Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

báo cáo thực tập tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 56 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội
cùng các thầy cô trong khoa kinh tế.
Tên em là: Bùi Trọng Hoàn
Lớp :CQS09.02
Mã sinh viên: CQS09.02.23
Dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Th.s Phạm Thị Kim Anh, sau một thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 em đã hoàn thành bài báo cáo
này.Em xin cam đoan với Nhà trường cùng cô giáo hướng dẫn số liệu trong bài đều
chính xác và được cung cấp từ công ty, không sao chép hay copy từ bất cứ bài báo cáo
nào khác.Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Bùi Trọng Hoàn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG ĐIỆN 1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Tổng quan những sự việc quan trọng
1.2. Quá trình phát triển
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3. Tổ chức và nhân sự
3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty
3.2. Số lượng cán bộ, công nhân viên và chính sách đối với người lao động
3.2.1. Số lượng cán bộ, công nhân viên
3.2.2.Chính sách đối với người lao động
4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ máy kế hoạch
4.1. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của bộ máy kế hoạch
5. Chức năng của bộ máy kế hoạch
5.1. Công tác lập kế hoạch


5.2. Công tác kinh doanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
KINH DOANH Ở CÔNG TY
1. Khái niệm
1.1. Kế hoạch
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
1.3. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch của Công ty
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
3. Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính
3.1. Một số chỉ tiêu bảng cân đối kế toán
3.2. Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
3.3. Các chỉ tiêu cơ bản
4. Kế hoạch trong năm 2012 và những năm tiếp theo
5. Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng điện 1
5. 1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch
5.1.1. Các nhân tố ảnh huởng tới công tác lập kế hoạch
5.1.2. Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh năm truớc
5.1.3. Chiến luợc phát triển của ngành điện
5.1.4. Dự báo nhu cầu thị trường
5.2. Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
tư vấn xây dựng Điện 1
5.2.1. Lập, duyệt, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh
5.2.2. Quản lý kế hoạch và chế độ báo cáo
6. Các phuơng pháp sử dụng trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
7. Đánh giá chung công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Điện 1
7.1. Ưu điểm
7.1.1. Hoạt động kế hoạch có sự tham gia của các đơn vị trong công ty
7.2. Nhược điểm và nguyên nhân

7.2.1. Về căn cứ
7.2.2. Về quy trình công tác lập kế hoạch
7.2.3. Về phương pháp lập kế hoạch
7.2.4. Về tổ chức bộ máy kế hoạch
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT – KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch
2. Hoàn thiện các căn cứ bên ngoài để xây dựng kế hoạch
3. Hoàn thiện các hạn chế trong công tác lập kế hoạch hiện nay
4. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lập kế hoạch
5. Điều chỉnh công tác lập kế họach để đảm bảo thời gian và tiến độ
6. Tổ chức hội nghị để đảm bảo tham gia xây dựng có hiệu quả
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu sử dụng năng lượng điện đã, đang và sẽ còn duy trì ở mức độ tăng cao.
Tuy nhiên, những công trình nguồn và lưới điện lớn còn lại ít. Ngoài ra, khi Việt Nam
tiến hành mở cửa và gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế như ASEAN, WTO, thì
các công ty, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt không chỉ
ở trong nước mà còn cả nước ngoài . Do đó, để tồn tại các công ty phải tìm những con
đường đi mới. Trước tình hình đó không ít công ty đã chọn cho mình phương thức cổ
phần hóa, trong đó có Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 1.
Sau cổ phần hoá, cơ chế giao việc không còn, phải đấu thầu đây vừa là cơ hội
vừa là thách thức lớn đối với Công ty. Về tổ chức các khối sản xuất, ngoài các chi
nhánh hiện có, Công ty phải nghiên cứu phát triển một số văn phòng đại diện hoặc chi
nhánh trong và ngoài nước. Tại các khối, các đơn vị sản xuất được thành lập theo
nguyên tắc cạnh tranh, giảm thiểu độc quyền với cơ chế quản lý lấy hiệu quả công việc
là mục tiêu chính để phấn đấu. Theo đó công tác kế hoạch cũng có nhiều thay đổi,
không còn bao cấp, việc lập kế hoạch đòi hỏi phải tính toán kĩ lưỡng. Mặt khác để

Công ty có thể thực hiện được các mục tiêu đã đề ra sau khi cổ phần hóa thì kế hoạch
phải đóng một vài trò tích cực, phải là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất và
kinh doanh. Vì mới bước sang giai đoạn mới được một năm nên công tác kế hoạch vẫn
còn nhiều thiếu sót, vẫn chưa tìm ra đuợc quy trình và phuơng pháp tối ưu trong công
tác kế hoạch Nhưng với sự cố gắng hết mình của mọi nhân viên kế hoạch và sự giúp
đỡ của ban lãnh đạo, công tác kế hoạch sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Đối với một doanh nghệp bất kỳ thì hoạt động lập kế hoạch là chức năng đầu
tiên của quá trình quản lý, có vai trò rất quan trọng. Lập kế hoạch gắn liền với việc lựa
chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, là cơ sở để xác định và triển
khai các chức năng còn lại là tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Bởi vậy chất lượng của công
tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh được nâng cao sẽ là điều kiện cần thiết để đảm
bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Công tác lập kế hoạch của Công ty tư vấn xây dựng Điện 1 từ truớc tới nay vẫn
rất được coi trọng và nhất là nay trong một tình hình mới công tác lập kế hoạch càng
đuợc coi trọng hơn. Tuy nhiên để phù hợp với tình hình mới đòi hỏi công tác lập kế
hoạch cũng phải có những thay đổi nhẩt định, đã có một quy trình mới, một phương
pháp mới song sau một năm thực hiện vẫn còn rất nhiều yếu điểm.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện
1 qua tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu công tác lập kế hoạch của công ty em đã chọn đề
tài: “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 1”. nhằm tìm hiểu những khó khăn, tồn tại
trong công tác lập kế hoạch hóa của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp giúp hoàn
thiện hơn quy trình lập kế hoạch tại Công ty. Nội dung cơ bản của đề tài bao gồm:
Đối với công tác kế hoạch tại công ty thì có rất nhiều mảng, như kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch doanh thu, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân lực…Tuy
nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ chọn một mảng nổi bật nhất chịu ảnh huởng lớn
nhất của quá trình cổ phần hóa là mảng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đây cũng là kế
hoạch nguồn để triển khai các kế hoạch khác.
Để có thể hoàn thành được đề tài, em sẽ tiến hành thu thập các tài liệu về kế
hoạch 2012 của Công ty thông qua phân tích quy trình, phương pháp và tình hình thực

