Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộgiáo viên cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.49 KB, 18 trang )

Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
MụC LụC
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Lời nói đầu
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đơc ghi
nhận tại Hiến pháp 1992 và nhiếu văn bản pháp luật khác. Đây là một hình thức
dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia quản lý nhà nớc, quản lý xã hội, bảo vệ
lợi ích của Nhà nớc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của
công dân. Từ trớc tới nay Đảng và nhà nớc ta
Trong chế độ xã hội - XHCN Việt Nam ta, quyền khiếu nại, tố cáo không
chỉ đợc ghi nhận trong Hiến pháp, các đạo luật mà còn đợc bảo đảm thực hiện
trên thực tế.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đợc Pháp luật quy định là một trong
các quyền cơ bản của công dân:
-Thứ nhất, công dân có quyền bảo vệ quyền và lợi ích của mình đợc Pháp
luật thừa nhận.
-Thứ hai, công dân có điều kiện thực hiện quyền làm chủ và giám sát
các hoạt động của các cơ quan Nhà nớc một cách chủ động, tích cực, góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý, làm trong sạch bộ máy Nhà nớc .
Vì vậy, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời, đúng đắn,
trớc hết là thể hiện bản chất chế độ xã hội XHCN, trách nhiệm của Nhà nớc với
công dân.
Điều quan trọng nữa là qua đó Nhà nớc điều chỉnh lại các hoạt động để tổ
chức bộ máy Nhà nớc và hệ thống chính trị ngày càng hoàn thiện hơn.
Trên cơ sở luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Nghị định số
67/1999/NĐ-CP ngày 07/08/1999; Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày
14/6/2002 của Chính phủ và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu
nại, tố cáo ban hành ngày 15/6/2004. Để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo một cách có hiệu quả, thoả mãn yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của cơ
quan, tổ chức, công dân, đảm bảo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định thì


việc tuân thủ thực hiện đúng: trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo là
một vấn đề cực kỳ quan trọng; nó góp phần tích cực làm cho việc giải quyết
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
khiếu nại, tố cáo có hiệu lực hiệu quả, nhằm nâng cao vai trò Nhà nớc pháp
quyền.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Phần thứ nhất
Mở đầu: Đặt vấn đề
Quản lý Nhà nớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
Nhà nớc và sử dụng pháp luật Nhà nớc để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
ngời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy
Nhà nớc thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con ngời.
Quản lý Nhà nớc thực thi quyền hành pháp của Nhà nớc, đó sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của Nhà nớc đối với quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con ngời, do các cơ quan trong hệ thống Chính
phủ từ Trung ơng đến cơ sở tiến hành, để thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà
nớc nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ xã hội
Chính vì hoạt động hành chính là hoạt động tổ chức và điều hành để thực
hiện quyền lực Nhà nớc trong quản lý xã hội. Do vậy nó là hoạt động đa dạng,
trung tâm và chủ yếu.
Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nớc của dân do dân
và vì dân. Do vậy Nhà nớc ta quản lý và điều hành xã hội bằng hệ thống pháp
luật, để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và thực hiện quyền lực Nhà nớc
chuyên chính với mọi hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của Tổ
quốc và của nhân dân.
Hoạt động quản lý Nhà nớc diễn ra ở tất cả các lĩnh vực đời sống chính trị
kinh tế, xã hội, văn hoá, an ninh và quốc phòng. Nó đợc cụ thể hoá thông qua
mục tiêu nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính

