Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài tập nhóm kinh doanh du lịch trực tuyến: Tìm hiểu về Netware, mạng xã hội Google và Google Plus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.69 KB, 26 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
***




BÀI TẬP NHÓM
KINH DOANH DU LỊCH TRỰC TUYẾN
Giảng viên hướng dẫn : TS. PHẠM TRƯƠNG HOÀNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Trang
( Nhóm 8) Hoàng Thị Minh Ngọc
Vũ Minh Trang
Lê Thị Tâm
Lê Thị Loan
Lưu Đức Bình
Nguyễn Đức Tâm
Trương Thị Linh
Trần Thị Tuyết Trinh
Lớp : POHE 52
Hà Nội, 09/2012
2
Nội dung bài tập nhóm :
- Tìm hiểu về Netware
- Mạng xã hội Google và Google
1. EFTPOS (Electronic Fund Tranfer at Point Of Sale)
1.1. Khái niệm :
- EFTPOS hay còn gọi là dịch vụ chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng ( POS –
Point of Sale), điểm bán hàng này chấp nhận thanh toán bằng các loại thẻ sử dụng
thẻ thanh toán như debit card( thẻ ghi nợ) hoặc Credit Card (thẻ tín dụng).


- Công nghệ EFTPOS hình thành tại Mỹ vào năm 1981 và được triển khai hoạt
động vào năm 1982.
1.2. Đặc điểm công nghệ :
- Để sử dụng EFTPOS, người sử dụng phải có 1 loại thẻ đặc biệt là “chìa khóa”
để truy cập vào tài khoản của họ tại ngân hàng và lấy tiền trong đó ra sử dụng
thanh toán cho các điểm bán hàng POS. Các điểm bán hàng chấp nhận thanh toán
bằng các loại thẻ này đều trang bị máy tính tiền bằng thẻ như Credit Card và Debit
Card. Tùy chính sách của mỗi ngân hàng mà công nghệ bảo mật của thẻ đó là thẻ
từ hay thẻ chip.
1.3. Cách thức hoạt động :
- Các thông tin thẻ sẽ được máy chuyển về Tổng đài trung tâm, chủ thẻ có thể
yên tâm về tài khoản của mình vì thông tin thẻ đã được mã hóa để người khác
không biết được. Từ đây, Tổng đài sẽ gửi chúng đến bộ xử lý của ngân hàng của
chủ thẻ để kiểm tra các thông tin ( số thẻ, thẻ đã báo mất bao giờ chưa, tổng số
tiền phải thanh toán có đủ tiền trên tài khoản của khách hàng không, mã số nhận
diện của người bán, nơi chấp nhận thẻ, số thiết bị thanh toán của người bán…).
- Nếu các thông tin trên hợp lệ, bộ xử lý sẽ gửi số cấp phép đã được mã hóa tới
Tổng đài trung tâm và từ đây sẽ gửi thông báo tới cửa hàng. Máy quẹt thẻ sẽ in ra
biên nhận trên đó có số cấp phép. Khách hàng ký tên lên biên nhận và có thể mang
hàng đi, đồng thời Tổng đài trung tâm sẽ gửi tổng số tiền đến ngân hàng của người
3
bán. Trường hợp không lấy được số cấp phép thì chủ thẻ phải thanh toán bằng
hình thức khác, có thể là chuyển khoản hoặc tiền mặt.
1.4. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Tất cả mọi người có nhu cầu mua hàng không dùng. Có 2 loại đối tượng
chính:
 Người tiêu dùng tại các trung tâm thương mại lớn. EFTPOS giúp người tiêu
dùng thoải mái mua sắm mà không phải mang theo tiền mặt.
 Khi đi ra nước ngoài, bạn có thể sử dụng CreditCard ở nhiều nơi mà không
bị giới hạn ngoại tệ mang theo. Do đó đối tượng chủ yếu hiện nay là khách

du lịch, du học sinh và tầng lớp doanh nhân - những người hay phải đi công
tác, học tập tại nước ngoài.
1.5. Thực trạng sử dụng :
- Theo báo cáo gần đây nhất của Euromonitor International tháng12/2010 khẳng
định tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chính trong các giao dịch bán lẻ của
người dân Việt. Điều này cho thấy thói quen của người VN khi sử dụng thẻ của
các ngân hàng mới chỉ sử dụng một phần chức năng rất nhỏ của thẻ, chủ yếu trong
giao dịch và rút tiền mặt tại các máy giao dịch tự động. Hai chức năng quan trọng
của thẻ là thanh toán tại các điểm bán hàng offline và thanh toán trực tuyến tại các
website ít được sử dụng.
1.6. Chiều hướng phát triển, khả năng ứng dụng :
- Việc mở rộng kết nối liên thông mạng lưới EFTPOS đem lại cho chủ thẻ sự
thuận tiện trong thanh toán với số lượng điểm chấp nhận thẻ không ngừng tăng lên
và triển khai trong rất nhiều lĩnh vực: trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng,
khách sạn…
- Hệ thống EFTPOS hoàn thiện sẽ giúp thương mại điện tử trở nên thuận lợi
hơn, đảm bảo quá trình thanh toán nhanh và an toàn .Tháng 8/2011, Banknetvn đã
triển khai mở rộng kết nối liên thông mạng lưới POS của 5 ngân hàng thành viên
với hệ thống của Smartlink. Việc kết nối này đã nâng tổng số ngân hàng đã kết nối
4
liên thông POS trên toàn thị trường lên 28 ngân hàng với tổng số hơn 50.000 máy
POS trong toàn quốc. Điều này sẽ mang lại khả năng thanh toán thuận tiện hơn
cho người tiêu dùng đồng thời thúc đẩy các hình thức thương mại điện tử phát
triển.
2. POS ( POINT OF SALE )
2.1. Định nghĩa
- Point of sale (POS) là một loại máy tính tiền cao cấp dùng để thanh toán tại
quầy bán hàng và dùng để quản lý trong các nghành kinh doanh bán lẻ và ngay cả
trong nghành kinh doanh dịch vụ.
2.2. Đặc điểm và bản chất công nghệ :

