Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài tập nhóm môn học: Kinh tế quốc tế và kế hoạch vùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.44 KB, 10 trang )

1
KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ KẾ HOẠCH VÙNG
DANH SÁCH NHÓM :
Lớp : Quản trị Lữ Hành và Quản trị Khách sạn – POHE 52
1. Lê Thị Tâm
2. Nguyễn Thị Huyền Trang
3. Hoàng Thị Minh Ngọc
4. Lê Tuyết Nhung
5. Lê Thị Loan
6. Trần Thị Tuyết Trinh
7. Trương Thị Linh
8. Đào Thanh Vân
9. Đào Thị Thanh Xuân
I. Câu hỏi thảo luận nhóm :
Câu 1 : Các xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới đưa lại cho Việt Nam
cơ hội, thách thức gì trong việc hoạch định và thực thi các quan hệ kinh tế
QT ?
Nền kinh tế thề giới vận động theo 4 xu hướng chủ yếu sau:
- Xu hướng thứ 1: Sự phát triển mang tính chất bùng nổ của cách mạng khoa học
công nghệ đã gây nên đột biến trong tăng trưởng kinh tế đồng thời làm cho cơ cấu
của nền kinh tế mỗi quốc gia biến đổi sâu sắc , đưa xã hội loài người chuyển sang
một nền văn minh mới – nền văn minh “ trí tuệ”
Cách mạng công nghệ ngày nay đặc trưng bởi những phát minh khoa học đều trực
tiếp dẫn tới sự hình thành nguyên lý công nghệ mới, làm thay đổi về cách thức sản
xuất chứ không chỉ đơn thuần về mặt công cụ sản xuất. Điều đó đặt ra con đường
phát triển kinh tế mới cho mỗi quốc gia đưa đến quan niệm mới về yếu tố và
nguồn lực của sự phát triển.
-Xu hướng thứ hai: Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra
với quy mô ngày càng lớn, với tốc độ ngày càng cao làm cho nền kinh tế thế giới
hình thành một chỉnh thể thống nhất trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận tùy
thuộc lẫn nhau. Quá trình quốc tế hóa diễn ra ở những cấp độ khác nhau trong tất


cả các lĩnh vực như tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo.
Điều đó buộc mỗi quốc gia phải mở cửa nền kinh tế ra thị trường thế giới và tham
gia vào phân công lao động quốc tế. Coi thị trường thế giới vừa là nơi cung cấp
các yếu tố đầu vào vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho mỗi quốc gia.
-Xu hướng thứ 3: Nền kinh tế thế giới chuyến từ trạng thái lưỡng cực sang trạng
thái đa cực, từ đối đầu chuyển sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự hình
2
thành nhiều trung tâm kinh tế, việc xuất hiện ấn tệ mang tính chất toàn cầu càng
tăng cường vai trò của các tổ chức kinh tế quốc tế , xuất hiện nhiều phương thức
hợp tác quốc tế mới đầu tư chuyến giao công nghệ ở nhiều lĩnh vực khác.
-Xu hướng thứ 4 : Sự xuất hiện của vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương bao
gốm các quốc gia có nền kinh tế phát triển hết sức năng động làm cho trung tâm
kinh tế thế giới chuyển dịch về khu vực này. Điếu đó tạo ra cơ hội mới cho việc
hình thành những quan hệ kinh tế mới nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho
các quốc gia trong đó có Việt Nam.
Tác động của các xu hướng đưa lại cho Việt Nam cơ hội, thách thức trong việc
hoạch định và thực thi các quan hệ kinh tế quốc tế.
Xu
hướng
vận động
Cơ hội Thách thức
Xu
hướng
thứ nhất
-Ứng dụng khoa học công nghệ
góp phần khai thác và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực
-Việt Nam có linh hoạt và bắt kịp thế
giới khi khoa hoc công nghệ ngày
càng phát triển trên toàn cầu.

