Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.46 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Lí do, mục đích chọn đề tài
Ngân hàng thơng mại nói chung và ngân hàng thơng mại nhà nớc nói riêng
là định chế tài chính trung tâm và có đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống
các tổ chức tín dụng ở nớc ta hiện nay. Năm 2006, Việt Nam gia nhập Tổ chức th-
ơng mại thế giới WTO với hàng loạt cam kết mở cửa thị trờng trong đó có mở cửa
thị trờng tài chính tiền tệ. Điều này cũng có nghĩa là các ngân hàng thơng mại của
Việt Nam sẽ phải đứng trớc sức ép cạnh tranh rất lớn từ các định chế tài chính
hùng mạnh trong khu vực cũng nh trên thế giới ngay tại chính sân chơi của mình.
Để có thể cạnh tranh và phát triển các ngân hàng thơng mại nhà nớc Việt Nam cần
phải đổi mới, trong đó có biện pháp cổ phần hóa.
Tuy nhiên, cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc có nhiều đặc thù so
với việc cổ phần hóa một doanh nghiệp nhà nớc thông thờng. Bởi ngân hàng thơng
mại nhà nớc là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
một lĩnh vực rất nhạy cảm và có ảnh hởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Trong khi đó, kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam về việc này hầu nh là cha có.
Xuất phát từ thực tế đó, khóa luận đợc thực hiện với mong muốn góp phần làm rõ
những vấn đề lí luận cũng nh thực tiễn cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà
nớc ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, tìm hiểu những khó khăn, vớng mắc cũng nh
kiến nghị các giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa ngân
hàng thơng mại nhà nớc ở nớc ta.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Với mục đích nh trên, khóa luận tập trung vào các vấn đề cụ thể nh sau:
- Các vấn đề lí luận liên quan đến việc cổ phần hóa ngân hàng thơng mại
nhà nớc.
- Các văn bản pháp luật thực định về cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà
nớc.
- Thực trạng cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc ở nớc ta hiện
nay và các vấn đề phát sinh trong thực tế
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với đề tài là Cổ phần hóa ngân hàng th ơng mại nhà nớc thực trạng
và giải pháp, khóa luận không nghiên cứu tất cả các vấn đề có liên quan tới quá
trình cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc mà chỉ tập trung phân tích một số
cơ sở lí luận quan trọng và thực tiễn điển hình cũng nh những quy định của pháp
luật hiện hành về cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc.
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phơng pháp:
Phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh. Các phơng pháp này đợc thực hiện trên nền
tảng của phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cho đến thời điểm hiện nay, những công trình nghiên cứu khoa học về vấn
đề cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc ở nớc ta còn rất ít, hầu nh là cha có.
Trớc thực tế nh vậy, khóa luận đợc thực hiện và có một số ý nghĩa nh sau:
- Hệ thống hóa một số quan điểm lí luận cũng nh những vấn đề trong thực
tiễn cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc.
- Phân tích những cơ sở pháp lí của cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà
nớc, chỉ rõ những điểm tích cực cũng nh hạn chế của chúng. Bên cạnh đó, đa ra
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa ngân
hàng thơng mại nhà nớc.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lí luận cơ bản về cổ phần hóa ngân hàng
thơng mại nhà nớc
1. Những vấn đề cơ bản về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.1. Khái niệm cổ phần hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) là thực thể ra đời và tồn tại phổ biến ở
nhiều quốc gia trên thế giới mặc dù vai trò, vị trí của nó trong mỗi nền kinh tế là
khác nhau. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, các doanh nghiệp nhà nớc phát
triển rất mạnh mẽ ở nhiều quốc gia và đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát

triển của nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều lí do khác nhau mà
theo thời gian, các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động càng ngày kém hiệu quả. Vì
vậy, vào những năm cuối thập kỉ 60, đầu thập kỉ 70 của thế kỉ trớc trên thế giới đã
xuất hiện một làn sóng ồ ạt cải cách các DNNN. Một trong những phơng thức đợc
sử dụng phổ biến nhất là tiến hành cổ phần hóa.
