Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.02 KB, 43 trang )

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, xây dựng là một trong những ngành
có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, không những thế còn giải quyết
công ăn việc làm cho rất nhiều lao động.
Trong ngành xây dựng ở Việt Nam, Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng
Hà Nội là đơn vị đầu tiên về cung cấp các sản phẩm bê tông trên toàn Miền
Bắc. Qua gần 50 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
đã cung cấp hàng trăm nghìn m
3
các sản phẩm bê tông và tham gia thi công
hàng trăm công trình công nghiệp và dân dụng trên khắp Việt Nam. Bên cạnh
đó, Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội đã không ngừng vươn lên
nâng cao trình độ, đồng thời áp dụng những công nghệ tiên tiến và các thiết bị
hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lập được những thành công
đáng kể và sự tin tưởng hợp tác của các đối tác trong và ngoài nước. Bộ máy
kế toán của công ty đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban Giám
đốc.
Qua 2 tháng thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Đặng Văn Thanh và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán đã giúp em
hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần 2: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại
công ty.
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
1
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực


tập
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội hoạt động theo luật doanh
nghiệp và quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty
có chức năng chủ yếu là sản xuất các sản phẩm bê tông, cột điện các loại, ống
cấp thoát nước các loại, phụ kiện nước, phụ kiện kim loại và cấu kiện bê tông,
bê tông thương phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng… Công ty còn có chức năng
thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng các công
trình giao thông, thuỷ lợi, lắp đặt trạm biến thế và đường dây tải điện. Sản
xuất, gia công lắp đặt thiết bị và các mặt hàng cơ khí phục vụ cho kinh
doanh…
Nhiệm vụ của công ty là xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng
tươi đẹp và phồn vinh, để nâng cao và giữ vững thương hiệu VIBEX.
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với vốn điều lệ là 55.000.000.000VNĐ, Công ty Cổ phần Bê tông Xây
dựng Hà Nội trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh đã có sự phát triển
vững chắc trong ngành Xây dựng của nước nhà.
Nhìn vào bảng kết quả HĐSXKD năm 2007-2008 (Phụ lục: Biểu số 01),
ta có thể thấy Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là một doanh
nghiệp đang có những bước tiến vững chắc. Một trong những thành công lớn
của công ty đó là mở rộng được lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tiết kiện chi phí
sản xuất. Đây là nhân tố tích cực mà công ty cần phát huy lớn.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Theo phương án cổ phần hoá, Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội đã
đăng ký nhiều ngành nghề kinh doanh như: sản xuất các sản phẩm bê tông,
cột điện…, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, thuỷ lợi…
- Phòng kế toán tài chính: theo dõi, quản lý và sử dụng các nguồn vốn
theo kế hoạch, tổ chức, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ghi
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
2

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
chép, phản ánh đầy đủ, trung thực nhất về tình hình biến động của công ty,
xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nhà cung cấp
như nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phòng y tế: chăm sóc, khám chữa bệnh, cung cấp thuốc điều trị cho cán
bộ công nhân viên.
- Phòng kinh tế và dự án: nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch dài hạn và
trung hạn về sản xuất các chính sách chế độ bảo trợ xã hội và công tác quản lí
kinh tế của công ty.
1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất (Phụ lục - Biểu số 04)
Hiện nay công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nộicó 11 xí nghiệp thành
viên chính là:
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng sản phẩm:
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 1
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 2
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 3
- Xí nghiệp Bê tông ly tâm
- Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn chèm
- Xí nghiệp Kinh doanh vật tư và dịch vụ:
- Xí nghiệp Bê tông Quảng Ngãi:
- Xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước
- Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nông thôn
- Trung tâm tư vấn và thiết kế xây dựng.
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
3
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập

PHẦN 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ
máy kế toán tập trung tại phòng Kế toán của Công ty. Phòng Kế toán của
Công ty gồm có 8 kế toán viên, chịu sự giám sát và chỉ đạo trực tiếp của kế
toán trưởng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục - Biểu số 05)
Kế toán trưởng: là người tổ chức điều hành mọi hoạt động trong phòng
kế toán, chịu trách nhiệp lập các BCTC, tổ chức thông tin và tư vấn cho Ban
quản trị doanh nghiệp các thông tin về tài chính.
- Phó phòng kế toán: làm nhiệm vụ của kế toán tổng hợp và lập các báo
cáo gửi lên ban quản trị của Công ty.
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ
gốc, viết phiếu thu chi trên cơ sở đó theo dõi các khoản thu chi bằng tiền phát
sinh trong ngày.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết NVL, CCDC.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: chịu trách nhiệm phân loại, theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi các nguồn vốn và các
quỹ của Công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ tính
lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV Công ty và bảng chấm công
tại các phân xưởng sản xuất. Tiến hành trích và nộp các khoản chế độ về
BHXH và BHYT.
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
4
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ quản lý các TK 131, 136, 138, 141,
331…, ghi Sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập NKCT số 5, số 10

và BK số 11.
- Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm tập
hợp CPSX trong kỳ thông qua các báo cáo của các xí nghiệp gửi lên để từ đó
tính giá thành sản phẩm của từng loại thành phẩm nhập kho.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm.
2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính,
được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007.
Hiện nay, Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội đang áp dụng hình
thức ghi sổ kế toán là: Nhật ký chứng từ. Công ty sử dụng hầu hết các
NKCT chỉ có NKCT số 3 và NKCT số 6 không sử dụng do Công ty không
sử dụng TK 113 và TK 151. Sơ đồ trình tự ghi số PP Nhật ký chứng từ
(Phụ lục - Biểu số 6)
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán HTK: Phương pháp kê khai thường xuyên
Kỳ kế toán của Công ty được áp dụng theo tháng. Niên độ kế toán áp
dụng theo năm. Ngày mở sổ là ngày 01/01 và ngày khoá sổ là 31/12 hàng
năm. Công ty tiến hành lập báo cáo theo tháng, quý và năm. Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong hạch toán và lập BCTC của Công ty là Đồng Việt Nam.
BCTC gồm: Bảng CĐKT; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bản
thuyết minh BCTC, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
5
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
3. Tổ chức công tác kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu
3.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Kế toán tiền mặt tại quỹ phải sử dụng các chứng từ bắt buộc sau đây theo

quy định của quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Phiếu thu mẫu số 01/TT-BB, Phiếu chi mẫu số 02-TT/BB, Biên lai thu tiền
mẫu số 06-TT/BB. Kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để hạch toán. Ngoài
ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như: 112, 121, 141, 152,
153, 156, 211, 511, 515…
Báo cáo thu chi quỹ tiền mặt (Phụ lục - Biểu số 07)
Ví dụ: Ngày 10/02/2008 Công ty đến Ngân hàng Công thương xin rút
230 triệu đồng từ tài khoản tiền gửi của mình về nhập quỹ tiền mặt. Kế toán
định khoản như sau:
Nợ TK 111: 23.000.000 VNĐ
Có TK 112: 230.000.000 VNĐ
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Tiền gửi ngân hàng là số tiền Công ty gửi tại các ngân hàng, kho bạc
giúp cho việc thanh toán của Công ty với đối tác được thực hiện nhanh chóng,
an toàn và phù hợp với các chế điih quản lý thanh toán theo quy định và giúp
đỡ Công ty thu được lãi từ tài khoản tiền gửi. Công ty sử dụng các chứng từ
sau: Các giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, các bản sao kê của ngana hàng
kèm theo các chứng từ gốc như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển
khoản…
Ví dụ: Ngày 10/02/2008 Kế toán trưởng của Công ty đến ngân hàng xin
chuyển khoản số tiền là 157 triệu đồng để thanh toán cho Công ty vật tư.
Ngày 11/02/2008 Công ty đã nhận được giấy bán Nợ của ngana hàng. Kế toán
định khoản như sau:
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
6
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
* Ngày 10/02/2008 Nợ TK 113: 157.000.000 VNĐ
Có TK 112: 157.000.000 VNĐ
* Ngày 11/02/2008 Nợ TK 331 (Công ty vật tư): 157.000.000 VNĐ