- Kết hợp sử dụng giữa phần cứng và phần mềm cho quầy tính tiền, và có thể là
một vị trí lưu động, với các hệ thống không dây (wireless systems). Thường được
gắn thêm thiết bị đọc mã vạch và in hóa đơn.
- Khi chỉ phục vụ cho 4&5 nhà bán lẻ, có nhiều hệ thống POS tích hợp nhiều
ccount, quản lý thông minh, mở dự báo bán hàng, quản lý quan hệ khách hàng.
- Hệ thống POS còn được mở rộng (ePOS, EFTPOS) để kết nối với hệ thống
thanh toán ngân hàng hay thanh toán trực tuyến.
2.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Được sử dụng cho một quầy tính tiền ( check-out counter), checkstand (USA),
hay check-out (UK) là khu vực được chọn để thu tiền cho cửa hàng ( store), siêu
thị hay nhà hàng, khách sạn.
- Ở đó, có một nhân viên thu ngân ( Cashier) thực hiện việc thu tiền; hàng hoá
phải qua đây, được kiểm tra, sau đó khách hàng trả tiền và mang hàng hoá về.
- Ngoài ra, POS còn có khả năng quản lý hàng tồn, hóa đơn xuất nhập kho, tổng
hợp thu – chi, tính thuế…
2.4. Thực trạng sử dụng
- Trên thế giới: được sử dụng rộng rãi, là phương tiện thanh toán chính cho mỗi
điểm bán lẻ hay dịch vụ.
5
- Tại Việt Nam: sử dụng chưa phổ biến, hầu hết chỉ trong các siêu thị và dùng để
thanh toán thẻ trong ngân hàng.
2.5. Chiều hướng phát triển :
- Do POS giúp cho việc thanh toán, giao dịch, mua - bán lẻ trở nên nhanh chóng,
thuận lợi và chính xác, nên trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển.
3. COMPUTER NETWORK (Mạng máy tính )
3.1. Khái niệm:
- Mạng máy tính là tập hợp nhiều máy tính điện tử và các thiết bị đầu cuối được
kết nối với nhau bằng các thiết bị liên lạc nhằm trao đổi thông tin, cùng chia sẻ
phần cứng, phần mềm và dữ liệu với nhau.
- Mạng máy tính gồm phần cứng, các giao thức và các phần mềm mạng.

- Chiếc máy tính đầu tiên xuất hiện trên thế giới năm 1940. Vào giữa thập niên
1980, người sử dụng dùng các máy tính độc lập bắt đầu chia sẻ các tập tin bằng
cách dùng modem kết nối với các máy tính khác. Mạng máy tính ra đời từ đó.
3.2. Đặc điểm và bản chất công nghệ :
- Mạng máy tính :
• Tập trung tài nguyên tại một số máy và chia sẻ cho nhiều máy khác.
• Khắc phục sự trở ngại về khoảng cách địa lý.
• Tăng chất lượng và hiệu quả khai thác thông tin.
• Phát triển các công nghệ trên mạng.
- Dựa vào phạm vi phân bố, người ta có thể phân ra các loại mạng:
• Mạng LAN ( Local Area Network - mạng cục bộ): được sử dụng trong nội
bộ một cơ quan/tổ chức…, kết nối với các máy tính trong một khu vực bán
kính khoảng 100m-10km.
• Mạng MAN ( Metropolitan Area Network- mạng đô thị): kết nối các máy
tính trong phạm vi một thành phố.
6
• Mạng WAN (Wide Area Network) mạng diện rộng, kết nối máy tính trong
nội bộ các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục.
• Mạng GAN (Global Area Network): mạng toàn cầu, kết nối máy tính từ các
châu lục khác nhau.
3.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Cho các tổ chức: với 1 hệ thống mạng, người ta có thể chia sẻ tài nguyên; độ tin
cậy và sự an toàn của thông tin cao hơn, qua kỹ thuật mạng người ta có thể tận
dụng khả năng của hệ thống, chuyên môn hoá các máy tính, và do đó phục vụ đa
dạng hoá hơn; mạng máy tính còn là một phương tiện thông tin mạnh và hữu hiệu
giữa các cộng sự trong tổ chức
- Cho cá nhân : Hệ thống mạng cung cấp nhiều tiện lợi cho sự truyền thông tin
trong các mối quan hệ người với người như là:
• Cung cấp thông tin từ xa giữa các cá nhân.
• Liên lạc trực tiếp và riêng tư giữa các cá nhân với nhau.

• Làm phương tiện giải trí chung: như các trò chơi, các thú tiêu khiển, chia sẻ
phim ảnh qua mạng.
- Các ứng dụng quan trọng hiện tại qua mạng là : thư điện tử, hội nghị truyền
hình ( Video Conference ), điện thoại Internet, giao dịch và lớp học ảo…. ( e-
learning hay virtual class), dịch vụ tìm kiếm thông tin qua các máy truy tìm.
3.4. Thực trạng sử dụng hiện nay:
- Hiện nay mạng máy tính đang được các tổ chức, cơ quan và cá nhân sử dụng
rộng rãi và ngày càng phát triển. Mạng máy tính trở thành một phần không thể
thiếu trong công việc cũng như trong cuộc sống của mỗi người, mỗi tổ chức.
3.5. Chiều hướng phát triển và khả năng ứng dụng trong kinh doanh :
- Khả năng ứng dụng : người sử dụng có thể trao đổi thông tin với nhau dễ dàng
và sử dụng hệ mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một
chính sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị
7
trường, tin rao vặt, hoặc sắp xếp thời khoá biểu của mình chen lẫn với thời khoá
biểu của những người khác; dùng để quản lý nhân viên trong các tổ chức…
- Hiện nay, mạng WAN và LAN đang phổ biến nhất và theo như dự đoán trong
tương lai mạng MAN và GAN sẽ được ứng dụng rộng rãi trong tương lai.
4. VIDEOTEXT
4.1. Khái niệm:
- Videotext là một trong những công cụ đầu tiên được sử dụng để cung cấp thông
tin (thường là các trang văn bản) cho một người dùng trong định dạng giống như
máy tính, thông thường sẽ được hiển thị trên truyền hình.
- Ra đời: từ cuối những năm 1970.
4.2. Đặc điểm công nghệ:
- Videotext đề cập đến hệ thống cung cấp nội dung tương tác và hiển thị nó trên
truyền hình, thường sử dụng các modem để gửi dữ liệu theo cả hai hướng
- Videotext có thể được sử dụng để đề cập đến bất kỳ dịch vụ nào đó, bao gồm cả
Internet, hệ thống bảng thông báo, các nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến, và thậm
chí cả màn hình khởi hành/đến sân bay.