hiện cũng như kết quả kinh doanh tìm ra các ưu điểm để tiếp tục phát huy và các
nhược điểm, nguyên nhân gây ra các nhược điểm để từ đó có hướng giải pháp hoàn
thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ và chuyên viên tại phòng kế hoạch cũng
như của quý Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 1 đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thị Kim Anh đã tận tình
chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này!
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Tổng quan những sự việc quan trọng
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 (PECC1) được hình thành và phát
triển liên tục trên 50 năm lịch sử:
– Viện thiết kế Tổng hợp thành lập năm 1960, đến năm 1967 được đổi tên là
Viện Quy hoạch và thiết kế điện, đến năm 1980 là Viện thiết kế điện.
– Ngày 01/07/1982 Công ty Khảo sát và thiết kế điện được thành lập trên cơ sở
hợp nhất Viện thiết kế điện, Trung tâm nghiên cứu và thiết kế thuỷ điện và Công ty
khảo sát địa chất thuỷ lợi. Năm 1988 Công ty được đổi tên thành Công ty khảo sát
thiết kế điện 1. Năm 1999 được đổi tên thành Công ty Tư vấn xây dựng điện 1.
– Ngày 02/01/2008 Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần. Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là 100 tỷ đồng, cổ phiếu của Công ty – Mã
TV1 được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ ngày
23/09/2010.
Có thể sơ lược như sau:
 Tên gọi doanh nghiệp : Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 1
 Tên tiếng Anh : Power Engineering Consulting Company 1
 Tên viết tắt : PECC1
 Địa chỉ : Km 9+200 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
 LOGO:

 Điện thoại : (84–4).22.148.368 Fax : (84–4)35.520.670
 Email :
 Website :
Theo Báo cáo tài chính (cho năm tài chính kết thúc này 31/12/2011): vốn điều
lệ hiện nay của Công ty hiện nay: 200.097.650.000 đồng, chia thành 20.009.765 cổ
phần với mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/cổ phần. Trong đó:
• Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm giữ 10.872.734 cổ phần tương ứng
108.727.340.000 đồng, chiếm 54,34% vốn điều lệ.
• Số cổ phần khác nắm giữa 9.137.031 cổ phần tương ứng 91.370.310.000
đồng, chiếm 45,66% vốn điều lệ.
1.2. Quá trình phát triển
– Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động chính của Công ty là tư vấn các dịch vụ kỹ thuật và xây dựng các
công trình điện, thuỷ lợi, công trình công nghiệp dân dụng, xây lắp và đầu tư nguồn
điện.
– Tình hình hoạt động
Tổ chức bộ máy của Công ty đến 31/12/2011 gồm: Công ty mẹ có 24 đơn vị
quản lý, tư vấn khảo sát – thiết kế và 4 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(TNHH MTV) do Công ty sở hữu 100% vốn điều lệ. Công ty có trên 1.375 nhân viên,
trong đó số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm 70,25%.
Công ty là doanh nghiệp tư vấn hàng đầu của Ngành điện Việt Nam, đã và đang
thực hiện toàn bộ công tác tư vấn thiết kế, khảo sát, thí nghiệm và là tư vấn chính
cho nhiều dự án công trình điện quan trọng, quy mô lớn, phức tạp của Việt Nam cũng
như ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia, điển hình:
 Dự án thủy điện: Sơn La công suất 2400 MW, đập bê tông đầm lăn cao 138m; Bản
Vẽ công suất 320MW, đập bê tông đầm lăn cao 137m; Tuyên Quang công suất
342MW, đập đá đổ bản mặt bê tông, cao 92m; Lai Châu công suất 1200MW, đập bê
tông đầm lăn cao 137m; Luangprabang trên dòng chính sông MeKông (Lào), công
suất 1100MW; Hạ Sê San 2 (Campuchia), công suất 400MW.
 Dự án nhiệt điện: Uông Bí MR1,2 tổng công suất 600MW; Quảng Ninh 1,2 tổng

