Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
THỰC TRẠNG VIỆC SẮP XẾP LẠI LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI THỰC HIỆN
CPH DNNN Ở TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
I. Đặc điểm tình hình hoạt động của Tổng công ty thép Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam
Tổng công ty thép Việt Nam hiện nay kế tục sự nghiệp của các Tổng công
ty trước đây thuộc Bộ công nghiệp. Tổng công ty được hình thành qua các thời
kỳ, gắn liền với lịch sử phát triển của đất nước và của ngành công nghiệp luyện
kim. Đó là sự kết hợp, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị trong
ngành sản xuất thép và kinh doanh kim khí của Nhà nước trong những thập kỷ
qua.
Đầu tiên là việc thực hiện nghị định số 27- HĐBT ngày 22 tháng 3 năm
1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về tổ chức lại xí nghiệp quốc
doanh. Ngày 30 tháng 5 năm 1990 Bộ công nghiệp nặng có quyết định số
128/CNNg - TC thành lập Tổng công ty thép Việt Nam. Tổng công ty lúc đó
được hình thành trên cơ cở tổ chức sắp xếp các đơn vị khai thác, tuyển luyện các
loại khoáng sản kim loại đen và các đơn vị nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ về lĩnh
vực luyện kim đen thuộc Bộ công nghiệp nặng
Để thống nhất việc quản lý sản xuất và kinh doanh thép thuộc Bộ công
nghiệp nặng, ngày 4 tháng 7 năm 1994 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
334/TTg hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam và Tổng công ty kim khí thành
Tổng công ty thép Việt Nam. Đồng chí Ngô Huy Phan được bổ nhệm làm Tổng
giám đốc. Quyết định của Thủ tướng nêu rõ: “Sau khi hợp, nhất Bộ công nghiệp
nặng cần tiến hành các thủ tục thành lập lại Tổng công ty thép Việt Nam theo
đúng nghị định số 388 của Hội đồng Bộ trưởng”.
Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước nhu cầu phát triển của
đất nước đòi hỏi cần phải hình thành một Tổng công ty mạnh thuộc ngành sản
xuất và kinh doanh thép trong phạm vi toàn quốc, đủ khả năng huy động vốn
đầu tư quản lý và sử dụng những công trình trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ
hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường.
1
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Vì vậy, ngày 7 tháng 3 năm 1994 Thủ tướng chính phủ có quyết định số
91/TTg thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh ở một số Bộ quản lý, ngành kinh
tế kỹ thuật nhằm tạo điều kiện tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đồng thời xoá bỏ dần cấp hành chính bộ chủ quản, cấp hành chính chủ
quản và sự phân biệt doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương và
tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế.
Trên cơ sở quyết định số 91/TTg ngày 29 tháng 4 năm 1995 Thủ tướng
Chính phủ ký quyết định số 255/TTg thành lập Tổng công ty thép Việt Nam trên
cơ sở tổ chức sắp xếp lại Tổng công ty thép Việt Nam và các đơn vị liên quan
thuộc Bộ công nghiệp nặng. Triển khai thực hiện quyết định, ngày 14 tháng 9
năm 1995 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 571/TTg bổ nhiệm ông Hồ
Nghĩa Dũng giữ chức Tổng giám đốc Tổng công ty. Ngày 8 tháng 11 năm 1995
Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 723/TTg bổ nhiệm ông Trần Lum
nguyên uỷ viên TW Đảng, nguyên bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng giữ chức chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty.
Tổng công ty thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty 91 được Thủ
tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước
quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1995. Mục tiêu của Tổng công ty
thép Việt Nam là xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh đa ngành trên cơ
sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng.
Tổng công ty thép Việt Nam:
Tên giao dịch quốc tế là : Vietnam Steel Corporation
Tên viết tắt : VSC
Trụ sở chính đặt tại Hà Nội : Số 91 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại : 04 - 8561767
Fax : 84 - 4 - 8561815
Hiện nay Tổng công ty do đồng chí Đậu Văn Hùng làm Tổng giám đốc,
đồng chí Nguyễn Kim Sơn là chủ tịch Hội đồng quản trị.