4.3.Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Các cá nhân, cơ quan, tổ chức như các nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến, sân bay,
tàu điện, công ty quảng cáo…
- Số lượng người dùng : không giới hạn.
4.4. Thực trạng sử dụng hiện nay:
- Được sử dụng khá rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày trên các phương tiện
truyền thông đại chúng như ti vi, màn hình quảng cáo lớn, sân bay, nhà ga…
4.5. Chiều hướng công nghệ và xu hướng phát triển :
- Khả năng ứng dụng trong kinh doanh lớn : là một công cụ không thể thiếu
trong việc kinh doanh, giúp các nhà kinh doanh có thể quảng cáo sản phẩm, dịch
vụ của mình đến với quần chúng, người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất…
8
- Videotext là công cụ đã, đang và sẽ được ứng dụng ngày càng rộng rãi, phổ
biến trong tương lai, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. Videotext đang được cải
tiến ngày một tiến bộ hơn, hiện đại hơn. Hứa hẹn là một trong những loại công cụ
hữu dụng và tiềm năng nhất dùng để cung cấp thông tin trong tương lai.
5. SATELLITE
5.1.Khái niệm
- Satellite (vệ tinh thông tin , tiếng Anh là communications satellite, đôi khi viết
tắt là SATCOM) là vệ tinh nhân tạo đặt trong không gian dùng cho viễn thông. Vệ
tinh thông tin hiện đại có nhiều loại quỹ đạo như quỹ đạo địa tĩnh, quỹ đạo
Molniya, quỹ đạo elip, quỹ đạo (cực và phi cực) trái đất thấp.
5.2. Đặc điểm và bản chất công nghệ :
- Vệ tinh thông tin là kỹ thuật tiếp sức vô tuyến vi ba bên cạnh thông tin cáp
quang biển trong truyền dẫn điểm - điểm cố định. Nó cũng được dùng trong các
ứng dụng di động như thông tin cho tàu xe, máy bay, thiết bị cầm tay và cho cả
tivi và quảng bá khi mà các kỹ thuật khác như cáp không thực tế hoặc không thể.
- So với các hệ thống thông tin mặt đất, ưu điểm vượt trội của thông tin vệ tinh là
khả năng phủ sóng và kết nối ở khắp mọi nơi.

- Một số ứng dụng :
• Ứng dụng lịch sử đầu tiên và quan trọng nhất cho liên lạc vệ tinh là điện
thoại xuyên lục địa. Cuộc gọi được chuyển đến cổng vệ tinh viễn thông kết nối
được với mạng điện thoại công cộng.
• Truyền hình vệ tinh (Satellite Television).
• Công nghệ vệ tinh di động
• Radio vệ tinh ( Satellite radio ).
• Vệ tinh Internet ( Satellite Internet Access ).
5.3. Đánh giá ứng dụng tại việt nam:
- Những hình ảnh vệ tinh về đất đai, nhà cửa có thể là cơ sở dữ liệu cung cấp cho
cơ quan thuế.
9
- Ứng dụng vệ tinh còn có nhiều tác dụng với ngành nông nghiệp.
- Công nghệ vệ tinh có thể dùng trong công tác cảnh báo thiên tai.
- Công cụ gián tiếp để đưa ra quy hoạch đường xá như đo khổ rộng mặt đường,
tính toán quỹ đất cho các dự án.
- Thành tựu :
 Ngày 16.5.2012, vệ tinh viễn thông VINASAT-2 đã được phóng thành công vào
quỹ đạo bằng tên lửa Ariane 5 vào đúng 5 giờ 13 phút ở vị trí 131,8 độ Đông, gần
vị trí phóng VINASAT-1.
6. TELETEXT:
6.1.Khái niệm:
- Teletext là công nghệ sử dụng phương tiện truyền hình để cung cấp một số
thông tin cần thiết cho khán giả trong khi đang xem truyền hình và độc lập với
chương trình đang phát.
- Teletext phát triển ở Anh vào đầu năm 1970. Nó cung cấp một loạt các thông
tin dựa trên văn bản thông thường bao gồm các thông tin về trong nước và ngoài
nước, kinh tế, chính trị, xã hội
6.2. Đặc tính và bản chất công nghệ:
- Teletext là một phương tiện gửi văn bản vào sơ đồ màn hình tivi. Khi sử dụng,

dữ liệu Teletext có tính chất một chiều, tức là khi nhận được “yêu cầu” sẽ lập tức
“gửi” chứ không có đường truyền ngược lại.
- Được xem như là một tiền thân của World Wide Web.
- Không giống như Internet, Teletext được phát sóng, do đó nó không bị chậm
khi số người sử dụng tăng lên.
6.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Cung cấp thông tin trực tiếp cho khán giả dưới dạng trang tin.
- Ở Việt Nam, Teletext vẫn đang trong quá trình thử nghiệm.
6.4. Chiều hướng công nghệ :
- Những ứng dụng chủ yếu : chuyển tải tỷ giá hối đoái, thị trường chứng khoán,
giá cả nông sản, tin tức thời tiết, giá cả thị trường, giờ tàu xe, máy bay, kết quả xổ
số Ngày càng có nhiều ững dụng mới.
- Có khả năng phát triển do nhu cầu cần cung cấp thông tin của cá nhân mỗi
người ngày càng cao, đặc biệt khi nền kinh tế càng phát triển.
10
7. FTP ( FILE TRANSFER PROTOCOL )
7.1. Khái niệm :
- FTP ( File transfer Protocol ) là 1 giao thức truyền tải dữ liệu giữa nhiều máy
tính khác nhau thông qua Server
- Thông qua giao thức FTP, người dùng có thể tải dữ liệu như hình ảnh, văn bản,
các tập tin media (nhạc, video) … từ máy tính của mình lên máy chủ đang đặt ở 1
nơi khác hoặc tải các tập tin có trên máy chủ về máy tính cá nhân.
7.2. Đặc điểm và bản chất công nghệ :
- FTP là 1 giao thức chuẩn công khai : hầu như bất cứ 1 nền tảng hệ điều hành
máy tính nào cũng hỗ trợ giao thức FTP.
- Là 1 phương pháp truyền tập tin có truyền thông không an toàn. Sử dụng 2
kênh truyền TCP: TCP cổng 20 dùng cho truyền dữ liệu, TCP cổng 21 dùng cho
truyền các lệnh.
- Mật khẩu và nội dung của tập tin được truyền qua đường dây ở dạng văn bản
thường. Cần phải có nhiều kết nối TCP/IP: một dòng dành riêng cho việc điều

khiển kết nối, một dòng dành riêng cho việc truyền tập tin lên, truyền tập tin
xuống hoặc liệt kê thư mục.
- Là 1 giao thức có tính trì trệ rất cao do phải giải quyết một số lượng lớn các
lệnh khởi đầu một phiên truyền tải. Phần nhận không có phương pháp để kiểm
chứng tính toàn vẹn của dữ liệu được truyền sang. Nếu kết nối truyền tải bị ngắt
giữa lưng chừng thì giao thức không giúp cho phần nhận biết được tập tin nhận
được là hoàn chỉnh hay là thiếu sót.
- Người ta có thể dùng tính năng ủy quyền, được cài đặt sẵn trong giao thức, để
sai khiến máy chủ gửi dữ liệu sang một cổng tùy chọn ở một máy tính thứ ba.
7.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Người ta sử dụng giao thức FPT khi có công việc cần truyền tải dữ liệu giữa
những máy tính khác nhau.
7.4. Điều kiện sử dụng :
- Hoạt động của FTP cần có 2 loại máy tính:
 Máy chủ FTP : dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình
chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới.
 Máy khách : chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là
trình khách, thì khởi đầu một liên kết với máy chủ.
11
- Khi 2 loại máy đã liên kết với nhau thì máy khách có thể xử lí 1 số thao thác
về tập tin như tải tập tin lên máy chủ, tải tập tin từ máy chủ xuống máy của mình,
đổi tên của tập tin, hoặc xóa tập tin ở máy chủ …
7.5. Thực trạng sử dụng và xu hướng phát triển :
- Mặc dù có nhiều vấn đề về bảo mật nhưng hiện nay FTP vẫn là giao thức phổ
biến được ứng dụng rộng rãi đối với người dùng máy tính.
- FTP hiện nay vẫn là giao thức truyền tin phổ biến và thông dụng, được ứng
dụng rộng rãi trên hầu hết những người có nhu cầu sử dụng máy tính để chia sẻ dữ
liệu, nhất là trong các doanh nghiệp kinh doanh mà hệ thống thông tin được liên
kết chặt chẽ giữa hệ thống máy tính vận hành của doanh nghiệp.
8. GOOGLE