công suất 1200MW; Thái Bình 1 công suất 600MW; Thái Bình 2 tổng công suất
1200MW.
 Dự án lưới điện: Đường dây và trạm đồng bộ 500kV Bắc Nam mạch 1, 2 và nhiều
đường dây và trạm 220kV, 110kV.
Đội ngũ chuyên gia và kỹ sư của Công ty có trình độ chuyên môn cao, giàu
kinh nghiệm, được thử thách từ thực tế các dự án trong nước, quốc tế và có nhiều thời
gian làm việc với chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu của các công ty tư vấn nổi tiếng
quốc tế.
Công ty luôn đi đầu ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến của thế giới, ứng dụng
các phần mềm tính toán hiện đại, đổi mới các thiết bị thí nghiệm vào công tác tư vấn
thiết kế các công trình, đặc biệt là công trình ở vùng có động đất mạnh, địa chất phức
tạp, hồ chứa có dung tích nước lớn, nhà máy điện ngầm và hở với công suất lớn, tiêu
biểu là:
– Thiết kế đập đá đổ bản mặt bê tông là công nghệ mới mà Công ty đưa vào áp
dụng đầu tiên tại Việt Nam và đã thành công tại dự án Thuỷ điện Tuyên Quang, đã
đưa hồ chứa vào vận hành sớm 2 năm và giảm chi phí hàng trăm tỉ đồng. Với việc lựa
chọn công nghệ bê tông đầm lăn (RCC) cho đập Thuỷ điện Sơn La cho phép đưa tổ
máy số 1 vào vận hành sớm 2 năm và hoàn thành công trình sớm 3 năm so với kế
hoạch được duyệt Công nghệ RCC đã và đang được thực hiện cho đập thuỷ điện Plei
krông, Bản Vẽ, Bản Chát, Lai Châu và một số thuỷ điện khác;
– Tính toán lựa chọn tối ưu các công nghệ lò hơi phù hợp với đặc thù chất
lượng than Việt Nam và thế giới, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường; – Tính toán
phân tích hệ thống, lựa chọn thiết bị đồng bộ cho thiết kế đường dây, trạm biến áp, nhà
máy điện có điện áp đến 500kV. Thiết kế trạm GIS điện áp đến 500kV;
– Các thiết bị khảo sát địa hình, địa chất, địa vật lý hiện đại có độ chính xác
cao. Khảo sát địa chất theo phương pháp đo địa chấn khúc xạ để xác định điều kiện địa
chất nền, các thông số sóng dọc, sóng ngang, mô đun khối, mô đun đàn hồi động, mô
đun trượt động cho tính toán động đất và thiết kế công trình, thí nghiệm xác định các
chỉ tiêu cơ lý của nền và vật liệu để phục vụ thiết kế công trình;
– Công tác nghiên cứu, thí nghiệm vật liệu bê tông đã có bước đột phá, đã áp

dụng kinh nghiệm và các tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trong việc lựa chọn cấp
phối liên tục, cho phép khắc phục những khó khăn về kỹ thuật để đổ bê tông khối lớn
với tốc độ nhanh, đáp ứng yêu cầu an toàn, kinh tế và giảm thời gian xây dựng;
Năm 2011 đã ghi nhận thêm một bước phát triển mới, Công ty đã thực hiện lập
dự án đầu tư của dự án điện Tích Năng với quy mô 1200MW, tham gia khảo sát dự án
điện hạt nhân Ninh Thuận 1, tích cực tìm kiếm và phát triển việc làm từ các dự án
chống biến đổi khí hậu.
Các dự án do Công ty thực hiện luôn đáp ứng tiến độ, đảm bảo chất lượng, góp
phần kịp thời cung cấp nguồn điện năng phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước. Công ty đã được Nhà nước trao tặng Danh hiệu anh hùng lao động, Huân
chương độc lập hạng nhì, nhiều Huân chương lao động và nhiều bằng khen, cờ thi đua
của Chính phủ, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Để phát triển bền vững, Công ty đã đầu tư xây dựng Dự án Thủy điện Sông
Bung 5 với hình thức đầu tư là Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh. Dự án với công suất
57MW, điện lượng bình quân năm 230,34 triệu kWh, tổng mức đầu tư 1372 tỷ đồng,
tiến độ phát điện tổ máy số 1 vào tháng 7/2012; tổ máy số 2 vào tháng 9/2012, hoạt
động kinh doanh quý 4/2012.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty tiếp tục tập trung phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, đổi mới trang thiết bị công nghệ, đầu tư nguồn lực để thực
hiện các dự án điện năng lượng tái tạo, dự án điện hạt nhân nhằm cung cấp dịch vụ kỹ
thuật tốt nhất cho khách hàng, đồng thời với việc đầu tư xây dựng dự án Thuỷ điện
Sông Bung 5 hiệu quả sẽ góp phần nâng cao thương hiệu mạnh PECC, nâng cao giá trị
công ty, xây dựng Công ty phát triển bền vững.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1 là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực
thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN), nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Căn cứ vào Giấy phép kinh doanh số 0103021734 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 02/01/2008, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
bao gồm:
 Tư vấn dịch vụ kỹ thuật và xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện, thủy