Tổng công ty thép Việt Nam là pháp nhân kinh doanh hoạt động theo Luật
doanh nghiệp Nhà nước. Điều lệ tổ chức và điều hành của Tổng công ty được
Chính phủ phê chuẩn tại nghị định số 03/CP ngày 25 tháng 1 năm 1996 và giấy
phép kinh doanh số 109621 ngày 5 tháng 2 năm 1996 do Bộ kế hoạch và đầu tư
2
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
cấp. Vốn của Tổng công ty do Nhà nước cấp. Tổng công ty có bộ máy điều hành
và các đơn vị thành viên, có con dấu theo mẫu quy định của Nhà nước, tự chịu
trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn Nhà nước giao cho quản lý và
sử dụng, được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ tại các ngân
hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty thép Việt Nam chịu sự quản lý của Nhà nước, của Chính phủ
trực tiếp là các Bộ: Bộ công nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành, cơ quan thuộc Chính phủ phân cấp
quản lý theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. Các cơ sở quản lý ở địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc TW) với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên
địa bàn lãnh thổ được chính phủ quy định và phân cấp quản lý một số mặt hoạt
động theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm sản phẩm
2.1 Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng công ty thép Việt Nam là một Tổng công ty Nhà nước được Chính
phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91 - Mô hình tập đoàn
công nghiệp lớn của Nhà nước. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty được
phân bổ hoạt động hầu hết trên các thị trường trọng điểm trên lãnh thổ Việt Nam
như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hải phòng,
Đà Nẵng, Vũng Tàu và một số tỉnh khác, bao trùm hầu hết các công đoạn từ
khai thác nguyên liệu, vật liệu sản xuất thép và các sản phẩm khác cho đến khâu
phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Tổng công ty:
- Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu trợ dung liên quan đến công
nghiệp sản xuất thép.
- Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị, phụ tùng
luyện kim và các sản phẩm thép sau cán.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm thép và các nguyên liệu luyện cán thép.
- Kinh doanh, thực hiện các dịch vụ liên quan đến thép, kim loại khác,
quặng sắt và các loại vật tư (bao gồm cả thứ liệu) phục vụ cho sản xuất
thép, xây dựng, cơ khí, sửa chữa, chế tạo máy, phụ tùng và thiết bị…
- Thiết kế, chế tạo và thi công xây lắp các công trình sản xuất thép và
các ngành liên quan khác
3
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
- Đào tạo và nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho ngành sản xuất thép và
vật liệu kim loại
- Xuất khẩu lao động
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn và các dịch vụ khác.
Tại thời điểm ngày 31/12/2005 Tổng công ty có 12 đơn vị thành viên và 16
đơn vị liên doanh với nước ngoài (bao gồm các công ty có vốn góp của Tổng
công ty và các công ty liên doanh với đơn vị thành viên) trong đó:
Các đơn vị sản xuất:
- Công ty gang thép Thái Nguyên
- Công ty thép Miền Nam
- Công ty thép tấm lá Phú Mỹ
- Công ty thép Đà Nẵng
- Công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
- Công ty cơ điện luyện kim
Các đơn vị thương mại:
- Công ty kim khí Hà Nội
- Công ty kim khí thành phố Hồ Chí Minh
- Công ty kim khí Miền Trung
- Công ty cổ phần kim khí Bắc Thái
Các đơn vị sự nghiệp:
- Viện luyện kim đen
- Trường đào tạo nghề cơ điện luyện kim
Các đơn vị liên doanh có vốn góp của Tổng công ty:
- Công ty thép Vinakyoei
- Công ty thép VSC – POSCO
- Công ty TNHH Natsteelvina
- Công ty lên doanh sản xuất thép Vinausteel
- Công ty ống thép Việt Nam (Vinapipe)
- Công ty liên doanh trung tâm thương mại quôc tế (IBM)
- Công ty TNHH cảng quốc tế Thị Vải
- Công ty gia công thép Vinanic
Các công ty liên doanh với công ty thép Miền Nam:
4
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
- Công ty Posvina
- Công ty Nippovina
- Công ty tôn Phương Nam
- Công ty sản xuất sản phẩm mạ công nghiệp vingal