8.1. Khái niệm và quá trình hình thành :
- Google là 1 công cụ tìm kiếm, được nhiều người ủng hộ và sử dụng, với một
cách trình bày gọn và đơn giản cũng như đem lại kết quả thích hợp và nâng cao.
- Google được phát triển trên ý tưởng tìm kiếm web của hai Nghiên cứu sinh tại
đại học Stanford (Mỹ) là Larry Page và Sergey Brin năm 1997. Ý tưởng ban đầu
xuất phát từ Page khi anh nghiên cứu các liên kết (links) giữa các website và
hướng tới một công cụ có thể tìm kiếm web dựa trên mối liên kết này. Page và
Brin sau đó phát triển công trình khoa học này trong nội bộ đại học Stanford trước
khi biến Google thành một cỗ máy thực sự để phục vụ xã hội lớn như ngày nay.
8.2. Đặc điểm :
- Giao diện của Google gồm trên 100 ngôn ngữ, kể cả Tiếng Việt và một số ngôn
ngữ dí dỏm như Tiếng Klingon và Tiếng Leet.
- Các dịch vụ chính :
• Google search : công cụ tìm kiếm bằng từ khóa.
• Youtube : đăng tải video và ứng dụng xã hội với video.
• Gmail : dịch vụ thư điện tử.
• Google images search : tìm kiếm hình ảnh
• Google maps : bản đồ, chỉ hướng, hình từ vệ tinh toàn thế giới. Dịch vụ này
của Google cho phép tạo bản đồ cá nhân và yêu cầu có một tài khoản
Google.
12
• Google News : tin tức
• Google + : mạng xã hội…
8.3. Thực trạng sử dụng hiện nay
- Mặc cho sự phát triển cực kỳ mạnh mẽ của các công cụ tìm kiếm như Internet
Explorer, sự cạnh tranh của Yahoo hay Bing, Google vẫn là cỗ máy tìm kiếm lớn
nhất với lượng sử dụng lớn nhất trên toàn cầu.
- Pew Internet đã thực hiện một cuộc khảo sát để chứng minh Google vẫn giữ vị
trí số 1 trên thị trường các công cụ tìm kiếm :
• Gần 83% trong tổng số 2.200 người tham gia khảo sát cho biết họ vẫn sử

dụng Google.
• Khoảng 91% hài lòng với kết quả tìm kiếm nhận được.
8.4. Ứng dụng trong kinh doanh :
- Quảng cáo trên google. Bản chất của hình thức quảng cáo này đó là :
• Là hình thức quảng cáo theo từ khóa.
• Quảng cáo theo đấu giá từ khóa và trả tiền theo click chuột.
• Quảng cáo có thể lựa chọn khoảng thời gian, địa điểm quảng cáo.
• Quảng cáo có thể lựa chọn hình thức quảng cáo: Nghĩa rộng, nghĩa cụm từ,
chính xác
• Quảng cáo theo ngân sách hàng ngày.
8.5. Xu hướng phát triển của Google :
- Ngày càng có nhiều ứng dụng và tính năng mới cho người sử dụng:
• Goole sẽ nâng cấp chức năng tìm kiếm theo giọng nói và theo hình ảnh cho
desktop.
• Bộ máy tìm kiếm của Google sẽ trả lời nhanh các câu hỏi phức tạp bằng
việc sử dụng phép suy luận.
• “Google Personal Alerts” sẽ là một ứng dụng cần thiết trên dế yêu của bạn
với thật nhiều những nội dung đăng tải cần thiết như: tin tức thị trường, tiêu
dùng, giá cả, hay những sản phẩm mới ra mắt…
13
• Google Online Store là nơi mà bạn có thể tải về Chrome, ứng dụng và game
cho Android, sách điện tử, đặt mua tạp chí, nhạc và phim ảnh
- Google sẽ ngày càng trở thành một công cụ quảng cáo và PR hiệu quả với sự ra
đời của mạng xã hội Google Plus và Nút +1 ( Google +1 ).
9. WIRELESS COMMUNICATION SYSTEMS
( Hệ thống kết nối/ truyền thông không dây)
9.1. Khái niệm và sự ra đời
- Kết nối không dây là việc truyển tải thông tin qua một khoảng cách nào đó mà
không cần dây dẫn hay chất dẫn điện.
- Hệ thống kết nối không dây chính là hệ thống các thiết bị công nghệ sử dụng

sóng vô tuyến để chuyển tải thông tin qua một khoảng cách nhất định.
- Những ví dụ điển hình của thiết bị không dây được sử dụng ngày nay bao gồm:
• Land Mobile Radio and Specialized Mobile Radio (Sóng vô tuyến lưu động
trên mặt đất và Sóng vô tuyến lưu động chuyên biệt).
• Consumer Two Way Radio ( Sóng vô tuyến hai chiều người dùng)
• Cellular Telephones and Pagers ( Máy nhắn tin và điện thoại di động)
• Global Positioning System – GPS ( Hệ thống định vị toàn cầu)
• Cordless Telephone Sets ( Bộ điện thoại vô tuyến)
• Satellite Television and Satellite systems (Tivi vệ tinh và hệ thống vệ tinh)
• Hand-held walkie- talkies ( Điện đài xách tay)
• Wireless LAN ( Hệ thống mạng cục bộ không dây)…

9.2. Đặc tính và bản chất công nghệ :
- Các thiết bị không dây nhận và phát tín hiệu cho nhau thông qua hệ thống
sóng vô tuyến.
- Truyền thông không dây có thể được thông qua: tần số vô tuyến thông tin liên
lạc, sóng thông tin liên lạc vi ba, ví dụ thông tin liên lạc tầm xa thông qua ăng-ten
định hướng cao, hoặc thông tin liên lạc tầm ngắn thông qua hồng ngoại- Infrared,
thông tin liên lạc tầm ngắn, ví dụ từ điều khiển từ xa hoặc thông qua IRDA. Các
ứng dụng có thể liên quan đến thông tin liên lạc điểm-điểm, điểm-đa điểm truyền
thông, phát thanh truyền hình, các mạng di động và mạng không dây khác.
9.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
14
- Các thiết bị không dây ngày nay ngày càng đa dạng về chủng loại, chức năng,
màu sắc, kiểu dáng và cả mức độ tiến tiến… Do đó, người dùng cũng đa dạng về
tuổi tác và giới tính. Mỗi thiết bị không dây được sử dụng cho những mục đích
nhất định tùy thuộc vào chức năng mà nó có.
9.4. Điều kiện sử dụng :
- Khá dễ dàng và đơn giản. Ví dụ, để sử dụng một chiếc điện thoại di động, bạn
chỉ cần hiểu về một số chức năng cơ bản của nó là có thể dùng được.