lợi và các công trình công nghiệp, dân dụng khác, bao gồm: lập dự án đầu tư, lập quy
hoạch xây dựng, lập dự toán công trình, lập hồ sơ và tổ chức đấu thầu thiết kế, mua
sắm vật tư thiết bị, xây lắp công trình, nhận thầu quản lý xây dựng (chỉ thiết kế trong
phạm vi chứng chỉ hành nghề đã đăng ký kinh doanh);
 Đầu tư xây dựng công trình nguồn điện;
 Sản xuất kinh doanh điện năng;
 Thi công xây dựng công trình điện lực, công nghiệp dân dụng;
 Chế tạo cơ khí;
 Thẩm định đồ án công trình điện lực; thủy lợi, công trình công nghiệp dân dụng
(chỉ thẩm định trong phạm vi các thiết kế đã đăng ký kinh doanh);
 Tư vấn đầu tư, tư vấn đấu thầu thiết kế, tư vấn đấu thầu xây dựng công trình
điện lực (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính);
 Kiểm định chất lượng xây dựng công trình và các dịch vụ thí nghiệm kiểm tra
độ bền cơ học bê tông, kết cấu, vật liệu xây dựng;
 Đo vẽ địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, địa vật lý, thí nghiệm cơ lý đất,
đá, cuội, sỏi, nước ngầm, vật liệu xây dựng phục vụ thiết kế;
 Nhận thầu khai thác, tinh chế, lọc nước phục vụ sinh hoạt và các hoạt động sản
xuất kinh doanh;
 Khoan phun chống thấm, gia cố xử lý nền móng công trình xây dựng;
 Dịch vụ đo vẽ bản đồ địa hình, địa chính;
 Tổng thầu cung ứng vật tư thiết bị, quản lý dự án và thi công xây dựng công
trình điện lực;
 Đầu tư xây dựng công trình và kinh doanh bất động sản;
 Thiết kế kiến trúc công trình;
 Thiết kế công trình thủy điện;
 Thiết kế thủy văn công trình thủy điện;
 Thiết kế hệ thống điện, công trình thủy điện;
 Khảo sát trắc địa công trình;
 Khảo sát địa chất công trình;
 Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp;

 Thiết kế công trình, đường dây và trạm biến áp 220KV;
 Thiết kế lắp đặt thiết bị công nghệ thủy điện;
 Thiết kế lắp đặt thiết bị công nghệ nhiệt điện;
 Thiết kế tổng mặt bằng giao thông công trình thủy điện;
 Thiết kế đường dây và trạm biến áp 500KV;
 Thiết kế thông gió, cấp nhiệt, điều hòa không khí công trình xây dựng;
 Thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện;
 Thiết kế hệ thống điện, nhà máy nhiệt điện;
 Thiết kế điện điều khiển công trình nhà máy điện;
 Thiết kế cấp thoát nước;
 Khảo sát thủy văn;
 Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn;
 Thiết kế kết cấu công trình xây dựng điện;
 Thiết kế điều khiển và rơ le điện công trình;
 Thiết kế cơ khí công trình thủy điện;
 Thiết kế hữu tuyến điện đối với công trình thông tin liên lạc, bưu chính viễn
thông phục vụ ngành điện lực;
 Thiết kế lắp đặt thiết bị công nghệ công trình thủy điện;
 Giám sát công trình thủy điện lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện;
 Giám sát công trình thủy điện lĩnh vực lắp đặt thiết bị công nghệ cơ khí;
 Giám sát công trình đường dây và trạm biến áp đến 500KV lĩnh vực lắp đặt
thiết bị công nghệ điện;
 Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin gió, cấp nhiệt, điều hòa không khí;
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty sản xuất và kinh doanh.
– Trụ sở chính của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1
Địa chỉ: Km 9 + 200, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Nam, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: (84–4) 22 148 368/64 Fax: (84–4) 35 520 670
– Chi nhánh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1: Xí nghiệp Tư vấn Xây
dựng điện 3; số 503 đường Núi Thành, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

– Các công ty TNHH 1 thành viên do Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 là chủ
sở hữu:
 Công ty TNHH 1 thành viên Khảo sát thiết kế xây dựng điện 1: Km 2 đường
Phùng Hưng, quận Hà Đông, Hà Nội
 Công ty TNHH 1 thành viên Khảo sát xây dựng điện 2: Số 8/2 đường Phan Đình
Phùng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
 Công ty TNHH 1 thành viên Tư vấn dựng điện 3 Đã Nẵng: số 502 đường Núi
Thành, phường Hoà Cường Nam, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
 Công ty TNHH 1 thành viên Khảo sát thiết kế xây dựng điện 4: số 599 đường
Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
3. Tổ chức và nhân sự
3.2. Cơ cấu tổ chức Công ty
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết
định các vấn đề lớn về tổ chức hoạt động, sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển… của
Công ty theo quy định của Điều lệ. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng Quản trị và
Ban Kiểm soát là cơ quan thay mặt Đại hội đồng cổ đông quản lý Công ty giữa hai kỳ
đại hội.
Hội đồng quản trị
Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc
chỉ đạo thực hiện của Hội đồng Quản trị. Hội đồng Quản trị là cơ quan có đầy đủ
quyền hạn theo quy định của Pháp luật và Điều lệ công ty để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Tổng
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành hoạt động của Công
ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm

vụ được giao. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng
Quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó Tổng Giám đốc là người giúp cho Tổng Giám
đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nhiệm vụ được phân công và giao quyền. Công ty
hiện có 3 Phó Tổng Giám đốc, 1 phụ trách về thủy điện, 1 phụ trách về đường dây tải
điện và 1 phụ trách về khảo sát.
Các phòng chức năng
Văn phòng Công ty
Văn phòng là bộ phận tham mưu của lãnh đạo Công ty thực hiện nhiệm vụ quản
lý các lĩnh vực công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng, y tế, phục vụ, bảo
vệ cơ quan Công ty; công tác quản lý phương tiện giao thông và văn phòng phẩm.
Phòng Kinh tế – Kế hoạch
Phòng Kinh tế – Kế hoạch có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều
hành công tác kế hoạch, thống kê về hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây
dựng; kinh doanh điện năng và dịch vụ khách hàng; xúc tiến đầu tư và theo dõi các dự
án đầu tư xây dựng; công tác đấu thầu.
Phòng Tổ chức cán bộ lao động
Phòng tổ chức cán bộ lao động có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo quản trị,
đào tạo nhân sự; quản lý lao động, công tác tiền lương, chế độ và chính sách đối với
người lao động; thanh tra, bảo vệ, pháp chế; thi đua, tuyên truyền; công tác kỹ thuật an
toàn, bảo hộ lao động.
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo,
quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến và quản lý
công tác đầu tư tài chính; chi trả lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập hoặc chi trả
theo chế độ, chính sách đối với người lao động.
Phòng Thị trường
Thực hiện các công tác mở rộng và phát triển thị trường của Công ty.
Phòng hợp tác quốc tế
Thực hiện công tác dịch vụ và hợp tác quốc tế.

Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều
hành công tác quản lý chất lượng; kỹ thuật công nghệ; công tác sáng kiến; cải tiến kỹ
thuật, thư viện và lưu trữ kỹ thuật, công tác thông tin và công nghệ tin học.
Các đơn vị sản xuất thuộc Công ty
– Các đơn vị kỹ thuật, khảo sát, thí nghiệm
– Các đơn vị thiết kế đường dây, trạm và viễn thông
– Các đơn vị thiết kế nhiệt điện và điện nguyên tử
– Các đơn vị thiết kế thủy điện
Là một công ty lớn nên cơ cấu tổ chức của công ty khá lớn với rất nhiều phòng
ban, ban Quản lý Dự án thủy điện Sông Bung 5 và 4 công ty TNHH một thành viên.
Tuy cơ cấu tổ chức khá lớn nhưng không vì thế mà hoạt động chồng chéo cản trở lẫn
nhau. Mỗi phòng ban có các chức năng khác nhau và hộ trợ nhau trong công việc để
tạo nên hiệu quả cao nhất.
3.3.
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
BAN
KIỂM SOÁT
Các
phòng
chức
năng
Các
đơn
vị

KT,
KS,
TN
Các
đơn vị
TK
đường
dây, và
Trạm
viễn
thông
Các đơn vị
TK Nhiệt điện
và điện nguyên tử
Các
đơn
vị
TK
Thủy
điện
Công
ty
TNHH
MTV
Văn phòng Công ty
Phòng Kinh tế – Kế hoạch
Phòng Tổ chức cán bộ lao động
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Thị trường
Phòng Hợp tác quốc tế

Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật địa hình
Phòng Kỹ thuật địa chất
Phòng Khảo sát công trình điện
Trung tâm thí nghiệm
Phòng Thiết kế đường dây
Phòng Thiết kế trạm và viễn thông
Phòng Tư vấn phát triển điện địa phương
Phòng Thiết kế nhiệt điện
Phòng Tư vấn thiết kế nhiệt điện và điện nguyên tử
Phòng Năng lượng và môi trường
Đoàn Thiết kế thủy điện 1
Đoàn Thiết kế thủy điện 2
Đoàn Thiết kế thủy điện Sơn La
Phòng Thiết bị công nghệ NM thủy điện
Đoàn Sơn La
Ban Quản lý Dự án TĐ Sông Bung 5
Công ty TNHH MTV KSTKXD điện 1
Công ty TNHH MTV KSTKXD điện 2
Công ty TNHH MTV TVXD điện 3 Đà
Nẵng
Công ty TNHH MTV KSTKXD điện 4
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG
TY
3.2. Số lượng cán bộ, công nhân viên và chính sách đối với người lao động
3.2.1. Số lượng cán bộ, công nhân viên
Theo Báo cáo thường niên năm 2011, tổng số cán bộ công nhân viên của Công
ty hiện nay là 1.375 người với cơ cấu sau:
Lực lượng lao động chủ yếu của Công ty là đội ngũ kỹ sư tư vấn. Công ty tập
trung đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, bổ sung phát triển nguồn nhân

lực, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia giỏi, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, khoa
học kỹ thuật, quản lý, xây dựng được đội ngũ người lao động lớn mạnh cả về số lượng
và chất lượng, trở thành yếu tố quyết định mọi thành công của Công ty
3.2.2 Chính sách đối với người lao động
Công ty luôn xác định người lao động là nguồn lực quan trọng nhất với sự phát
triển bền vững của Công ty.
Bằng Quy chế đào tạo phát triển nguồn nhân lực, Công ty luôn khuyến khích và
cử các kỹ sư có năng lực đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước. Năm 2011, có 11
kỹ sư theo học chương trình thạc sỹ các chuyên ngành, 01 nghiên cứu sinh và hàng
trăm lượt kỹ sư được đào tạo ngắn hạn về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bằng nguồn
kinh phí của Công ty. Cán bộ được cử đi học vẫn được hưởng chế độ như khi đi làm
nên kết quả đạt chất lượng cao.
Trong năm 2011, mặc dù kinh tế khó khăn, Công ty đã phê duyệt kế hoạch đào
tạo ngắn hạn tại nước ngoài để nâng cao năng lực của kỹ sư trong lĩnh vực thiết kế nhà
máy thuỷ điện Tích năng, phối hợp chuyên gia nước ngoài đào tạo trong nước về đánh
giá an toàn đập.
Chế độ tiền lương, tiền thưởng được xây dựng trên các tiêu chí gắn vào hiệu
quả thực hiện công việc của người lao động và vị trí công việc. Phần thu nhập đưa vào
thâm niên công tác chỉ chiếm tới 25% tổng thu nhập của người lao động, nhờ đó đã kịp
thời động viên những người có trình độ, năng lực và làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao.
Ngoài ra Công ty luôn chú trọng xây dựng và phát triển các phong trào văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao. Hàng năm đều tổ chức hội thao tạo điều kiện để người lao
động giao lưu, gắn bó với nhau trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
Công đoàn Công ty tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí cho cán bộ công nhân viên đi
tham quan, du lịch.
4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ máy kế hoạch
4.1. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của bộ máy kế hoạch
Phòng kinh tế – kế hoạch là một trong các phòng ban quan lý của công ty.
Phòng bao gồm 17 người với một trợ lý Hội đồng Quản trị, một trưởng phòng, bốn

