Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.92 KB, 76 trang )

Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
PHẦN MỘT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm trở lại đây, xã hội nước ta ngày càng phát triển
kéo theo những quan hệ xã hội nảy sinh và ngày càng phức tạp. Đó cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp, các mâu thuẫn, các
sự việc xảy ra trong xã hội gia tăng dẫn đến vi phạm pháp luật ngày càng
phổ biến. Trong đó phải kể đến các tranh chấp trong lĩnh vực dân sự. Sự
phức tạp của các vụ án dân sự thể hiện ở chỗ các tranh chấp dân sự không
chỉ đơn thuần trong một lĩnh vực nhất định mà ở trong các lĩnh vực khác
nhau như tranh chấp về kinh doanh, thương mại; tranh chấp về lao động;
tranh chấp về đất đai; tranh chấp về hôn nhân gia đình,…đã gây ra không ít
khó khăn, vướng mắc cho cơ quan có chức năng trong quá trình giải quyết.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, sau Hiến pháp 1992, Bộ luật
dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 ra đời đã góp phần giải quyết những
vướng mắc, khó khăn trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự trong
những năm gần đây. Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định rõ thẩm quyền,
cách thức giải quyết các vụ án dân sự thuộc tất cả các lĩnh vực dân sự khác
nhau, khắc phục được một phần lớn những vướng mắc đã gặp phải khi giải
quyết các vụ án dân sự.
Như đã đề cập ở trên, các vụ án dân sự ngày càng có chiều hướng
gia tăng, chính vì vậy cần phải áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án
này. Một trong những giai đoạn giải quyết đó thì giai đoạn xét xử là giai
đoạn rất quan trọng trong thủ tục giả quyết án dân sự. Giải quyết đúng pháp
luật là đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các đương sự. Trong hoạt
động tư pháp thì Tòa án giữ vai trò trung tâm và là cơ quan duy nhất có
quyền nhân danh Nhà nước tiến hành xét xử các vụ án nói chung và sơ
thẩm các vụ án dân sự theo pháp luật nói riêng. Trong những năm qua việc
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
1


Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
xét xử của Tòa án đã góp phần giải quyết được những tranh chấp về các
lĩnh vực dân sự tránh được những tranh chấp nghiêm trọng xảy ra và đảm
bảo được quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự trong các vụ án. Bên
cạnh những mặt đạt được trong xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thì còn một số
hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình xét
xử dẫn đến tình trạng một số án dân sự sơ thẩm không thi hành được trên
thực tế, tồn đọng án chưa xử, một số vụ còn dây dưa kéo dài,... làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích của các đương sự.
Ở địa bàn huyện Nghĩa Đàn trong những năm gần đây, số vụ án dân
sự tăng lên đáng kể. Đặc thù của vụ án dân sự là đa dạng về cả nội dung lẫn
hình thức. Chính vì vậy, việc áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử
những vụ án này gặp không ít khó khăn. Hàng năm, Tòa án huyện Nghĩa
Đàn đã thụ lý và giải quyết hang chục vụ về lĩnh vực dân sự, góp phần giải
quyết được một phần rất lớn các tranh chấp thuộc các lĩnh vực dân sự trên
địa bàn, mang lại quyền lợi và lấy lại lợi ích cho những đương sự đã bị mất
đi và quan trọng nhất là đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần
xây dựng chế độ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được trong quá trình xét xử vụ án dân sự thì Tòa án nhân
dân huyện Nghĩa Đàn vẫn còn mắc phải một số thiếu sót dẫn đến một số án
còn tồn đọng chưa xét xử kịp thời ảnh hưởng tới quyền lợi của người dân
và ảnh hưởng tới tính nghiêm minh của pháp luật.
Chính vì những lẽ trên tôi chọn đề tài “Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân
dân huyện Nghĩa Đàn” làm khóa luận tốt nghiệp. Qua đề tài này tôi mong
muốn làm rõ thêm về trình tự tiến hành trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự, tìm ra những bất cập và vướng mắc trong pháp luật cũng như
trên thực tiễn và từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ
án dân sự của pháp luật nói chung và thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện
Nghĩa Đàn nói riêng.

Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
2
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lý luận về giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo
pháp luật Việt Nam.
+Xem xét và đánh giá thực tiễn xét xử các vụ án dân sự tại Tòa án
nhân dân huyện Nghĩa Đàn.
+ Tìm ra những vướng mắc và bất cập trong quá trình vận dụng pháp
luật vào thực tiễn xét xử để từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân huyện
Nghĩa Đàn nói riêng, đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp của nước nhà.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được những mục đích nêu trên, khóa luận cần phải thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Đưa ra khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, nêu đặc
diểm, nội dung và các giai đoạn khác nhau của cả quá trình xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự theo pháp luật hiện hành.
+ Đánh giá kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế của hoạt động
xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự theo pháp luật của Tòa án nhân dân huyện
Nghĩa Đàn và chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của hạn
chế nêu trên.
+ Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử các vụ
án dân sự đối với Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn
nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
+ Là việc xét xử các vụ án dân sự theo pháp luật và thực tiễn xét xử
của Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn.

Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
3
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
• Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự theo quy định của pháp luật và thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân
huyện Nghĩa Đàn.
+ Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
• Cơ sở lý luận:
Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về Nhà nước và pháp luật, trong đó có vấn đề xét xử sơ thẩm các vụ án dân
sự theo pháp luật.
• Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác –
Lênin về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp lịch sử và lôgic;
phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khóa luận
- Khóa luận là đề tài nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn của giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo pháp luật do đó sẽ góp phần nghiên
cứu những vấn đề lý luận về giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự theo
pháp luật, làm phong phú thêm những vấn đề lý luận trong lĩnh vực này.
- Khóa luận giúp làm rõ thêm những khó khăn vướng mắc trong thực
tiễn áp dụng pháp luật vào giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và góp
phần tìm ra những giải pháp nhằm ngày càng hoàn thiện hơn nữa hệ thống
pháp luật tố tụng dân sự trong lĩnh vực xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
- Kết quả nghiên cứu của khóa luận góp phần cung cấp cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn cho những người trực tiếp làm công tác xét xử sơ thẩm

Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
4
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
các vụ án dân sự theo pháp luật tại các Tòa án nói chung và Tòa án nhân
dân huyện Nghĩa Đàn nói riêng.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khóa
luận gồm 2 chương.
Chương 1: Pháp luật Việt Nam về xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Chương 2: Thực tiễn xét xư sơ thẩm vụ án dân sự tại TAND huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An từ năm 2008 đến năm 2011.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
5
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
PHẦN HAI
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vụ án dân sự.
Vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức có tranh chấp và yêu
cầu Tòa án là có căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân gia
đình, kinh doanh thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác.
Vụ án dân sự có những đặc điểm sau đây:
Một là, chỉ là vụ án dân sự khi có đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu
được giải quyết. Nghĩa là, khi các bên phát sinh tranh chấp sau đó gửi đơn
lên Tòa án yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ xem xét đơn kiện đó và chỉ
khi Tòa án thụ lý thì tranh chấp đó mới được coi là một vụ án dân sự.
Hai là, khi có tranh chấp xảy ra mà các bên không thể tự thỏa thuận
được và đều có mong muốn khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi ích

của mình. Khi các bên phát sinh tranh chấp về một vấn đề nào đó mà không
thể tự thỏa thuận được và đều có mong muốn được Tòa án giải quyết.
Ba là, vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Nghĩa
là vụ án này phải thuộc thẩm quyền của Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật. Bởi vì có một số vụ án trước khi đưa ra Tòa án giải quyết thì
phải qua cấp giải quyết trung gian, nếu không giải quyết được thì Tòa án
mới giải quyết nếu có yêu cầu của đương sự.
Bốn là, được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự, được quyết định
bằng một bản án và bắt buộc các bên phải thực hiện. Khi vụ án đã được
Tòa án thụ lý thì có nghĩa là việc giải quyết tranh chấp đó phải tuân theo
trình tự giải quyết mà pháp luật đã quy định và bản án, quyết định mà Tòa
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
6
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
án đã tuyên có giá trị pháp lý và buộc các bên phải thực hiện theo bản án,
quyết định đó.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là việc Tòa án tiến hành xem xét các tài
liệu, chứng cứ mà đương sự đã cung cấp và tiến hành phiên tòa xét xử sơ
thẩm để từ đó đưa ra quyết định giải quyết vụ án đảm bảo quyền lợi hợp
pháp cho các bên đương sự.
Xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có những đặc điểm sau đây:
Một là, đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp cơ
sở.
Hai là, đây là phiên tòa đầu tiên giải quyết đơn khởi kiện tranh chấp
của các bên đương sự;
Ba là, đây không phải là phán quyết cuối cùng, đương sự có quyền
khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án trong vòng 15 ngày kể từ ngày Tòa
án ra bản án hay quyết định.
1.2. Các giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo pháp luật

hiện hành.
1.2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự
1.2.1.1. Khởi kiện vụ án dân sự.
Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các
chủ thể khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nộp đơn yêu cầu
Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của
người khác.
Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam,
tại chương V đã quy định rằng: “ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội
được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
7
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
pháp và luật” [1]. Trong các quyền con người đã được Hiến pháp ghi nhận,
quyền dân sự của công dân có ý nghĩa rất quan trọng. Theo đó, công dân
được phép xử sự theo một cách nhất định hoặc được yêu cầu người khác
thực hiện những hành vi nhất định để thỏa mãn lợi ích của mình. Quyền
năng này được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. Sử dụng quyền
dân sự, cá nhân và các chủ thể khác được thực hiện quyền tự do kinh doanh
và các hoạt động hợp pháp khác làm ra của cải, tài sản và các thu nhập hợp
pháp khác để đáp ứng tốt hơn các lợi ích vật chất và văn hóa tinh thần ngày
càng cao của mỗi người. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
bảo hộ quyền dân sự chính đáng ấy. Vì vậy, BLDS 2005 chính thức ghi
nhận quyền này và cho phép cá nhân và các chủ thể khác được chủ động
thực hiện biện pháp để tự bảo vệ mình. Để bảo hộ cho các quyền dân sự
của các chủ thể, Nhà nước quy định nhiều biện pháp, cách bảo vệ khác
nhau như bảo vệ bằng các biện pháp hình sự, bảo vệ bằng biện pháp hành
chính... Đặc biệt hơn trong số các biện pháp bảo vệ quyền dân sự là biện
pháp khởi kiện vụ án dân sự theo trình tự tố tụng dân sự. Thực hiện phương

