Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay tạiCông ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.19 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ tài chính
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
NT Ngày tháng
SH Số hiệu
TK Tài khoản
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
XNK Xuất nhập khẩu
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT TÊN BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 1.2 Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.4 Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền và tiền vay
Sơ đồ 2.1 Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt
Sơ đồ 2.2 Quy trình ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán tiền vay
Biểu 2.1 Mẫu Hóa đơn GTGT
Biểu 2.2 Mẫu Phiếu thu
Biểu 2.3 Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng


Biểu 2.4 Mẫu Phiếu chi
Biểu 2.5 Sổ quỹ tiền mặt
Biểu 2.6 Sổ Nhật ký chứng từ số 1
Biểu 2.7 Bảng kê số 1
Biểu 2.8 Sổ cái TK 111
Biểu 2.9 Mẫu Giấy báo Có
Biểu 2.10 Mẫu Lệnh chi
Biểu 2.11 Sổ tiền gửi ngân hàng
Biểu 2.12 Sổ Nhật ký chứng từ số 2
Biểu 2.13 Bảng kê số 2
Biểu 2.14 Sổ cái TK 112
Biểu 2.15 Giấy đề nghị vay vốn
Biểu 2.16 Khế ước nhận nợ
Biểu 2.17 Sổ chi tiết tiền vay
Biểu 2.18 Sổ Nhật ký chứng từ số 4
Biểu 2.19 Sổ cái TK 311
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Sự
cạnh tranh gay gắt không chỉ diễn ra trong nước mà còn diễn ra giữa các nước khu
vực cũng như trên thế giới. Bởi vậy, vấn đề huy động, quản lý, sử dụng vốn đã và
đang được đặt ra một cách bức thiết đối với mọi doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là
điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp
tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn là rất lớn và

phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và
phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong công tác của
doanh nghiệp chia ra nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mói quan hệ gắn bó tạo
thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những
thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và
giảm… Mỗi thông tin thu được là kết quả của hai quá trinh: thông tin và kiểm tra.
Do đó việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra nhứng thông tin đầy dủ
nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và
sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt
được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu
tư trong tương lai. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình
lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị.
Thực tế ở nước ta thời gian qua cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói
chung và vốn bằng tiền nói riêng còn thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng
sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công
tác hạch toán còn lỏng lẻo.
Xuất phát từ những vấn đề trên và qua thời gian thực tập, em xin chọn đề tài
sau để đi sâu nghiên cứu và viết báo cáo: “ Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay tại
Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An ”.
Báo cáo gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty TNHH Nông sản
thực phẩm Nghệ An.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và tiền vay tại Công
ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng

PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH NÔNG SẢN THỰC PHẨM NGHỆ AN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An trực thuộc Công ty cổ phần nông sản
XNK tổng hợp Nghệ An, được thành lập tháng 05 năm 1957. Trải qua nhiều khó khăn và
thử thách, công ty đã không ngừng phấn đấu nhằm đạt được yêu cầu, kế hoạch kinh doanh
và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
• Giai đoạn từ năm 1957 – 1975: Công ty được gọi là Cửa hàng thực phẩm Quang
Trung. Đây là giai đoạn mới thành lập, công ty đã gặp không ít khó khăn về bộ máy tổ chức
cũng như nguồn vốn kinh doanh. Nhiệm vụ đặt ra cho công ty trong giai đoạn này là tạo
dựng thương hiệu, thực hiện phân phối mặt hàng thực phẩm (thực phẩm tươi sống và
thực phẩm công nghiệp). Với sự nỗ lực của tập thể công nhân viên, công ty đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ đặt ra.
• Giai đoạn từ năm 1976 - 1991: Nhiệm vụ trọng tâm của công ty là xây dựng nền
thương nghiệp theo mô hình xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong lĩnh vực phân phối lưu thông mặt
hàng thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh. Năm 1987, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VI, công ty thực hện việc chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán
kinh doanh.
• Giai đoạn từ năm 1992 - 2000: Công ty sáp nhập với Xí nghiệp nông sản thực phẩm
Ga Vinh và đổi tên thành Xí nghiệp kinh doanh nông sản thực phẩm Cửa Bắc. Thời điểm
này quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng, công ty chuyển hướng từ kinh doanh chuyên
ngành sang kinh doanh tổng hợp
• Giai đoạn từ năm 2001 đến nay: Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, thực hiện
kinh doanh thương mại tổng hợp trong đó chú trọng kinh doanh mặt hàng đường kính, dầu
ăn các loại. Tháng 05 năm 2012, công ty đổi tên thành Công ty TNHH Nông sản thực phẩm
Nghệ An. Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác
quản lý của Công ty đã đi vào thế ổn định và phát triển lâu dài, phấn đấu mức tăng
trưởng hàng năm trên 10%, với mục tiêu hàng đầu là hiệu quả và lợi nhuận, cổ tức
ngày càng cao, từng bước nâng cao thương hiệu trên thương trường, hòa chung với

sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
Hiện nay, tên gọi và địa chỉ của công ty như sau:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An
- Giám đốc: Trần Nam Kháng
- Địa chỉ: Số 05 – Đường Phan Bội Châu – Phường Quán Bàu – TP Vinh – Tỉnh
Nghệ An
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
- Điện thoại: 0383853612
- Mã số thuế: 2900326209 – 001
- Tài khoản: 102010000383981 – Ngân hàng Công thương Nghệ An
- Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 2901487417 ngày 02/02/2012.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Được thành lập từ tháng 05 năm 1957 đến nay đã được 56 năm, Công ty TNHH Nông
sản thực phẩm Nghệ An là một trong những công ty đứng đầu về phân phối các ngành hàng
thực phẩm công nghệ và các mặt hàng tiêu dùng.
Công ty là đại lý phân phối sản phẩm dầu ăn Marvela của Công ty dầu ăn Golden
Hope Nhà Bè, bánh kẹo của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, bia rượu của Công ty bia
rượu nước giải khát Hà Nội.
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng đường kính – sản phẩm của các công ty
trong và ngoài tỉnh như: Công ty liên doanh mía đường Nghệ An TATE & LYLE, Công
ty cổ phần mía đường Quãng Ngãi, Sông Con, Sông Lam.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức thu mua, tiêu thụ các mặt hàng nông sản theo kế
hoạch của tỉnh.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
- Tổ chức công tác thu mua hàng hóa:
Đối với các mặt hàng đại lý như dầu ăn Marvela mua theo phương thức chuyển hàng

theo hợp đồng (Hợp đồng ký thời hạn 1 năm). Mỗi lần Công ty có nhu cầu nhận hàng thì
phải lập “ Đơn đăng ký nhận hàng” gửi vào Công ty dầu ăn, giá cả áp dụng theo thời
điểm do bên bán quyết định.
Đối với mặt hàng đường kính các loại thì chủ yếu là mua trực tiếp. Hình thức và
phương tiện thanh toán đối với hàng hóa thu mua tùy theo sự thỏa thuận giữa Công ty và
bên bán, chủ yếu là trả trước tiền hàng hoặc trả chậm bằng chuyển khoản qua tiền vay Công
ty hoặc từ tài khoản tiền gửi Ngân hàng. Mỗi phương thức mua hàng đều liên quan
tới những thỏa thuận về địa điểm, cách thức, trách nhiệm giao nhận hàng và thanh
toán chi tiền trả tiền hàng cũng như các phí tổn khác liên quan của mỗi thương vụ.
- Tổ chức công tác tiêu thụ hàng hóa:
Thị trường tiêu thụ hàng hóa của Công ty TNHH Nông sản Thực phẩm Nghệ
An là thị trường nội địa trải dài từ Bắc đến Nam trong đó tập trung chủ yếu từ Hà
Nội đến Quảng Ngãi tùy theo mặt hàng mà phạm vi tiêu thụ có khác nhau.
Về phương thức bán hàng thì hiện nay Công ty đang sử dụng nhiều phương
thức khác nhau như: Bán buôn trực tiếp qua kho, bán thẳng có tham gia thanh toán,
xuất bán theo phương thức hàng đổi hàng, bán lẻ thông qua nhân viên bán hàng
Các hình thức thanh toán mà Công ty thường áp dụng trong giao dịch hàng
hóa gồm: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua Ngân hàng ngoài ra còn áp
dụng một số phương thức thanh toán như đối trừ công nợ.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
1.2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần
XNK tổng hợp Nghệ An, do đó mọi hoạt động của công ty đều chịu sự kiểm tra, giám sát
của công ty mẹ. Các hoạt động kinh doanh đều thực hiện theo kế hoạch được giao. Cuối kì
kinh doanh, đơn vị lập báo cáo gửi về phòng kế toán công ty để tổng hợp kết quả sản xuất
kinh doanh toàn công ty và báo cáo lên Hội đồng quản trị.
Để thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả cao và phù hợp với tình hình kinh tế, công ty

đã sắp xếp, bố trí bộ máy quản lý điều hành như sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ hỗ trợ
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
• Giám đốc công ty:
- Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội
đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo chiến lược của Hội
đồng quản trị đã vạch ra.
- Quản lý số lao động do tổng công ty phân bổ xuống và có nhiệm vụ chăm lo đến đời
sống của lao động tại công ty.
• Phó giám đốc:
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
- Tổ chức sắp xếp các hoạt động liên quan đến công tác nhân sự, tài chính, kế toán.
• Phòng kinh doanh:
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
6
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Giám đốc
công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
- Chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh của công ty, tham mưu, tư vấn cho giám

đốc về các chiến lược kinh doanh.
- Thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận thị trường.
- Trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa.
• Phòng kế toán:
- Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, sử dung và điều tiết nguồn vốn
công ty đạt hiệu quả nhất.
- Kiểm tra, ghi chép sổ sách đúng chế độ kế toán, cân đối thu chi và hạch toán lãi lỗ.
- Giám sát và quản lý toàn bộ tài sản, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc ghi chép, tính toán và
phản ánh chính xác về tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty.
- Tổng hợp và lập báo cáo tài chinh năm với cấp trên.
• Phòng tổ chức hành chinh:
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc thực hiện luật lao động, quản lý cán bộ
công nhân viên, theo dõi lưu trữ hồ sơ tài liệu người lao động.
- Lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, bố trí nhân sự trong công ty đảm bảo phù hợp các
yêu cầu nhiệm vụ của công ty.
- Đề xuất phương án trả lương theo chế độ quy định của Nhà nước và kiểm tra việc
chi trả lương đối với cán bộ công nhân viên.
- Quản lý khuôn dấu, tiếp nhận, chuyển giao, lưu trữ công văn tài liệu.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1. Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền

Tỉ
trọng
(%)
Số tiền Tỉ lệ
I. TÀI SẢN
11.608.200.00
0
100
12.947.100.00
0
100 1.338.900.000 11,53
1. Tài sản ngắn hạn
10.540.800.00
0
90,8 11.804.900.000 91,2 1.264.100.000 11,99
2. Tài sản dài hạn 1.067.400.000 9,2 1.142.200.000 8,8 74.800.000 7,01
II. NGUỒN VỐN
11.608.200.00
0
100
12.947.100.00
0
100 1.338.900.000 11,53
1. Nợ phải trả
11.397.200.00
0
98,2 11.750.100.000 90,7 352.900.000 3,09
2. Vốn chủ sở hữu 211.000.000 1,8 1.197.000.000 9,3 986.000.000 467,29
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
( Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)
Căn cứ vào số liệu ở bảng trên ta có thể rút ra nhận xét về tình hình biến động tài sản,
nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011 như sau:
* Về tài sản: Tổng tài sản năm 2012 tăng so với năm 2011 là 1.338.900.000
đồng, tương ứng với 11,53%. Nguyên nhân của hiện tượng này là do Công ty đầu tư
vốn để mở rộng quy mô phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Để biết được tổng số
tài sản biến động do những thành phần cơ cấu nào chúng ta xét cụ thể như sau:
- Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng so với năm 2011 là 1.264.100.000 đồng,
tương ứng với 11,99%. Nguyên nhân là do tiền và các khoản tương đương tiền năm
2012 tăng so với năm 2011 là 934.700.000 đồng, tương ứng với 245,58%. Điều này
chứng tỏ doanh nghiệp đang tích trữ tiền để mở rộng quy mô kinh doanh, mua sắm
thêm TSCĐ… trong thời gian tới.
- Tài sản dài hạn năm 2012 tăng 74.800.000 đồng so với năm 2011 tương ứng
tăng 7,01%. Điều này là do trong năm 2012 doanh nghiệp đã tiến hành mua sắm
một số tài sản cố định phục vụ cho quá trình kinh doanh. Điều này là tốt bởi trong
nền kinh tế thị trường với cơ chế cạnh tranh cao như hiện nay việc doanh nghiệp
đầu tư thêm máy móc thiết bị, đổi mới kỹ thuât sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2012 tăng so với năm 2011 là
1.338.900.000 đồng tương ứng với 11,53%. Đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Nợ phải trả năm 2012 tăng 352.900.000 đồng so với năm 2011, tương ứng với
3,09%. Nguyên nhân là do nợ ngắn hạn năm 2012 tăng so với năm 2011 là 3,09 %.
- Vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng so với năm 2011 là 986.000.000 đồng, tương
ứng 467,29%. Nguyên nhân là do Công ty nhận được nguồn vốn bổ sung từ Tổng
công ty. Bên cạnh đó lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, chứng tỏ việc sử
dụng vốn của Công ty đã đem lại hiệu quả tốt, tình hình tài chính lành mạnh, việc
huy động và sử dụng vốn hợp lý. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng tạo ra uy tín và niềm
tin cho các nhà đầu tư, tăng khả năng tự chủ cho doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp
từng bước đi lên, tạo tiền đề vững chắc cho tương lai.

1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2. Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Chênh
lệch
1
Tỷ suất Vốn chủ sở hữu
tài trợ =
(lần) Tổng nguồn vốn
211.000.000
= 0,018
11.608.200.000
1.197.000.000
= 0,092
12.947.100.000
0,074
2
Tỷ suất Tài sản dài hạn
đầu tư =
(lần) Tổng tài sản
1.067.400.000
= 0,092
11.608.200.000
1.142.200.000
= 0,088
12.947.100.000
(0,004)
3
Khả năng Tổng tài sản
thanh toán =

hiện hành (lần) Nợ phải trả
11.608.200.000
= 1,018
11.397.200.000
12.947.100.000
= 1,102
11.750.100.000
0.084
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
4
Khả năng Tiền và các khoản
thanh toán tương đương tiền
nhanh =
(lần) Nợ ngắn hạn
380.600.000
= 0,033
11.397.200.000
1.315.300.000
= 0,112
11.750.100.000
0,079
5
Khả năng Tài sản ngắn hạn
thanh toán =
ngắn hạn (lần) Nợ ngắn hạn
10.540.800.000
= 0,925

11.397.200.000
11.804.900.000
= 1,005
11.750.100.000
0,08
( Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính)
Nhận xét:
- Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn hiện nay của Công ty. Tỷ suất tài trợ năm 2012 tăng so với năm 2011 là
0,074 lần tương ứng tăng 411,11%. Điều này cho thấy năm 2012 sự phụ thuộc vào
bên ngoài thấp hơn dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính của Công ty cao hơn trước.
- Tỷ suất đầu tư: Năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,004 lần tương ứng
giảm 4,35%. Điều này chứng tỏ Công ty đã không chú trọng vào đầu tư dài hạn.
Tuy nhiên là một công ty thương mại nên điều này là hợp lý.
- Khả năng thanh toán hiện hành: Phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu này cho biết
với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, doanh nghiệp có khả năng thanh toán
các khoản nợ hay không. Khả năng thanh toán hiện hành năm 2012 tăng so với năm
2011 là 0,084 lần tương ứng tăng 8,25%. Hệ số thanh toán hiện hành của Công ty
tốt vì cả đầu năm và cuối năm đều lớn hơn 1.
- Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán nợ
ngay đối với các khoản nợ ngắn hạn.Cụ thể hệ số này năm 2012 tăng so với năm
2011 là 0,079 lần tương ứng tăng 239,4%. Nguyên nhân là do tiền và các khoản
tương đương tiền năm 2012 tăng so với năm 2011 là 245,58% trong khi nợ ngắn
hạn tăng không đáng kể.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,08 lần
tương ứng tăng 8,65%. Điều này chứng tỏ Công ty luôn có khả năng thanh toán các
khoản nợngắn hạn. Hay tài sản ngắn hạn của Công ty đảm bảo thanh toán được các
khoản nợ ngắn hạn trong năm 2012.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An