Có TK 113: 157.000.000 VNĐ
3.3. Kế toán Nguyên vật liệu
3.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Hiện nay tại Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội, nguyên vật liệu
được chia thành: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên
liệu, bao bì và phế liệu thu hồi.
3.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc sử dụng thước đo tiền tệ biểu hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chân thực, thống nhất. Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội đánh giá
nguyên vật liệu theo CMKTVN số 2 “Hàng tồn kho”, quy định vật tư phải
được đánh theo giá gốc.
* Đánh giá nguyên vật liệu tại thời điểm mua
Giá gốc NVL = Giá mua + Các loại thuế không được hoàn lại + CP
vận chuyển bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các CP liên
quan trực tiếp – Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
* Xác định trị giá NVL xuất kho
Tại Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội, trị giá nguyên vật liệu
xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương
pháp này, trong tháng khi xuất hàng kế toán chỉ ghi theo số lượng xuất, cuối
tháng tính giá đơn vị bình quân, sau đó mới tính giá đơn vị hàng xuất kho.
Cuối tháng tính giá đơn vị hàng xuất kho theo CÔNG TY:
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
7
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế VL

tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lượng VL
tồn đầu tư
+
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
3.3.3. Kế toán chi tiết NVL
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội sử dụng phương pháp thẻ
song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên
vật liệu (Phụ lục - Biểu số 08)
Các chứng từ Công ty sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, biên
bản kiểm kê vật tư, hoá đơn cước phí vận chuyển, Các chứng từ phản ánh
thanh toán tiền mua hàng như: phiếu chi, giấy báo nợ. Để hạch toán Công ty
sử dụng các Tk: TK152: Nguyên vật liệu, các TK liên quan: TK111, TK112,
TK331…
3.3.3.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu
Sơ đồ kế toán tăng giảm nguyên vật liệu theo PP KKTX (Phụ lục - Biểu số
9)
3.3.3.1.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho (Phụ lục - Biểu số 10)
Ví dụ: Ngày 20/8/2009 Công ty mua 300 tấn xi măng với đơn giá
985.000 VNĐ/tấn. Thuế xuất thuế GTGT: 10%. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK152: 29.550.000 VNĐ
Nợ TK133(1): 29.550.000
Có TK133: 298.455.000
3.3.3.1.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho (Phụ lục – Biểu số 11)

Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
8
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
Ví dụ: Ngày 01/10/2008 Công ty xuất kho 5 tấn thép φ 6 phục vụ cho
quá trình sản xuất với tổng giá trị là 9.450.000 VNĐ. Kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK621: 94.500.000 VNĐ
Có TK152: 94.500.000 VNĐ
3.4. Kế toán TSCĐ
Tình hình đầu tư TSCĐ của Công ty (Phụ lục - Biểu số 12)
TSCĐHH của Công ty được phân loại theo nguồn hình thành, tức là
được phân thành: TSCĐHH mua sắm bằng nguồn vốn tự có và TSCĐHH có
được do nguồn vốn vay. TSCĐHH tại Công ty được đánh giá theo nguyên giá
và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐHH = Giá mua + Các CP liên quan trực tiếp đến
việc đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng + Các khoản thuế
không được hoàn lại – Các khoản chiết khấu, giảm giá.
* Giá trị còn lại của TSCĐHH = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế
3.4.1. Hạch toán chi tiết TSCĐHH
Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ. Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá
lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tình hình và phân bổ khấu hao
TSCĐ và các chứng từ liên quan khác. Công ty sử dụng các TK như: TK221,
111, 112, 133, 241…
3.4.2. Kế toán chi tiết các nghiệp vụ
3.4.2.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
Kế toán trong Công ty dựa vào các hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT
mua TSCĐHH, biên bản bàn giao và chạy thử… để kế toán chi tiết TSCĐHH.
Ví dụ: Ngày 15/11/2008 Công ty mua một máy in HP để ở phòng Tổng

giám đốc để phục vụ công tác quản lý. Trị giá máy in là: 11.150.000 VNĐ.
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
9
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
Thuế suất thuế GTGT là: 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán
định khoản như sau:
Nợ TK211: 11.150.000 VNĐ
Nợ TK133(2): 1.115.000VNĐ
Có TK111: 12.265.000 VNĐ
3.4.2.2. Kế toán giảm TSCĐHH
TSCĐHH của Công ty giảm trong các trường hợp: Giảm do thanh ký,
nhượng bán, giảm do góp vốn liên doanh, giảm do điều chuyển hay chuyển
thành CCDC, giảm do đánh giá lại, giảm do thiếu, mất. Khi có hoạt động
thanh lý, nhượng bán TSCĐHH Công ty cần thành lập Hội đồng thanh lý
TSCĐHH. Khi có TSCĐHH mang đi góp vốn phải có Hội đồng thẩm định và
đánh giá lại nguyên giá TSCĐHH.
3.4.3. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Hiện Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội đang áp dụng PP tuyến
tính để tính khấu hao TSCĐ.
Mức khấu hao
trung bình hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐHH
Thời gian sử dụng
3.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.5.1. Kế toán tiêề lương
Do đặc thù của loại hình sản xuất, Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng
Hà Nội hiện nay áp dụng hai hình thức trả lương cho nhân viên.
- Trả lương theo thời gian: áp dụng hình thức này đối với lao động gián

