầu t xây dựng nhà
máy thuỷ điện Sơn La.
Công nghiệp khai thác và0 chế biến than: Dự kiến đến năm 2005 sản
xuất 13,5 triệu tấn, năm 2010 sản xuất 16,5 triệu tấn, sau năm 2010 trên 20
triệu tấn.
5
Công nghiệp vật liệu xây dựng: Ưu tiên sản xuất xi măng, khai thác đá
vôi phục vụ ngành công nghiệp sản xuất xi măng dự kiến công suất các
nhà máy trong toàn vùng đến năm 2005 là 9,3 triệu tấn, năm 2010 là 13,9
triệu tấn sau năm 2010 là 20 triệu tấn.
Công nghiệp sản xuất thép, kim loại: Dự kiến giai đoạn năm 2000 -
2010 có các mặt hàng thép, phôi thép và thép tấm ở các nhà máy Thái
Nguyên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội với công suất tổng cộng vào
năm 2005 là 1,2 triệu tấn, năm 2010 là 1,25 triệu tấn.
Công nghiệp hoá chất phân bón: Mở rộng các nhà máy hiện có nh Supe
phốt phát Lâm Thao, phân đạm Hà Bắc, phân lân nung chảy Văn Điển, xây
dựng nhà máy sản xuất DAP ở Quảng Ninh tận dụng nguyên liệu Apatít để
giảm khối lợng DAP nhập ngoại. Dự kiến sản lợng phân lân đạt 1,2 - 1,3
triệu tấn; NPK đạt 350 - 470 nghìn tấn; Đạm đạt 410 - 490 nghìn tấn.
Ngoài ra các ngành công nghiệp khác nh công nghiệp điện tử, chế biến l-
ơng thực, giầy da, may mặc và phục vụ du lịch cũng cần đợc chú trọng phát
triển. Khai thác có hiệu quả cảng biển Hải Phòng - Cái Lân, dải công nghiệp
dọc Quốc lộ 18, hình thành vành đai công nghiệp của thủ đô Hà Nội.

3) Quy hoạch phát triển vùng và công nghiệp
Hiện tại, khu vực đồng bằng Sông Hồng vẫn duy trì quá trình phát triển
truyền thống. Tuy nhiên, Việt Nam đang từng bớc bớc sang giai đoạn phát
triển kinh tế nhanh chóng từ khi thực hiện chính sách đổi mới. Mặc dù, nền
kinh tế thị trờng đã làm cho ngành nông nghiệp phát triển, song ngành công
nghiệp cũng tăng trởng rất nhanh và ổn định hơn. Thay đổi cơ cấu công
nghiệp đang là vấn đề quan tâm hàng đầu và sẽ đợc củng cố ít nhất là trong
thời gian ngắn hạn và trung hạn. Do tầm quan trọng của ngành nông nghiệp và
công nghiệp ở khu vực đồng bằng Sông Hồng, quy hoạch tổng thể của khu
vực đồng bằng sông Hồng sẽ tập trung nhiều hơn vào sự phát triển của công
nghiệp và nông nghiệp.
Theo quy hoạch tổng thể, các khu công nghiệp ảnh hởng đáng kể tới
việc vận chuyển hàng hoá dự kiến xung quanh khu tam giác kinh tế Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh. Sự phát triển của các khu công nghiệp này sẽ đóng
góp vào nền kinh tế của khu vực đồng bằng Sông Hồng và hy vọng lợi ích của
nó sẽ lớn hơn cho cả nớc. Tại khu vực này, các nhà máy công nghiệp sau đây
đã ảnh hởng và sẽ tiếp tục ảnh hởng đến việc vận chuyển hàng hoá: nhà máy
thép, nhà máy xi măng, và đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện sử dụng than và
nhà máy phân đạm. Các nhà máy sản xuất thép tập trung chủ yếu ở Hải Phòng
và Thái Nguyên. Những nhà máy này sẽ đợc phát triển tại Hà Nội và Quảng
Ninh. Hiện tại các nhà máy xi măng đợc phân bố chủ yếu ở Hải phòng và Hải
Dơng. Các nhà máy xi măng sẽ đợc mở rộng, nâng cao công xuất không
những ở khu vực hiện tại mà ở cả các tỉnh khác nh Ninh Bình và Quảng Ninh.
6
Các nhà máy phân đạm tập trung chủ yếu ở Văn Điển và Ninh Bình, một nhà
máy phân đạm mới dự tính đợc xây dựng tại Hải Phòng. Các nhà máy nhiệt
điện dùng than ở khu vực phía Bắc tập trung chủ yếu ở Phả Lại, Uông Bí và
Ninh Bình. Mặc dù đã có kế hoạch khôi phục và xây dựng mới các nhà máy
nhiệt điện nhng dờng nh chỉ có việc mở rộng nhà máy nhiệt điện Phả Lại là có
ảnh hởng đến việc vận chuyển hàng hoá trong tơng lai.

1.1.2. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
1) Quy mô
Địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 5 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng là Hà Nội, Hải Dơng, Hng Yên, Hải Phòng và Quảng Ninh
với diện tích 10910 km2 chiếm trên 3,3% diện tích cả nớc và dân số năm 2000
ớc tính khoảng 8184.3 nghìn ngời, chiếm 10,5% dân số cả nớc.
Bảng 0-: Dân số Vùng KTTĐ phía Bắc năm 2000
Tỉnh Diện tích (km2)
Dân số
(Nghìn ngời)
Mật độ dân số
(Ngời/km2)
Toàn vùng
Hà Nội
Hải Phòng
Hải Dơng
Hng Yên
Quảng Ninh
10910
921
1519
1648
923
5899
8184.3
2736.4
1690.8
1657.5
1081.9
1017.7

750.2
2971.1
1113.1
1005.8
1172.2
172.5
2) Tiềm năng và lợi thế so sánh
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là vùng có tiềm năng kinh tế - xã hội t-
ơng đối đa dạng, cho phép phát triển kinh tế theo hớng đa ngành. Trớc hết,
vùng này có tiềm năng đáng kể về nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp nói
chung và trồng lúa nớc nói riêng có thuận lợi cơ bản là đất đai phì nhiêu, cơ sở
vật chất kỹ thuật và trình độ thâm canh vợt trội các vùng khác. Nớc tới cho
cây trồng tơng đối đầy đủ. Trên địa bàn của vùng kinh tế trọng điểm này có
các sông lớn nh sông Hồng và sông Thái Bình chảy qua. Lu lợng hàng tháng
của hai sông này lên tới 2 tỷ m3, không những cung cấp nớc mà còn thờng
xuyên bồi đắp phù sa, góp phần làm tăng độ phì cho đất đai. Công tác thuỷ lợi
đã đợc chú ý xây dựng từ nhiều năm trớc đây nên hệ thống thuỷ nông tốt hơn
nhiều so với các vùng khác. Riêng hệ thống thuỷ nông Bắc Hng Hải xây dựng
năm 1958 và tiếp tục đợc đầu t nâng cấp nên đến nay đã có công suất tới 13
vạn ha và công suất tiêu là 14 vạn ha. Đất cha sử dụng cũng còn trên 333,3
nghìn ha, trong đó 33,4 nghìn ha đất bằng, 198,4 nghìn ha đất đồi núi và 24,6
nghìn ha đất có mặt nớc.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ còn có tiềm năng nhất định về rừng và kinh
tế rừng. Theo tài liệu điều tra đất năm 2000 thì vùng này có 265,6 nghìn ha
đất có rừng, trong đó Quảng Ninh có 228,7 nghìn ha. Riêng rừng Quảng Ninh
7
năm 1999, trữ lợng gỗ đã có gần 5,8 triệu m3 và trên 87,2 triệu cây tre, nứa.
Đáng chú ý là rừng quế Quảng Hà, Tiên Yên, Ba Chẽ với diện tích 3,5 nghìn
ha; rừng thông nhựa Đông Triều, Uông Bí, Yên Hng, Hoành Bồ với diện tích
24,2 nghìn ha. Quảng Ninh là tỉnh có diện tích rừng thông nhựa và nhựa thông