- Công ty sản xuất gia công dịch vụ thép Sài Gòn
- Công ty thép Tây Đô
- Công ty cơ khí Việt Nhật
- Công ty vật liệu chịu lửa Nam Ưng
1.2 Đặc điểm sản phẩm
Với mục tiêu xây dựng và phát triển một mô hình kinh doanh đa ngành trên
cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng cùng với một hệ thống cơ sở sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm được phân bổ rộng khắp trên các địa bàn trọng điểm
của đất nước cho nên các sản phẩm của Tổng công ty rất phong phú và đa dạng
nhưng chủ yếu vẫn là thép và các sản phẩm từ thép bao gồm:
Thép thanh vằn (Deformed Bars), Thép hình (Section Bars), Đinh đóng
thuyền (Boat Nails), Lưới thép B40, B20, B27 và B17 (Chain - Link Wire
Nettings), Dây thép gai (Barbet Wire), Thép tròn trơn (Plain Bars), Thép cán
nguội (Cold – Rolled Coils),Thép ống (Steel pipes), Tôn mạ kẽm (GI), Lưới
thép lỗ 6 cạnh (Hexagonal Wire Nettings), Bình ôxy (Stainless steel), Thép cuộn
(Wire Rods), Trục cán (Rolls), Tôn mạ màu (Color Sheets), các sản phẩm cơ khí
(Mechanical Products).
Trong những năm gần đây thị trường thép trong nước, khu vực và thế giới
có nhiều biến động, tuy nhiên năng lực sản xuất của Tổng công ty thép Việt
Nam vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong ngành thép cả nước, nhất là năng lực sản
xuất thép thô và thép cán. Sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty là thép xây dựng
thông thường. Hiện nay nhu cầu về các chủng loại thép dẹt, thép chế tạo ngày
càng tăng theo đà phát triển của nền kinh tế do đó Tổng công ty cũng đã triển
khai sản xuất các sản phẩm mới tại một số c¬ sở.
3. Hệ thống tổ chức bộ máy
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
5
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Hội đồng quản trị Tổng công ty
6
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Khối sản xuất- CTy gang thép Thái Nguyên- CTy thép Miền Nam- CTy thép tấm lá Phú Mỹ- CTy VLCL Trúc Thôn- Cty cơ điện luyện kim- Cty thép Đà Nẵng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Hội đồng quản trị Tổng công ty thực hiện chức năng hoạt động của Tổng
công ty theo quy định của điều lệ Tổng công ty, luật doanh nghiệp Nhà nước và
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về hoạt động và
phát triển của Tổng công ty theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Hội đồng quản trị Tổng công ty có 4 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị và 3 thành viên trong đó có 1 thành
viên kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty, 1 thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát
Tổng công ty, 1 thành viên phụ trách các lĩnh vực tài chính, đầu tư, kinh doanh,
nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực
- Ban kiểm soát Tổng công ty
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc Tổng công ty,
giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty và bộ máy giúp việc của Tổng
giám đốc theo Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có 5 thành viên: Trưởng ban là uỷ viên Hội đồng quản trị và
4 thành viên giúp việc, Trong đó 1 thành viên chuyên trách và 3 thành viên kiêm
nhiệm. Thành viên ban kiểm soát do chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Ban Tổng giám đốc Tổng công ty
+ Tổng giám đốc
Tổng giám đốc Tổng công ty là uỷ viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty có
quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, trước Thủ tướng Chính phủ và trước Pháp luật về điều hành hoạt
động của Tổng công ty
+ Phó Tổng giám đốc
Tổng công ty có 3 phó Tổng giám đốc do chủ tịch Hội đồng quản trị bổ
nhiệm. Các phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Tổng công ty được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước Hội đồng quản trị Tổng công ty và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc Tổng công ty
Tổng công ty có 8 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 1 trung tâm do Tổng
giám đốc Tổng công ty thành lập. Các phòng, trung tâm Tổng công ty thực hiện
7
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc trong điều hành hoạt động của
Tổng công ty.