ở Việt Nam, các DNNN đã ra đời và phát triển rất sớm trong thời kì kế
hoạch hóa tập trung với t cách là thành phần chủ đạo của nền kinh tế. Trong suốt
những năm kháng chiến chống lại sự xâm lợc của Pháp, Mĩ cũng nh trong những
năm đầu của công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, các doanh nghiệp nhà
nớc đã phát huy vai trò của mình rất hiệu quả. Mặc dù vậy, cũng nh ở nhiều quốc
gia khác trên thế giới, trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp nhà nứơc ở Việt
Nam đã sớm bộc lộ nhiều hạn chế. Những nhợc điểm của mô hình doanh nghiệp
nhà nớc càng bộc lộ rõ hơn khi nền kinh tế nớc ta chuyển qua cơ chế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong hoàn cảnh mới, các doanh nghiệp nhà nớc với
tình trạng làm ăn thua lỗ đã trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của nền kinh
tế quốc gia. Đảng và nhà nớc ta nhận thức rất rõ vấn đề này và đã sớm đa ra chủ
trơng đổi mới các doanh nghiệp nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này. Từ năm 1960, Đảng và Nhà nớc ta đã tiến hành rất
nhiều biện pháp nhằm cải tiến quản lí xí nghiệp quốc doanh và bắt đầu từ năm
1990 trở đi, việc cải cách các doanh nghiệp nhà nớc đợc xúc tiến rất mạnh mẽ.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để cải cách các doanh nghiệp nhà nớc một cách có hiệu quả thì phải giải
quyết đợc nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả, trông chờ vào
sự bao cấp của Nhà nớc. Các doanh nghiệp nhà nớc thuộc sở hữu của Nhà nớc,
Nhà nớc quản lí và giám sát thông qua các cơ quan quản lí bằng các cơ chế ràng
buộc, hành chính mệnh lệnh, xin cho, không rõ trách nhiệm...Việc quản lí giám
sát thông qua nhiều tầng nấc và của đại diện sở hữu chung chứ không phải là chủ
sở hữu đích thực quản lí giám sát một cách thực sự bằng các cơ chế, định chế bắt
buộc theo nguyên tắc thị trờng. Hệ quả là các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động

kém hiệu quả, luôn ở trong tình trạng trông chờ và ỉ lại. Để khắc phục những nhợc
điểm đó, một trong những giải pháp hữu hiệu nhất là tiến hành cổ phần hóa.
Cho đến nay, mặc dù đã có rất nhiều văn bản pháp lí đợc ban hành để điều
chỉnh vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc nhng vẫn cha có một văn bản nào
đa ra khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc một cách trực tiếp và đầy đủ.
Văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất tính cho tới thời điểm này điều chỉnh việc cổ
phần hóa là Nghị định số 109/2007/NĐ- CP ngày 26/6/2007 cũng chỉ mới đa ra
khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc một cách gián tiếp. Theo đó, cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nớc đợc hiểu là việc Chuyển đổi những doanh nghiệp
mà nhà nớc không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu: huy động vốn của các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài để nâng cao năng lực
tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Chính vì lẽ trên mà đã có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh khái
niệm cổ phần hóa. Tuy nhiên, tựu trung lại các quan điểm đó đều thống nhất ở hai
nội dung là: (1) Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi công ti nhà nớc thành công ti
cổ phần; (2) Cổ phần hóa là quá trình làm đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong
doanh nghiệp. Do vậy, chúng ta có thể hiểu theo quan điểm phổ biến nhất hiện
nay về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc nh sau: Cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nớc là quá trình chuyển đổi những doanh nghiệp nhà nớc sang hoạt động theo
hình thức công ti cổ phần thông qua phơng thức huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân nhằm đa dạng hóa sở hữu trong doanh nghiệp
1.2. Những nguyên tắc đối với tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc
ta, là vấn đề có ảnh hởng rất lớn đối với mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đất
nớc. Chính vì vậy, việc cồ phần hóa phải tuân theo những nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo cho tình hình kinh tế, xã hội của quốc gia luôn luôn ổn định và
phát triển.

Có hai nguyên tắc cơ bản đợc đặt ra khi cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nớc.
Nguyên tắc thứ nhất: phải xác định rõ về vai trò của thành phần kinh tế nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần nói chung và trong từng doanh
nghiệp cổ phần hóa nói riêng.