khai thác hàng năm lớn nhất trong số các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ còn có khu rừng nguyên sinh Cát Bà với diện tích 570 ha.
Rừng nguyên sinh Cát Bà hoang sơ, rậm rạp, có chỗ còn cha in dấu chân ngời.
Trong rừng Cát Bà có nhiều loại gỗ quý nh lim, lát, muồng, và nhiều loại
chim, thú lạ nh trăn gấm, trăn gió, tắc kè hoa, tắc kè xanh, khỉ bạc má, sóc
bụng đỏ, hoạ mi, đại bàng đất
Tiềm năng phát triển nuôi trồng và khai thác thuỷ sản cũng tơng đối lớn.
Ngoài diện tích ao hồ, đầm, sông ngòi và ruộng nớc, vùng kinh tế trọng điểm
này còn có vùng biển Quảng Ninh và Hải Phòng. Quảng Ninh có bờ biển dài
250 km. Dọc bờ biển Quảng Ninh có 40 nghìn ha bãi triều, 20 nghìn ha eo
vịnh và hàng chục vạn ha vùng nông ven bờ vịnh có thể nuôi tôm, cá, trai ngọc
và các loại hải sản quý hiếm khác. Biển Quảng Ninh có thể khai thác mỗi năm
50 nghìn tấn Hải sản trong đó có 20 - 25 nghìn tấn cá. Biển Hải Phòng có ba
ng trờng lớn với tổng diện tích trên 1250 hải lý vuông, trong đó ng trờng Cát
Bà có 450 hải lý vuông: Bạch Long Vĩ và Long Châu - Ba Lạt mỗi ng trờng
400 hải lý vuông. Trữ lợng cá thuộc ba ng trờng này cho phép đánh bắt mỗi
năm 4 - 5 vạn tấn. Ngoài cá, biển Hải Phòng còn có trên 390 loài hải sản khác,
trong đó nhiều loại có giá trị xuất khẩu. Riêng tôm vùng biển ven các cửa
sông của Hải Phòng đã có 47 loài trong đó có 7 loài tôm he. Hải Phòng cũng
có 23 nghìn ha bãi triều ven bờ và 5 nghìn ha mặt nớc xung quanh 366 hòn
đảo có thể phát triển nuôi trai ngọc, nuôi tôm và cá song xuất khẩu.
Về tài nguyên khoáng sản, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có trữ lợng
lớn về than đá, đá vôi và cao lanh. Kết quả thăm dò và khảo sát hiện cho thấy
vùng này chiếm 20% trữ lợng đá vôi sản xuất xi măng của cả nớc; 40% trữ l-
ợng cao lanh sản xuất gốm sứ và gạch chịu lửa; 98% trữ lợng than đá. Đó là
cha kể đá ốp lát, đá xây dựng, đất làm gạch ngói: cát thuỷ tinh và nhiều loại
khoáng sản quý hiếm khác. Vùng than Quảng Ninh đã đợc khai thác từ lâu.
Đây là trọng tâm công nghiệp than của đất nớc với trữ lợng thăm dò 3,6 tỷ tấn
và trữ lợng dự báo khoảng 6.6 tỷ tấn. Phần lớn than Quảng Ninh là than
antranxit chất lợng cao. Trong quá trình tìm kiếm dầu khí, các nhà địa chất

còn phát hiện ra bể than nâu vùng trũng Đồng bằng sông Hồng với trữ lợng dự
báo 240 tỷ tấn trong đó một phần nằm trong lòng đất của Hà Nội, Hải Dơng
và Hng Yên. Theo đánh giá ban đầu, than nâu vùng trũng Đồng bằng sông
Hồng là loại có chất lợng tốt với nhiệt năng trung bình 6500 kcal/kg, độ tro 5 -
15%: chất bốc 40% và hàm lợng lu huỳnh 0,4% có thể sử dụng làm nguyên
liệu phục vụ công nghiệp nhiệt điện và sản xuất xi măng.
Nguồn tài nguyên khoáng sản nêu trên cùng với tài nguyên khoáng sản
của các vùng phụ cận và nhập khẩu đã và đang tạo điều kiện cho vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn nh sản xuất
8
điện, than, xi măng, thép, cơ khí, dệt may và sản xuất nớc giải khát. Những
năm vừa qua, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã sản xuất ra 98% sản lợng
than; 28% sản lợng xi măng; 27% thép cán, 40% máy cắt gọt kim loại, lắp ráp
51% Ô tô và 42% xe máy; sản xuất 42% sản lợng sơn; 37% giầy vải: 38%
quần áo dệt kim và 25% sản lợng bìa của cả nớc. Ngoài ra, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ còn có thế mạnh về cơ khí đóng tầu biển, sản xuất toa xe hoả và
lắp ráp đồ điện tử. Riêng tivi mỗi năm đã lắp ráp đợc 40 vạn chiếc và sản xuất
đợc gần 2 nghìn bóng đèn hình. Đáng chú ý, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
đã và đang hình thành nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất quan trọng.
Đến nay toàn vùng kinh tế trọng điểm này đã có 10 khu công nghiệp đợc phê
duyệt (Hà Nội 5, Hải Phòng 3, Quảng Ninh 1, Hải Dơng 1) với tổng diện tích
1200 ha. Những khu công nghiệp và khu chế xuất này sẽ là một trong những
mũi đột phá, thúc đẩy kinh tế tăng trởng nhanh, không chỉ đối với vùng kinh
tế trọng điểm này mà còn có ý nghĩa lan toả ra các vùng phụ cận và cả nớc.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ còn có lợi thế to lớn trong việc phát triển du
lịch và dịch vụ. Từ lâu Hà Nội đã trở thành trung tâm chính trị, văn hoá, khoa
học kỹ thuật, kinh tế, ngoại giao của cả nớc. Hải Phòng là thành phố cảng, có
sân bay và có những điểm du lịch nổi tiếng nh Đồ Sơn, Cát Bà, Núi Voi.
Quảng Ninh - ngoài tầm cỡ là trung tâm công nghiệp than của cả nớc, còn có
Vịnh Hạ Long đợc UNESCO xếp vào danh sách di sản thiên nhiên thế giới.

Quảng Ninh còn có biên giới với Trung Quốc với chiều dài khoảng 170 km,
trong đó có cửa khẩu Móng Cái thông thơng với khu Khai Phát của Trung
Quốc. Một khi cảng nớc sâu Cái Lân xây dựng xong thì Quảng Ninh sẽ trở
thành đầu mối quan trọng mở cửa ra biển không chỉ của vùng Đông Bắc Việt
Nam mà còn có thể vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu quá cảnh của các
tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc và phía Bắc Lào. Sau nhiều năm đầu t xây
dựng, đến nay vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã có hệ thống giao thông tơng
đối hoàn chỉnh với đầy đủ các loại hình vận tải: Đờng bộ, đờng sông, đờng
biển, đờng sắt và đờng hàng không. Đờng bộ có các tuyến quan trọng nh quốc
lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 10, 18, 183, Láng- Hoà Lạc. Đờng sắt có tuyến Hà
Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Dơng - Hải Phòng Vận tải biển có cảng Hải
Phòng công suất 10 triệu tấn/năm và cảng Cái Lân đang xây dựng với công
suất thiết kế 15 - 20 triệu tấn/năm. Vận tải hàng không có sân bay quốc tế Nội
Bài và sân bay Cát Bi (Hải Phòng). Hệ thống giao thông này cho phép phát
triển giao lu kinh tế giữa các địa phơng trong vùng cũng nh giữa vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ với các vùng khác trong nớc và với nớc ngoài.
Một u thế lớn khác là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ hiện có lực lợng đông
đảo các cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý kinh tế, đặc biệt là ở Hà
Nội. Trên địa bàn Hà Nội có 43 trờng đại học và cao đẳng, 34 trờng trung học
chuyên nghiệp và 40 trờng đào tạo nghề. Hà Nội hiện chiếm trên 18% số cán
bộ có trình độ cao đẳng, đại học và chiếm 35% số cán bộ có trình độ trên đại
học của cả nớc. Tính chung, năm 2000 toàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
có 907,4 nghìn lao động kỹ thuật có bằng cấp, chiếm 20,1% tổng số lao động
9
kỹ thuật có bằng cấp của cả nớc, trong đó Hà Nội có 499,6 nghìn ngời, Hải
Phòng 198,5 nghìn ngời, Hải Dơng 54,9 nghìn ngời, Hng Yên 41,4 nghìn ng-
ời, Quảng Ninh 113 nghìn ngời.
3) Định hớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010
*Mục tiêu phát triển
Xây dựng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trở thành một trong những