thức này, cá nhân, cơ quan, tổ chức và các chủ thể khác có quyền dân sự bị
xâm phạm có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền dân sự phải chấm dứt hành
vi trái pháp luật hoặc phải bồi thường thiệt hại hoặc phải chịu chế tài phạt
vi phạm... Như vậy, trong các biện pháp bảo hộ của Nhà nước đối với
quyền dân sự thì quyền khởi kiện vụ án dân sự là một biện pháp hữu hiệu
quan trọng có tính khả thi cao. Tại Điều 161 chương VII Bộ luật tố tụng
dân sự 2004 quy định về quyền khởi kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức
như sau: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi
kiện) tại Tòa án có thẩm quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Để đảm bảo hơn nữa quyền khởi kiện của cá nhân thì pháp luật nước
ta còn quy định cho một số cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện trong một
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
8
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
số lĩnh vực nhất định để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ thể. Điều này đã
được cụ thể hóa trong Điều 162 Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Theo quy định
tại điều này thì cơ quan dân số, gia đình và trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện về vụ án
hôn nhân và gia đình trong trường hợp do luật Hôn nhân và gia đình quy
định. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao
động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể
người lao động do pháp luật quy định. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi
nhiệm vụ quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu
Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình
phụ trách.
Ý nghĩa của việc khởi kiện vụ án dân sự
Khởi kiện vụ án dân sự là hành vi đầu tiên của cá nhân, pháp nhân và
các chủ thể khác tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở

pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Không có hoạt
động khởi kiện thì cũng không có quá trình tố tụng dân sự cho các giai
đoạn tiếp theo. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án dân sự khi có đơn khởi
kiện của các chủ thể. Đặc trưng của phương thức khởi kiện là trao cho
đương sự quyền tự do hành động cùng với quyền tự định đoạt của các chủ
thể khởi kiện làm cơ sở tố tụng. Theo đó, khởi kiện là phương thức để các
chủ thể có thể hành động ngay tức khắc để tự bảo vệ các quyền dân sự của
mình tránh nguy cơ xâm phạm xảy ra, như khởi kiện đòi lại tài sản... Với
hành vi khởi kiện kịp thời như vậy, các cơ quan tố tụng sẽ có hành động
can thiệp kịp thời, các quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ, thiệt hại sớm
được khắc phục, ngăn chặn và chấm dứt hành vi trái pháp luật và sớm khôi
phục lại mối quan hệ thiện chí, cởi mở giao hòa giữa các bên trong đời
sống dân sự.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
9
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
• Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự
Một là, về chủ thể khởi kiện.
Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là các chủ thể theo quy định của pháp
luật được tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Các chủ thể này
bao gồm cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức đáp ứng được những điều kiện do
pháp luật quy định.
Đối với những cá nhân không có năng lực hành vi tố tụng mà có
quyền lợi cần phải được bảo vệ thì họ không thể tự mình khởi kiện vụ án
được mà phải do người đại diện thay mặt để thực hiện việc khởi kiện vụ án.
Theo Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự thì pháp luật cũng đòi hỏi cá
nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm. Quy định này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt
trong tố tụng dân sự, nó không cho phép người không phải là chủ thể của
quan hệ pháp luật lợi dụng quyền khởi kiện để rồi lại xâm phạm đến quyền,

lợi ích hợp pháp của người khác.
Cá nhân khi đã có năng lực chủ thể đầy đủ thì có thể tự mình khởi
kiện hoặc làm giấy ủy quyền cho một người khác có năng lực hành vi thay
mặt mình khởi kiện, trừ việc li hôn.
Các cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm phạm hoặc tranh chấp.
Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức còn khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những
trường hợp các cá nhân, cơ quan tổ chức khác được khởi kiện những vụ án
về hôn nhân và gia đình theo quy định tại các điều 55, 56 Luật hôn nhân và
gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự còn quy định các cơ quan, tổ chức khác
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân
sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc
lĩnh vực mình phụ trách.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
10
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
• Hai là, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Luật sửa đổi bổ sung BLTTDS quy định các tranh chấp về dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được bổ sung 02 loại là: Tranh
chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu và Tranh
chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
Vụ việc chưa được Tòa án giải quyết bằng một bản án hay quyết định
đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật.
Nếu một vụ án đã được Tòa án của Việt Nam giải quyết bằng một
bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được
khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa.
Ba là, vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
Việc pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện vừa có ý nghĩa bảo vệ