Nhà nớc, từng cấp, từng ngành. Cơ quan hành chính Nhà nớc với quyền hạn
thẩm quyền xác đợc pháp luật quy định, với cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
công chức tơng ứng thực hiện chức năng hành pháp trong hoạt động trên các lĩnh
vực, các mặt công tác của mình.
Với nhận thức Chính quyền cơ sở là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính
trị ở cơ sở, trực tiếp thực hiện chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nớc, giải quyết công việc cụ thể của nhân dân, gắn bó mật thiết với
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
đời sống nhân dân. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở
tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm cho
sự ổn định và phát triển của đất nớc. Thực tiễn cho thấy, ở đâu chính quyền cơ sở
vững mạnh ở đó mọi chủ trơng, chính sách, đờng lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nớc đợc chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của nhân dân lao động đ-
ợc phát huy; ở đâu chính quyền cơ sở yếu kém thì ở đó phong trào quần chúng
kém phát triển; đời sống kinh tế, văn hoá của nhân dân gặp nhiều khó khăn, trật
tự, an ninh không ổn định. Bác Hồ đã từng nói: Nền tảng của mọi công tác là
cấp xã và cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đ-
ợc việc thì mọi công việc đều xong xuôI.
Ngay từ khi giành đợc độc lập, thống nhất đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã
quan tâm đến chính sách đối với đội ngũ cán bộ cơ sở để tạo một môi trờng
thuận lợi cho cán bộ cơ sở yên tâm công tác. Những chính sách quan trọng đã đ-
ợc ban hành trong thời gian này có thể kể đến nh:
- Quyết định só 130- CP ngày 20/6/1975 về bổ sung chính sách, chế độ
đãi ngộ đối với cán bộ xã.
- Nghị định số 46- CP ngày 23/6/1993 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán
bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của nớc đoàn thể nhân dân ở xã, ph-
ờng, thị trấn.
- Nghị định 50- CP ngày 26/7/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ
xã, phờng, thị trấn.

- Nghị định số 09/1998/NĐ- CP ngày 23/01/1998 về sửa đổi, bổ sung
Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với
cán bộ xã, phờng, thị trấn.
- Nghị định số 121/2003/NĐ- CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ quy
định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phờng, thị trấn.
Năm văn bản trên là hệ thống văn bản xơng sống quy định chế độ, chính
sách đối với cán bộ cơ sở từ năm 1975 đến nay. Những văn bản này phần nào thể
hiện những cố gắng, nỗ lực của Đảng và Nhà nớc ta để cải thiện chính sách cho
cán bộ chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội mà
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
những chính sách này ra đời thiếu đồng bộ và tồn tại những bất cập, không
khuyến khích cán bộ cơ sở yên tâm công tác .
Trong thời gian qua, đợc tiếp thu những kiến thức lý luận từ lớp Bồi dỡng
nghiệp vụ thanh tra và dới sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô đang giảng dạy
tại trờng Cán bộ thanh tra bức xúc trớc kiến nghị của một số cán bộ xã tôi xin
mạnh dạn đợc sử dụng một tình huống cho đối tợng này làm đề tài tiểu luận cuối
khoá. Mục đích của đề tài là từ việc phân tích một tình huống giải quyết chế độ,
chính sách cho cán bộ cơ sở cụ thể để tìm ra những bất hợp lý, đa ra những kiến
nghị để việc giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ cơ sở đợc hoàn thiện hơn
Là một cán bộ công tác tại thanh tra Sở Nội vụ Quảng Ninh với kinh
nghiệm công tác cha dày, trình độ còn hạn chế và trớc một vấn đề tơng đối nhạy
cảm, bài viết sẽ khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, rất mong có đợc
sự góp ý của thầy cô ở Trờng Cán bộ thanh tra và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
phần nội dung
Nội dung và vụ việc giải quyết
i. Mô tả tình huống:

Ngày 21/9/2005 thanh tra Sở Nội vụ nhận đợc đơn của ông Nguyễn Tiến
X, sinh năm 1950, quê quán xã T. Huyện Khoái Châu, Tỉnh Hng Yên trú tại xã
Y huyện H tỉnh Quảng Ninh - Ông X hiện là chủ tịch Hội đồng nhân dân xã Y.
Đơn của ông kiến nghị Sở Nội vụ, Bảo hiểm Xã hội tỉnh Quảng Ninh một việc
nh sau:
Năm 1968 ông X vào bộ đội tham gia kháng chiến chống Mỹ, đến năm
1975 phục viên về địa phơng, năm 1980 đi xây dựng kinh tế mới tại xã Y huyện
H tỉnh Quảng Ninh và đợc Đảng bộ phân công làm cán bộ xã Y với thời gian
công tác:
Từ tháng 01/1981 đến tháng 5/1984 làm xã đối phó
Từ tháng 06/1984 đến tháng 5/1986 là Bí th đoàn xã
Từ tháng 04/1986 đến tháng 5/1987 là Thờng trực Đảng uỷ xã
Từ tháng 6/1987 đến tháng 12/1989 là Uỷ viên th ký UBND xã
Từ tháng 1/1990 đến tháng 12/1994 là Uỷ viên UBND xã
Từ tháng 1/1991 đến tháng 12/1998 là Cán bộ văn phòng UBND xã
Từ tháng 1/1999 đến tháng 11/1999 do có sự thay đổi về tuyển chọn 04
chức danh chuyên môn là văn phòng, địa chính, tài chính và t pháp. Bản thân ông
X lúc đó hiện là cán bộ chuyên môn văn phòng, do quá tuổi quy định, xã Y đã
cho ông X tạm nghỉ công tác và ông đợc bầu làm Bí th chi bộ thôn.
Tháng 12/1999 đến nay ông X đợc bầu làm Chủ tịch HĐND xã Y, khi
làm sổ bảo hiểm xã hội cho ông X, cơ quan bảo hiểm xã hội huyện H không tính
thời gian liên tục từ năm 1999 trở về trớc cho ông. Ông X kiến nghị với Sở Nội
vụ, Bảo hiểm xã hội tỉnh về quyết định không đúng này của BHXH huyện H và
đề nghị tính thời gian liên tục đóng bảo hiểm xã hội cho ông để bản thân ông
không bị thiệt thòi.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Thanh tra sở nội vụ căn cứ đơn kiến nghị của ông X, đã nghiên cứu và tổ
chức phối hợp với Phòng tổ chức lao động huyện H để tìm hiểu nội dung ông
X nêu trong đơn, sự việc đợc xác minh và làm rõ nh sau:

Ông Nguyễn Tiến X, hiện là chủ tịch HĐND xã Y huyện H, có thời gian
công tác làm cán bộ xã Y từ tháng 01/1982 liên tục cho đến tháng 12/1998. Thời
gian gián đoạn là từ tháng 01/1999 đến tháng 11/1999 và đến nay giữ chức danh
cán bộ chuyên chủ tịch HĐND xã (đây là chức danh đợc đóng bảo hiểm xã hội)
Ông Nguyễn Tiến X đợc đóng bảo hiểm xẫ hội nhng Bảo hiểm xã hội huyện H
đã không tính liên tục cho ông thời gian công tác trớc đó.
Nh vậy nội dung đơn kiến nghị của ông X là hoàn toàn đúng sự thật.
II. Xác định mục tiêu tình huống:
1- Việc xã Y huyện H đã làm đúng trách nhiệm của bên sử dụng lao động
hay cha?
2- Cơ quan BHXH huyện H không tính thời gian công tác liên tục cho ông
X là đúng hay sai?
3- Quyền và lợi ích hợp pháp của ông X có bị xâm phạm hay không?
Để trả lời các câu hỏi trên. Ta thấy:
* Thời điểm tháng 12/1998
Thời điểm này Tỉnh đã tiến hành thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ- CP ngày 23/1/1998 về sửa
đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt
phí đối với cán bộ xã, phờng, thị trấn và thông t liên tịch số 99/TTLT -TCCP-
BTC- BLĐTB & XH ngày 19/5/1998 hớng dẫn thi hành Nghị định 09/1998/NĐ-
CP.
Ngoài tiêu chuẩn về lý lịch, đạo đức và trình độ chuyên môn ngời đợc
tuyển chọn phải có đủ sức khoẻ và tuổi đời không quá 35 đối với nữ và không
quá 40 đối với nam theo quy định của thông t 99 về tiêu chuẩn tuyển chọn và
quản lý 4 chức danh chuyên môn.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Nh vậy lúc này ông X đã 49 tuổi vợt quá độ tuổi so với quy định. Nên xã
Y không tiếp tục bố trí ông X làm cán bộ văn phòng nữa là đúng quy định pháp
luật.