phó phòng và 11 chuyên viên.
Trong đó:
– Trưởng phòng: Là người chỉ đạo tổ chức và thực hiện công tác kế hoạch của
công ty theo pháp luật hiện hành là người có trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế
hoạch của Công ty
– Phó phòng 1: Chịu trách nhiệm về công tác nghiệm thu nội bộ và công tác
nguồn. Hàng tháng, cuối quỹ và cuối năm thống kê số liệu, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch của các đơn vị được giao.
– Phó phòng 2: Phụ trách công tác thủy điện nhỏ và đấu thầu. Là người chịu trách
nhiệm về việc
– Phó phòng 3: Phụ trách khối đường dây và trạm. Hệ thống đường dây vô cùng
phức tạp và thường xuyên có các sự cố vì vậy phải có kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng
thường xuyên.
– Phó phòng 4: Phụ trách khối khảo sát. Vì là một Công ty tư vấn xây dựng nên
khâu khảo sát được xem là then chốt. Đối với mỗi dự án phải được khảo sát chặt chẽ
vè tổng hợp kĩ lưỡng. Vì vậy phải có kế hoạch cụ thể ngay từ đầu và được triển khai
theo đúng kế hoạch để dự án đảm bảo được tiến độ.
– Đối với các chuyên viên sẽ được hình thành theo nhóm và loại hình công trình, bao
gồm 3 phân nhóm chính: thủy điện, nhiệt điện và đường dây. Các chuyên viên theo
từng nhóm sẽ được phân công trách nhiệm theo dõi, thiết kế và khảo sát.
5. Chức năng của bộ máy kế hoạch
5.1. Công tác lập kế hoạch.
– Đầu mối thực hiện việc nghiên cứu thị truờng, nghiên cứu nhu cầu khách
hang và tiềm lực Công ty để phối hợp với các đơn vị quản lý lập kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh hang năm trình Tổng giám đốc.
– Đầu mối chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị sản xuất nghiên cứu thông tin
thị truờng, hồ sơ chào thầu, lập hồ sơ dự thầu, tham gia đầu thầu thuơng thảo các gói
thầu và dự thảo hợp đồng kinh tế trình Lãnh đạo Công ty xem xét.
– Thực hiện việc cân đối và dự thảo các quyết định giao việc cho các đợn vị
trực thuộc Công ty.

– Thực hiện việc thống kê, theo dõi, đôn đốc, kiểm soát, điều độ tiến độ triển
khai các hợp đồng kinh tế và ý kiến khách hàng để lập báo cáo trình Lãnh đạo Công ty
kèm theo các ý kiến đề xuất biện pháp xử lý cần thiết.
– Đề xuất biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng kinh tế và những
điều chỉnh kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cần thiết để đảm bảo thực hiện
được các chỉ tiêu kinh doanh đã được Hội đồng cổ đông biểu quyết, phê duyệt.
5.2. Công tác kinh doanh.
Đầu mối tổ chức công tác thiết bị năng lực, thương hiệu Công ty, tổ chức hội
nghị và thu thập ý kiến của khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng để lập kế
hoạch phát triển thị trường.
Thu thập, nghiên cứu hồ sơ mời thầu, phối hợp với các đơn vị sản xuất lập hồ
sơ dự thầu, tham gia đấu thầu. Chủ trì hoặc phối hợp các đơn vị sản xuất trong quá
trình thương thảo các điều kiện hợp đồng, dự thảo hợp đồng kinh tế trình Lãnh đạo
Công ty xem xét quyết định .
Quản lý, lưu trữ các hợp đồng kinh tế của Công ty theo quy định của pháp luật.
– Theo dõi tiến độ và lập các báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế
từng kỳ trình Lãnh đạo Công ty và thực hiện việc quản lý pháp chế trong kinh doanh
của Công ty.
– Chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị sản xuất thực hiện việc nghiệm thu kỹ
thuật khối luợng công việc và là đầu mối giao nộp sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
– Tổ chức công tác thống kê số liệu về doanh thu, sản luợng thực hiện từng kỳ và
theo dõi tình hình thực hiện, nghiệm thu thanh toán hợp đồng các công trình, công việc
do các đơn vị sản xuất thực hiện.
– Lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư mua sắm xe, máy, thiết bị
sản xuất và đầu tư kinh doanh khác.
– Thực hiện và tổng hợp công tác nghiệm thu nội bộ các đơn vị trực thuộc Công
ty từng kỳ.
– Thực hiện những nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực kinh tế, kế hoạch do Lãnh đạo
Công ty giao.
– Đầu mối đề xuất và theo dõi qui chế khoán quản, hợp đồng kinh tế trong toàn