vùng kinh tế phát triển nhanh, có tốc độ tăng trởng kinh tế cao hơn so với
các vùng khác trong cả nớc.
Phấn đấu đa tỷ trọng GDP của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong
GDP cả nớc đạt 18 - 19% vào năm 2010:
Tổng giá trị xuất khẩu tăng 20%/năm thời kỳ 2001 - 2010 và chiếm tỷ
trọng khoảng 30% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc.
Giải quyết cơ bản việc làm cho những ngời trong độ tuổi lao động cần
có việc làm. Tiến tới xoá bỏ hộ nghèo vào năm 2010.
Xây dựng xã hội văn minh, đảm bảo tốt các nhu cầu cung ứng điện, n-
ớc, đi lại, thông tin liên lạc cho nhân dân các đô thị hạt nhân và nâng mức
sống của nhân dân khu vực nông thôn vợt mức trung bình của cả nớc, bảo
vệ tốt và cải thiện môi trờng sinh thái, giảm hẳn các tệ nạn xã hội.
Bảo đảm kỷ cơng, trật tự an toàn xã hội và giữ vững an ninh quốc
phòng.
*Nhiệm vụ cụ thể
Phát triển công nghiệp
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trởng bình quân 16,5%/năm suốt cả thời kỳ
đến năm 2010.
Nhanh chóng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lợng kỹ thuật,
công nghệ cao không gây ô nhiễm môi trờng, tạo ra những sản phẩm có
chất lợng tốt, một phần để thay thế hàng nhập khẩu và một phần lớn để
xuất khẩu. Đồng thời phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực tạo
nguyên vật liệu trên cơ sở tài nguyên và lợi thế của vùng.
Song song với việc phát triển của ngành công nghiệp, yêu cầu tập trung,
phát triển các ngành công nghiệp có khả năng bố trí phân tán nhằm giải,
quyết việc làm, phát triển những nhà máy có quy mô vừa và nhỏ với công
nghệ tiên tiến, hiện đại.
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung tại các khu vực
ngoại vi thành phố lớn, dọc đờng 18, 21 và đờng 5.
Những ngành công nghiệp trọng điểm cần đợc u tiên phát triển là: kỹ

thuật điện; điện tử; sản xuất thiết bị máy móc, đóng và chữa tàu thuỷ, lắp
ráp chế tạo ôtô, xe gắn máy, sản xuất vật liệu xây dựng, năng lợng luyện
cán thép chế biến lơng thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, da giầy, may.
10
Phát triển thơng mại, dịch vụ và du lịch
Chuyển dịch cơ cấu các ngành thơng mại, dịch vụ theo hớng u tiên phát
triển thơng mại, du lịch, dịch vụ cảng, tài chính, ngân hàng, chuyển giao
công nghệ. Phấn đấu nhịp độ tăng trởng hàng năm các ngành dịch vụ đạt
13%/năm trong suốt thời kỳ đến năm 2010.
Phát triển đa dạng và nâng cao chất lợng, hiệu quả các loại hình du lịch;
hình thành các tuyến du lịch hợp lý để thu hút khách, mở thêm các tuyến
du lịch quốc tế nối Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long với các nớc trên thế giới
và trong khu vực. Xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ
tầng, gắn khai thác với tôn tạo, duy trì, bảo dỡng, phát triển tài nguyên du
lịch, truyền thống văn hoá dân tộc.
Phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa tỷ trọng chăn nuôi từ 36% hiện
nay tăng lên 45% vào năm 2010; phát triển nông nghiệp theo hớng sản
xuất hàng hoá có chất lợng cao, chế biến sản phẩm cao cấp phục vụ cho
xuất khẩu. Giữ vững nhịp độ tăng trởng GDP trong nông nghiệp bình quân
khoảng 4%/năm trong suốt thời kỳ đến năm 2010.
Phát triển vùng rừng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn ven
biển. Phát triển trồng cây xanh trong các đô thị và các khu công nghiệp.
Phát triển nuôi trồng thuỷ, hải sản nớc ngọt, nớc lợ. Phát triển đánh bắt
hải sản xa bờ. Sớm hình thành một số trung tâm dịch vụ nghề cá Vịnh Bắc
Bộ.
Phát triển kết cấu hạ tầng
Kết hợp cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cảng biển, sân bay,
đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ theo quy hoạch cùng với hệ thống cầu có ý
nghĩa quyết định với việc giao lu hàng hoá, phát triển kinh tế của vùng.

Hoàn chỉnh hệ thống giao thông công cộng ở các thành phố lớn.
Nâng cấp, xây dựng mới mạng lới điện tơng ứng với nguồn điện, đáp
ứng yêu cầu của sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.
Hiện đại hóa mạng lới thông tin liên lạc. Mở rộng thông tin di động,
mạng truyền số liệu, bu chính, thông tin duyên hải, phủ sóng phát thanh,
truyền hình. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cấp nớc ở các đô
thị lớn, các khu công nghiệp tập trung đảm bảo nhu cầu về nớc sạch cho
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân, cải thiện điều kiện sinh
hoạt và vệ sinh môi trờng đô thị và nông thôn.
Phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và các lĩnh vực xã hội khác
Phát triển và nâng cao chất lợng, hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào
tạo để nâng cao dân trí, đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của vùng và cả nớc.
11
Phát triển mạng lới chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám chữa bệnh cho
nhân dân, đầu t nâng cấp các bệnh viện hiện có và nâng cao chất lợng phục
vụ nhân dân.
Nghiên cứu và triển khai áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại
làm nền tảng và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Phát triển văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình
đạt trình độ cao và hiện đại ngang tầm với các nớc trong khu vực và xứng
đáng với vai trò là nguồn động lực phát triển.
1.1.3. Thành phố Hải Phòng
1) Đặc điểm tự nhiên, xã hội và nhân văn
Hải Phòng là thành phố cảng, nằm ở phía Đông Bắc đồng bằng sông
Hồng, cách thủ đô Hà Nội 102km, phía bắc giáp Quảng Ninh, phía nam giáp
Thái Bình, phía tây giáp Hải Dơng và phía đông là vịnh Bắc Bộ. Ngoài các
phần đất liền, Hải Phòng còn có vùng biển và các hải đảo với hai huyện đảo
Cát Hải và Bạch Long Vĩ.
Hải Phòng nằm ở độ cao 0,7~1,7m so với mặt biển. Tuy thuộc vùng

đồng bằng sông Hồng nhng Hải Phòng có cả đồi núi, rừng và biển. Ngoài dãy
núi đá vôi Tràng Kênh với trữ lợng 185 triệu tấn, trên địa bàn Hải Phòng còn
có một số núi nổi tiếng khác nh núi Voi, núi Đèo, núi Đôi, núi Phù Liễu. Hải
Phòng có 16 con sông chảy qua, trong đó các sông lớn là sông Bạch Đằng,
sông Thái Bình, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn úc.
Hải Phòng có nhiều đảo và bán đảo. Vùng biển Hải Phòng có tới 366 hòn đảo,
lớn nhất là đảo Cát Bà với diện tích gần 19 nghìn ha. Trên 90% diện tích đảo
Cát Bà là rừng và đất rừng, trong đó có 570ha rừng nguyên sinh. Rừng nguyên
sinh Cát Bà hoang sơ, rậm rạp, có chỗ còn cha in dấu chân ngời và là nơi hội
tụ của nhiều loài động thực vật quý hiếm. Chính vì vậy, rừng Cát Bà đang đợc
xem xét xếp vào danh sách những khu bảo tồn thiên nhiên thế giới. Hải Phòng
có bán đảo Đồ Sơn bằng phẳng, sóng nớc êm đềm nên từ lâu đã trở thành khu
tắm biển và nghỉ mát hấp dẫn.
Hải Phòng là vùng đất cổ. Những di chỉ khảo cổ vùng Tràng Kênh và đảo Cát
Bà cho thấy, ngay từ thời kỳ đồ đá cách đây hàng vạn năm, vùng này đã có c
dân sinh sống. Tơng truyền, khi giặc Ân sang xâm lấn bờ cõi, ông Hùng Sơn ở
Cát Bà đã theo ông Gióng đánh giặc. Đến trớc Công nguyên, nữ tớng Lê Chân
một danh tớng của Hai Bà Trng đã lập một trang trại, đặt tên là An Biên
làm căn cứ phòng thủ vững chắc của đất nớc, đồng thời còn là một hải cảng
quan trọng bên bờ biển Đông.
Hải Phòng có diện tích tự nhiên 1519,2km2, chiếm 0,5% diện tích tự nhiên
của cả nớc và dân số năm 2001 ớc tính là 1711,1 nghìn ngời với mật độ dân số
1126ngời/km2, đứng thứ 7/61 tỉnh và thành phố, gấp trên 4,7 lần mật độ dân
số bình quân của cả nớc và gấp gần 2 lần mật độ dân số của thành phố Đà
Nẵng, nhng chỉ bằng 36,5% mật độ dân số Hà Nội và bằng 43,9% mật độ dân
số của thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, hiện nay Hải Phòng đã là thành
12
phố loại 1, có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 4 quận là Hồng Bàng,
Ngô Quyền, Lê Chân và Kiến An; thị xã Đồ Sơn; 6 huyện ngoại thành là Thuỷ
Nguyên, An Hải, An Lão, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng và Vĩnh Bảo; hai huyện đảo