+ Phòng tổ chức lao động
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị quản lý điều hành
lĩnh vực tổ chức bộ máy đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ
và lao động tiền lương, đào tạo nguồn nhân lực, các chính sách đối với người lao
động, thanh tra quốc phòng và an ninh, bảo vệ chính trị nội bộ và hoạt động xuất
nhập cảnh.
+ Phòng Tài chính - kế toán
Tham mưu giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị quản lý điều hành
lĩnh vực kế toán tài chính, đầu tư, kiểm toán nội bộ và thống kê ở cơ quan Tổng
công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty.
+ Phòng đầu tư phát triển
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty trong
các lĩnh vực đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế, xây dựng cơ bản, theo dõi quản
lý liên doanh của cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty trong
các lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm
cơ hội kinh doanh và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại chung nhằm
nâng cao hình ảnh và thương hiệu của Tổng công ty.
+ Phòng kỹ thuật
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị quản lý điều hành
lĩnh vực công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, quản lý và
khai thác mỏ nguyên liệu, nghiên cứu khoa học công nghệ, an toàn lao động và
vệ sinh môi trường của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
+ Văn phòng
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị theo dõi phối hợp
các mặt hoạt động của Tổng công ty, công tác văn thư lưu trữ, thư viện, thi đua,
khen thưởng, bảo vệ, y tế, tự vệ, phòng cháy chữa cháy và quan hệ với các
phòng thông tin đại chúng, bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ cơ quan Tổng
công ty.
+ Phòng hợp tác quốc tế và công nghệ thông tin
8
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Tham mưu giúp việc Tổng công ty, Hội đồng quản trị trong các lĩnh vực
liên quan đến tin học, đánh giá hiện trạng công nghệ thông tin của cơ quan Tổng
công ty.
+ Phòng thanh tra pháp chế
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty trong
công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Trung tâm hợp tác lao động với nước ngoài
Nghiên cứu thị trường lao động trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo,
tuyển chọn đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
3.3 Mối quan hệ làm việc giữa các phòng chức năng Tổng công ty với các
đơn vị thành viên
Mối quan hệ làm việc giữa các phòng chức năng của văn phòng Tổng công
ty với các đơn vị thành viên là mối quan hệ giữa cơ quan tham mưu nghiệp vụ
cấp trên với đơn vị cấp dưới Tổng công ty. Các đơn vị thành viên chịu sự chỉ
đạo hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực do các phòng chức
năng Tổng công ty đảm nhận.
Các đơn vị thành viên Tổng công ty có quyền kiến nghị với các phòng chức
năng về chuyên môn nghiệp vụ để giải quyết các công việc liên quan. Các phòng
chức năng có trách nhiệm trả lời, phúc đáp các vấn đề về nghiệp vụ. Trong
trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau của các phòng về giải quyết một vấn đề
thì phòng chủ trì báo cáo Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc phụ trách lĩnh
vực đó quyết định.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thép Việt
Nam
4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và đầu tư phát triển 4 năm
2001 - 2004
Trong 4 năm 2001 - 2004 mặc dù thị trường thép có nhiều biến động phức
tạp khiến cho Tổng công ty gặp không ít khó khăn. Cùng với xu thế toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng đến gần đòi hỏi Tổng
công ty phải đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh tiếp tục phát
triển hơn nữa trong tương lai. Với tinh thần đoàn kết, nhất trí, phát huy nội lực,
bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chương trình hành động
9
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
cụ thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty đã triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội IX và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.
Những kết quả cụ thể mà Tổng công ty đạt được trong 4 năm 2001 - 2004:
- Về sản xuất kinh doanh:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân trong 4 năm là 18,2% (năm
2001 tăng 24,1%, năm 2002 tăng 14,9%, năm 2003 tăng 14,4% và năm 2004
tăng 19,5%) cao hơn mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp (16%).
Sản lượng thép cán trong 4 năm đạt 3,3 triệu tấn, tốc độ tăng sản lượng
bình quân trong 4 năm là 18,5% (kế hoạch 5 năm là 18%), trong đó năm 2001
tăng 23,8%, năm 2002 tăng 15,7%, năm 2003 tăng 14,4% và năm 2004 tăng
19,9%.