-Có biết ứng dụng KHCN một cách
hiệu quả trong sản xuất hay
không.Việt Nam có khả năng tụt hậu
-Thay đổi cơ cấu ngành sản xuất cho
phù hợp với xu hướng thế giới.
Xu
hướng
thứ 2
-Mở rộng thị trường xuất khẩu,
có nguồn cung cấp nguyên liệu,
thu hút đầu tư, tăng nguồn
vốn….
-Tiếp thu và học hỏi được tinh
hoa của các nền văn hoá trên
thế giới
-Nâng cao vị thế Việt Nam trên
trhi trường thế giới, mở rộng
quan hệ với các nước trên thế
giới.
-Đặt cho Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung giải quyết những vấn
đè toàn cầu( môi trường, dân số, giá
đầu vào tăng, lạm phát, chiến tranh,
nợ nước ngoài, môi trường sinh thái)
-Giải quyết các vấn đề như văn hóa,
xã hội, quân sự ngoại giao.
-Văn hóa bị ảnh hưởng khi hội nhập,
quốc tế hóa, mai một đi những giá trị
văn hóa truyến thông.
-Sự gia tăng của các rủi to kinh

tế( khủng hoảng tài chính- tiền tệ, sự
sụt giảm của thương mại toàn cầu),
mâu thuẫn giữa kinh tế với chính trị
xã hội( làm suy giảm tính độc lập chủ
quyền )
3
Xu
hướng
thứ 3
-Việt Nam giữ được trạng thái
hòa bình ổn định để phát triển
kinh tế, quan hệ hợp tác với các
nước, đồng thời,có được những
lợi thế từ những tổ chức kinh tế.
Xu
hướng
thứ 4
-Việt Nam được coi là cổng vào
của Châu Á – Thái Bình Dương
giúp Việt Nam hình thành
những quan hệ kinh tế mới, tạo
cơ hội mới cho sự phát triển
kinh tế ở nhiều lĩnh vực, phát
triển các hoạt động trung
chuyển, tái xuất khẩu và chuyển
khẩu hàng hóa qua các khu vực
lân cận.
-Việt Nam cần có những chiến lược
phát triển cụ thể khi đứng trước sự
phát triển của Châu Á – Thái Bình

Dương, bắt kịp xu hướng
-Hình thành các quan hệ kinh tế mới
cũng đồng thời đặt ra thách thức cho
Việt Nam khi mở rộng thị trường,
hợp tác hữu nghị.
Câu 2 : Sự xuất hiện các cường quốc kinh tế, các khu vực kinh tế có tác động gì
đối với sự phát triển các quan hệ Kinh tế quốc tế ( xuất khẩu, đầu tư, du lịch…)
của Việt Nam ?
- Như chúng ta đã biết, giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới cần có các mối
quan hệ qua lại về kinh tế. Đó là một trong những yêu cầu cơ bản thiết yếu để duy trì
sự phát triển theo hướng tích cực của Thế giới.
- Về mặt kinh tế, sự giao lưu qua lại về hang hóa, nguyên nhiên liệu, nguồn lao
động, … chính là sự thể hiện ở thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế đã xuất hiện
từ lâu trong lịch sử loài người và đóng vai trò quan trọng. Việc tăng cường thương
mại quốc tế được xem như ý nghĩa cơ bản của “toàn cầu hóa”.
- Trước mối quan hệ về thương mại quốc tế giữa các quốc gia,khu vực trên thế giới,
Việt Nam là một trong số các mắt xích của mối quan hệ này. Và hiện nay, khi trên thế
giới xuất hiện các cường quốc kinh tế mới, các khu vực kinh tế mới, Việt Nam sẽ có
những ảnh hưởng nhất định.
- Cường quốc kinh tế, các khu vực kinh tế trên thế giới như: Hàn Quốc, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nam Phi, …
- Khu vực các nước đông nam á Asean, …
- Những tác động tích cực:
4
• Sự tăng cường quan hệ thương mại và kinh tế nhiều hàng hóa Việt Nam được
xuất khẩu sang thị trường các nước trên thế giới.
• Sự tăng cường quan hệ kinh tế góp phần kích thích các nhà đầu tư nước ngoài cân
nhắc đến việc đầu tư vốn và hỗ trợ các dự án phát triển tại Việt Nam.
• Việt Nam là một nước nằm trong khu vực ASEAN, nhiều công ty tìm hiểu để đầu
tư vào khu vực này cũng sẽ tập trung vào Việt Nam và coi Việt Nam như một phần