Bên cạnh đó khi không sử dụng ông X nữa thì xã Y phải giải quyết chế độ
nghị việc cho ông X theo quy định, trong khi đó thì ông X đã có thời gian công
tác liên tục là 17 năm (1/1981 đến 12/1998) tuy nhiên tại sao xã Y không làm
thủ tục giải quyết cho ông X chế độ nghỉ việc hởng trợ cấp hàng tháng, theo quy
định tại Thông t 99 thì điều kiện đợc hởng trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã
khi nghỉ việc là:
- Thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên
- Khi nghỉ việc nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
Nh vậy, ông X đã thừa số năm công tác nhng lại thiếu tuổi theo quy định
trên, do đó xã Y cũng không giải quyết chế độ chợ cấp hàng tháng cho ông X là
không sai, theo Thông t còn quy định Cán bộ xã không đủ điều kiện h ởng trợ
cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 2 phần III của thông t này thì đợc hởng
trợ cấp một lần
Cứ mỗi năm đóng BHXH đợc hởng một tháng sinh hoạt phí tính theo mức
bình quân 5 năm cuối trớc khi nghỉ việc kể cả phụ cấp tái cử 5% (nếu có). Cán
bộ xã đang công tác nhng trớc ngày 01/01/1998 cha quy định đóng bảo hiểm xã
hội khi nghỉ cũng đợc cộng số năm công tác để hởng trợ cấp một lần.
Ngoài ra Thông t còn quy định về chế độ chờ đủ tuổi để hởng trợ cấp hàng
tháng đối với ngời có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên.
Trờng hợp cán bộ xã khi nghỉ việc, đã có 15 năm đóng BHXH liên tục trở
lên nhng cha đủ tuổi đời để hởng trợ cấp hàng tháng, có xác nhận của chủ tịch
UBND xã, phờng, thị trấn sau đó UBND xã, phờng, thị trấn lập đủ hồ sơ của
cán bộ xin chờ gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phơng quản lý, theo dõi giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng khi đủ điều kiện về tuổi đời. Trong thời gian
chờ để đợc giải quyết chế độ, nếu đợc làm việc tiếp thì thời gian cán bộ xã đã
làm việc trớc đó cộng với thời gian làm việc sau đó để tính hởng BHXH.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Nh vậy theo quy định của Thông t thì khi giải quyết chế độ nghỉ việc cho
ông X xã Y phải làm một trong hai cách sau:

- Cách 1: Giải quyết cho ông X chế độ nghỉ việc một lần, ông X đợc hởng
một khoảng tiền bằng 17 năm nhân với mức lơng bình quân 5 năm cuối.
- Cách 2: Lập đủ hồ sơ của cán bộ xin chờ đủ tuổi để hởng trợ cấp một lần
gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện H với điều kiện ông X phải làm đơn xin tự
nguyện chờ giải quyết chế độ phụ cấp hàng tháng có xác nhận của Chủ tịch
UBND xã Y.
Nhng trên thực tế thì bản thân ông X đã không làm đơn tự nguyện chờ giải
quyết chế độ phụ cấp hàng tháng, nên xã Y không lập hồ sơ đồng thời xã Y cũng
không giải quyết cho ông X theo cách 1 (hởng trợ cấp 1 lần). Do vậy trong danh
sách cán bộ xã Y đợc đóng bảo hiểm xã hội và chờ hởng chế độ phụ cấp hàng
tháng của huyện H đều không có tên ông X.
* Thời điểm tháng 12/1999
Tính đến thời điểm này thì ông X đã qua thời gian giai đoạn đóng bảo
hiểm xã hội là 11 tháng vì chức danh Bí th chi bộ thôn không đợc đóng BHXH.
Nhng đồng thời ông X lại đợc bầu làm Chủ tịch HĐND xã Y theo quy định tại
Nghị định 09 thì đây là chức danh đợc hởng sinh hoạt phí hàng tháng và có đóng
BHXH.
Do vậy BHXH huyện H lập sổ mới vì trong danh sách đóng BHXH không
có tên ông X và không tính thời gian công tác liên tục của ông X từ tháng
12/1998 trở về trớc.
Nh vậy 3 vấn đề đặt ra ở trên đợc sáng tỏ:
- Thứ nhất: Xã Y đã cha làm tròn trách nhiệm không giải quyết dứt điểm
chế độ chính sách cho ngời lao động khi nghỉ việc (trách nhiệm của chủ thể sử
dụng lao động )
- Thứ hai: BHXH huyện H khi tính thời gian đóng BHXH đã không tính
đến thời gian công tác liên tục của ông X thừ tháng 12/1998 trở về trớc là đúng
với quy định hiện hành.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
- Thứ ba: Bản thân ông X về mặt quyền lợi là có thiệt thòi nếu BHXH