9.5. Thực trạng sử dụng hiện nay :
- Trong vòng 50 năm trở lại đây, ngành công nghiệp kết nối không dây đã trải
qua những sự thay đổi, lột xác mạnh mẽ thông qua hàng loạt những đổi mới công
nghệ.
- Truyền thông không dây là phân khúc phát triển nhanh nhất của ngành công
nghiệp truyền thông. Hệ thống mạng di động đã có kinh nghiệm tăng trưởng theo
cấp số nhân trong thập kỷ qua và hiện có khoảng 2 tỷ người sử dụng trên toàn thế
giới.
9.6. Chiều hướng phát triển và ứng dụng trong kinh doanh :
- Khả năng ứng dụng vô cùng lớn và ngày càng gia tăng. Thực tế, điện thoại di
động đã trở thành một công cụ kinh doanh quan trọng và là một phần của cuộc
sống hàng ngày ở hầu hết các nước phát triển và đang nhanh chóng thay thế các hệ
thống dây cổ ở nhiều nước phát triển.
- Ngoài ra, hệ thống kết nối mạng không dây địa phương hiện đang bổ sung hoặc
thay thế mạng có dây trong nhiều gia đình, doanh nghiệp và trường học.
- Sự tăng trưởng bùng nổ của các hệ thống không dây cùng với sự gia tăng của
máy tính xách tay hoặc palmtop ( máy tính có kích cỡ như lòng bàn tay) cho thấy
một tương lai tươi sáng cho các mạng không dây.
10. INTRANET & EXTRNET:
(Mạng nội bộ và mạng nội bộ mở rộng )
Intranet Extranet
15
1.Khái
niệm
-Intranet (hay hệ thống mạng
nội bộ) là mạng dùng trong
nội bộ một tổ chức, bộ phận
hoặc phòng ban nào đó trong
tổ chức, cũng dùng giao thức
TCP/IP của Internet

-Extranet (mạng nội bộ mở rộng)
là mạng nội bộ nhưng cho phép
một số đối tượng ngoài tổ chức
truy cập với nhiều mức độ phân
quyền khác nhau.
2.Đặc
điểm
công
nghệ
-Sử dụng giao thức chuẩn
Internet ( TCP/IP), cung cấp
giao diện đa phương tiện thân
thiện với người dùng.
- Cho phép công nhân viên
trong nội bộ truy cập thông
tin, tri thức và cơ cấu tổ chức
để thực hiện công việc 1 cách
hiệu quả.
- Được bảo vệ bởi bức tường
lửa, sử dụng phần cứng và
phần mềm để nhận dạng
người dùng, tránh việc xâm
nhập để khai thác dữ liệu từ
bên ngoài.
-Sử dụng phần cứng và phần
mềm tương tự như Internet
- Cho phép tổ chức cải thiện
việc quản lí nội bộ ở mọi cấp
bậc thông qua việc chia sẻ
nguồn dữ liệu dồi dào.

- Sử dụng các quy tắc, công cụ
máy tính (phần cứng, phần mềm)
và mạng kết nối tương tự như
mạng nội bộ Intranet để truy cập
vào phần dữ liệu, nền tảng tri
thức và cơ cấu của tổ chức đã
được lựa chọn từ trước
-Cũng có giao diện đa phương
tiện và thân thiện với người
dùng.
-Có thể làm tăng khả năng tương
tác và tính minh bạch giữa các tổ
chức với đối tác tin cậy của họ,
bằng cách liên kết và chia sẽ dữ
liệu, quy trình sản xuất để từ đó
hình thành nên thỏa thuận
thương mại điện tử thân thiện
người dùng và chi phí thấp.
Bản chất là quá trình thương
mại điện tử, tương tự như việc
trao đổi dữ liệu điện tử.
16
3.Đối
tượng sử
dụng
- Tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp
- Các phòng, ban trong tổ
chức.
- Nhân viên trong nội bộ tổ

chức.
- Nội bộ tổ chức, doanh nghiệp,
giữa các phòng ban, giữa các cá
nhân trong nội bộ.
-Giữa tổ chức với các đối tác
kinh doanh, khách hàng, nhà
cung cấp.
4.Mục
đích sử
dụng
- Sử dụng để lưu, trao đổi và
chia sẻ thông tin giữa các cá
nhân hoặc phòng ban với
nhau trong nội bộ một tổ
chức.
- Chia sẻ và trao đổi thông tin
giữ các cá nhân, phòng ban trong
tổ chức, đồng thời với cả những
đối tác làm ăn, nhà cung ứng hay
bên có liên quan về sản phẩm
- Doanh nghiệp muốn cộng tác
cùng với các công ty khác nhằm
phát triển doanh nghiệp.
5.Ưu
điểm
- Chi phí thấp (trao đổi thông
tin qua đường máy tính chứ
không phải đường công văn).
- Thông tin được bảo mật.
- Xóa bỏ được hệ thống làm

việc theo kiểu hành chính,
giấy tờ truyền thống ở quy
mô toàn cầu
-Tăng năng xuất lao động và
lợi nhuận kinh doanh
-Kết nối nhân viên với cấp
lãnh đạo
- Dễ dàng triển khai, quản lí và
chỉnh sửa thông tin
- Giúp liên hệ với các đối tác
tiện lợi, nhanh chóng, kinh tế
hơn
- Thúc đẩy bán hàng và các dịch
vụ khách hàng hiệu quả
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
6. Nhược
điểm
-Trong trường hợp truyền tải
các dữ liệu đa phương tiện sẽ
gây quá tải, chậm hệ thống và
tốc độ truyền chậm do phụ
thuộc vào Internet.
- Giới hạn sử dụng cho nhân
- Chi phí triển khai mạng còn
cao
- Thông tin trong mạng không
được bảo mật do cho phép khách
hàng, nhà cung cấp và một số đối
tượng khác truy cập khi được sự