Sản lượng phôi thép trong 4 năm đạt 1,93 triệu tấn, tốc độ tăng sản lượng
phôi thép bình quân 4 năm là 21,5% (năm 2001 tăng 4,1%, năm 2002 tăng
28,2%, năm 2003 tăng 23% và năm 2004 tăng 21%) đáp ứng khoảng 60% nhu
cầu sản xuất thép cán của Tổng công ty, đây là một cố gắng lớn trong điều kiện
khó khăn của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên vẫn đạt thấp hơn mục
tiêu 5 năm đề ra (30% /năm).
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong 4 năm 2001 - 2004 đạt 38,2 triệu
USD, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu bình quân 4 năm là 46,5% (năm 2001 tăng
40%, năm 2002 tăng 47%, năm 2003 tăng 46,4% và năm 2004 tăng 52,8%).
Tổng doanh thu tăng bình quân trong 4 năm 2001 - 2004 là 22,3% (năm
2001 tăng 21%, năm 2002 tăng 8,7%, năm 2003 tăng 20,8% và năm 2004 tăng
36,8%).
Nộp ngân sách Nhà nước trong 4 năm đạt 1727 tỷ đồng, tốc độ tăng bình
quân 4 năm là 30,4% (năm 2001 tăng 66,5%, năm 2002 tăng 27,5%, năm 2003
tăng 9,7% và năm 2004 tăng 18,5%).
- Về đầu tư phát triển:
Trong 4 năm 2001 - 2004 Tổng công ty thép Việt Nam đã triển khai thực
hiện 173 dự án với tổng vốn đầu tư là 5032,4 tỷ đồng (trong đó có 3 dự án nhóm
A, 9 dự án nhóm B và 161 dự án nhóm C). Số dự án hoàn thành đưa vào sản
xuất trong 4 năm gồm 1 dự án nhóm A (cải tạo mở rộng công ty gang thép Thái
Nguyên giai đoạn I), 3 dự án nhóm B và hơn 100 dự án nhóm C. Ngoài ra Tổng
công ty đã và đang làm công tác chuẩn bị đầu tư để chuyển sang giai đoạn đầu
10
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
tư khi điều kiện cho phép và 1 dự án liên doanh giữa Trung quốc và tỉnh Lào
Cai.
Công tác đầu tư phát triển của Tổng công ty trong 4 năm 2001 - 2004 nhìn
chung đã được chú trọng đẩy mạnh cả về số lượng và chất lượng. Một số dự án
trọng điểm đã hoàn thành và đi vào sản xuất bước đầu phát huy hiệu quả tốt góp
phần giữ vững nhịp độ tăng trưởng của Tổng công ty. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đã đạt được thì công tác đầu tư phát triển còn gặp nhiều khó khăn
khi triển khai dự án, nhất là vốn tiến độ. Một vài dự án trọng điểm bị chậm tiến
độ đã ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty. Trước tình hình đó Tổng công ty cũng đã điều chỉnh tiến độ, xác định thứ tự
ưu tiên đối với một số dự án nhóm A giai đoạn 2001 - 2005, giãn tiến độ cho
phù hợp với điều kiện triển khai và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Nhìn chung trong 4 năm 2001 - 2004 Tổng công ty thép Việt Nam đã đạt
được những thành tựu to lớn, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường tạo điều
kiện cho Tổng công ty hoàn thành kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) theo mục tiêu
Nghị quyết Đại hội IX đề ra, chuẩn bị điều kiện hội nhập kinh tế và bước vào
thực hiện kế hoạch 5 năm tiếp theo (2006 - 2010).
11
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Bảng 1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty thép Việt Nam
giai đoạn 2001- 2005.