tiếp như: nhân viên quản lý hành chính và các nhân viên quản lý phân xưởng.
- Trả lương theo sản phẩm: áp dụng hình thức này đối với các lao động
trực tiếp làm việc tại xí nghiệp.
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
10
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương với người lao
động (Phụ lục - Biểu số 13)
3.5.1.1. Phương pháp trả lương tại Công ty
3.5.1.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc
Lương được lĩnh = Lương – Các khoản phải khấu trừ.
Hàng tháng tiền lương của công nhân được lĩnh làm 2 kỳ:
- Tạm ứng kỳ 1: Lĩnh vào ngày 10 hàng tháng. Số tiền tạm ứng kỳ 1 do
Công ty quy định và không vượt quá 70% tổng lương tháng mà cán bộ công
nhân viên nhận được.
- Lương kỳ 2: là khoản thực lĩnh còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải
khấu trừ và được lĩnh vào ngày 03 của tháng tiếp theo.
3.5.1.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương phải trả
cho từng phần việc
=
Số lượng từng
phần việc
x
Đơn giá lương
từng phần việc
x
Hệ số

phần mềm
Lương thực tế = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Phụ cấp
Các chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ,
Bảng thanh toán tiền lương… Công ty sử dụng các TK sau để hạch toán:
TK334, TK334(1) Phải trả công nhân viên (lương), TK334(9): Phải trả công
nhân viên (cơm ca), TK622, TK627, TK642 và các TK liên quan khác.
Ví dụ: Tháng 10/2009 tiền lương trả cho Phó tổng giám đốc là 7.000.000
VNĐ. Công ty đã trích TK tiền gửi ngân hàng của mình chuyển vào TK của
Phó tổng giám đốc. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK334:7.000.000 VNĐ
Có TK112: 7.000.000 VNĐ
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
11
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
3.5.2. Kế toán các khoản trích theo lương
- BHXH: được áp dụng cho các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí. Tỷ lệ trích là 20% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó: 15%
được tính vào CP SXKD: 5% tính vào thu nhập của người lao động (trừ vào
tiền lương của người lao động).
- BHYT: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền CP như: khám chữa
bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau, nghỉ đẻ… Tỷ lệ trích nộp là
3% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó: 2% được tính vào CP SXKD, 1%
tính vào thu nhập của người lao động (trừ vào tiền lương của người lao động).
- CPCĐ: được dùng để chi cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp
là 2% trên tổng quỹ lương thực tế, tính toàn bộ vào CP SXKD.
Các chứng từ sử dụng: Bản thanh toán lương, Giấy chứng nhận nghỉ ốm
hưởng BHXH, Giấy chứng nhận chỉ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; Bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Công ty sử dụng các TK: TK338: Phải trả phải nộp khác. Trong đó, sử dụng