chiến lược rộng lớn.
- Bên cạnh đó, còn tồn tại một số thách thức mà Việt Nam cần xem xét trong quá
trình xây dựng mối quan hệ kinh tế với các nước và các khu vực kinh tế trên thế giới:
• Khả năng nâng cấp cơ sở hạ tầng chưa thực sự hiệu quả. Hiện tại cơ sở hạ tầng của
Việt Nam không bằng một số các nước trong khu vực Đông Nam Á và các nước khác
trên thế giới.
• Chính vì cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém nên hoạt động sản xuất hang hóa còn
mang tính chất thủ công cấp thấp, chi phí vận chuyển cao, giá bán ra thị trường không
cạnh tranh được với các nước khác.
• Việc xuất hiện các nước cường quốc kinh tế mới, các khu vực kinh tế sẽ tăng việc
cạnh tranh thị trường hang hóa trên thế giới. Với các lợi thế nhất định về điều kiện
phát triển kinh tế, các nước đó sẽ dễ dàng thu hút được đầu tư hơn là so với Việt Nam.
Câu 3 : Làm thế nào để phát huy tốt các nguồn lực của Việt Nam hiện nay ?
1. Đảm bảo ổn định chính trị và kinh tế, giữ vững môi trường hoà bình hữu
nghị với các nước trong khu vực và trên thế giới
• Tạo bầu không khí thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đối ngoại
• Đảm bảo ổn định vĩ mô nền kinh tế, trong đó đảm bảo ổn định giá cả, chế
độ tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phục sự thâm hụt của cán cân
thương mại và cán cân thanh toán quốc tế nhằm làm lành mạnh hoá môi
trường kinh doanh.
• Chủ động mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân các nước, coi
trọng phát triển quan hệ có chiều sâu với nhân dân các nước láng giềng và
các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta.
• Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá giáo dục, khoa học – công
nghệ, bảo vệ môi trường…
5
• Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và nâng cao hiệu quả
hợp tác với các tổ chức quốc tế, phù hợp với qui định của pháp luật Việt
Nam và thông lệ quốc tế. Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của tổ chức
và lợi ích quốc gia dân tộc.

2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách một cách đầy đủ, đồng
bộ, nhất quán, minh bạch, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tạo nên
hành lang pháp lý rõ rang cho các hoạt động kinh tế đối ngoại
• Đồng thời phải có một đội ngũ hành pháp chống độc quyền, làm ăn phi
pháp, gian lận thương mại.
3. Thực hiện cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng gọn
nhẹ, có hiệu lực, thực hiện nguyên tắc quản lý “một cửa” cho các hoạt động kinh
tế đối ngoại, khắc phục sự chồng chéo phiền hà
• Cơ chế quản lý “một cửa”: là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công
dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu
cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả chỉ thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp
nhận và trả lại kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước
 Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công
việc.
 Chống quan liêu cửa quyền.
 Nâng cao chất lượng công vụ
4. Từng bước hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, trước hết là ở
những trung tâm và cửa ngõ giao dịch kinh tế với thế giới như hệ thống đường
giao thông, cảng biển sân bay, thông tin liên lạc, điện nước, các dịch vụ cần thiết
khác…đạt trinh độ quốc tế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước
5. Năng động tiếp thu khoa học và công nghệ , kĩ năng quản lý góp phần khẩn
trương đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề, và đặc
biệt là cán bộ lĩnh vực kinh tế đối ngoại, có đủ năng lực chuyên môn và bản lĩnh
để làm việc với đối tác nước ngoài.
• Bản lĩnh của các nhà kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở có trình độ
chuyên môn vững vàng, mức độ chuyên nghiệp hoá cao, thấm nhuần tih
6
thần dân tộc, dám chịu trách nhiệm và chấp nhận mạo hiểm trong hoạt