là Cát Hải và Bạch Long Vĩ. Tại thời điểm 15/4/2002 Hải Phòng có 216 đơn vị
hành chính cấp xã, bao gồm 50 phờng, 157 xã và 9 thị trấn.
2) Những thành tựu trong thời kỳ đổi mới
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nớc, nền kinh tế
thành phố Hải Phòng đã có bớc phát triển đáng kể. Tổng sản phẩm trong nớc
(GDP) đạt nhịp độ tăng trởng bình quân hàng năm trong 5 năm (1991-1995) là
12,5% , tạo ra những tiền đề cần thiết cho thời kỳ phát triển mới. Từ vị trí thứ
13 về GDP năm 1990 so với cả nớc, Hải Phòng đã vơn lên dứng ở vị trí thứ 4
vào năm 1994 và giai đọan 1996-2000 nhịp độ tăng trởng GDP tiếp tục phát
triển đạt mức bình quân trên 8%, cao hơn mức trung bình của cả nớc. Cơ cấu
kinh tế thành phố đã có bớc chuyển dịch theo đúng hớng là giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu
GDP năm 1991 so với cơ cấu GDP năm 1999 tơng ứng là công nghiệp - xây
dựng 22,5% - 33%, dịch vụ 55,7% - 48,8%; nông - lâm - thuỷ sản 21,8% -
18,2%.
Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trởng bình quân 24,3% trong thời kỳ
1991-1995 và đã vợt qua ngỡng cao nhất đạt đợc trớc đây về giá trị tuyệt đối,
thời kỳ 1996-2000 tăng bình quân năm là 28%. Sản xuất nông - lâm nghiệp -
thuỷ sản tăng trởng bình quân thời kỳ 1991 - 1995 là 9,2%, thời kỳ 1996 -
2000 là 4,8%, sản xuất lúa đợc mùa liên tục trong nhiều năm, năng suất lúa
năm 2000 đạt xấp xỉ 10 tấn/ha, sản lợng lơng thực quy thóc đạt 480 ngàn tấn,
lơng thực bình quân đầu ngời đạt 280kg/ngời/năm.
Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, kim ngạch xuất khẩu năm 1995 đạt 73,5
USD/ngời và năm 2000 đạt 150 USD/ngời, cao hơn mức trung bình của cả n-
ớc. Hải Phòng là một trong những địa phơng dẫn đầu cả nớc về đầu t trực tiếp
của nớc ngoài, đến nay đã thu hút gần 100 dự án với tổng số vốn đầu t đạt 1,5
tỷ USD.
Nhìn chung, các dự án đầu t tại Hải Phòng đợc triển khai khá tốt. Nhiều
dự án quy mô lớn, triển khai nhanh, bắt đầu kinh doanh có lãi và có tác động
tốt tới sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tổng số vốn thực hiện cho

tới nay đạt trên 60% tổng số vốn đăng ký so với số vốn thực hiện, cao hơn so
với trung bình cả nớc.
Kết quả thu hút vốn đầu t nớc ngoài (FDI) đã góp phần khắc phục khó khăn về
vốn, nhanh chóng đổi mới thiết bị và nâng cao trình độ công nghệ, trình độ
quản lý, tạo ra hàng nghìn việc làm cho ngời lao động và nhiều mặt hàng mới
đạt chất lợng xuất khẩu, góp phần vào việc tăng thu ngân sách, tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu, làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hải Phòng.
Cùng với việc đẩy mạnh thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài, trong những
năm qua trên địa bàn Hải Phòng đã tiếp nhận và triển khai đợc khá nhiều dự
13
án ODA đầu t vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và xóa đói giảm
nghèo, tập trung chủ yếu vào việc cải tạo hệ thống cấp nớc, cải tạo lới điện,
cải tạo và nâng cấp các tuyến đờng quốc lộ nối với thành phố Hải Phòng, xây
dựng cảng cá, các cầu lớn và quan trọng, cải tạo và nâng cấp cảng Hải Phòng,
cải tạo hệ thống cấp nớc, thoát nớc và vệ sinh, nâng cấp và cải tạo hệ thống
thuỷ lợi, trồng rừng, cải cách hành chính, thí điểm cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nớc .
Các dự án hỗ trợ phát triển chính thức và viện trợ phi chính phủ (ODA và
NGO) trên địa bàn thành phố Hải Phòng chủ yếu đợc xúc tiến và triển khai
chính thức từ năm 1993 và phát triển mạnh nhất trong những năm 1998-2000.
Từ năm 1996 tới nay, số dự án ODA và NGO do địa phơng quản lý đã tăng
nhanh so với những năm trớc. Kết quả thực hiện các dự án ODA và NGO trên
địa bàn Hải Phòng từ năm 1993 đến hết năm 2000 (số ớc tính) đạt tổng số
1.762 tỷ VNĐ (100%), trong đó vốn viện trợ không hoàn lại chiếm 29,3%,
vốn vay chiếm 70,7%.
Các dự án ODA tại Hải Phòng nhìn chung triển khai tốt và thực sự phát huy
hiệu quả tích cực, nhất là các dự án cấp nớc, làm đờng, bệnh viện, hỗ trợ kỹ
thuật . (dự án đờng 5, nâng cấp cảng Hải Phòng, bệnh viện Việt Tiệp )
3) Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến 2010

*Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Hải Phòng trở thành một đô thị lớn, thành phố loại 1 của đất
nớc, trung tâm kinh tế - dịch vụ mạnh của miền Bắc, có vị trí quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm, có quốc phòng - an ninh vững chắc, đời sống nhân
dân ấm no, hạnh phúc.
*Quan điểm chủ đạo phát triền KT - XH thành phố đến 2010
Phát triển Hải Phòng gắn với sự phát triển của vùng, xây dựng Hải
Phòng thành đô thị lớn của đất nớc, có khả năng cạnh tranh cao, là đầu
mối giao thông quan trọng của miền Bắc, phát triển mạnh kinh tế biển, h-
ớng vào xuất khẩu, trở thành một trong những trung tâm kinh tế mạnh, mở
đột phá vào một số ngành, lĩnh vực, giữ vai trò động lực phát triển kinh tế
của cả vùng duyên hải phía Bắc.
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải phóng mọi tiềm
năng, phát huy mọi nguồn lực cho phát triển, tạo môi trờng đầu t - kinh
doanh thuận lợi, duy trì tốc độ tăng trởng cao, bền vững, coi trọng chất l-
ợng, hiệu quả, sức cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế.
Cơ cấu nền kinh tế hợp lý, phát triển ổn định, bền vững gắn với lợi thế
cảng và tài nguyên biển. Phát triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tập thể và kinh tế t nhân phát triển.
Phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo tính bền vững, gắn phát triển
kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, kết hợp phát triển đô thị văn minh,
14
hiện đại với phát triển nông thôn, bảo vệ môi trờng và cân bằng sinh thái,
bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội, không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân, tất cả vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
*Các định hớng chủ yếu của Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2010
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành: Trong giai đoạn 2001 -
2005 cơ cấu kinh tế Hải Phòng tiếp tục phát triển theo hớng đẩy mạnh tốc