1.4.1. Đặc điểm chung
- Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Chế độ kế toán: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
- Hình thức ghi sổ kế toán:
Hiện nay, công ty đang áp dụng phần mềm kế toán được áp dụng theo nguyên tắc cơ
bản của hình thức Nhật ký - Chứng từ. Các chứng từ kế toán khi phát sinh sẽ được nhập vào
máy, lưu tập trung trong một tệp chứng từ gốc. Cuối mỗi tháng kế toán sẽ in ra các sổ kế
toán theo yêu cầu của quản lý. Do vậy, trong kế toán máy không có thao tác ghi sổ hàng
ngày, mà chỉ có thao tác in sổ kế toán theo kỳ. Tất cả các chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng theo một tiêu thức nào đó sẽ được tập hợp lại rồi in vào sổ tương ứng trong ngày lập
số. Việc lập báo cáo ké toán cũng như lập các sổ kế toán, các báo cáo kế toán cũng được in
trực tiếp từ trong máy tính trên cơ sở số liệu của các chứng từ gốc và các số liệu liên quan
( số dư, hệ thống các danh mục…) trong máy.
* Giới thiệu phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty
Công ty sử dụng phần mềm kế toán " FAST " của Công ty CP Phần mềm quản
lý doanh nghiệp FAST ( Hà Nội).
* Trình tự ghi sổ kế toán trên máy được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán

10
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Phần mềm kế
toán
Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
- Sổ cái
- B/cáo tài chính
- B/cáo quản trị
Máy vi tính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán để
nhập dữ liệu vào máy tính. Phần mềm máy tính sẽ tự động nhập vào sổ tổng hợp và
các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ, người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối kỳ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
• Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả, đảm bảo cung cấp

thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ cho các đối tượng sử dụng, đồng thời phát huy
và nâng cao trình độ nghiệp vụ năng suất lao động của nhân viên kế toán, công ty
đã lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Theo hình
thức này thì các đơn vị trực thuộc như Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ
An và các xí nghiệp khác có bộ máy tổ chức riêng để thực hiện toàn bộ công tác kế
toán phát sinh tại đơn vị mình. Cuối tháng lập báo cáo tài chính gửi về văn phòng
tổng công ty để kiểm tra tổng hợp lập báo cáo toàn công ty.
• Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
11
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
)
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán theo
dõi kho
Kế toán thanh
toán kiêm chi phí
Kế toán tiêu
thụ hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ hỗ trợ
Trong mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty, mỗi bộ phận kế toán có
chức năng, nhiệm vụ sau:
- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Là người chịu trách nhiệm trước
Giám đốc công ty và lãnh đạo đơn vị về toàn bộ công tác kế toán. Kế toán trưởng

chỉ đạo chung các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ từ ghi chép chứng từ ban đầu
đến việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, là người lập
kế hoạch tài chính, hàng năm tổng hợp chi tiêu tài chính, tính toán hiệu quả các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh, kiểm tra các khoản thu chi, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước.
- Kế toán phần hành: Mỗi nhân viên kế toán phần hành đều có chức
năng,nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao, có trách
nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi
chép phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm. Lập báo cáo
kế toán phần hành. Quan hệ giữa các kế toán phần hành là quan hệ có tính chất tác
nghiệp, cụ thể như sau:
+ Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng,
giảm) của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (kho bạc).
+ Kế toán theo dõi kho, tài sản, hàng hóa: Phản ánh số lượng, giá trị hiện có và
tình hình biến động theo từng loại hàng hóa, công cụ dụng cụ.
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán các khoản chi phí: Phản ánh các khoản nợ
phải thu, phải trả, các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và
còn phải thanh toán với các đối tượng (người mua, người bán, người cho vay, cấp
trên, công nhân viên). Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong
doanh nghiệp liên quan đến thu mua, tiêu thụ hàng hóa cùng với các khoản chi phí
quản lý doanh nghiệp.
+ Kế toán tiêu thụ hàng hóa: Phản ánh đầy đủ kịp thời các khoản doanh thu
tiêu thụ hàng hóa, thu nhập và các khoản ghi giảm doanh thu, thu nhập phát sinh
trong kỳ. Từ đó xác định doanh thu thuần và thu nhập thuần từ các hoạt động, làm
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.4.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Phần hành kế toán vốn bằng tiền và tiền vay
• Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thu : Mẫu số 01-TT
- Phiếu chi : Mẫu số 02-TT

SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
- Giấy đề nghị tạm ứng : Mẫu số 03-TT
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng : Mẫu số 04-TT
- Giấy đề nghị thanh toán : Mẫu số 05-TT
- Biên lai thu tiền : Mẫu số 06-TT
- Bảng kiểm kê quỹ : Mẫu số 08a-TT
- Bảng kê chi tiền : Mẫu số 09-TT
- Giấy đề nghị vay vốn
• Quy trình luân chuyển chứng từ:
* Quy trình luân chuyển phiếu thu tại Công ty TNHH Nông sản thực phẩm
Nghệ An được thực hiện như sau:
B1: Người nộp tiền đề nghị nộp tiền.
B2: Kế toán tiền mặt sử dụng máy vi tính lập phiếu thu theo mẫu 01-TT ban
hành theo quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
B3: Giám đốc, Kế toán trưởng ký duyệt phiếu thu.
B4: Thủ quỹ thu tiền căn cứ vào phiếu thu, ghi số tiền đã nhận, ký phiếu thu và
ghi sổ quỹ sau đó chuyển phiếu thu cho kế toán.
B5: Kế toán sử dụng phiếu thu để vào phần mềm kế toán nhập đầy đủ các nội
dung trên phiếu thu.
B6: Kế toán tiến hành tổ chức bảo quản, lưu giữ phiếu thu.
* Quy trình luân chuyển phiếu chi được thực hiện như sau:
B1: Người nhận tiền đề nghị chi tiền
B2: Giám đốc, Kế toán trưởng ký duyệt việc chi tiền
B3: Kế toán tiền mặt sử dụng máy vi tính lập phiếu thu theo mẫu 02-TT ban
hành theo quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.

B4: Giám đốc, Kế toán trưởng ký duyệt phiếu chi
B5: Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu đã được ký duyệt tiến hành chi tiền, ký
phiếu chi, ghi sổ quỹ và cuối ngày thì chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt ghi sổ
B6: Kế toán nhập đầy đủ các nội dung trên phiếu chi vào phần mềm kế toán.
B7: Kế toán tiến hành tổ chức bảo quản, lưu giữ phiếu chi
• Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 111 : Tiền mặt
- Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 311 : Vay ngắn hạn
- Tài khoản 341 : Vay dài hạn
• Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết
bao gồm Sổ chi tiết TK 111, TK 112, TK 311, TK 341
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
- Các bảng kê: Bảng kê số 1, bảng kế số 2
- Sổ tổng hợp: Được mở từng tháng cho một tài khoản, phản ánh số liệu tổng
hợp phát sinh đối ứng với các TK liên quan gồm Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, cho từng tài khoản, chi tiết
theo từng tháng. Sổ cái phản ánh số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên
Có của các tài khoản liên quan. Bao gồm Sổ cái TK 111, 112, 311, 341.
• Quy trình ghi sổ phần hành kế toán vốn bằng tiền và tiền vay
Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền và tiền vay

• Tổ chức báo cáo kế toán:
- Thời điểm lập: Quý và năm
- Báo cáo kế toán bao gồm hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị
+ Báo cáo tài chính (mang tính bắt buộc):

Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B03-DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chinh : Mẫu số B09-DN
+ Báo cáo quản trị (mang tính hướng dẫn):
Báo cáo tổng hợp thu tiền
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
14
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
Nợ, giấy báo Có
Phân hệ kế toán
tiền mặt, tiền
gửi, tiền vay
Sổ chi tiết
TK 111, 112,
311, 341
BCTC và báo
cáo quản trị
Sổ cái
TK 111, 112,
311, 341
NKCT số 1, 2, 4
Bảng kê
số 1, 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Báo cáo tổng hợp chi tiền
Bảng cân đối phát sinh tài khoản
1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
• Công tác kiểm tra kế toán nội bộ doanh nghiệp

- Bộ phận thực hiện: Ban kiểm soát nội bộ công ty.
- Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ, cách vào sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, lập báo cáo tài chính.
- Cơ sở kiểm tra: Tiến hành kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế
toán và chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính, chế độ thể lệ kế toán và đánh
giá tính thích hợp của hệ thống kế toán tài chính công ty, cũng như chất lượng thực
thi trong trách nhiệm được giao.
Công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện định kỳ hàng quý, khi cần có thể kiểm tra
đột xuất.
• Công tác kiểm tra kế toán từ bên ngoài doanh nghiệp
- Bộ phận thực hiện: Các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan hữu quan như
Cục thuế tỉnh Nghệ An, cơ quan quản lý Nhà nước.
- Phương pháp kiểm tra: So sánh số liệu, đối chiếu số liệu với các chứng từ gốc.
Kiểm tra việc ghi sổ kế toán như sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, việc lập báo cáo tài
chính, kiểm tra bảng kê khai và nộp thuế cho nhà nước.
- Cơ sở kiểm tra:
* Kiểm tra việc chấp hành các quy chế chính sách, chế độ trong quản lý tài
chính, báo cáo tài chính của công ty để ra quyết định xử lý nếu có sai phạm.
* Kiểm tra tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, thu nhập, việc sử dụng các
quỹ của công ty.
Công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện định kỳ 1 năm 1 lần, khi cần có thể kiểm
tra đột xuất.
1.5. Phương hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty TNHH Nông sản
thực phẩm Nghệ An
1.5.1. Thuận lợi
Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An trong thời gian qua đã có nhiều
biện pháp nhằm hoàn thiện đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn
vị mình. Vì vậy công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty đã đạt được những
thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của Doanh nghiệp trong
thời kỳ mới.

- Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Doanh nghiệp đã sử dụng
đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong
quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được
chính xác và công tác hạch toán sau này được thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo
quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác khi cần đến.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
- Về hệ thống tài khoản: Doanh nghiệp đã kịp thời cập nhật, điều chỉnh và áp
dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính. Điều này tạo điều kiện cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp có thể tiếp cận cũng như theo dõi, so sánh các thông tin tài chính của
doanh nghiệp một cách thuận tiện.
- Bộ máy kế toán của Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán vừa
tập trung vừa phân tán với đội ngũ kế toán viên có trình độ nghiệp vụ cao, có nhiều
kinh nghiệm và sáng tạo trong việc vận dụng chế độ kế toán vào tình hình doanh
nghiệp. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban đã giúp việc ghi chép
phản ánh số liệu của nhân viên kế toán được thực hiện khá trôi chảy, chính xác và
thông tin kế toán được cung cấp kịp thời đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý và
điều hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đã trang bị các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác kế
toán: trong phòng tài vụ mỗi kế toán viên thực hiện kế toán trên một máy vi tính
riêng, nối mạng internet nên mang lại hiệu quả làm việc cao.
- Doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán máy để giảm bớt khối lượng ghi
chép và tính toán, tạo điều kiện cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế
toán nhanh chóng, tránh được các sai sót.
- Về việc lập và thời gian lập các báo cáo tài chính: Doanh nghiệp thực hiện
theo đúng chế độ quy định (thường là theo quý). Các báo cáo tài chính được nộp

cho Tổng công ty Cổ phần xuât nhập khẩu tổng hợp Nghệ An, cho cơ quan thuế.
Ngoài các báo cáo tài chính, doanh nghiệp còn lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu
quản lý giúp ban Giám đốc doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định kịp thời,
chính xác.
1.5.2. Khó khăn
- Về phân công lao động kế toán: Hiện nay do số lượng nhân viên kế toán còn
ít nên một nhân viên kế toán thường đảm nhận hai hoặc ba phân hành. Hơn nữa,
trong quá trình công tác vì một lý do nào đó nhân viên phải nghỉ làm một thời gian,
người thay thế sẻ phải tìm hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều đó có thể làm cho áp
lực công việc dồn lên những người còn lại. Việc luân chuyển công việc sang vị trí
khác đôi khi gây khó khăn cho cả người đến và người đi vì chưa chuẩn bị kỹ về việc
bàn giao công việc nên không thể không có sai sót.
- Một số máy móc thiết bị đã trang bị lâu nên đã giảm chất lượng, cấu hình
thấp làm giảm năng suất lao động.
- Công ty đã áp dụng tin học hóa vào công tác kế toán nhưng chưa tạo lập
được mạng liên kết nội bộ giữa công ty với tổng công ty. Vì vậy giữa kế toán văn
phòng công ty và kế toán tổng công ty chưa có sự liên kết chặt chẽ.
1.5.3. Hướng phát triển
- Công ty nên tuyển thêm kế toán tạo điều kiện cho việc phân công, chuyên
môn hóa lao động, tránh được các sai sót xảy ra.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
- Cần thường xuyên tạo điều kiện để nâng cao trình độ của các nhân viên
phòng kế toán và theo kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao hiệu quả
của công việc.
- Công ty nên nhanh chóng xúc tiến việc thiết lập mạng kế toán nội bộ liên kết
giữa công ty với Tổng công ty, khi đó các số liệu kế toán được chuyển về Tổng
công ty thông qua mạng nội bộ sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đề ra những giải

pháp phù hợp đảm bảo việc xử lý các vấn đề có thể xảy ra.
- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị nhằm đánh
giá đúng tình hình và kết quả của đơn vị để từ đó có những kiến nghị nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển .
- Phòng kế toán nên chủ động tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất
kinh doanh, xây dựng chiến lược chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
khai thác đầy đủ tiềm năng của đơn vị, phát huy đầy đủ tính tự chủ của đơn vị trong
hoạt động kinh doanh và trong hoạt động tài chính.
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ
TIỀN VAY TẠI CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN THỰC PHẨM NGHỆ AN
2.1. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và tiền vay tại Công ty TNHH
Nông sản thực phẩm Nghệ An
2.1.1. Một số đặc điểm chung về kế toán vốn bằng tiền và tiền vay tại Công ty
TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An
2.1.1.1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền và tiền vay
Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay phải phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số
hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền, các khoản tiền vay của
Công ty.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các thủ tục
quản lý về vốn bằng tiền và tiền vay tại Công ty.
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ
của nhà nước như sau:
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam.
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và được
theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK 007" Ngoại tệ các loại".
- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ tại
thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập,xuất), ngoài ra phải theo dõi chi tiết số
lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp

Lớp: 50B1 - Kế toán
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
- Vào cuối kỳ kế toán năm, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ
giá hối đoái thực tế.
2.1.1.2. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền và tiền vay tại Công ty TNHH Nông
sản thực phẩm Nghệ An
Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An chuyên kinh doanh về các mặt
hàng thực phẩm công nghệ, mặt hàng tiêu dùng… Đây là những mặt hàng thiết yếu
đối với người tiêu dùng. Vì vậy việc thanh toán giữa khách hàng với Công ty được
thực hiên thường xuyên bằng tiền mặt, tiền gửi. Mặt khác công ty còn phải chuyển
tiền cho các nhà cung cấp để thanh toán tiền hàng và các khoản khác. Hoạt động
này được thực hiện thông qua ngân hàng Công thương Nghệ An. Ngoài ra công ty
còn thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá ngoài, chi trả các dịch vụ mua ngoài.
+ Kế toán vốn bằng tiền của Công ty bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
* Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của Công ty.
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các chứng từ gôc có liên quan
như: Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán… kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền
mặt, sau khi được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, phiếu thu được chuyển cho
thủ quỹ để ghi tiền. Sau đó thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu. Các
nghiệp vụ thu tiền mặt chủ yếu của Công ty gồm:
- Thu tiền từ bán lẻ, bán buôn các mặt hàng thực phẩm, mặt hàng tiêu dùng
- Thu từ tạm ứng cán bộ công nhân viên
- …
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền, kế toán tiền mặt lập phiếu chi, thủ quỹ
căn cứ vào phiếu chi để chi tiền sau khi có đầy đủ chữ ký của Giám đốc Công ty và
kế toán trưởng. Căn cứ vào số thực chi thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì
chuyển cho kế toán để ghi sổ. Các nghiệp vụ chi tiền mặt chủ yếu ở Công ty gồm:
- Chi trả tiền mua hàng hoá, công cụ dụng cụ
- Chi trả lương, BHXH