không tính thời gian liên tục cho ông, nhng ông cũng có phần trách nhiệm là đã
không hoàn tất những hồ sơ cần thiết đối với cơ quan chức năng.
III. Phân tích nguyên nhân của tình huống:
Thứ nhất: Phải nói đến bản thân ông X, vào thời điểm trớc khi Tỉnh thực
hiện sắp xếp lại cán bộ xã trong phạm vi toàn Tỉnh theo Nghị định 09 và Thông
t hớng dẫn 99 lúc này ông đang là cán bộ văn phòng, đúng ra ông phải hiểu đợc
việc thực hiện chính sách này, thủ tục cần thiết và các quy định cụ thể để ông
còn giải thích cho ngời liên quan nếu có yêu cầu.
Thứ hai: Thuộc về trách nhiệm của xã Y. Nếu xã Y thôi không bố trí ông
X làm cán bộ xã nữa mà không nhận đợc đơn xin chờ giải quyết chế độ trợ cấp
hàng tháng của ông X, thì phải có trách nhiệm thực hiện giải quyết chế độ trợ
cấp một lần cho ông X ngay, tránh việc để tồn đọng, dây da kéo dài phức tạp về
sau. Mặt khác khi xét thấy ông X đã có thời gian đóng BHXH là 17 năm và ông
X cũng đã gần đến tuổi về hu hoặc có khả năng sẽ bố trí ông làm cán bộ xã trong
thời gian tới thì xã Y phải hớng dẫn để ông X làm đơn xin chờ giải quyết chế độ
trợ cấp hàng tháng và hoàn thiện mọi thủ tục trong hồ sơ gửi cơ quan BHXH
huyện.
Thứ 3: Hệ thống các văn bản pháp luật quy định chế độ chính sách đối với
cán bộ xã. Do tình hình kinh tế xã hội của đất nớc nên trong thời gian ngắn
khoảng 10 năm mà có đến 4 Nghị định quy định về chế độ chính sách cho cán
bộ xã ra đời, do vậy việc thực hiện công tác tổ chức Nhà nớc, cơ quan BHXH và
trực tiếp cán bộ giải quyết, thực hiện gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các Nghị
định này vì nó thiếu tính thống nhất và có những thay đổi căn bản.
Tại quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 có quy định về mức phụ cấp
hàng tháng đối với cán bộ xã nam đủ 55 tuổi, nữ 50 tuổi và có thời gian công tác
từ 15 trở lên thì đến Nghị định 46/CP ngày 23/6/1993 về chế độ sinh hoạt phí đối
với cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của các đoàn thẻ nhân dân
ở xã, phờng, thị trấn thì cán bộ xã phải có thời gian công tác từ 10 năm trở nên
mới đợc hởng chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ việc.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong

Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Nghị định 46 đợc thực hiện sau 2 năm thì Nghị định 50/CP ngày
26/7/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã phờng, thị trấn thay thế Nghị
định 46.
Nghị định 50 quy định Kể từ ngày ban hành Nghị định này những cán bộ
công tác tại xã từ 5 năm trở lên không bi phạm kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên,
khi nghỉ việc đợc hởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp này tính theo số năm công
tác tại xã, mỗi năm công tác đợc trợ cấp một tháng, lấy theo mức sinh hoạt phí
để hởng Nh vậy Nghị định 50 đã rút xuống thời gian công tác liên tục là 5
năm thì đợc hởng trợ cấp một lần thay vì 10 năm nh quy định tại nghị định 46.
Tuy nhiên vẫn cha có quy định về chế trợ cấp hàng tháng khi nghỉ việc
cho cán bộ xã.
Ngày 23/1/1998 Nghị định 09/1998/NĐ- CP ra đời sử đổi bổ sung Nghị
định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối cán bộ xã, phờng, thị trấn.
Theo Nghị định ngoài việc quy định nâng mức lơng sinh hoạt phí hàng
tháng đối với cán bộ xã lên 1 bậc, còn quy định về chế độ hởng trợ cấp hàng
tháng đối với nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi có thời gian công tác 15 năm trở lên,
nếu không đủ 15 năm công tác thì đợc hởng trợ cấp một lần. Nếu đã đủ thời gian
công tác mà thiếu tuổi thì có thể làm đơn xin chờ đủ tuổi để hởng trợ cấp hàng
tháng.
Sự ra đời của Nghị định 121/2003/NĐ- CP ngày 21/10/2003 của Chính
phủ quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phờng, thị
trấn. Trong Nghị định đã quy định khái niệm về cán bộ công chức xã và các đối
tợng này đợc hởng các chế độ nh một công chức (đợc áp dụng hệ thống thang
bảng lơng, nâng ngạch, nâng bậc khi đủ điều kiện nh quy định đối với công chức
Nhà nớc khác)
Nh vậy tại Nghị định 121 không còn sử dụng khái niệm sinh hoạt phí hàng
tháng nữa mà chuyển sang khái niệm tiền l ơng cũng nh khái niệm về h u và
đợc hởng lơng hu hàng tháng, hơn nữa lần đầu tiên Nghị định đề cập đến chế độ
bảo hiểm y tế cho cán bộ xã nó đợc áp dụng nh đối với công chức ở cấp huyện