17
viên một tổ chức đồng ý của tổ chức.
7.Hiện
trạng sử
dụng
- Sử dụng khá phổ biến trong
các tổ chức, các lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ
- Sử dụng nhiều trong lĩnh vực
tài chính- ngân hàng, buôn bán ô
tô và xây dựng.
8.Chiều
hướng
công
nghệ
trong
tương lai
-Sẽ được sử dụng nhiều hơn trong các tổ chức, ngành kinh tế
cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Riêng Extranet sẽ hỗ trợ đắc lực hơn cho hoạt động thương mại
điện tử.
11. E-MAIL ( Thư điện tử)
11.1. Khái niệm :
- Email là một thuật ngữ trong tiếng Anh, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là thư
điện tử. Thay vì nội dung thư của bạn được viết lên giấy và chuyển đi qua đường
bưu điện thì email được lưu dưới dạng các tệp văn bản trong máy tính và được
chuyển đi qua đường Internet.
11.2. Đặc tính và bản chất công nghệ:
- Thư điện tử có rất nhiều đặc điểm khác biệt so với bưu chính thông thường:
+ Khi gửi thư điện tử, chỉ có các tín hiệu điện mã hóa nội dung bức thư điện

tử được truyền đi đến máy nhận, do đó, chỉ có nội dung hay cách trình bày lá thư
được bảo toàn.
+ Tốc độ cao: Vì email được chuyển qua đường Internet dưới dạng các tín
hiệu điện nên tốc độ di chuyển của email gần như là tức thời.
+ Chi phí rẻ
+ Không có khoảng cách: Với email, người nhận cho dù ở xa bạn nửa vòng
trái đất hay ngay cùng phòng làm việc với bạn, việc gửi và nhận thư cũng đều
được thực hiện gần như ngay lập tức.
+ Bất cứ lúc nào cũng có thể kiểm tra nên tiện lợi hơn.
+ Khối lượng gửi và thư điện tử có thể nhiều hơn thư bưu điện rất nhiều lần,
số thư có thể dự trữ trong dung lượng tương đương với vài bộ từ điển bách khoa.
+ Mỗi người có thể có một hay nhiều địa chỉ email, mỗi hộp thư sẽ có một
địa chỉ phân biệt không bao giờ trùng với một địa chỉ email khác.
18
11.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Bất cứ khi nào người dùng có nhu cầu trao đổi thông tin với đối tác kinh
doanh, với bạn bè, người thân …
- Phần lớn người dùng máy tính đều cần sử dụng dịch vụ thư điện tử trong công
việc và đời sống thường nhật.
- Điều kiện sửu dụng : chỉ cần tạo lập tài khoản người dùng email là bất cứ ai
cũng có thể sử dụng dịch vụ này.
11.4. Thực trạng sử dụng :
- E-mail là một dịch vụ được sử dụng phổ biến hiện nay trên hầu hết các lĩnh
vực của cuộc sống hiện đại. Trung bình một người nhận hơn 100 email mỗi ngày,
thậm chí dẫn đến hiện tượng quá tải.
11.5. Xu hướng phát triển và khả năng ứng dụng trong kinh doanh :
- E-mail là một dịch vụ không thể thiếu trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào,
giúp cho doanh nghiệp và đối tác, khách hàng có khả năng trao đổi và phản hồi
thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm mà vô cùng hiệu quả.
- Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và thương mại điện tử, ngày nay người

ta đã tận dụng các ưu điểm của email để ứng dụng vào công việc kinh doanh trên
Internet ( nghiên cứu, khảo sát lấy ý kiến khách hàng, chăm sóc khách hàng qua
thư, marketing sản phẩm qua thư…) và hình thức này đã mang lại hiệu quả khá
tốt:
 Ví dụ : Marketing bằng email là một hình thức mà người marketing sử dụng
email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc
đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm
của họ.
 Tuy nhiên, Email marketing mà không được sự cho phép của người nhận
còn gọi là Spam. Đây là hai hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất
hiện trên Internet.
12. GOOGLE +1 ( Nút +1 )
12.1. Khái niệm và sự ra đời :
- Google +1 là một tính năng mới update của Google kể từ tháng 3/2011 với
chức năng tương tự nút Like của Facebook, hỗ trợ người dùng trong việc đưa ra ý
kiến của mình về 1 chủ đề, website nào đó (Tôi thích cái này, mời mọi người xem
thử và chia sẻ cảm nhận về nó, cơ bản giống với mạng xã hội! ).
19
12.2. Đặc điểm và bản chất công nghệ :
- Google +1 giúp mọi người khám phá nội dung có liên quan đến trang web trên
kết quả tìm kiếm của Google hoặc quảng cáo từ những người họ đã biết và tin cậy.
Nút +1 xuất hiện trên tìm kiếm, trên các trang web và trên các quảng cáo của
Google.
- Việc thêm nút +1 vào các trang trên trang web cho phép người dùng đề xuất
nội dung của bạn, để bạn bè và các liên hệ của họ sẽ nhìn thấy đề xuất của họ khi
đề xuất đó có liên quan nhất—trong ngữ cảnh của kết quả tìm kiếm của Google.
- Ngoài ra, +1 của người dùng xuất hiện trên tab +1 trong Tiểu sử Google của
họ.
- Khi người dùng đã đăng nhập vào Google tìm kiếm, đoạn trích kết quả tìm
kiếm của Google có thể được chú thích cùng với tên kết nối của người dùng đã +1

trang của bạn. Nếu không có kết nối nào của người dùng đã +1 trang của bạn,
đoạn trích có thể hiển thị tổng số +1 mà trang của bạn đã nhận được.
- Nút +1 sẽ tác động lớn đến lưu lượng truy cập của 1 trang web.
- Google +1 sẽ ảnh hưởng đến thứ hạng tìm kiếm.
12.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Google +1 được các Webmaster (người lập và tổ chức thông tin của 1 website)
sử dụng để tăng thứ hạng trong bảng xếp hạng tìm kiếm của Google  đưa web
của mình lên top những kết quả tìm kiếm trả về đầu tiên.
- Google +1 hiện nay được các Webmaster đặc biệt quan tâm vì đúng như những
gì mà David Byttow của Google đã phát biểu, các kết quả tìm kiếm trên Google
bây giờ không phải là chuyện giữa SEOer ( Search Engine Optimizer ) và Search
Engine nữa mà nó còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố người sử dụng.
12.4.Điều kiện sử dụng:
- Các webmaster muốn sử dụng nút google +1 cần có máy tính kết nối mạng,
biết thủ thuật để nhúng nút +1 vào trang web của mình.
- Để sử dụng Google +1, nhà mạng khuyến khích người dùng tạo tài khoản trên
mạng xã hội Google Plus, tương tự việc lập một trang trong FB để lấy được nhiều
like!
12.5. Thực trạng sử dụng hiện nay:
20
- Việc sử dụng nút +1 trên website đã và đang phổ biến trên toàn thế giới cũng
như ở Việt Nam. Theo quan điểm của nhiều người, nút +1 về thiết kế cũng khá
đẹp khi đặt trên nền website, hơn nữa chỉ số +1 cũng rất có chất lượng trong mắt
người dùng.
- Google công bố rằng trong 1 tháng, nút +1 của Google đã được tải 4 tỷ lần/ngày.
Kết quả này đến từ việc các webmaster đua nhau đặt nút +1 lên website và khuyến
khích người dùng “bình chọn” cho liên kết của website
.
12.6. Chiều hướng công nghệ và khả năng ứng dụng trong kinh doanh :
- Google tung sản phẩm mạng xã hội Google Plus khoảng 1 tháng sau khi tung ra