độ tăng trởng công nghiệp - dịch vụ - nông nghịêp và thuỷ sản, trong đó có
sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành theo hớng tăng nhanh tỷ trọng các
ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sản phẩm mũi nhọn, cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và thuỷ sản theo hớng sản xuất hàng hóa và xuất khẩu .
Giai đoạn tiếp theo 2006 - 2010 , cơ cấu kinh tế sẽ có bớc chuyển dịch mới
theo hớng phát triển tăng nhanh tốc độ tăng trởng ngành dịch vụ, sau đó là
công nghiệp - nông nghiệp - thuỷ sản.
Chuyển dịch cơ cấu đầu t
- Tập trung đầu t cho các lĩnh vực, những ngành áp dụng công nghệ cao,
có khả năng tạo hiệu quả kinh tế, sức cạnh tranh và tạo ra hàng xuất
khẩu lớn, chiếm lĩnh đợc thị trờng và thu hút đợc nhiều lao động, đầu t
đón đầu phát triển mạnh dịch vụ chất lợng cao, thơng mại, du lịch cho
giai đoạn phát triển tiếp theo của nền kinh tế.
- Tăng mức đầu t cho hạ tầng kỹ thuật: hoàn thiện và đồng bộ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật thuỷ, bộ, hàng không, thông tin . tạo tiền đề cho việc
mở rộng hợp tác đầu t, phát triển kinh tế chung của Hải Phòng, đồng
thời hớng chuyển dịch đầu t cho các quận mới, các cụm công nghiệp,
cho công nghiệp nông thôn, các công trình phúc lợi công cộng, từng b-
ớc đổi mới bộ mặt đô thị, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và nhu cầu
đời sống của mọi ngời dân, cải thiện một bớc cơ sở hạ tầng địa bàn
nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.
- Ưu tiên đầu t cho ngành giáo dục, khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ đầu t để mở rộng sản xuất, phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn, khôi phục các làng
nghề truyền thống, hình thành và củng cố lại hệ thống các trung tâm
thơng mại, dịch vụ, chợ (kể cả các chợ cá trên biển).
Chuyển dịch cơ cấu lao động: Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cơ cấu ngành, lấy mục tiêu cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hớng
dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp - thuỷ sản để đẩy nhanh chuyển dịch

cơ cấu lao động: năm 2005 đạt 55% lao động làm nông nghiệp, 45% lao
động làm công nghiệp, dịch vụ, đến 2010 cơ cấu lao động là 35% nông
nghiệp và 65% lao động phi nông nghiệp (cả nớc dự kiến đến 2010 là 50-
55%).
15
Hớng đột phá để có bớc tăng trởng nhanh cần lựa chọn hớng u tiên đột
phá trong giai đoạn 2001 - 2010 là:
- Đẩy mạnh hoạt động cảng Hải Phòng tập trung nâng cấp cảng hiện có,
mở rộng cảng container, hiện đại hóa công nghệ và thiết bị xếp dỡ,
khai thông luồng mới, xúc tiến nhanh đa khâu chuyển tải Trà Báu cho
tầu trên một vạn tấn vào khai thác, nghiên cứu xây dựng cảng nớc sâu.
- Phát triển nhanh các hoạt động dịch vụ: vận tải, xuất nhập khẩu, du
lịch, ngân hàng, trong đó hình thành và phát triển ngành dịch vụ có
chất lợng cao, gắn phát triển du lịch dịch vụ với văn hóa, truyền thống,
du lịch sinh thái .
- Tạo bớc tăng trởng đột biến trong ngành thủy sản và chế biến thuỷ sản
xuất khẩu. Trong những năm tới phải coi phát triển thuỷ sản là ngành
kinh tế mũi nhọn để tạo ra tốc độ tăng trởng mới trong nhóm ngành
nông nghiệp - thuỷ sản, trên cơ sở u tiên đầu t, ứng dụng công nghệ
mới, gắn nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản với công nghiệp chế biến hiện
đại để tăng giá trị sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
- Tập trung hoàn thiện các khu công nghiệp tập trung hiện có gắn với đổi
mới cơ chế chính sách thu hút đầu t nớc ngoài, lấp đầy các khu công
nghiệp . Xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để huy động
nguồn nội lực, tạo điều kiện phát triển các loại hình doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và triển khai các dự án công nghiệp quy mô lớn về đóng
tầu, luyện kim, dầu khí có giá trị lớn, tạo sự phát triển nhanh mạnh
kinh tế thành phố trong giai đoạn tiếp theo.
Giải pháp u tiên để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thành
phố:

- Hoàn thiện việc xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, là giải pháp
quyết định, là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội
trong 5-10 năm tới.
- Thực hiện các biện pháp kiên quyết trong cải cách hành chính để cải
thiện môi trờng đầu t và kinh doanh với cơ chế thông thoáng, chính
sách u đãi đơn giản hóa thủ tục, coi đây là nhiệm vụ quan trọng để tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Có bớc đột phá mới về khâu tổ chức và cán bộ, nhằm tạo ra sức mạnh
mới trong quản lý và năng lực chỉ đạo, điều hành, trong đó chú ý áp
dụng những cơ chế thu hút, đãi ngộ tôn vinh nhân tài, chất xám của các
nhà khoa học, quản lý và doanh nghiệp giỏi, dành đầu t đáng kể cho
công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lợng cao.
- Tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế, các loại hình kinh tế . giải phóng năng lực sản xuất, huy động
đợc tối đa các nguồn lực cho phát triển, xúc tiến thơng mại và mở rộng
thị trờng để tạo bớc tốt nhất cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
16
*Các chỉ tiêu chủ yếu
Tập trung sức cho mục tiêu phát triển và tăng trởng cao, bền vững.
Nhịp độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 10 năm
2001 - 2010 là 11%:
- Thời kỳ 2001 - 2005: tốc độ tăng hàng năm : 10,5%
- Thời kỳ 2006 - 2010: tốc độ tăng hàng năm: 11,5%
- GDP của Hải Phòng so với cả nớc chiếm 4-5% năm 2010
- GDP bình quân đầu ngời năm 2005 là 950 - 1.000 USD, gấp 1,56 lần
năm 2000 và đạt 1.500 USD vào năm 2010, gấp 1,5 lần năm 2005.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 670 triệu USD năm 2005 và có tốc độ tăng
bình quân là 19%, năm 2010 đạt từ 1.300 - 1.600 triệu USD và có tốc độ
tăng bình quân 18 - 20%/ năm.
Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu ngời năm 2005 đạt 270 USD gấp

1,8 lần năm 2000 và năm 2010 đạt mức 900 USD, gấp 3 lần năm 2005.
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm trong suốt giai
đọan 2001 - 2010 từ 3,5 đến 4%. Giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 5%
năm.
Huy động vốn đầu t phát triển giai đoạn 2001 - 2005 đạt 32.500 tỷ
đồng, bình quân mỗi năm 6.500 tỷ đồng.
Cơ cấu và tốc độ phát triển của các nhóm ngành kinh tế theo GDP:
Cơ cấu theo nhóm ngành Năm 2005 Năm 2010
Công nghiệp - xây dựng
Nông - lâm - ng nghiệp
Thơng mại - dịch vụ
37,0%
13,4%
49,6%
39,0%
8,0%
53,0%
Khả năng thu hút đầu t từ nguồn FDI, ODA và NGO giai đọan 2001-
2010. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng
tới năm 2010, kinh tế đối ngoại tiếp tục đợc xác định là lĩnh vực kinh tế,
đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế của thành phố, trong đó hoạt động
đầu t nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo định hớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kế hoạch thu hút vốn đầu t nớc ngoài trong giai
đoạn này đợc xác định nh sau:
- Dành u tiên cho các dự án đầu t nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng,
mở rộng đô thị bằng vốn FDI và ODA:
- Phát triển các khu du lịch, dịch vụ và vui chơi giải trí tại Đồ Sơn, Cát
Bà, Núi Voi, Kiến An, công viên An Biên .
- Tiếp tục hoàn thiện, phát triển và đẩy mạnh thu hút FDI vào các cụm