- Chi tạm ứng cho cán bộ công nhân viên
- Chi thanh toán các ngiệp vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại
- …
* Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận của vốn bằng tiền mà Công ty ký gửi tại
ngân hàng.
Kế toán tiền gửi có trách nhiệm theo dõi và đối chiếu số dư với sổ phụ tại ngân
hàng Công thương Nghệ An nhằm đảm bảo chính xác của số liệu.
Các khoản tiền gửi vào ngân hàng:
- Nộp tiền mặt vào ngân hàng.
- Khách hàng thanh toán tiền nợ.
- …
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Các khoản rút ra từ ngân hàng:
- Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
- Nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước
- …
+ Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp
Nghệ An, tuy có bộ máy tổ chức riêng, có con dấu riêng… nhưng còn có những hạn
chế nên Công ty không trực tiếp vay vốn từ các cá nhân, tổ chức mà vay qua Tổng
Công ty.
Các khoản tiền vay ở Công ty bao gồm:
- Vay ngắn hạn
- Vay dài hạn
2.1.2. Kế toán tiền mặt
2.1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu (mẫu số 01-TT)

- Phiếu chi (mẫu số 02-TT)
- Biên lai thu tiền (mẫu số 06 - TT)
- Bảng kiểm kê quỹ ( mẫu số 08a-TT)
- Bảng kê chi tiền (mẫu số 09-TT)
- Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm
theo chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi)
* Phiếu thu là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp TK 111. Quy trình luân chuyển phiếu thu tại Công ty TNHH Nông sản
thực phẩm Nghệ An được thực hiện như sau:
B1: Người nộp tiền đề nghị nộp tiền.
B2: Kế toán tiền mặt sử dụng máy vi tính lập phiếu thu theo mẫu 01-TT ban
hành theo quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
B3: Giám đốc, Kế toán trưởng ký duyệt phiếu thu.
B4: Thủ quỹ thu tiền căn cứ vào phiếu thu, ghi số tiền đã nhận, ký phiếu thu và
ghi sổ quỹ sau đó chuyển phiếu thu cho kế toán.
B5: Kế toán sử dụng phiếu thu để vào phần mềm kế toán nhập đầy đủ các nội
dung trên phiếu thu.
B6: Kế toán tiến hành tổ chức bảo quản, lưu giữ phiếu thu.
* Phiếu chi là căn cứ để thủ quỹ chi tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán.
Quy trình luân chuyển phiếu chi được thực hiện như sau:
B1: Người nhận tiền đề nghị chi tiền
B2: Giám đốc, Kế toán trưởng ký duyệt việc chi tiền
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
B3: Kế toán tiền mặt sử dụng máy vi tính lập phiếu thu theo mẫu 02-TT ban
hành theo quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.

B4: Giám đốc, Kế toán trưởng ký duyệt phiếu chi
B5: Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu đã được ký duyệt tiến hành chi tiền, ký
phiếu chi, ghi sổ quỹ và cuối ngày thì chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt ghi sổ
B6: Kế toán nhập đầy đủ các nội dung trên phiếu chi vào phần mềm kế toán.
B7: Kế toán tiến hành tổ chức bảo quản, lưu giữ phiếu chi
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111 - Tiền mặt
Nội dung ghi chép của TK 111:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập
quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ)
Bên Có:
- Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất
quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ)
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn
tồn quỹ tiền mặt
TK 111 được chi tiết thành 3 TK cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội
dung . Cụ thể:
- TK 1111: Tiền Việt Nam
- TK 1112: Ngoại tệ
- TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
2.1.2.3. Sổ kế toán sử dụng

- Sổ chi tiết TK 111
- Nhật ký chứng từ số 1
- Bảng kê số 1
- Sổ cái TK 111
Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt

Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng cùng
các chứng từ khác có liên quan và phải có đầy đủ các chữ ký của những người có
trách nhiệm liên quan đến nghiệp vụ thu chi để tiến hành thu tiền mặt hoặc chi tiền.
Còn kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc thu chi đã được ký duyệt,
kế toán nhập số liệu vào phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay trong phần
mềm kế toán Fast và tiến hành định khoản các nghiệp vụ đó. Phần mềm này sẽ tự
động cập nhật các số liệu vào sổ chi tiết TK 111, bảng kê số 1, nhật ký chứng từ số
1, sổ cái TK 111 và các báo cáo. Cuối tháng kế toán in sổ và tiến hành đối chiếu sổ
cái TK 111 với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ để đảm sự khớp đúng.
2.1.2.4. Kế toán chi tiết tiền mặt
Trong Công ty hàng ngày phát sinh rất nhiều các khoản thu, chi bằng tiền mặt
nhưng trong khuôn khổ của báo cáo này em chỉ xin được trích một số các nghiệp vụ
chủ yếu phát sinh trong tháng 01 năm 2013 cùng các chứng từ kế toán, cách hạch
toán và các số liệu trong các sổ kế toán của kế toán tiền mặt mà em đã thu hoạch
được trong quá trình thực tập tại Công ty.
* Kế toán tăng tiền mặt:

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và hóa đơn GTGT, kế toán quỹ tiền mặt tiến hành
lập phiếu thu theo đúng mẫu quy định và định khoản theo nội dung kinh tế phát sinh
của từng khoản thu. Sau đó kế toán chuyển cho thủ quỹ để vào sổ quỹ.
Phiếu thu được lập làm 3 liên đặt giấy than viết một lần, 1 liên thủ quỹ giữ để
làm thủ tục nhập quỹ, 1 liên giao cho người nộp và 1 liên lưu ở nơi nộp.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
21
Phiếu thu, phiếu chi
Phân hệ kế
toán tiền mặt,
tiền gửi, tiền
vay
Sổ chi tiết
TK 111
BCTC và báo
cáo quản trị
Sổ cái
TK 111
NKCT số 1
Bảng kê
số 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc được chuyển về phòng kế
toán làm chứng từ ghi sổ kế toán.
Trích dẫn: Ngày 08/01/2013, Nguyễn Thị Hoài nộp tiền bán hàng số tiền là
58.677.384 đồng
Biểu 2.1. Mẫu Hóa đơn GTGT

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số : 01GTKT3/001

Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu : TP/12P
Ngày 08 tháng 01 năm 2013 Số : 0000582
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An
Mã số thuế: 2900326209
Địa chỉ: Số 05 Phan Bội Châu- Phường Quán Bàu- TP Vinh- Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383853612
Số tài khoản: 102010000383981 – Ngân hàng Công thương Nghệ An
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hoài
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Địa chỉ: Quầy bán hàng trung tâm
Số tài khoản: ………………………Ngân hàng:…………………………………….
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Dầu Marvela 5 lít Chai 198 146.136 28.934.928
2 Dầu Marvela 2 lít Chai 150 60.606 9.090.900
3 Dầu Marvela 1 lít Chai 508 30.152 15.317.216
Cộng tiền hàng : 53.343.044
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 5.334.304
Tổng cộng số tiền thanh toán : 58.677.384
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi tám triệu sáu trăm bảy mươi bảy nghìn ba trăm tám
tư đồng
Khách hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Biểu 2.2. Mẫu Phiếu thu
Đơn vị: Công ty TNHH Nông sản Mẫu 01-TT
thực phẩm Nghệ An (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 08 tháng 01 năm 2013
Số: 0101
Nợ: 1111
Có: 1311
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hoài
Địa chỉ: Quầy bán hàng trung tâm
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Lý do nộp: Doanh thu từ bán hàng
Số tiền: 58.677.384 (viết bằng chữ): Năm mươi tám triệu sáu trăm bảy mươi bảy
nghìn ba trăm tám tư đồng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 08 tháng 01 năm 2013
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(ký, họ tên, (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi sáu triệu hai trăm ba mươi ba
nghìn đồng
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
* Kế toán giảm tiền mặt:
Trích dẫn: Ngày 02/01/2013, chi tiền mặt tạm ứng cho lái xe phục vụ khâu
bán hàng, anh Nguyễn Công Tráng: 5.000.000 đồng.

Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi
Biểu 2.3. Mẫu giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty TNHH Nông sản Mẫu 03-TT
thực phẩm Nghệ An (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02 tháng 01 năm 2013
Kính gửi: Ông Trần Nam Kháng – Giám đốc Công ty
Tên tôi là: Nguyễn Công Tráng
Đại chỉ: Lái xe - Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An
Đề nghị tạm ứng số tiền: 5.000.000 (viết bằng chữ): Năm triệu đồng chẵn
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Dũng
Lý do tạm ứng: Phục vụ khâu bán hàng
Thời hạn thanh toán: 01 tháng
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.4. Mẫu Phiếu chi
Đơn vị: Công ty TNHH Nông sản Mẫu 02-TT
thực phẩm Nghệ An (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 01 năm 2013
Nợ: 141
Có: 1111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Công Tráng
Địa chỉ: Lái xe - Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Nghệ An
Lý do chi: Tạm ứng phục vụ khâu bán hàng

Số tiền: 5.000.000 (viết bằng chữ): Năm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 02 tháng 01 năm 2013
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên, (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Sau khi có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan vào phiếu chi thủ quỹ
mới được phép xuất quỹ đồng thời ghi số tiền thực xuất vào phiếu chi, đưa cho
người nhận tiền ký, sau đó thủ quỹ ghi sổ quỹ và chuyển phiếu chi cho kế toán để
kế toán nhập số liệu vào phần mềm.
2.1.2.5. Sổ quỹ tiền mặt
Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý (hoặc dùng cho kế toán tiền mặt, để phân
tích tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam của đơn vị). Sổ quỹ tiền
mặt được ghi hàng ngày.
Căn cứ và phương pháp ghi : hàng ngày thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ
phiếu thu, phiếu chi của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ quỹ tiền mặt.
Trích ngang sổ quỹ tiền mặt tại công ty như sau :
SVTH: Ngô Thị Ngọc Diệp
Lớp: 50B1 - Kế toán
25

×