Công ty
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
KINH DOANH Ở CÔNG TY
1. Khái niệm
1.1. Kế hoạch
Để quản lý tốt và đi đúng theo định hướng chiến lược mà doanh nghiệp đã
đề ra thì công cụ kế hoạch chính là công cụ quản lý không thể thiếu trong mỗi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vai trò này không phải lúc nào cũng
được thừa nhận một cách nhất quán., bởi vì với những đối tượng, hoàn cảnh này nó
là một công cụ không thể thiếu, nhưng với đối tượng, hoàn cảnh khác nó lại trở
thành một sự cứng nhắc.
Vì vậy, kế hoạch trong doanh nghiệp là thể hiện kĩ năng tiên đoán mục tiêu
phát triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra.
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất cho xã
hội và tạo ra lợi nhuận cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh. Bản chất
của hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho các sản phẩm hoặc dịch vụ. Do đó,
nhiệm vụ hàng đầu, nếu không muốn nói là duy nhất của hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải tạo ra giá trị cho sản phẩm và dịch vụ. Một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh mà không tạo ra giá trị thì sẽ không có lý do để tồn tại, hay nói cách
khác, tạo ra giá trị là nhiệm vụ sống còn của mọi họat động sản xuất kinh doanh.
Vậy nên, hiểu một cách tổng quát nhất thì công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh là một phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu bao gồm toàn bộ
các hành vi can thiệp có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Hay đó chính là “ quy trình ra quyết định cho phép xây dựng hình ảnh mong muốn
về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện
mong muốn đó”.
1.3. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch của Công ty
Lập kế hoạch là một khâu quan trọng của công tác kế hoach, đảm bải cân đối

các yếu tô trong hoạt động kinh doanh, cụ thể hoá chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Thông qua các kế hoạch, các chương trình mục
tiêu, dự án; doanh nghiệp hoạt động đúng hướng, có hiệu quả và hạn chế rủi ro
Lập kế hoạch: Là một công cụ quan trọng để quản lý doanh nghiệp vì nó:
 Đảm bảo sự quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp
 Gắn hoạt động của doanh nghiệp với thị trường
 Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp
 Làm căn cứ cho hoạt động kinh doanh, hạch toán hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
 Làm căn cứ để doanh nghiệp điều hành sản xuất – kinh doanh
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, PECC1 phải đối mặt
với những thay đổi lớn về thị trường cũng như thị phần hoạt động. Từ hình thức được
chỉ định thầu, Công ty phải hoạt động trong cơ chế cạnh tranh bình đẳng với các công
ty tư vấn trong ngành cũng như các thành phần kinh tế khác có khả năng cung cấp dịch
vụ tư vấn điện. Mặt khác, do nhu cầu phát triển sản xuất, việc đầu tư mở rộng ngành
nghề mới cũng ẩn chứa rủi ro do Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm ở những lĩnh vực
khác.
Không những thế, Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, Luật Đầu tư có hiệu
lực sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn nước ngoài có thương hiệu, uy tín và tiềm
lực vào hoạt động và cạnh tranh khốc liệt với các công ty tư vấn trong nước, thị trường
Tư vấn Xây dựng Điện mà Công ty có được sẽ có nhiều biến động.
Đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn nói chung và tư vấn
điện nói riêng, rủi ro về nguồn nhân lực, rủi ro về chảy máu chất xám là một trong
những rủi ro rất lớn đối với những doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Gia nhập vào thị trường khu vực cũng như quốc tế, những nhà cung cấp dịch vụ
hàng đầu thế giới sẽ tham gia vào thị trường tư vấn điện Việt Nam. Những công ty này
có lợi thế cạnh tranh rất lớn về công nghệ, kỹ thuật và tài chính. Một bộ phận lao động
tay nghề cao và cán bộ quản lý giỏi sẽ bị thu hút và chuyển sang làm việc tại các Công
ty nước ngoài.

Về thị trường: Nhu cầu điện năng trong nước còn tăng cao nhưng những công
trình có khối lượng khảo sát thiết kế lớn (thuỷ điện, lưới chuyên tải 500kV) hầu hết đã
hoàn tất. Giai đoạn tới, các công trình nhiệt điện, thuỷ điện nhỏ khối lượng khảo sát
thiết kế ít, thị trường công việc truyền thống của Công ty đang hẹp dần. Công ty sẽ
phải nghiên cứu phát triển những công việc mới, thị trường mới như công tác xây lắp,
sản xuất…
Về đối thủ cạnh tranh: Hiện tại, lĩnh vực tư vấn xây dựng điện lực ở Việt Nam
có 5 đơn vị lớn trong nước tham gia là Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1, Công ty Tư
vấn Xây dựng Điện 2 (TP Hồ Chí Minh), Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 3 (TP Hồ
Chí Minh), Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 4 (Nha Trang) và Viện Năng Lượng.
Ngoài ra, tham gia thị trường này còn có các Công ty Tư vấn Xây dựng của nhiều
ngành, Tổng Công ty khác trong cả nước và một số Công ty Tư vấn Xây dựng nước
ngoài.
Trong bối cảnh thị trường thu hẹp dần, áp lực cạnh tranh sẽ rất quyết liệt, đặc
biệt là cạnh tranh với các Công ty Tư vấn nước ngoài, những Công ty luôn vượt trội về
kinh nghiệm thị trường và có tiềm lực.
Yêu cầu đặt ra với công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp là phải đảm bảo
tính hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu hiệu quả.
Các tác lập kế hoạch phải quán triệt yêu cầu: “ Vừa tham vọng, vừa khả thi”.
Mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng để thực hiện các phương
án đó. Tuy nhiên, bản kế hoạch phải có khả năng thực thi.
Vì vậy, công tác lập kế hoạch đòi hỏi phải có tính linh động, mềm dẻo để đối
phó với nền kinh tế thị trường môi trường kinh doanh có rất nhiều biến đổi bất thường.
3. Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 1 là một Công ty có uy tín lâu năm trên
thị trường, hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền lại công thêm sự ưu ái
của Nhà nước trong suốt thời gian dài nên kết quả sản xuất kinh doanh khá cao. Nhất
là trong những năm gần đây, khi đất nước đi lên hoạt động công nghiệp được đẩy
mạnh, lượng điện năng luôn thiếu hụt nên các công trình thủy điện, nhiệt điện lớn nhỏ
được đầu tư mở rộng và nâng cấp thì hầu như khối lượng công việc và thị trường của