công nghịêp và khu chế xuất.
- Ưu tiên thu hút vốn đầu t cho các dự án đầu t chế biến nông sản xuất
khẩu, sản xuất cây giống, con giống chất lợng cao.
17
1.2. Giao thông vận tải
1.2.1. Giao thông vận tải Việt Nam
1) Một số nét chính
Những năm gần đây, khối lợng vận tải của Việt Nam có xu hớng tăng lên t-
ơng ứng cùng với sự phát triển kinh tế và dân số của đất nớc. Năm 1990, khối
lợng hàng hoá vận chuyển tính trên đầu ngời mới là 816,3kg, nhng đến năm
2000 con số đã là 1.853kg (vợt quá con số 1 tấn và gấp 2,3 lần trong vòng 10
năm). Vận chuyển hành khách tính trên đầu ngời cũng tăng khá nhanh. Bảng
0 - là những thông số về tình hình vận tải hàng hoá và hành khách của Việt
Nam trong những năm qua.
Bảng 0-: Tình hình vận tải Việt Nam (1990 ~ 2001)
Năm
Khối lợng hành khách vận chuyển Khối lợng hàn hoá vận chuyển
Triệu
lợt
ngời
C.số
phát
triển
Tr.lợt ng-
ời.Km
C.số
phát
triển
Nghìn tấn
C.số

phát
triển
Tr.tấn.
Km
C.số
phát
triển
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
326,8
436,5
493,0
516,4
555,5
593,8
639,8
685,5
725,7
763,5
799,3

844,2
93,6
133,6
112,9
104,7
107,6
106,9
107,6
107,2
105,9
105,2
104,7
105,6
11.830,0
12.861,0
14.600,0
15.272,0
16.757,0
20.431,6
22.133,9
23.201,8
24.150,8
25.415,9
26.746,3
28.850,7
100,9
108,7
113,5
104,6
109,7

121,9
108,3
104,8
104,1
105,2
105,2
106,5
53.889,0
56.431,0
64.903,0
70.463,7
76.455,0
87.220,0
100.140,3
112.316,6
118.931,5
126.447,2
135.442,6
145.813,4
100,8
104,7
115,0
108,6
108,5
114,1
114,8
112,2
105,9
106,3
107,1

105,4
12.544,2
17.209,5
17.002,2
18.419,0
20.126,7
21.858,9
29.141,8
34.395,9
32.395,9
35.495,0
38.539,0
44.079,0
94,8
137,2
98,8
108,3
109,3
108,6
133,3
118,0
95,1
108,5
106,6
109,1
Về năng lực vận tải, theo số liệu thống kê các năm từ 1995 đến 2001
cho thấy năng lực đờng sắt không tăng nhng năng lực vận chuyển hàng hoá
của đờng bộ và đờng thuỷ lại có xu hớng tăng rõ rệt, đặc biệt là năng lực vận
tải biển có sự gia tăng đột biến. Các đặc trng về năng lực vận tải của Việt Nam
đợc thể hiện trong sau:

Bảng 0-: Năng lực vận tải của Việt Nam (1990~2001)
Loại phơng tiện
Năm
1995 1997 1998 1999 2000
I. Đờng sắt
Đầu máy - Cái/ng.CV
Toa xe - Cái/ng.tấn
416/300,9
4.647/146,1
428/316,6
4.649/114,0
377/275,9
4.578/114,5
377/277,3
4.455/114,8
381/281,5
4308/119
18
Toa xe - Cái/ng.chỗ
II. Đờng bộ
Xe tải - ng.cái/ng.tấn
Xe khách - ng.cái/ng.chỗ
III. Đờng sông
Tàu kéo đẩy - Cái/ng.CV
Tàu, c.nô - Cái/ng.tấn
Xà lan - Cái/ng.tấn
IV. Đờng biển
Tàu chở hàng -Cái/ ng.tấn
796/42,8
39,1/224,5

25,6/637,2
784/96,0
21.014/381
1.877/268,5
608/588,9
785/43,0
41,5/226,4
29,2/691,7
770/104,6
25.044/480
1.802/311,3
550/607,5
794/41,1
49,1/260,0
33,3/770,8
853/138,8
26.737/607
1.676/256,7
644/704,6
887/34,4
57,8/270,5
42,6/917,4
874/119,0
33.878/787
1.597/342,4
563/657,0
880/48,5
69,9/355,2
43,95/874,9
854/123,2

34924/1001,2
1355/272,6
545/885,9
Về phơng thức vận tải, giao thông đờng bộ đợc coi là một trong những
phơng thức vận chuyển hàng hoá chính. Tỷ lệ phần trăm khối lợng hàng hoá
vận chuyển phân theo phơng thức năm 2001 là 4,38%, 63,94%, 21,86% và
9,8% tơng ứng cho các phơng thức đờng sắt, đờng bộ, đờng sông và vận tải
biển. Tuy nhiên, vận tải biển lại là phơng thức chính nếu căn cứ vào chỉ số
khoảng cách vận chuyển hàng T-km. Tỷ lệ phần trăm khối lợng theo khoảng
cách vận chuyển năm 2001 của Việt Nam tơng ứng của các phơng thức trên là
4,5%, 12,5%, 7,36% và 75,59%.
Về phân bổ khối lợng vận tải hàng hoá theo địa phơng, Đồng bằng châu thổ
sông Hồng, Đông Nam bộ và đồng bằng châu thổ sông Mêkông là ba vùng
vận tải lớn nhất của Việt Nam. Bảng 0 - là những số liệu về khối lợng vận tải
hàng hoá theo địa phơng các năm 1995 đến 2000.
Bảng 0-: Khối lợng vận chuyển hàng hoá theo địa phơng
Vùng
Năm
1995 1997 1998 1999 2000
Cả nớc 72.664,0 90.435,7 96.716,0 102.910,4 109.354,4
ĐB sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung bộ
Duyên hải Nam trung bộ
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
ĐB sông Cửu long
19.050,3
5.774,7

1.237,0
8.964,0
4.864,0
1.635,0
17.733,0
13.406,0
24.254,4
7.104,2
1.519,1
10.982,0
5.755,0
1.982,0
22.540,0
16.299,0
25.919,0
7.539,0
1.611,0
11.759,0
6.149,0
2.109,0
24.238,0
17.392,0
27.561,9
8.020,9
1.707,3
12.635,6
6.542,8
2.252,1
25.747,0
18.442,8

29.254,0
8.475,0
1.802,1
13.405,6
6.954,5
2.385,1
27.513,0
19.565,1
19
2) Mục tiêu phát triển đến năm 2005
*Mục tiêu chung
Phát triển đồng bộ và bền vững mạng lới giao thông quốc gia, bảo đảm sự đi
lại thông suốt quanh năm an toàn, êm thuận với chất lợng ngày càng tốt hơn;
bắt đầu tạo lập đợc một hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đúng cấp; tích cực
thực hiện các công nghệ vận tải tiên tiến, phục vụ kịp thời cho sự phát triển
kinh tế xã hội
*Mục tiêu cụ thể
Mức tăng trởng vận tải bình quân năm về hàng hoá là 7,4% (tấn), 6,3%
(Tkm); về hành khách là 4,6% (HK), 6,3% (HKkm); hàng thông qua cảng
biển là 15,3%. Mức tăng trởng bình quân hàng năm về sản lợng và doanh thu
vận tải đờng sắt: 7%, hàng hải: 12%, đờng thuỷ nội địa: 10%. Năng lực và quy
mô kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam năm 2005 tăng gấp hai
lần so với năm 2000, có đội tầu với tổng trọng tải 1,5 triệu tấn, đảm nhận vận
chuyển 80% hàng nội địa và 25% hàng khô xuất nhập khẩu.
Các chỉ tiêu về đầu t xậy dựng cơ bản của ngành nh sau:
Về đờng bộ: Hoàn thành làm mới, cải tạo, nâng cấp 12.060km đờng và
làm mới, nâng cấp 53.040m cầu, với năng lực tăng thêm 44.930 tỷ đồng.
Về đờng sắt: Kiên cố hoá, cải tạo nâng cấp để nâng cao năng lực thông
qua các tuyến đờng sắt hiện có, đặc biệt là tuyến Thống nhất, tuyến Lào
Cai đi Hải Phòng và cảng Cái Lân nằm trong tuyến đờng sắt xuyên á. Các