quyền lợi hợp pháp của cá nhân, pháp nhân không bị xâm phạm vừa bảo
đảm giải quyết vụ án dân sự được thuận lợi. Vì vậy, việc khởi kiện vụ án
phải được tiến hành trong thời hiệu khởi kiện. Việc xác định đúng thời hiệu khởi
kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động giải quyết tranh chấp của cơ quan Tòa án.
Tuy nhiên, quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự còn nhiều điểm bất
cập, tạo nên nhiều cách hiểu khác nhau, gây khó khăn cho thực tiễn áp dụng, ảnh hưởng
không ít đến quyền lợi của đương sự.
Điều 159 BLTTDS quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ
thể được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa giải quyết vụ án dân sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, thời
hiệu khởi kiện là thời hạn mà đương sự được quyền yêu cầu cơ quan Tòa
án giải quyết vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm. Quy định về thời hiệu khởi kiện buộc các đương sự phải ý thức
được việc bảo vệ quyền lợi của mình và sớm có yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, tránh tình trạng khởi kiện tuỳ hứng.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
11
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác về thời hiệu
khởi kiện, thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự
là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm. Như vậy, để
xác định đúng thời hiệu khởi kiện, phải xác định được quan hệ tranh chấp
đó có được văn bản pháp luật nào khác quy định về thời hiệu khởi kiện hay
không. Điều quan trọng thứ hai là phải xác định đúng ngày nào được coi là
ngày có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm để bắt đầu tính thời hiệu khởi
kiện.Tuy nhiên việc xác định thời hiệu khởi kiện của một vụ án trên thực tế
không phải dễ dàng. Mỗi vụ án thuộc những lĩnh vực khác nhau lại mang
những đặc thù riêng của thời hiệu khởi kiện vụ án. Chính vì vậy mà gặp rất

nhiều bất cập khi xác định thời hiệu khởi kiện của từng loại tranh chấp.
• Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự
Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự là giới hạn những vấn đề khởi kiện
trong một vụ án dân sự
Để đảm bảo việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhanh
chóng và đúng đắn, Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định phạm vi khởi kiện
vụ án dân sự, cụ thể được quy định tại điều 163 BLTTDS.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại điều 162
BLTTDS có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên
quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Các yêu cầu liên quan đến nhau là những yêu cầu phát sinh từ một
quan hệ pháp luật hoặc các quan hệ pháp luật có liên quan đến nhau. Trong
trường hợp đương sự khởi kiện về những yêu cầu không liên quan đến nhau
thì Tòa án phải thụ lý giải quyết các yêu cầu của họ trong từng vụ án riêng.
• Hình thức khởi kiện và việc gửi đơn khởi kiện vụ án dân sự.
- Hình thức khởi kiện vụ án dân sự
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
12
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
Vụ án dân sự phát sinh chủ yếu là do cá nhân, pháp nhân thực hiện
quyền khởi kiện của mình bằng việc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
Để các đương sự nắm rõ về hình thức và nội dung của đơn khởi kiện
thì pháp luật đã quy định rõ hình thức và nội dung của đơn khởi kiện căn
cứ theo điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó thì cá nhân, cơ quan tổ
chức muốn khởi kiện thì phải làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án phải rõ ràng, đầy đủ. Nội dung đơn khởi kiện phải
trình bày được những vấn đề cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 164
BLTTDS.
Người khởi kiện gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền bằng cách nộp

trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án qua bưu điện. Ngày khởi kiện
được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện
nơi gửi. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi
kiện, Toà án phải xem xét và quyết định vụ án có thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình hay không, vụ án còn thời hiệu khởi kiện hay không.
- Việc gửi đơn khởi kiện vụ án dân sự
Theo quy định tại Điều 166 BLTTDS, người khởi kiện vụ án gửi đơn
khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa
án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa
án hoặc gửi đến Tòa án qua bưu điện.
Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án hoặc
ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
1.2.1.2. Thụ lý vụ án dân sự.
• Thứ nhất, khái niệm thụ lý vụ án dân sự
Thụ lý vụ án là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện
và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.
• Thời hạn thụ lý vụ án
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
13
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền
tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý sau khi nhận được đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (khoản 4 Điều 171 BLTTDS).
Việc thụ lý trong trường hợp này cũng không phải là ngay sau khi nhận
đơn và tài liệu, cũng không phải bắt buộc trong thời hạn 5 ngày theo quy
định tại khoản 1 Điều 167 BLTTDS. Vì nó còn phụ thuộc vào quy định tại
khoản 1 Điều 169 BLTTDS.
Như vậy, thời hạn tối đa trong trường hợp này là 35 ngày (5 ngày
của K1Đ167 + 30 ngày của K1Đ169). Nếu cần phải gia hạn thì thời hạn là
50 ngày.

- Trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì
ngoài thời hạn theo điểm "1." nói trên, thì cộng thêm 15 ngày của việc
thông báo nộp tiền tạm ứng án phí ( khoản 2 Điều 171 BLTTDS).
Thời hạn 15 ngày này lại tính từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo
chứ không phải từ ngày Toà án ra thông báo. Nhưng không phải khi nào họ
cùng nhận được ngay nên lại phải cộng thêm thời gian từ ngày Toà án ra
thông báo đến ngày họ nhận được thông báo. Lại còn có thêm quy định Toà
án thụ lý khi người khởi kiện nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí (khoản
3 Điều 171 BLTTDS - trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo).
• Ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự
Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của Tòa án trong quá trình tố tụng.
Nếu không có việc thụ lý vụ án của Tòa án sẽ không có các bước tiếp theo
của quá trình tố tụng. Thụ lý vụ án dân sự bao gồm hai hoạt động cơ bản là
nhận đơn khởi kiện xem xét và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.
Việc thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó đặt
trách nhiệm cho Tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau
khi thụ lý vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đương sự đến Tòa án để xác
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
14
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
minh và hòa giải; đối với những việc pháp luật quy định không được hòa giải
thì phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
Thụ lý vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp
thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân
sự, kinh tế, lao động và hôn nhân gia đình; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn,
tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin của dân vào các cơ quan bảo vệ
pháp luật,trong đó Tòa án là cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết.
Ngoài ra, việc thụ lý vụ án sẽ là một trong những căn cứ để xác định
các thời hạn tố tụng như quy định tại Điều 157 BLTTDS.
• Thứ hai, thủ tục thụ lý vụ án dân sự

Một là, nhận đơn khởi kiện.
Theo quy định tại điều 167 BLTTDS, Tòa án phải nhận đơn khởi
kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải
ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét tính hợp lệ của đơn khởi kiện để
có thể đưa ra quyết định có thụ lý hay là trả lại đơn khởi kiện cho người
khởi kiện.
Hai là, yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
Theo quy định tại điều 169 BLTTDS, trong trường hợp đơn khởi
kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS thì
Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong
một thời hạn do Tòa án ấn định nhưng không được quá 30 ngày; trong
trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo
đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Tòa án tiếp tục thụ
lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa án
trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
15
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
Ba là, xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện.
Án phí là khoản phí mà đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người liên
quan) trong một vụ án phải đóng theo phán quyết của Tòa án (được ghi
trong bản án). Mức án phí như thế nào căn cứ theo qui định tại Pháp lệnh
án phí, lệ phí Tòa án và phụ thuộc vào việc Tòa có chấp nhận yêu cầu của
đương sự hay không.
Có các loại án phí: án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá
ngạch, không có giá ngạch, án phí dân sự phúc thẩm.
Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của
đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị

bằng một số tiền cụ thể. Ví dụ: một đương sự nộp đơn kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết việc truy nhận cha. Như vậy, trong vụ án này không liên quan gì
đến chuyện tiền bạc, tài sản – nên không có “giá ngạch”.
Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự
là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
Loại án phí Mức án phí
Dân sự sơ thẩm: vụ án về tranh chấp dân
sự , hôn nhân và gia đình, lao động không
có giá ngạch
200 ngàn đồng
Dân sự sơ thẩm: vụ án tranh chấp kinh
doanh, thương mại không có giá ngạch
2 triệu đồng
16
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí
4 triệu đồng trở xuống 200 ngàn đồng
Trên 4 triệu – 400 triệu đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Trên 400 triệu - 800 triệu đồng
20 triệu đồng + 4% của phần giá
trị tài sản có tranh chấp vượt quá
400 triệu đồng
Trên 800 triệu – 2 tỷ đồng
36 triệu đồng + 3% của phần giá
trị tài sản có tranh chấp vượt quá
800 triệu đồng
Trên 2 tỷ - 4 tỷ đồng

72 triệu đồng + 2% của phần giá
trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2
tỷ đồng
Trên 4 tỷ đồng
112 triệu đồng + 0,1% của phần
giá trị tài sản có tranh chấp vượt
quá 4 tỷ đồng.
[21]. Tòa án dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho
người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí,
người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Về nơi đóng tạm ứng án phí
(và cả án phí) : đó là tại cơ quan thi hành án nơi Tòa án thụ lý giải quyết sơ
thẩm vụ án ( Hiện nay gọi là Chi cục thi hành án dân sự) . Tòa án sau khi
nhận đơn sẽ hướng dẫn và viết giấy giới thiệu để đương sự qua cơ quan thi
hành án đóng tạm ứng án phí.
• Vào sổ thụ lý vụ án dân sự
Khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí
thì Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự.
Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí, án phí thì Tòa án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn
khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo.

Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
17
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
1.2.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
• Thời hạn chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày Tòa án vào sổ thụ lý vụ
án đến ngày Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tùy theo tính
chất của từng loại vụ án mà thời hạn chuẩn bị xét xử được tính khác nhau.