Chỉ tiêu ĐVT
THỰC HIỆN Tăng
BQ 5
năm %
2001
Tăng
%
2002
Tăng
%
2003
Tăng
%
2004
Tăng
%
Ước
2005
Tăng
%
1.Giá trị SXCN (giá CĐ
1994)
tỷ đồng
2667.2 24,1 3063.4 14.9 3503.4 14.4 4187.4 19.5 4975.0 18.8 18.3
2. Sản lượng thép cán ng.tấn 649.2 23.8 750.9 15.7 859.1 14.4 1030.2 19.9 1200.0 16.5 18.0
3. sản lượng phôi thép ng.tấn 318.4 4.2 408.2 28.2 543.0 33.0 658.5 21.3 647.5 -1.7 16.2
4. Tiêu thụ thép cán ng.tấn 626.9 18.8 758.2 20.9 858.2 13.2 990.2 15.4 1056.0 6.6 14.9
5. Tổng doanh thu tỷ đồng 7666.0 20.0 8414.1 9.8 10366.9 23.2 14203.0 37.0 14200.0 0 17.3
6. Lợi nhuận tỷ đồng 46.1 -59.2 211.7 359.3 215.1 1.6 218.2 1.4 có lãi
7. Nộp ngân sách tỷ đồng 324.7 73.5 414.1 27.5 464.8 12.3 536.4 15.4 639.7 19.3 27.9
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động cơ quan văn phòng Tổng công ty)
12
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
4.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005
4.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2005
Năm 2005 trong điều kiện thị trường thép thế giới và trong nước biến động
không thuận lợi đối với ngành thép Việt Nam. Tổng công ty thép Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phải bình ổn giá thép xây dựng theo sự
chỉ đạo của Chính phủ nhưng toàn thể đội ngũ cán bộ viên chức, công nhân lao
động Tổng công ty đã quyết tâm phân đấu hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch đề
ra, cụ thể:
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 4970,2 tỷ đồng (giá cố định năm 1994),
bằng kế hoạch năm đề ra và tăng 18,7% so với năm 2004, là năm thứ 5 tiếp tục
duy trì tốc độ tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm là 1632,8 tỷ đồng so với năm
2004 và cao hơn mức tăng chung của ngành công nghiệp (17,2%).
Tổng doanh thu đạt 13662,6 tỷ đồng, bằng 87% kế hoạch năm và tăng
1,47% so với năm 2004, trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp là 8343,9 tỷ
đồng, tăng 9,3%, doanh thu thương mại là 5318,6 tỷ đồng, giảm 10%.
Sản lượng thép cán đạt 1,203 triệu tấn bằng 100,2% kế hoạch Nhà nước
giao và tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2004. Trong đó thép cán dài đạt 1,122
triệu tấn, tăng 8,9%, thép cán dẹt đạt 81 nghìn tấn.
Sản lượng phôi thép đạt 660 nghìn tấn, bằng 97,8% kế hoạch năm và tăng
0,24% so với năm 2004
Tiêu thụ thép cán đạt 1,064 triệu tấn, bằng 88,5% kế hoạch năm và tăng
7,5% so với năm 2004. Đặc biệt lần đầu tiên Tổng công ty có sản phẩm thép lá
cán nguội sản xuất trong nước tham gia thị trường gần 50 nghìn tấn.
Lợi nhuận đạt 28115 triệu đồng, bằng 81,2% kế hoạch năm và giảm 87,3%
so với năm 2004. Nộp ngân sách Nhà nước đạt 607,7 tỷ đồng, bằng 95% kế
hoạch năm và tăng 0,12% so với năm 2004.
Tổng số lao động bình quân năm 2005 là 16588 người, giảm 3,4% so với
năm 2004 (tăng 1600 người, giảm 2996 người). Thu nhập bình quân của người
lao động năm 2005 đạt 2321 nghìn đồng/người/tháng, giảm 16,7% so với năm
2004 (2786 nghìn đồng/người/tháng).
Năm 2005 sản lượng thép cán của hiệp hội thép Việt nam ước đạt 2,56 triệu
tấn, tăng 10,1% so với năm 2004; trong đó Tổng công ty sản xuất 1,2 triệu tấn
chiếm 45,4% tổng sản lượng của hiệp hội.
13
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Tiêu thụ của hiệp hội thép Việt Nam ước đạt 2,56 triệu tấn tăng 9,8% so với
năm 2004. Tổng công ty tiêu thụ trên 1 triệu tấn, chiếm 41,6% (nếu tính cả liên
doanh tiêu thụ 1,768 triệu tấn, chiếm 51,1% thị phần cả nước). Ước tiêu thụ thép
cán cả nước khoảng 3,46 triệu tấn, tăng 3,85% so với năm 2004.