nút +1. Google Plus và nút +1 giúp mọi người dễ dàng chia sẻ và giới thiệu nội
dung web. Điều này có thể nâng cao nhận thức về doanh nghiệp của bạn và tăng
mức độ liên quan của doanh nghiệp. Bạn càng có nhiều nút +1, càng có nhiều khả
năng khách hàng thấy rằng doanh nghiệp của bạn được bạn bè của họ giới thiệu.
- Như vậy, nút +1 là một công cụ rất hay đã phục vụ được 2 mục đích: chuẩn
hóa kết quả tìm kiếm thông qua việc tận dụng bàn tay cộng đồng để tác động lên
kết quả, lái người dùng vào mạng xã hội Google Plus còn non trẻ của Google.
- Nút +1 chưa dừng vai trò của nó ở đó. Thế giới thay đổi liên tục và Google còn
có nhiều điều mà chúng ta chưa biết.
13. EDI ( Electronic Data Interchange )
13.1. Khái niệm :
- Theo Luật Giao dịch điện tử (2005), EDI ( electronic data interchange – giao
dịch dữ liệu điện tử) là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính khác
bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc
thông tin.
13.2. Đặc điểm và bản chất công nghệ :
- EDI là hình thức phổ biến nhất để trao đổi dữ liệu có cấu trúc giữa
hệ thống máy tính của các doanh nghiệp. Sử dụng EDI, doanh nghiệp sẽ giảm
được lỗi sai sót do con người gây nên, giảm thời gian xử lý thông tin trong các
giao dịch kinh doanh, tiết kiệm thời gian và chi phí so với trao đổi dữ liệu phi
cấu trúc.
21
- EDI và các kĩ thuật tương tự làm giảm rất nhiều chi phí như gặp mặt, hội họp,
các văn bản in ra giấy, fax, email… Giảm chi phí sắp xếp, tổ chức và tìm kiếm và
thông tin.
13.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- EDI được áp dụng cho các lĩnh vực hành chính, thương mại, tài chính-ngân
hàng, hải quan và giao thông vận tải
- Đối với dữ liệu hành chính: ví dụ đơn hàng, xác nhận đơn hàng hay hoá đơn
- Đối với dữ liệu kho vận: ví dụ thông tin về lượng hàng tồn, lượng hàng cần, đã

sử dụng, số lượng hàng bán hay hàng sắp về, đơn đặt hàng.
- Điều kiện sử dụng : Cần phải có 2 máy tính trở lên, có sự tương thích hoặc
cùng sử dụng một tiêu chuẩn về hệ cấu trúc thông tin.
13.4. Thực trạng sử dụng hiện nay?
- Trao đổi dữ liệu điện tử ở Việt nam chưa phát triển mạnh. Theo báo cáo TMĐT
năm 2004 của Bộ thương mại thì tình hình trao đổi dữ liệu điện tử mới chỉ ở mức
sơ khai.
-
Các cơ quan quản lý nhà nước về CNTT và TMĐT đã nhận thức được tầm
quan trọng của lỗ hổng về tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử và đã có một số hoạt
động nhằm thúc đẩy sự ứng dụng EDI ở nước ta.
13.5. Chiều hướng phát triển và khả năng ứng dụng trong kinh doanh :
- Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange) có ý nghĩa quyết định
đối với giao dịch thương mại điện tử quy mô lớn giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp.
- EDI được ứng dụng rất phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp trên thế giới
và sẽ còn tăng mạnh trong một vài năm tới.
14. TELEPHONE
14.1. Khái niệm:
- Telephone là một thiết bị viễn thông dùng để truyền và nhận âm thanh (thông
dụng nhất là truyền giọng nói) từ xa. Hầu hết điện thoại truyền bằng tín hiệu điện
qua mạng điện thoại phức tạp cho phép hầu hết người sử dụng liên lạc với hầu hết
người sử dụng khác.
22
- Telephone bắt đầu phát triển vào giữa thập niên 1870 bởi Alexander Graham
Bell và những người khác.
14.2. Đặc tính và bản chất công nghệ:
- Phân loại : Có bốn cách điện thoại kết nối vào mạng điện thoại sử dụng ngày
nay :
 Phương pháp truyền thống: điện thoại cố định, dùng dây dẫn kết nối truyền

tín hiệu vào một vị trí cố định;
 Điện thoại không dây, dùng cả sóng vô tuyến truyền tín hiệu tương tự hoặc
kỹ thuật số;
 Điện thoại vệ tinh, dùng vệ tinh liên lạc;
 Và VoIP (điện thoại qua giao thức Internet), dùng với kết nối Internet băng
thông rộng.
- Chi phí lắp đặt, bảo dưỡng lớn, cũng như khó thêm, bớt, thay đổi hay di chuyển
thiết bị đầu cuối.
14.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Tất cả mọi người đều có thể sử dụng khi cần liên lạc với người thân, những
người cần kết nối để trao đổi thông tin.
- Điều kiện sử dụng : cần có trạm thu phát sóng điện thoại, thiết bị điện thoại,
pin, thẻ sim để bắt sóng, muốn trao đổi thông tin thì ít nhất 2 người trao đổi với
nhau phải có điện thoại trong tình trạng sẵn sàng sử dụng.
14.4. Thực trạng sử dụng :
- Ở Việt Nam có nhiều nhà mạng viễn thông như: Vinaphone, Viettel, Beeline,
Vietnammobile, mobiphone,… số thuê bao của các nhà mạng ngày càng tăng và
có xu hướng tăng thêm nữa trong tương lai.
14.5. Chiều hướng phát triển và ứng dụng trong kinh doanh :
- Trong tương lại sẽ phát triển theo xu hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở
rộng các khu vực phủ sóng không những trong nước mà còn ngoài nước, đồng thời
mở rộng các dịch vụ khá đa dạng và phong phú hơn cho người sử dụng điện thoại.
- Ứng dụng trong marketing, chăm sóc khách hàng,trong tương lai sẽ tiếp tục
đóng vai trò quan trọng.
15. WWW ( WORLD WIDE WEB)
23
15.1. Khái niệm :
- World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW là một không gian thông tin toàn
cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với
mạng Internet. Nhưng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet,

chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử.
- Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởiviện
sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners-Leevà Robert Cailliau (Bỉ) .
15.2.Đặc điểm và bản chất công nghệ :
- WWW là một cách truy xuất thông tin trên khắp môi trường Internet. Web dùng
giao thức HTTP (HyperText Transfer Protocol, giao thức truyền siêu văn bản) -
một trong các ngôn ngữ được sử dụng trên Internet - để truyền dữ liệu. Các dịch
vụ Web, vốn sử dụng HTTP để cho phép các ứng dụng trao đổi logic giao dịch,
dùng Web để chia sẻ thông tin. Nói tóm lại, Web chỉ là một trong các cách thức để
thông tin có thể được phổ biến trên Internet.
- Đặc điểm cơ bản của WWW :
• Tính kết nối: Tất cả các trang web chứa các siêu liên kết hyperlinks đến các
trang liên quan và các dữ liệu có thể tải về như các dữ liệu, hình ảnh, âm
thanh, mã nguồn Cấu trúc siêu liên kết của WWW được biểu hiện dưới
dạng đồ họa web (webgraph). Đồ họa của WEB tương ứng với trang web
(webpage) và các kết nối trực tiếp giữa chúng với siêu liên kết.
• Tính cập nhật đa dạng của trang web.
• Tính xác định: Các nhà cung cấp tên miền quản lí sao cho mỗi tên miền tồn
tại độc lập và duy nhất trên www. Các tên miền khi đăng kí sẽ phải đảm
bảo tính chất này nhằm tránh sự trùng lặp gây nhầm lẫn đáng tiếc.
15.3 .Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Tỷ lệ sử dụng internet ở Việt Nam nghiêng về giới trẻ (từ 15-34 chiếm hơn
70% ). Vì vậy đây là một thị trường thực sự tiềm năng với các hoạt động thông tin
giải trí và đặc biệt là kinh doanh trực tuyến. Với đặc tính ham học hỏi điều mới lạ,
giới trẻ sẽ là nhóm đối tượng chính trong chính sách kinh doanh trực tuyến.
- Các ứng dụng của web vào hoạt động trực tuyến là :
• Thu thập thông tin.
• Giải trí, giao tiếp và giao lưu trực tuyến.
24
• Mua sắm trực tuyến

• Trong đó thu thập thông tin là hoạt động chính. Hầu hết mọi người đều sử
dụng web như công cụ để tìm kiếm, truy xuất thông tin. Tiếp đến là hoạt
dộng giải trí như nghe nhạc, xem film, chơi game
15.4. Chiều hướng công nghệ và ứng dụng trong kinh doanh:
- Mạng toàn cầu càng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
khoa học công nghệ nói chung và kinh doanh trực tuyến nói riêng… Sự bùng nổ
đó đã thay đổi không nhỏ cách thức mua bán truyền thống sang cách thức mới
hiện đại hơn: kinh doanh trực tuyến. Các nhà cung cấp và người mua hàng không
còn gặp mặt trực tiếp mà chuyển qua hình thức giao tiếp điện tử thông qua các
công cụ chat, email, các nhà phân phối, các công ty kinh doanh trực tuyến như
ebay, bestbuy, chợ điệntử, đây là hinh thức kinh doanh mới mang lại nhiều
thuận lợi cho cả người bán và người mua nhằm giảm chi phí mặt bằng, giá cả, chi
phí vận chuyển, đi lại, thời gian. Do đó, sự phát triển của mạng toàn cầu, các công
ty sẽ phải phát triển tương ứng nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
- Theo báo cáo Netcitizen vietnam năm 2011, tỉ lệ người sử dụng web là 31%
(tính đến cuối 2010). Đặc biệt là sự gia tăng của thương mại trực tuyến trong 3
năm gần đây. Việc truy cập mạng www giúp cho mua bán trực tuyến trở nên dễ
dàng và thuận tiện. Cac trang chuyên kinh doanh bán hàng trực tuyến nở rộ với
như muare, 5giay, chodientu.com, ebay.vn…
16. INTERNET
16.1. Định nghĩa
- Internet là mạng toàn cầu được hình thành từ các mạng nhỏ hơn, liên kết hàng
triệu máy tính trên thế giới thông qua cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp cho
người dùng khả năng khai thác nhiều dịch vụ thông tin khác nhau, cho phép người
dùng có thể dùng chung dữ liệu.
16.2. Đặc điểm/ bản chất công nghệ :
- Mọi máy tính tham gia vào mạng được giao tiếp với nhau bởi một giao thức
thống nhất TCP/IP và bình đẳng với nhau.
- Internet giúp truyền tải dữ liệu, cho phép mọi người có thể truy cập World
Wide Web (thông tin dạng đồ họa mà người dùng truy cập đến).

25
- Giao dịch thương mại hay thông tin đều được quản lý và bảo mật.
16.3. Đối tượng và mục đích sử dụng :
- Đối tượng : Mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ…biết và có khả
năng truy cập Internet.
- Mục đích sử dụng đa dạng :
• Cần đăng, tải hoặc trao đổi thông tin vời người khác.
• Quảng cáo, phân phối và thực hiện giao dịch trực tuyến.
• Có nhu cầu giải trí.
• Phát triển viễn thông, phục vụ y tế, giáo dục.
- Điều kiện sử dụng :
• Có cơ sở hạ tầng viễn thông (quay số, băng rộng, không dây, vệ tinh, sóng
viễn thông…).
• Địa chỉ IP và đăng ký sử dụng với nhà cung cấp dịch vụ.
• Trình duyệt World wide web.
16.4. Thực trạng sử dụng hiện nay :
- Mức độ hoạt động Internet không ngừng gia tăng, từ 800.000 năm 2003 lên 32
triệu năm 2012.
- Kinh doanh, Marketing qua Internet đang phát triển mạnh ở nước ta. Tuy
nhiên, chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Chưa khai thác hết tiềm năng sử
dụng của Internet; hạ tầng công nghệ, đội ngũ kỹ thuật còn chưa mạnh.
- Đã xây dựng Chính phủ điện tử, tuy nhiên còn thiếu tương tác, Nhà nước chưa
đầu tư đúng mức.
- Luật về sử dụng mạng quy định nhiều nhưng chưa chặt chẽ.
- Kiến thức về thương mại điện tử, nhận thức của chủ đầu tư chưa cao.
- Phần đông thanh thiếu niên sử dụng Internet không đúng cách.
16.5. Chiều hướng phát triển và ứng dụng trong kinh doanh :
a. Internet với kinh doanh:
- Là công cụ không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp, giúp quảng bá, thu thập ,
xử lý thông tin.

- Phân phối và giao dịch sảm phẩm với chi phí thấp.

×