Điều 179 BLTTDS đã quy định khá rõ về thời hạn chuẩn bị khởi kiện, tuy
nhiên tại điều này có quy định “trong thời hạn một tháng kể từ ngày có
quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp
có lý do hợp lý chính đáng thì thời hạn này là hai tháng”[3]. Đối với những
vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 179 của BLTTDS mà thời hạn gần hết (thời hạn
chuẩn bị xét xử còn lại không quá 5 ngày) mà Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án thấy rằng vụ án phức tạp nên chưa thể ra được một trong
những quyết định quy định tại khoản 2 Điều 179 của BLTTDS, thì cần phải
báo ngay với Chánh án Toà án để ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn quy
định tại đoạn cuối khoản 1 Điều 179 của BLTTDS. Hết thời hạn được gia
hạn, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra một trong những
quyết định quy định tại khoản 2 Điều 179 của BLTTDS.
a. “Những vụ án có tính chất phức tạp” là những vụ án có nhiều
đương sự, có liên quan đến nhiều lĩnh vực; vụ án có nhiều tài liệu, có các
chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu tổng
hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc tham khảo ý kiến của các cơ
quan chuyên môn hoặc cần phải giám định kỹ thuật phức tạp; những vụ án
mà đương sự là người nước ngoài đang ở nước ngoài hoặc người Việt Nam
đang cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài, tài sản ở nước ngoài cần phải
có thời gian uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự, ngoại giao của Việt Nam
ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài…Tuy nhiên, đối với trường hợp cần
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
18
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
phải chờ ý kiến của các cơ quan chuyên môn, cần phải chờ kết quả giám
định kỹ thuật phức tạp hoặc cần phải chờ kết quả uỷ thác tư pháp mà đã hết
thời hạn chuẩn bị xét xử (kể cả thời gian gia hạn), thì Thẩm phán căn cứ
vào khoản 4 Điều 189 của BLTTDS ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết

vụ án dân sự.
b. “Trở ngại khách quan” là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan
tác động như: thiên tai, địch hoạ, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu…
làm cho Toà án không thể giải quyết được vụ án trong thời hạn quy định.
c. “Lý do chính đáng” quy định tại khoản 3 Điều 179 của BLTTDS
được hiểu là các sự kiện xảy ra một cách khách quan, không lường trước
được như: cần phải có sự thay đổi, phân công lại người tiến hành tố tụng có
tên trong quyết định đưa vụ án ra xét xử mà người có thẩm quyền chưa cử
được người khác thay thế; vụ án có tính chất phức tạp đã được xét xử nhiều
lần ở nhiều cấp Toà án khác nhau, nên không còn đủ Thẩm phán để tiến
hành xét xử vụ án đó mà phải chuyển vụ án cho Toà án cấp trên xét xử
hoặc phải chờ biệt phái Thẩm phán từ Toà án khác đến… nên cản trở Toà
án tiến hành phiên toà trong thời hạn quy định. [7]
• Việc chuẩn bị xét xử
Từ khi thụ lý vụ án dân sự, Tòa án chính thức xác nhận thẩm quyền
và trách nhiệm của mình trong việc giải quyết vụ án dân sự. Nếu hòa giải
không thành, Tòa án phải củng cố hoàn thiện hồ sơ vụ án để đưa vụ án ra
xét xử ở tại phiên tòa. Các hoạt động này của Tòa án được gọi là chuẩn bị
xét xử. Các công việc chuẩn bị xét xử chủ yếu của Tòa án bao gồm: phân
công thẩm phán giải quyết vụ án; thông báo việc thụ lý vụ án; quyết định
đưa vụ án ra xét xử và triệu tập những người tham gia tố tụng đến tham gia
phiên tòa.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
19
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
• Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
Thẩm phán là người có vai trò đặc biệt quan trọng trong phiên tòa,
chính vì vậy, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Toà án có thẩm quyền đã thụ
lý vụ án phải phân công một thẩm phán phụ trách giải quyết vụ án. Việc
phân công này là cơ sở để thẩm phán toàn tâm toàn ý với vụ án đã được

giao, để thẩm phán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
tại Điều 41 BLTTDS, đảm bảo giải quyết vụ án nhanh chóng, khách quan,
đúng pháp luật.
Bên cạnh đó, để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được đảm bảo
luật pháp còn quy định thêm rằng:
“Chánh án Toà án cấp huyện có thể tự mình hoặc uỷ nhiệm cho một
Phó Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Chánh án Toà án cấp tỉnh có thể uỷ nhiệm cho một Phó Chánh án
hoặc uỷ quyền cho Chánh toà hoặc Phó Chánh toà phân công Thẩm phán
giải quyết vụ án...”. [7]
• Thông báo thụ lý vụ án
Sau khi đã tiến hành các công việc thụ lý, Tòa án phải thông báo
bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc giải quyết vụ án để họ biết được vụ án đã được thụ lý.
Tòa án cũng phải thông báo cho viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã
thụ lý vụ án để viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát của mình đối
với việc giải quyết vụ án. Theo qui định tại Điều 174 BLTTDS, trong thời
hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án Tòa án phải gửi thông báo
cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết vụ án
dân sự. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính như quy định tại
Điều 174 BLTTDS.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
20
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
Người được thông báo có trách nhiệm nộp cho tòa án văn bản ghi ý
kiến của mình về yêu cầu của nguyên đơn hay người khởi kiện cùng các tài
liệu, chứng cứ kèm theo trong thời hạn nhất định, đó là thời gian 15 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo. Trong trường hợp cần gia hạn thì người
được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu
việc xin gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15