Tình hình nhập khẩu tính chung các mặt hàng kim khí và nguyên liệu sản
xuất chính thì lượng nhập khẩu năm 2005 đạt 744 nghìn tấn, tăng 7,95 so với
năm 2004, tỷ trọng chiếm 13,95 so với nhập khẩu cả nước (5350 nghìn tấn),
Kim ngạch nhập khẩu đạt 349,5 triệu USD, tăng 12% so với năm 2004.
Nhập khẩu phôi thép đạt 541,4 nghìn tấn, bằng 90,2% kế hoạch và giảm
8,2% so với năm 2004, tỷ trọng chiếm 25,2% so với nhập khẩu cả nước (2150
nghìn tấn), nhập khẩu thép thành phẩm (tấm, lá, hình cỡ lớn) đạt 202,6 nghìn
tấn, giảm 17,8% kế hoạch và tăng 74,7% so với năm 2004. Nhập khẩu thép phế
liệu đạt 33,5 nghìn tấn tăng 7,7% so với năm 2004.
Tình hình xuất nhập khẩu mặc dù còn nhiều khó khăn song các đơn vị thành
viên tiếp tục duy trì và phát triển tốt thị trường xuất khẩu thép thành phẩm, góp
phần chủ vào tăng sản lượng tiêu thụ năm 2005. kim ngạch xuất nhập khẩu của
Tổng công ty năm 2005 đạt 25,5 triệu USD vượt 27,6% kế hoạch và tăng 58,8%
so với năm 2004.
Nhìn chung năm 2005 tình hình thị trường thép trong nước và thế giới có
nhiều biến động phức tạp khiến Tổng công ty gặp không ít khó khăn nhưng với
những cố gắng trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện triệt để tiết kiệm chi phí trong
sản xuất, quản lý và lưu thông… Tổng công ty đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch
được giao, không để xảy ra thua lỗ và đảm bảo mức thu nhập hợp lý cho người
lao động.
4.2.2 Tình hình và kết quả hoạt động của các đơn vị năm 2005
a. Khối sản xuất
Năm 2005 các đơn vị đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh và tăng trưởng khá so với năm 2004, phát huy tốt năng lực sản xuất đảm
bảo cung cấp đủ thép cho thị trường và thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia bình ổn
giá.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18,7% so với năm 2004; sản lượng thép
cán tăng 16,8%; doanh thu sản xuất công nghiệp tăng 9,1%; sản lượng phôi thép
đạt kế hoạch, tăng 0,24%; tiêu thụ thép cán tăng 7,5% so với năm 2004.
15
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
b. Khối thương mại
Năm 2005 do diễn biến thị trường thép thế giới và trong nước không thuận
lợi, giá cả liên tục giảm hàng tồn kho giá cao lớn, lại thực hiện nhiệm vụ cổ
phần hoá nên tổng mua vào và bán ra đạt thấp so với kế hoạch và giảm nhiều so
với năm 2004. Tổng lượng mua vào đạt 573 nghìn tấn, bằng 86,5% kế hoạch,
giảm 10% so với năm 2004. Nhập khẩu phôi thép đạt 184,2 nghìn tấn, bằng
76,7% kế hoạch và giảm 16,5% so với năm 2004. Nhập khẩu thép tấm, lá đạt
114,8 nghìn tấn, bằng 63,7% kế hoạch và tăng 40,2% so với năm 2004. Mua
thép sản xuất trong nước đạt 115,2 nghín tấn, bằng 66,6% kế hoạch và giảm
21,6% so với năm 2004.
Tổng lượng bán ra đạt 546,2 nghìn tấn, bằng 82,1% kế hoạch và giảm 16,3%
so với năm 2004. Lượng bán ra giảm chủ yếu do các tháng cuối năm giá thép
trên thị trường thế giới và trong nước liên tục giảm, tiêu thụ chậm.