Đảng và Nhà nớc ta đã luôn xác định vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nớc trong nền kinh tế hàng hóa thị trờng định hớng Chủ nghĩa xã hội. Do vậy,
việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc không những phải giữ vững đợc điều
đó mà còn phải góp phần nâng cao vai trò của khu vực kinh tế quốc doanh.
Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc đợc thể hiện ở những khía
cạnh nh sau: (1) Thành phần kinh tế nhà nớc phải nắm giữ những ngành sản xuất
kinh doanh mà hoạt động của chúng có sự chi phối và tác động to lớn tới những
ngành kinh tế khác. Ví dụ nh ngành ngân hàng, ngoại thơng, năng lợng, khái thác
khoáng sản quý hiếm...(2) Mặt khác, cũng phải chiếm giữ những ngành mang tính
nền tảng, là cơ sở cho các ngành khác phát triển. Chẳng hạn nh ngành giao thông
vận tải, công nghiệp nặng, công nghiệp quốc phòng, văn hóa giáo dục...(3) Đối với
những ngành còn lại, thành phần kinh tế nhà nớc phải tịch cực tham gia vào để tạo
ra định hớng phát triển, hớng dẫn cạnh tranh bằng u thế về tài chính và trình độ
quản lý.
Nguyên tắc thứ hai: cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc phải đợc tiến
hành theo quy hoạch tổng thể của Nhà nớc.
Là loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc
khi tiến hành cổ phần hóa phải tuân theo sự sắp đặt của Nhà nớc, theo một chơng
trình, quy hoạch tổng thể chứ không thể tiến hành một cách tự phát. Điều đó là
nhằm giữ vững sự ổn định cho doanh nghiệp nói riêng và cho tình hình kinh tế xã
hội nói chung. Tuy nhiên, cũng cần lu ý rằng trong quá trình chỉ đạo thực hiện chủ
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trơng cổ phần hóa của mình, Nhà nớc cần sử dụng kết hợp cả hai biện pháp là biện
pháp kinh tế và biện pháp hành chính, trong đó biện pháp kinh tế là chính. Biện

pháp kinh tế ở đây là giải quyết một cách hợp lí lợi ích kinh tế của các chủ thể có
liên quan đến quá trình cổ phần hóa và thông qua đó để vận động thuyết phục cho
cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp và ngời lao động hiểu rõ chủ trơng cổ phần hóa
cũng nh tự nguyện tham gia vào quá trình này.
1.3. Quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Để thực hiện việc cổ phần hóa, doanh nghiệp nhà nớc phải trải qua nhiều
giai đoạn. Theo các quy định của pháp luật hiện nay, tiến trình cổ phần hóa của
doanh nghiệp nhà nớc diễn ra qua các giai đoạn nh sau:
B ớc 1: Xây dựng phơng án cổ phần hóa: Đây là bớc đầu tiên của quy trình
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc. ở giai đoạn này, các chủ thể có thẩm quyền
do pháp luật quy định tiến hành chuẩn bị các điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hóa.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và Tổ giúp việc đợc thành lập và thực hiện một số
công việc nh chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cổ phần hóa; lựa chọn phơng pháp, hình thức
xác định giá trị doanh nghiệp; kiểm kê, phân loại tài sản và lên danh sách ngời lao
động thờng xuyên tại doanh nghiệp.
Trong bớc này, Ban chỉ đạo cổ phần hóa dựa vào tình hình thực tế của
doanh nghiệp và các quy định hiện hành mà thuê tổ chức t vấn hoặc giao cho Tổ
giúp việc và doanh nghiệp lập Phơng án cổ phần hóa. Nội dung của phơng án cổ
phần hóa bao gồm: Những thông tin về doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong 3- 5 năm liền kề trớc khi cổ phần hóa; Đánh giá
thực trạng của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; Phơng án
sắp xếp lại lao động; Phơng án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3- 5 năm tiếp
theo; Phơng án cổ phần hóa bao gồm hình thức cổ phần hóa, dự kiến cơ cấu vốn
điều lệ, phơng thức phát hành cổ phiếu; dự thảo Điều lệ công ty cổ phần hóa. Ph-
ơng án cổ phần hóa này sau khi đợc lập sẽ đợc hoàn thiện cùng với sự tham khảo ý
kiến các thành viên doanh nghiệp qua Hội nghị công nhân viên chức bất thờng và
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
báo cáo lên cơ quan quyết định cổ phần hóa. Cơ quan này sẽ ra quyết định cổ phần

hóa chậm nhất trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhân đợc báo cáo.