dự án đờng sắt trên cao ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Kế hoạch vốn
3.018,5tỷ đồng.
Về đờng thuỷ nội địa: Hoàn thành các dự án về hai tuyến đờng thuỷ
phía Nam, dự án vận tải thuỷ Hải Phòng - Hà Nội - Hoà Bình - Sơn La, cải
tạo nâng cấp một số cảng chính. Kế hoạch vốn là 2.143,3 tỷ đồng.
Về đờng biển: Hoàn thành các dự án: cảng Hải Phòng (giai đoạn 2),
cảng Cái Lân (giai đoạn 1), cảng Tiên Sa (giai đoạn 1), bến 3 vạn tấn cảng
Quy Nhơn, bến 2 vạn tấn cảng Cửa Lò và Nhà Trang; làm thêm 2 bến cảng
Nghi Sơn, 1 bến cảng Vũng áng; khởi công và hoàn thành 1 bến cảng
quốc gia Thị Vải và một bến cảng Vũng Tàu; cải tạo và xây dựng ga hành
khách Hòn Gai, Đà Nẵng. Tổng vốn đầu t phát triển là 18.742tỷ đồng,
trong đó vốn phát triển đội tàu của Tổng công ty Hàng hải là 8.517,3tỷ
đồng.
1.2.2. Khu vực nghiên cứu
1) Hiện trạng
*Đờng bộ
Đã có mạng lới đờng khá dày. Nhiều tuyến đờng đang đợc cải tạo và nâng
cấp. Quốc lộ 5 từ Hà Nội đến Hải Phòng đã đợc mở rộng thành đờng 4 làn xe.
20
Quốc lộ 18 đã đợc nâng cấp hơn 80 km từ Chí Linh đến Bãi Cháy với tiêu
chuẩn đờng cấp III với 2 làn xe; đoạn Bắc Ninh - Phả lại cũng sắp hoàn thành
việc nâng cấp. Đoạn quốc lộ 183 nối Chí Linh và Hải Dơng cũng đã đợc nâng
cấp thành đờng cấp III 2 làn xe. Nh vậy từ Hà Nội có thể đi thẳng ra cảng Cái
Lân trên các trục đờng chất lợng tốt, không bị cản trở bởi sông và phà. Quốc
lộ 1A từ Lạng Sơn chạy qua Hà Nội để vào Miền Trung cũng đang đợc cải
tạo, nâng cấp. Quốc lộ 10 từ Thanh Hoá men theo bờ biển vịnh Bắc Bộ qua
Hải Phòng tới Bí Chợ để nối vào quốc lộ 18 cũng đang đợc cải tạo nâng cấp
thành đờng cấp III. Các tuyến quốc lộ 2, 3, 6, đờng Láng -Hoà Lạc v.v đều
đã có và có thể khai thác đợc. Các tuyến đờng vành đai của các thành phố Hà
Nội, Hải Phòng cũng đang đợc từng bớc xây dựng. Rõ ràng là đờng bộ đã đi

trớc đợc một bớc nhằm phục vụ cho vận tải trong tơng lai, trong đó có vận tải
đi và đến các cảng biển thuộc nhóm 1 đã hoặc sắp đợc xây dựng.
*Đờng sắt
Đờng sắt có trục Bắc -Nam và trục Đông -Tây. Trục Bắc - Nam chạy từ Lạng
Sơn qua Hà Nội, Nam Định, Thanh Hoá vào Miền Trung. Trục Đông -Tây
chạy từ Lào Cai qua Hà Nội đến Hải Phòng. Ngoài ra còn có các tuyến Hà
Nội -Thái Nguyên, tuyến Kép - Bãi Cháy. Nh vậy mạng đờng sắt đã sẵn sàng
để phục vụ cho vận tải của các cảng biển tơng lai trong khu vực. Tuy nhiên,
nếu cảng phát triển về phía Cẩm Phả thì giao thông đờng sắt còn phải đầu t
nhiều hơn nữa mới đáp ứng đợc nhu cầu vận tải.
*Đờng biển
Hai cảng biển lớn của khu vực phía Bắc là cảng Hải Phòng và cảng Quảng
Ninh. Những thông tin chính về các cảng này đợc tóm lợc nh sau:
Cảng Hải Phòng là nút giao thông đa phơng thức bao gồm giao thông đ-
ờng bộ (Quốc lộ 5, 10), giao thông đờng thuỷ nội địa (tuyến l & 2) và giao
thông đờng sắt. Khối lợng hàng hoá thông qua cảng Hải Phòng ngày càng
tăng và đạt 8,58 tr.tấn năm 2001 (xuất khẩu l,34; nhập khẩu 4,36; nội địa:
2,88), đây là cảng có khối lợng hàng thông qua cao nhất trong số các cảng
ở khu vực miền Bắc. Độ sâu luồng vào nông (độ sâu hiện là -7,2m) phù sa
bồi lắng. Tàu hơn 15.000DWT có tải phải thực hiện chuyển tải (Khoảng 50
tàu với khối lợng hàng hoá là 0,6 tr.tấn chuyển tải năm 2001). Tỷ trọng của
giao thông thuỷ nội địa giữa cảng và vùng nội địa khoảng từ l0~15%, phần
còn lại chủ yếu là giao thông đờng bộ.
Năng lực hàng hoá thông qua cảng Cái Lân và cảng Quảng Ninh tăng
lên đạt 1,5 tr.tấn năm 2001 (trong đó cảng Cái Lân là 0,67tr.tấn và
0,2tr.TEU).
*Đờng sông
Miền Bắc có hai hệ thống sông chính là sông Hồng và sông Thái Bình. Hai hệ
thống sông này nối với nhau bởi sông Đuống và sông Luộc, tạo thành một
mạng lới đờng thủy thuận tiện. Mặc dù có nhiều tuyến vận tải bằng đờng thủy

21
nội địa ở miền Bắc nhng 4 tuyến sau là các tuyến đặc biệt quan trọng và
không thể thiếu đợc trong hệ thống giao thông thủy nội địa đồng bằng sông
Hồng.
Bảng 0-: Các tuyến đờng sông chính khu vực đồng bằng sông Hồng
TT Tuyến Sông
Chiều dài
(m)
Cấp
Độ sâu
chạy tàu
tối thiểu
(m)
1 Quảng Ninh - Hải Phòng
Hải Phòng Hà Nội
Hà Nội - Việt Trì
Kinh Thầy, Đuống,
Hồng
37 ~ 99
150
75
II (I+II)
III (II+III)
II
1,5
1,5
2 Quảng Ninh - Hải Phòng
Hải Phòng Ninh Bình Luộc, Đào, Đáy
37~99
219

II (I+II)
III (II+III) 1,8
3 Cửa Đáy Ninh Bình Đáy 72 I 3,6
4 Lạch Giang - Hà Nội Ninh Cơ, Hồng 187 II 2,0
Đặc điểm của các sông ở miền Bắc đợc tóm tắt nh sau:
Bề rộng tối thiểu đáy luồng: 30m ~ 60m;
Độ sâu tối thiểu: l,5 ~ 2,0m;
Mùa lũ: từ tháng 6 đến tháng l0;
Mùa nớc thấp: từ tháng ll đến tháng 5;
Chênh lệnh mực nớc giữa hai mùa: 5m ~ 7m (>l0m ở một số khu vực);
Mùa lũ, vận tốc dòng chảy cao;
Mùa nớc thấp, độ sâu và bán kính cong bị hạn chế;
Sau mùa lũ, các bãi cạn thờng hình thành và thay đổi hàng năm;
Tại cửa sông, sa bồi diễn biến phức tạp;
Hệ thống phao tiêu báo hiệu của các tuyến chính ở đồng bằng sông Hồng
đợc trang bị phao đèn và báo hiệu bờ để cho tàu thuyền có thể hành thủy ngày
đêm. Khoảng cách trung bình đặt phao và báo hiệu bờ là 0,28km ~ 0,61km.
*Đờng hàng không
Sân bay chính của thành phố Hải Phòng là sân bay Cát Bi, cách trung
tâm thành phố 5 km. Sân bay có thể tiếp nhận máy bay Airbus 320 hoặc các
loại máy bay có trọng tải tơng tự. Sân bay hiện nay đợc sử dụng cho các
chuyến bay trong nớc tới thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội. Sân
bay Cát Bi đang đợc nâng cấp để mở rộng giao lu với các Cảng hàng không
trong nớc và quốc tế.
22
*Đánh giá về hiện trạng giao thông khu vực
Khu vực nghiên cứu có đủ loại hình vận tải sắt, sông, biển, bộ và hàng
không. Mạng lới QL khu vực này cơ bản đã đợc nâng cấp, chất lợng đờng tơng
đối tốt, một số tuyến hiện đang tiếp tục nâng cấp nh: QL 10, QL 18, Vì nằm
trong khu vực phát triển KTTĐ lại đông dân nên mật độ vận tải đờng bộ cao,