các TK chi tiết: TK338(2): Kinh phí công đoàn, TK338(3): BHXH,
TK338(4): BHYT, TK138: Phải thu khác.
3.6. Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.6.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tại Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội, chi phí sản xuất được
hạch toán theo PP KKTX. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Phụ lục -
Biểu số 14)
3.6.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng
Hà Nội bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí vật liệu phụ
trực tiếp, chi phí vận chuyển. Số lượng nguyên vật liệu chuyển cho Công ty
được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao của
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
12
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức này được khách hàng
và Công ty nghiên cứu, xây dựng trên điều kiện cụ thể của hai bên. Chính vì
lý do trên mà khi nhận gia công toàn bộ trị giá nguyên vật liệu không được
tính vào giá thành sản phẩm mà chỉ có chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
mới được tính vào giá thành sản phẩm.
Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính (Phụ lục - Biểu số 15)
Dựa vào Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính, kế toán định khoản:
Nợ TK621: 872.690.000
- XN1: 29.250.000
- XN2: 248.100.000
- … …
Có TK152: 872.690.000
- TK152(1): 872.690.000
3.6.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm: tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm ở các xí nghiệp; phân xưởng, các
khoản trích theo lương như: BHXH; BHYT; KPCĐ của bộ phận công nhân
này. Ngoài lương chính thì mỗi công nhân trong tháng còn có thêm khoản
lương phụ nhờ thưởng năng suất; làm thêm giờ; tiền phụ cấp hoạt động công
đoàn; tiền độc hại. Công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản
xuất theo sản phẩm.
Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, Công ty thực hiện chế độ
khoán lương theo tỷ lệ % trên doanh thu. Kế toán tiền lương tính quỹ lương
mà từng xí nghiệp được hưởng theo căn cứ vào doanh thu mà các xí nghiệp
thực hiện được trong kỳ và tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng.
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
13
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
Quỹ lương
của XN
trong kỳ
=
Tổng sản lượng
SP hoàn thành
do XN sản xuất
trong kỳ
x
Đơn
giá
thành
phẩm
x
Tỷ lệ %

lương XN
được
hưởng
x
Tỷ giá thực tế
liên ngân hàng
tại thời điểm
tính lương
Bảng phân bổ tiền lương và các đối tượng sử dụng (Phụ lục - Biểu 16)
Qua bảng phân bổ, sử dụng TK622, kế toán định khoản như sau:
BT1: Nợ TK 622: 5.709.889
Có TK 334: 5.709.889
BT2: Nợ TK 622: 567.511
Có TK 338: 567.511
3.6.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được kế toán Công ty tập hợp cho toàn Công ty
trên cơ sở các chứng từ, sổ sách kế toán tập hợp như: Phiếu thu, Phiếu chi,
Phiếu xuất kho, Các bảng phân bổ do các bộ phận kế toán chi tiết tiền lương,
TSCĐ chuyển sang.
Sơ đồ hạch toán Chi phí sản xuất chung (Phụ lục - Biểu số 17)
Trong chi phí sản xuất chung, chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất là chi phí khấu
hao TSCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ
khấu hao đã quy định và việc tính khấu hao được công ty thực hiện theo quy
định 166/BTC. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào tỉ lệ khấu hao quy định để
mức khấu hao TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao
TSCĐ mỗi quý
=
Nguyên giá TSCĐ x
Tỉ lệ khấu hao cơ

bản của TSCĐ
4
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
14
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
Căn cứ vào bảng “Tổng hợp chi phí sản xuất chung” kế toán tiến hành
ghi vào bảng kê số 4, từ đó ghi vào sổ cái TK 627. Sổ cái TK 627 (Phụ lục -
Biểu số 18)
BT1: Nợ TK 627: 787.644.719
Có TK 334: 787.644.719
BT2: Nợ TK 627: 89.982.865
Có TK 338: 89.982.865
BT3: Nợ TK 627: 1.579.689.861
Có TK 214: 1.579.689.861
BT4: Nợ TK 627: 484.988.039
Có TK 152: 484.988.039
Nhật ký chứng từ số 7 (Phụ lục - Biểu số 19)
3.6.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất quy trình công nghệ và sản phẩm nên đối
tượng tính giá thành của Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội được xác
định là từng sản phẩm (nhóm sản phẩm cùng loại) đã hoàn thành ở cuối quy
trình sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thành phẩm, chu kỳ sản
xuất và điều kiện cụ thể của công ty mà kỳ tính giá thành sản phẩm được xác
định vào cuối thời điểm là hàng quý và cuối mỗi quý.
Dựa vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan, cuối
mỗi quý kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo phương pháp hệ số.
Bảng tính giá thành sản phẩm ADK-001 (Phụ lục - Biểu số 20)
Dựa vào bảng tính giá thành sản phẩm ADK-001, kế toán định khoản:
BT1: Tập hợp CP SXKD cho mã hàng ADK-01

Nợ TK 154: 155.696.669,5
Có TK 621: 1.122.487,5
Có TK 622: 94.161.014
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
15
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực
tập
Có TK 627: 60.143.168
BT2:
Nợ TK 155: 155.696.669,5
Có TK 154: 155.696.669,5
Tăng Thị Kim Hạnh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
16

×