Tổng doanh thu của các đơn vị thương mại năm 2005 đạt 5333,1 tỷ đồng,
bằng 80% kế hoạch và giảm 9% so với năm 2004. Nộp ngân sách Nhà nước
187,1 tỷ đồng và bị lỗ 7,8 tỷ đồng
c. Khối liên doanh với nước ngoài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các liên doanh cũng gặp nhiều khó khăn
do thị trường biến động. Sản lượng thép cán không đạt kế hoạch năm và hiệu
quả thấp, hầu hết các liên doanh sản xuất thép cán bị lỗ.
Năm 2005 các liên doanh thép cán sản xuất 685 nghìn tấn, bằng 76,4% kế
hoạch và tương đương năm 2004; tiêu thụ 703,7 nghìn tấn thép cán, bằng77,9%
kế hoạch và tăng 6,7% so với năm 2004DNNN doanh thu đạt 5221,1 tỷ đồng.
4.3 Đánh giá chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2005
Năm 2005 là năm cuối Tổng công ty thép Việt Nam triển khai thực hiện kế
hoạch 5 năm 2001 - 2005 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp
không ít khó khăn thách thức.
Tình hình chính trị trong nước ổn định, nền kinh tế tăng trưởng tốc độ cao.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 đạt 8,4%; giá trị
sản xuất công nghiệp đạt 17,2%, vượt kế hoạch đề ra. Sản xuất công nghiệp tiếp
tục tăng cao và trở thành động lực phát triển của nền kinh tế.
Nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn, nhu cầu tiêu
dùng thép trong nước ngày càng tăng, tạo thị trường thuận lợi và ổn định cho
ngành thép Việt Nam phát triển.
Năm 2005 tổng công ty thép Việt Nam triển khai thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh đồng thời với việc thực hiện công tác sắp xếp đổi mới doanh
17
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
nghiệp theo chỉ đạo của chính phủ, Bộ công nghiệp và tham gia bình ổn giá thép
theo chỉ đạo của Thủ tướng. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
Về tình hình thị trường, năm 2005 thị trường thép thế giới có nhiều biến
động phức tạp và khó lường. Nhất là từ quý II đến nay thị trường thép thị trường
thép thế giới có nhiều biến động bất lợi cho sản xuất kinh doanh thép. Trong
nước giá thép xây dựng tăng giảm bất thường, phôi thép và sản phẩm tồn kho
giá cao nhiều, tiêu thụ chậm, hầu hết các nhà sản xuất trong nước đều lỗ. Cung
vượt cầu (công suất cán gần 6 triệu tấn trong khi nhu cầu năm 2005 chỉ khoảng
3,2 triệu tấn) vì vậy cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất thép
trong nước làm cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty gặp rất nhiều khó
khăn. Sản xuất kinh doanh thép trong nước vẫn chủ yếu phụ thuộc vào phôi
thép, than cốc, thép tấm lá, thép đặc chủng, thép chất lượng cao nhập khẩu nên
ảnh hưởng làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Tuy nhiên với cố gắng, nỗ lực của công nhân viên chức, lao động và sự chỉ
đạo kịp thời của lãnh đạo Tổng công ty nên hoạt động sản xuất kinh doanh được
giữ vững. Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt kế hoạch đề ra, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 18,7% so với năm 2004. Sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty vẫn có hiệu quả nhưng không cao, đời sống vật chất tinh thần của người
lao động tiếp tục được giữ vững, nội bộ ổn định, công nhân viên chức làm việc
tích cực.
Công tác đầu tư phát triển được triển khai theo kế hoạch, hoàn thành các dự
án trọng điểm và tiếp tục triển khai các dự án nhóm A, B, C chuyển tiếp từ năm
2004. Tuy nhiên các dự án lớn đều chậm tiến độ, điều này đã ảnh hưởng đến kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, bỏ lỡ thời cơ kinh doanh khi thị
trường thuận lợi.
Công tác đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp cũng được triển khai theo đúng
kế hoạch. Tổng công ty đã thực hiện sắp xếp lại các đơn vị trực thuộc theo
hướng gọn nhẹ, tạo sự chủ động và phát huy tính năng động sáng tạo của đơn vị.
Năm 2005 Tổng công ty đã hoàn thành việc cổ phần hoá 5 đơn vị thành viên góp
phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN và đa dạng
hoá sở hữu tại Tổng công ty thép Việt Nam.
19
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B