vì vậy trong tơng lai vẫn phải nâng cấp mới đáp ứng đợc nhu cầu. Các cảng
biển có lợng hàng thông qua những năm gần đây tăng nhanh (cảng Hải Phòng
tăng 20%năm) nhng do luồng lạch sa bồi làm hạn chế đối với các tàu >1 vạn
tấn, trong khi việc xây dựng mới các cầu cảng cho tàu lớn ở Cái Lân triển
khai còn chậm trễ nên vẫn phải chuyển tải ngoài khơi. Các tuyến đờng sắt
trong khu vực phát triển KTTĐ không đồng nhất về khổ (tuyến Kép - Hạ
Long) thừa năng lực, tuyến Hà Nội - Hải Phòng hiệu suất sử dụng hiện tại
khoảng 50%, Kép - Hạ Long 22%, nguyên nhân là không có hàng, trong đó
yếu tố tiếp thị kém và giá cớc của đờng sắt cao có gây ảnh hởng.
Các tuyến đờng sông ổn định hơn do những tuyến chính thờng đợc
quan tâm duy tu, mật độ vận tải hàng năm tăng 8 - 10% nhng do ảnh hởng của
thuỷ triều và hạn chế bề rộng luồng tại 3 km sông Đào nội thành Hải Phòng
nên tại đây vẫn cần điều tiết và chờ triều. Về lâu dài khối lợng vận tải tăng cần
nâng cấp hoàn thiện toàn tuyến và tăng năng lực bốc xếp ở các cảng đầu mối.
2) Định hớng phát triển
*Quan điểm phát triển
Thoả mãn nhu cầu vận tải của khu vực, làm động lực thu hút đầu t kể cả
trong nớc và ngoài nớc, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội và môi trờng
sinh thái.
*Định hớng phát triển
Đờng bộ: Nâng cấp các tuyến QL khu vực phát triển KTTĐ nhằm thoả
mãn nhu cầu vận tải, liên kết với các phơng thức khác thành mạng lới liên
hoàn, tiêu chuẩn và quy mô đợc xây dựng trên cơ sở nhu cầu vận tải đợc
dự báo.
Bảng 0-: Quy hoạch dài hạn các tuyến quốc lộ
T
T
Tên
Quản


Đoạn tuyến
Cấp KT
hiện tại
Cấp kỹ thuật dự kiến TCVN
4054/1995
2000 - 2010 2011 - 2020
Sau
2020
1 QL 5 Toàn tuyến
C1, 4
làn xe
C1, 4 làn xe Giữ cấp
nghiên
cứu XD
đờng
cao tốc
2 QL 3 Km 0-Thái Nguyên C3 và 1 C3, 4 làn xe
giữ cấp, XD
cao tốc
3 QL 6 Hà Nội-Hoà Bình C2 và 3 C1, 3 làn xe XD cao tốc
23
ĐB
4 QL 2 Phủ Lỗ-Việt Trì C2:C4 C3, 4 làn xe XD cao tốc
5
QL 1A
Phía
Bắc
Phía
Nam
Địa phận Hà Nội XD

mới Bắc Ninh -VĐ 3 Hà
Nội Pháp Vân-Phủ Lý
C1:C3
C3 và đờng
cao tốc
Giữ cấp
6
QL 21
(trùng
xa
lộBắc-
N)
Đoạn tuyến xuyên Việt
thứ hai
C3-C5
ĐB
C3 2 làn xe
7 QL 18
Nghiên cứu XD cao tốc
Nội Bài Hạ LongC3-C4
ĐBC3giữ cấp XD cao
tốc Hà Nội - Hạ
LongXD mới cao tốc
Đờng sắt: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đờng 1m tuyến Hà Nội - Hải Phòng.
Đa về khổ đờng 1m, làm 6km đoạn Cái Lân - Cái Mắm. Xây dựng mới
đoạn tuyến Yên Viên - Phả Lại.
Đờng sông:
- Tỉ trọng của ngành giao thông vận tải đờng sông vào toàn ngành giao
thông vận tải đạt 25-30% với hàng hoá (T & T-km) và 10 - 15% với
hành khách (Hành khách & hành khách-km):

- Phát triển đội tàu: Chú trọng phát triển tàu tự hành tàu Container, tàu
khách v.v Vận tốc vận chuyển đạt: 10 - 12km/h (đoàn xà lan kéo
đẩy); 20 km/h (tàu tự hành)
- Xây dựng các cảng và cụm cảng đầu mối khu vực, từng bớc cung cấp
thiết bị bốc xếp hiện đại.
- Xây dựng cảng/bến có trang thiết bị hiện đại cho từng tỉnh.
- Tập trung nâng cấp và cải tạo các tuyến chính: Tuyến cấp 1: Cửa Đáy
Ninh Bình, Lạch Giang Hà Nội; Tuyến cấp 2: Từ Việt Trì, Hà
Nội, Ninh Bình đến Hải Phòng, Quảng Ninh qua sông Đuống và sông
Luộc.
- Hiện đại hoá hệ thống phao tiêu báo hiệu.
- Đầu t vào các hoạt động liên quan đến giao thông vận tải đờng sông.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đóng mới tàu sông, sửa chữa tàu sông, hoa tiêu
cảng vụ, khôi phục các tuyến đờng thuỷ và các hoạt động trục vớt.
Nhu cầu vốn đầu t cho các dự án u tiên đến 2005 ớc tính trong quy hoạch
tổng thể là 2.239 tỉ đồng
24
Hàng không: Quy mô sân bay quốc tế Nội Bài dự kiến: năm 2010 -
7186000 lợt khách. Xây dựng thêm 400m đờng băng, sắp xếp và xây dựng
ga quốc tế và ga nội địa. Sau 2010: nghiên cứu xây dựng sân bay mới dự
kiến ở Hà Tây.
Cảng biển: Tập trung vào cụm cảng Hải Phòng, Cái Lân với ý tởng
chính là tận dụng tối đa tiềm năng cảng Cái Lân trong điều kiện môi trờng
cho phép. Dự kiến công suất cụm cảng Hải Phòng (gồm Vật Cách, Hoàng
Diệu, Chùa Vẽ): Năm 2010 - 15 triệu T, cỡ tàu tối đa 1 vạn DWT. Ngoài
2010 phát triển cảng ở khu vực Đình Vũ, sau 2010 nghiên cứ phát triển
thêm cảng nớc sâu khu vực phía Bắc. Dự kiến công suất cảng Cái Lân: Cho
cỡ tàu từ 5 vạn DWT trở xuống vào làm hàng, đến 2010 dự kiến hàng hoá
thông qua 10 triệu T/năm và 2020 là 16 triệu T/năm. Các cảng chuyên
dùng khác thuộc khu vực nghiên cứu: Cảng than: 2010 - 3,5 triệu T và

2020 là 10 triệu T. (Bao gồm cả xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc). Cảng
dầu B12 2010 - 3,5 triệu T/năm và 2020 là 7 triệu T/năm.
Chơng II
Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng
2.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
Địa điểm xây dựng cảng tổng hợp Lê Chân - Công ty TNHH Sông Hằng
nằm trên địa phận phờng Máy Chai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Khu đất có tổng diện tích khoảng 7,64ha phía Nam giáp Công ty vật t
thiết bị giao thông 1 và khu dân c ven đờng Ngô Quyền, phía Bắc giáp sông
Cấm, phía Đông (hạ lu) giáp cảng Đoạn Xá, phía Tây (thợng lu) giáp Xí
nghiệp cơ giới thi công và tuyến đờng ra vào khu vực.
25

×