trở lên.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Nh vậy qua phân tích ở trên ta thấy mỗi thời điểm nghỉ việc khác nhau thì
cán bộ xã hởng những chính sách chế độ khi nghỉ việc rất khác nhau mặc dù thời
gian nghỉ không cách xa bao nhiêu. Việc thay đổi nhiều lần và không đồng bộ
này dẫn đến quyền lợi của cán bộ xã không đợc đảm bảo và đồng nhất. Đồng
thời gây khó khăn, lúng túng cho cán bộ khi giải quyết chính sách.
IV. Trách nhiệm trong việc giải quyết:
Nh vậy trong việc sự việc trên để giải quyết thấu tình đạt lý đúng pháp luật
tạo điều kiện choi ông X yên tâm công tác thì xã Y và ông X phải thực hiện
những việc nh sau:
- Ông X phải làm đơn giải trình lại sự việc và trình bày rõ quá trình công
tác tại xã Y.
- Xã Y xác nhận vào đơn của ông X và khẳng định tính xác thực của sự
việc trong quá trình công tác của ông X tại xã Y.
- Xã Y gửi đơn kèm theo của ông X đợc lu tại xã và có công văn đề nghị
UBND huyện H xem xét giải quyết.
- UBND huyện H làm việc với BHXH huyện H để vận dụng giải quyết cho
ông X đợc tính thời gian liên tục đóng bảo hiểm xã hội (trong trờng hợp không
vận dụng đợc thì xã Y lập hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp 1 lần cho ông X).
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
phần thứ ba
Bài học chung và một số kiến nghị
Chính sách cho cán bộ nói chung và chính sách cho cán bộ xã nói riêng là
những quy định của Nhà nớc nhằm khuyến khích, tạo động lực và môi trờng cho
cán bộ yên tâm công tác.
Tuy nhiên, mỗi thời kỳ khác nhau phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh kinh
tế xã hội thì các chính sách đều mang tính lịch sử nhất định. Khi một chính sách

mới ra đời lại có những quy định phủ nhận, thay đổi những quy định ở chính
sách trớc. Đòi hỏi khi thực hiện giải quyết chúng phải giải quyết dứt điểm kịp
thời, tránh dây da rất khó giải quyết về sau nhất là khi nó dẫn đến việc thực hiện
một chính sách mới thay thế.
Các cấp, các ngành phải quan tâm đến việc giáo dục tuyên truyền phổ biến
những chính sách mới để mọi ngời rõ và thực hiện đúng, đủ. Cần kịp thời triển
khai đến cấp cơ sở mà hình thức phổ biến và hiệu quả là tổ chức hội nghị hoặc
các văn bản hớng dẫn chi tiết ở cơ sở để dễ dàng thực hiện.
Tăng cờng công tác thanh tra kiểm tra kịp thời phát hiện ngay những sai
sót để có hớng điều chỉnh kịp thời, đồng thời động viên khích lệ, khen thởng cán
bộ, đơn vị thực hiện tốt.
Nhà nớc cần tiếp tục ban hành sớm và đồng bộ một số văn bản để khắc
phục những bất cập của những văn bản trớc đây về chính sách cán bộ ở cơ sở.
Vì nhân tố con ngời có ý nghĩa quan trọng quyết định mọi quá trình kinh tế xã
hội.
Mỗi tỉnh cần có nghiên cứu xây dựng những chế độ chính sách riêng phù
hợp với tình hình ở địa phơng tập trung:
+ Chế độ cán bộ đợc điều động về cơ sở công tác.
+ Chế độ phụ cấp chuyên trách cấp xã: Lao động thơng binh xã hội, giao
thông và cán bộ là bí th chi bộ, trởng thôn, tổ trởng, khu trởng, công an viên,
cán bộ y tế thôn, bản, phụ cấp cho các phân chia hội trởng.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
+ Chế độ lơng đối với cán bộ chủ chốt cơ sở so với trởng phó phòng ban
chuyên môn ở huyện, chế độ phụ cấp tái cử, phụ cấp kiêm nghiệm nhiều chức
danh.
+ Chế độ dành cho cán bộ, công chức xã phờng đợc cử đi học trong và
ngoài tỉnh, ngắn và dài hạn, đối với cán bộ là nữ, cán bộ là ngời dân tộc thiểu số,
vùng núi hải đảo.
Chính sách cho cán bộ không ngừng đợc thay đổi và ban hành mới, cần