động.
• Đồng thời từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trường cạnh tranh, tạo tư duy làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Trên bình diện vĩ mô: quản lý nguồn nhan lực phải tiến hành đồng bộ trên
cả 3 mặt: đào tạo, sử dụng và việc làm, gắn đào tạo với sử dụng việc làm
trong điều kiện thị trường có sức lao động.
• Chính sách xã hội: có chính sách xã hội bao hàm nhiều lĩnh vực khác nhau
như vấn đề về chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện
môi trường sống. đẩy lùi tệ nạn xã hội, thực hiện đồng bộ các biện pháp
giáo dục, kinh tế, hành chính và pháp luật để phòng chống các hậu quả tệ
nạn xã hội
6. Khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, có cải tạo, tái sử dụng tốt
Câu 4 : So sánh giữa thuế quan xuất – nhập khẩu với hạn ngạch xuất – nhập
khẩu ?
So sánh Thuế quan Xuất – Nhập khẩu Hạn ngạch Xuất – Nhập
khẩu
7
Khác
nhau
- Là một loại thuế đánh vào các hàng
hóa mậu dịch, phi mậu dịch được
phép xuất- nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam.
- Là các loại thuế đánh trên giá trị
của các loại sản phẩm hàng hóa sau
khi làm thủ tục thông quan (xuất-
nhập khẩu) theo quy định của luật
thuế nước sở tại nhưng phải phù hợp
với thông lệ quốc tế.

- Về cơ bản , thuế xuất- nhập khẩu
tồn tại có tính chất lâu dài và là một
nguồn thu ngân sách chủ yếu của một
quốc gia
- Chịu sự giám sát chặt chẽ của các
tổ chức thương mại song phương và
đa phương, các nước tham gia phải
cam kết cắt giảm theo thỏa thuận.
- Là việc nhà nước quy định số
lượng tối đa của 1 mặt hàng
hay 1 nhóm mặt hàng nào đó
được phép xuất- nhập khẩu
trong 1 thời gian nhất định
thường là 1 năm thông qua
hình thức cấp giấy phép.
- Là chỉ tiêu xuất nhập khẩu
sản phẩm, hàng hóa theo từng
hợp đồng hoặc hiệp định
thương mại giữa hai đối tác
hoặc hai quốc gia đã được thỏa
thuận ký kết.
- Hạn ngạch không tạo ra
nguồn thu cho ngân sách nhà
nước.
- Ít bị chi phối trong các thỏa
thuận về thương mại quốc tế.
Nó còn được xem như một
“biện pháp tự vệ” trong thương
mại quốc tế.
Giống

nhau
-Là hàng rào quốc gia dựng lên để bảo vệ quan hệ sản xuất trong nước
- Làm gia tăng sản xuất nội địa và tiêu dùng trong nước.
- Đều là công cụ của chính phủ nhằm hạn chế số lượng xuất- nhập
khẩu. Đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa, bảo hộ sản xuất trong
nước và đồng thời đem lại thu nhập cho chính phủ.
- Là những rào cản mà WTO cần loại bỏ nhằm gia tăng lợi ích của thế
giới
8
Câu 5 : Theo đà hội nhập của quốc gia, các công cụ, biện pháp của chính sách
thương mại quốc tế được thể hiện ra sao ở Việt Nam trong các thời kì : trước đổi
mới, hiện nay và trong tương lai ?
Thời kì
C.cụ,
Bpháp
Trước đổi
mới
Hiện nay Trong tương lai
1. Thuế
quan
-Xuất hiện từ
thời Lý (tk
XI)
- Được ban
hành 1951
- Nhà Nước
miễn thuế cho
tất cả các loại
HH của vùng
tự do, hạn chế