ngày nữa. Người được thông báo có quyền thể hiện quan điểm của mình về
yêu cầu của người khởi kiện trước Tòa án là đồng ý hay bác bỏ yêu cẩu
này; có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối
với yêu cầu của người khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo, theo
Điều 176 BLTTDS bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, vì
vậy có thể xem xét để giải quyết trong cùng một vụ án để sớm kết thúc việc
giải quyết tranh chấp. Việc Tòa án xem xét, giải quyết yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là nhằm đảm bảo cho việc giải
quyết các tranh chấp dân sự được nhanh chóng triệt để, tránh được việc Tòa
án phải mở phiên tòa riêng để giải quyết yêu cầu đó trong một vụ án khác.
• Lập hồ sơ vụ án dân sự
Để lập hồ sơ vụ án, căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của người khởi
kiện, Tòa án xác định các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án yêu cầu
các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện cung cấp. Khi nhận được
các chứng cứ, tài liệu do các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp,
Tòa án phải đưa chúng vào hồ sơ vụ án. Thủ tục giao nhận các chứng cứ tài
liệu phải được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 84 BLTTDS. Các tài
liệu có trong vụ án dân sự phải được sắp xếp theo thứ tự nhất định để thuận
tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng và phải có danh mục ghi lại các tài liệu
trong hồ sơ vụ án.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
21
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
Trong tố tụng dân sự, các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu của mình.
Hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự là một quá trình gồm
hoạt động của Tòa án, viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng
trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ làm cơ

sở cho yêu cầu, phản đối yêu cầu của mình và phán quyết của Tòa án
trên cơ sở quy định của pháp luật.
Hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự có ba đặc điểm cơ bản
Một là, hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự là một quá trình
nhận thức diễn ra suyên suốt vụ án dân sự, được bắt đầu khi có quyết định
thụ lý đơn khởi kiện cho đến khi Tòa án ra phán quyết. Khởi đầu là việc
chứng minh của nguyên đơn cho yêu cầu của mình thông qua đơn khởi
kiện, tiếp đến là hoạt động chứng minh của bị đơn bác yêu cầu của nguyên
đơn, yêu cầu phản tố (nếu có), hoạt động chứng minh của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, của Viện kiểm sát (nếu có)… và kết thúc khi Tòa
án chứng minh cho phán quyết của mình thông qua một bản án có giá trị
bắt buộc thi hành.
Hai là, bản chất của chứng minh chính là việc sử dụng chứng cứ.
Hai yếu tố cấu thành vụ án dân sự là yếu tố chủ quan (đương sự) và
yếu tố khách quan (bao gồm đối tượng – mục đích khởi kiện và nguyên
nhân – cách thức bảo vệ quyền của các chủ thể trước Tòa án). Hoạt động
chứng minh được xếp vào các yếu tố thuộc mặt khách quan của vụ án. Điều
này có nghĩa là yếu tố cấu thành vụ án đã vốn có, vốn đã tồn tại, nay chỉ đi
tìm lại, diễn đạt lại một cách đầy đủ nhất, đúng đắn nhất. Hay nói cách
khác, hoạt động chứng minh là hoạt động thông qua việc sử dụng chứng cứ
để tái hiện lại sự thật khách quan của vụ án.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
22
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
Ba là, quá trình chứng minh không có gì khác ngoài việc sử dụng
chứng cứ đúng đắn (thỏa mãn ba yêu cầu về tính khách quan, tính liên quan
và tính hợp pháp) bao gồm bốn giai đoạn khác nhau là cung cấp, thu thập,
nghiên cứu, đánh giá chứng cứ. Các giai đoạn này có mối liên hệ mật thiết
với nhau, chỉ có giai đoạn trước mới có giai đoạn sau, và giai đoạn sau sẽ là
cơ sở để đánh giá tính đúng đắn và triệt để của giai đoạn trước. Phải có