tiếp tục và thờng xuyên, định kỳ bồi dỡng cho cán bộ cơ sở để cập nhật những
chính sách, kiến thức kinh nghiệm công tác mới để làm tốt hơn công việc đợc
giao.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
phần thứ t
kết luận
Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo, vấn đề xây
dựng Nhà nớc pháp quyền trong sạch, vững mạnh, thực sự của dân, do dân, vì
dân là vấn đề cấp thiết đang đợc đặt ra. Việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu
chiến lợc của Đảng và Nhà nớc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc, đi lên chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi rất lớn việc kiện toàn tổ chức và
hoạt động của chính quyền cơ sở ngang tầm với yêu cầu của thời đại, đòi hỏi này
có phần đóng góp rất lớn của các chính sách, chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với
cán bộ xã.
Quảng Ninh, là tỉnh có vị trí chiến lợc trong khu vực phát triển kinh tế
trọng điểm phía Bắc và vị trí trọng yếu và an ninh quốc phòng. Trong 19 năm đổi
mới, chính quyền xã, phờng, thị trấn trong tỉnh đã tích cực phấn đấu và dành đợc
những kết quả đáng khích lệ trên mọi lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh từng b ớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân
tộc trong tỉnh. Bên cạnh đó chính quyền cơ sở còn bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết
điểm cha đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Thời gian qua, Đảng bộ chính quyền các cấp trong tỉnh đã thờng xuyên
quan tâm vấn đề này bằng những định hớng và giải pháp cụ thể đặc biệt đã ban
hành chính sách đi đầu trong cả nớc đối với cán bộ cơ sở. Qua phân tích một tình
huống giải quyết kiến nghị về chế độ, chính sách cho 1 cán bộ xã cụ thể, tôi xin
mạnh dạn đa ra một số kiến nghị nhằm xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch
vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nớc
và địa phơng.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong

Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
2. Luật thanh tra năm 2004.
3. Tài liệu quy chế thực hiện dân chủ ở xã và các văn bản hớng dẫn thực
hiện.
4. Hớng dẫn triển khai quy chế dân chủ cơ sở năm 2001.
5. Quyết định 130 CP ngày20/6/1975 về bổ sung chính sách chế độ đãi
ngộ đối với cán bộ xã.
6. Nghị định số 46 CP ngày 23/6/1993 về chế độ sinh hoạt phí đối với
cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của các đoàn thể nhân dân ở xã,
phờng, thị trấn.
7. Nghị định số 50 CP ngày26/7/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với
cán bộ xã, phờng, thị trấn.
8. Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998.
9. Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ quy định
về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phờng, thị trấn.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
mục lục
Phần thứ
nhất:
Đặt vấn đề
Tr
ang 1
Phần thứ
hai:
Nội dung giải quyết khiếu nại.

4

I. Mô tả tình huống
4
II. Xác định mục tiêu tình huống
5
III. Phân tích nguyên nhân tình huống
8
IV. Trách nhiệm trong việc giải quyết
10
Phần thứ
ba:
Bài học chung và một số kiến
nghị

12
Phần thứ
t:
Kết luận

14
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2012 - Trờng BDCB Lê Hồng Phong

×