công ty lại càng được mở rộng. Mặc dù từ năm 2007 Công ty được nâng lên là công ty
cổ phần nên sự ưu đãi của Nhà nước không nhiều nhưng không vì thế mà kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty sụt giảm.
3.1. Một số chỉ tiêu bảng cân đối kế toán
Bảng 1: Một số chỉ tiêu bảng cân đối kế toán
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Mã số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I. Tài sản ngắn hạn 100–BCĐKT 516.769 553.009 732.358 821.694
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
110–BCĐKT 44.196 30.203 75.692 64.029
2. Các khoản phải thu 130–BCĐKT 265.752 327.784 450.777 513.810
3. Hàng tồn kho 140–BCĐKT 190.918 177.681 186.845 216.635
4. Tài sản ngắn hạn khác 150–BCĐKT 15.902 17.341 19.044 27.219
II. Tài sản dài hạn 200–BCĐKT 100.987 103.171 132.464 419.325
1. Các khoản phải thu dài hạn 210–BCĐKT 31.074 33.718 25.929 41.573
2. Tài sản cố định 220–BCĐKT 65.232 66.116 102.788 376.074
– Tài sản cố định hữu hình 221–BCĐKT 35.909 32.204 32.909 32.288
– Tài sản cố định vô hình 227–BCĐKT 29.222 25.114 21.455 18.033
– Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
230–BCĐKT 101 8.798 48.423 325.751
3. Tài sản dài hạn khác 260–BCĐKT 4.317 3.337 3.747 1.678
Tổng tài sản 270–BCĐKT 617.756 656.180 846.822 1.241.019
III. Nợ phải trả 300–BCĐKT 499.971 518.652 642.646 987.706
1. Nợ ngắn hạn 310–BCĐKT 486.322 514.237 562.939 100.379
2. Nợ dài hạn 330–BCĐKT 13.649 4.415 79.707 287.326
IV. Nguồn vốn chủ sở hữu 400–BCĐKT 117.785 137.529 222.176 253.313
1. Vốn chủ sở hữu 410–BCĐKT 117.850 136.069 221.876 253.013
Trong đó: Vốn đầu tư của chủ sở

hữu
411–BCĐKT 100.000 100.000 174.000 200.098
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430–BCĐKT –64 1.460 300 300
Tổng cộng nguồn vốn 440–BCĐKT 617.756 656.180 864.822 1.241.019
Nguồn: Báo cáo tài chính tóm tắt (2008–2011)
3.2. Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
Biểu đồ 1: Doanh thu của Công ty qua các năm (2008–2011)
Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty qua các năm (2008–2011)
Kế hoạch sản lượng và doanh thu khảo sát thiết kế của Công ty 2008 – 2011 có
xu hướng giảm do khối lượng công việc khảo sát thiết kế công trình điện đã qua thời
kỳ đỉnh điểm (năm 2004) và bắt đầu giảm từ năm 2005. Những công trình nguồn và
lưới điện có khối lượng công tác khảo sát thiết kế lớn hầu như đã được hoàn thành.
Công việc trong giai đoạn tới chủ yếu là công tác thiết kế hoặc khảo sát thiết kế ở
những công trình vừa và nhỏ. Tuy vậy, doanh thu từ các hoạt động chính của Công ty
đều tăng cao, chiếm tỷ trọng cao nhất là doanh thu từ hoạt động khảo sát, thiết kế.
Năm 2008, năm hoạt động đầu tiên của Công ty cổ phần trong điều kiện kinh tế
đất nước gặp rất nhiều khó khăn, biến động phức tạp và khó lường đã ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khối lượng công việc khảo sát giảm do
các dự án thủy điện lớn có khối lượng khảo sát lớn giảm.
– Tổng doanh thu của Công ty trong năm 2008 là 451,424 tỷ đồng đạt 106,87%
so với năm 2007.
– Tổng doanh thu năm 2009 đạt trên 491,301 tỷ đồng đạt 109,22%, vượt kế hoạch
doanh thu đã được đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thông qua 10,34%.
– Tổng doanh thu năm 2010 là 491,313 tỷ đồng, tăng 12 triệu đồng so với năm
2009, vượt kế hoạch được ĐHĐCĐ thông qua 2,35%

×