NK HH từ
vùng địch,
thuế suất áp
dụng cho HH
NK là từ 30%
trở lên
-Luật thuế xuất – nhập đã nhiều lần
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
trong tiến trình VN hội nhập KTQT.
-Ngày 07/011/2007, VN trở thành
thành viên chính thức WTO -> thực
hiện các Cam kết về thủ tục nhập
khẩu.
-Thực hiện cắt giảm thuế quan theo
các cam kết quốc tế : cắt giảm thuế
theo lộ trình thực hiện CEPT trong
ASEAN, các hiệp định song
phương
-Thương lượng trong xây dựng biểu
thuế quan.
-Nới lỏng dần sự
hạn chế thương
mại, tiến tới
thương mại tự do.
-Tưng bước giảm
dần các mức thuế
trên các cơ sở hiệp
định song phương
và đa phương.
9

2.Hạn
ngạch
xuất nhập
khẩu
-Bộ Thương Mại là cơ quan quản lí
NN duy nhất có thẩm quyền phân
bổ hạn ngạch trực tiếp cho các
doanh nghiệp.
-Việc buôn bán hạn ngạch bị
nghiêm cấm.
-Mặc dù theo quyết định của Chính
Phủ thì không còn mặt hàng nào
phải chịu hạn ngạch, nhưng trên
thực tế, những biện pháp tương
đương hạn ngạch vẫn được sử
dụng : danh mục HH quản lí theo kế
hoạch, định hướng, danh mục HH
có liên quan đến cân đối lớn của nền
KTQD…
-Việc quản lí NK bằng hạn ngạch bị
dỡ bỏ hoàn toàn khi VN chính thức
gia nhập WTO.
3. Hạn
chế xuất
khẩu tự
nguyện
-Chưa được
áp dụng
-Ít được áp dụng do Việt Nam vẫn
còn là một nước yếu về tiềm lực

kinh tế
-Theo xu hướng
hội nhập, tự do
hóa thương hóa
thương mại, công
cụ này đang dần
hạn chế.
4.Trợ cấp
xuất khẩu
-Trợ cấp xuất
khẩu dưới
nhiều hình
thức để bảo
hộ các mặt
hàng, ngành
hàng trong
nước
-Vấp phải nhiều trợ cấp xuất khẩu bị
cấm của WTO do trợ cấp cho ngành
nông nghiệp và nông sản
-Đang có xu
hướng giảm dần,
tiến tới sẽ không
áp dụng.
10
5.Chống
bán phá
giá
-Chưa có cơ
chế hay văn

bản pháp luật
nào về chống
bán phá giá.
-Tính đến tháng 12/2011, có tất cả
42 vụ kiện chống phá giá liên quan
đến VN.
- Từ 1994- 2001 : có 1-2 vụ
kiện/năm
-Đến 2004 : VN phải đối phó với 7
vụ kiện bán phá giá
-Các mặt hàng XK bị kiện phá giá
ngày càng đa dạng, không chỉ các
mặt hàng thông thường, mà cả các
mặt hàng chủ lực, chiến lược, những
mặt hàng có số lượng chưa lớn
nhưng mới thâm nhập cũng bị kiện,
do phương thức tính gộp tổng lượng
HH liên quan từ nhiều nguồn NK (k
quá 7%) của nước khởi kiện.
-Các vụ kiện bán
phá giá đối với
mặt hàng XK của
VN sẽ còn tiếp tục
xảy ra, không chỉ
là từ các nước
phát triển, mà còn
từ các nước đang
phát triển.
6.Các
biện pháp

mang tính
chất tiêu
chuẩn kĩ
thuật
-Chưa có hàng rào phi thuế quan
hoàn chỉnh, ngoại trừ các tiêu chuẩn
kĩ thuật CN.
- Ban hành Pháp lệnh chống bán phá
giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam (2004) tạo cơ sở pháp luật cho
việc tấn công lại các doanh nghiệp
nước ngoài bán phá giá trên thị
trường Việt Nam…
-Có xu hướng phát
triển dưới các hình
thức tinh vi, kĩ
lưỡng và nghiêm
ngặt hơn

×