hoạt động thu thập, cung cấp chứng cứ thì mới phát sinh hoạt động nghiên
cứu, đánh giá chứng cứ và kết quả của họat động nghiên cứu, đánh giá
chứng cứ sẽ phát sinh những nhận thức từ vụ án dân sự, nhận thức này có
đúng đắn, khách quan và toàn diện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc
cung cấp, thu thập chứng cứ có đầy đủ và đúng hay không. Bốn giai đoạn
này kéo dài, nối tiếp và đan xen nhau, không thể tách bạch cơ học từ thời
điểm nào đến thời điểm nào là giai đoạn cung cấp, thu thập, nghiên cứu hay
đánh giá chứng cứ. Nhưng có thể nhận thấy rằng những giai đoạn này kéo
dài suyên suốt quá trình giải quyết vụ án dân sự, nó chỉ kết thúc khi Tòa án
ra phán quyết. Mặc dù có thể tòa án cấp dưới đã ra quyết định giải quyết vụ
án nhưng bản án này lại được giải quyết tiếp theo trình tự phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm thì lại phát sinh hoạt động chứng minh mới độc lập với
hoạt động chứng minh trước đây.
Tuy vậy, trong những trường hợp đương sự không thể tự mình thu
thập được chứng cứ để cung cấp cho Tòa án và có yêu cầu thì Tòa án có thể
áp dụng các biện pháp thu thập cứng cứ do pháp luật quy định để đảm bảo
cho việc giải quyết vụ án dân sự được đúng đắn. Việc thu thập chứng cứ
của Tòa án được thực hiện theo quy định tại các điều, từ Điều 85 đến Điều
94 BLTTDS, tòa án chỉ tham gia thu thập trong một số ít trường hợp như
như lấy lời khai của người làm chứng khi xét thấy cần thiết (khoản 1 Điều
87 BLTTDS), đối chất khi thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các
đương sự, người làm chứng (khoản 1 Điều 88 BLTTDS), định giá tài sản
trong trường hợp các bên thỏa thuận mức giá thấp nhằm mục đích trốn thuế
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
23
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
hoặc giảm mức đóng án phí (điểm b khoản 1 Điều 92 BLTTDS ). Còn lại,
các biện pháp thu thập chứng cứ khác được quy định tại chương VII
BLTTDS – chứng cứ và chứng minh, đều thuộc về đương sự như: đương
sự có quyền được khai báo (Điều 86), yêu cầu lấy lời khai của người làm

chứng (Điều 87), yêu cầu đối chất (Điều 88), giám định, giám định bổ xung
(Điều 90), yêu cầu định giá tài sản (Điều 92).
Nhìn chung, việc thu thập chứng cứ là trách nhiệm của đương sự đối
với yêu cầu của mình, họ có sự chủ động trong các thao tác thu thập, yêu
cầu thu thập. Tuy nhiên không thể nói là việc thu thập không có sự can
thiệp của nhà nước bởi nếu không can thiệp sẽ gây ra tình trạng lộn xộn và
đôi khi chứng cứ thu thập được không có giá trị pháp lý. BLTTDS đã quy
định đầy đủ trình tự và điều kiện để đương sự thực hiện quyền năng này,
đây chính là vấn đề về thủ tục. Khi vi phạm về thủ tục luật định thì chứng
cứ do đương sự thu thập được cũng sẽ không được chấp nhận, tạo ra tính
công bằng giữa các bên.
• Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Khi việc hòa giải vụ án không đạt được kết quả và không có căn cứ
để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa án phải ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm
quyền ra quyết định này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nôi
dung theo quy định tại khoản 1 Điều 195 BLTTDS. Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau
khi ra quyết định. Trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đối
với những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại thì
Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án Viện kiểm sát phải nghiên cứu và
trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
24
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng tại Tòa án…
Căn cứ vào quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án làm giấy triệu tập
những người tham gia tố tụng đến tham gia phiên tòa. Trường hợp nhận
được yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia
tố tụng trước ki mở phiên tòa thì tùy trường hợp Chánh án tòa án hoặc Viện

trưởng viện kiểm sát sẽ xem xét quyết định.
• Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Trong quá trình chuẩn bị xét xử, nếu có căn cứ do pháp luật quy định
để tạm ngừng giải quyết vụ án dân sự thì Tòa án sẽ quyết định tạm ngừng
giải quyết vụ án dân sự - Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án quyết định tạm ngừng
việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.
Đặc điểm việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là cơ quan tiến
hành tố tụng chỉ tạm thời cho ngừng việc giải quyết vụ án dân sự chứ
không phải cho ngừng hẳn việc giải quyết vụ án dân sự.Tính chất gián đoạn
tạm thời này sẽ được khắc phục, mọi hoạt động tố tụng sẽ được khôi phục
khi nguyên nhân của việc tạm đình chỉ không còn nữa. Các căn cứ tạm đình
chỉ việc giải quyết vụ án dân sự được quy định tại Điều 189 BLTTDS.
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án không phải là chấm dứt việc giải
quyết vụ án và đình chỉ tố tụng mà bản than quá trình giải quyết vụ án chỉ
tạm thời bị gián đoán trong một thời gian nhất định. Vì vây, sau khi có
quyết định tạm dình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án không xóa sổ thụ lý đói
với vụ án này mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số, ngày, tháng, năm của quyết
định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, pháp luật không quy
định cụ thể. Tuy nhiên sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án,
nếu thấy lý do hay căn cứ tạm đình chỉ không còn thì Tòa án lại tiếp tục
giải quyết vụ án.
Người thực hiện: Sv. Trần Thị Thùy Linh.
25

×