B ớc 2: Tổ chức bán cổ phần:
Phơng thức bán cổ phần do Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp lựa chọn
theo quy định của pháp luật. Việc bán cổ phần diễn ra theo trình tự nh sau: Đầu
tiên, doanh nghiệp tiến hành bán đấu giá cổ phần cho các nhà đầu t thông thờng,
có thể là bán trực tiếp tại doanh nghiệp hoặc thông qua tổ chức tài chính trung
gian. Trên cơ sở giá đấu thành công bình quân cho các nhà đầu t thông thờng, Ban
Chỉ đạo cổ phần hóa tiến hành bán cổ phần u đãi cho ngời lao động và tổ chức
công đoàn trong doanh nghiệp cũng nh tiến hành bán cổ phần cho nhà đầu t chiến
lợc. Kết quả bán cổ phần đợc tổng hợp và báo cáo lên cơ quan quyết định cổ phần
hóa. Trong trờng hợp không bán cổ phần cho đúng đối tợng trong phơng án cổ
phần hóa thì phải báo cáo cho cơ quan quyết định cổ phần hóa để quyết định điều
chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa.
B ớc 3: Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần:
Sau khi đã tiến hành chào bán cổ phần lần đầu, doanh nghiệp thực hiện nốt
một số công việc còn lại để hoàn tất quy trình cổ phần hóa. Việc đầu tiên là tổ
chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ và tổ chức hoạt
động, phơng án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm sát và bộ
máy điều hành công ty cổ phần. Căn cứ vào kết quả của Đại hội đồng cổ đông lần
thứ nhất, doanh nghiệp tiến hành đăng kí kinh doanh với cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền; hoàn tất xử lí các vấn đề tài chính trong doanh nghiệp; cấp cổ phiếu cho
các cổ đông theo quy định hiện hành; Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện
bố cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng theo quy định; Tổ chức bàn giao
giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần. Hoàn tất các công việc trên, công ty cổ
phần chính thức ra đời và hoạt động theo các quy định của pháp luật hiện hành về
công ty cổ phần.
2. Những vấn đề cơ bản về cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc
2.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại nhà nớc
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngân hàng thơng mại nhà nớc là định chế tài chính trung gian quan trọng
trong số các tổ chức tín dụng hiện nay ở nớc ta. Tìm hiểu kĩ càng về khái niệm
pháp lí của nó sẽ giúp chúng ta hiểu rõ chức năng cũng nh vai trò của ngân hàng
thơng mại nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân và qua đó nhận thức sâu sắc hơn về
nội dung và yêu cầu của vấn đề cổ phần hóa loại hình tổ chức tín dụng này. Để
hiểu rõ hơn về khái niệm ngân hàng thơng mại nhà nớc cần phải bắt đầu từ khái
niệm ngân hàng thơng mại trong các quy định của pháp luật từ trớc tới nay.
Trớc đây, trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung do Nhà nớc nắm độc
quyền sở hữu hệ thống ngân hàng nên trên thực tế ở nớc ta không tồn tại các ngân
hàng thơng mại theo đúng nghĩa. Khái niệm ngân hàng thơng mại đợc đề cập lần
đầu tiên trong Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm
1990. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 đã phát triển khái niệm ngân hàng thơng mại một cách bao quất và đầy
đủ hơn.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính đợc
Hội đồng nhà nớc thông qua ngày 23/5/1990( có hiệu lực từ ngày 01/10/1990) thì
định nghĩa ngân hàng thơng mại đợc hiểu nh sau: Ngân hàng thơng mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Từ định nghĩa trên, ta thấy ngân hàng thơng mại ở Việt Nam có những đặc
trng nh sau:
- Thứ nhất, ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ.
- Thứ hai, phạm vi hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của ngân hàng thơng
mại là nhận tiền gửi của khách hàng. Đồng thời, sử dụng nguồn tiền gửi đó để cho
vay, chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Định nghĩa nêu trên của Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công
ty tài chính 1990 đã phản ánh tơng đối bao quát các khía cạnh pháp lí của khái
niệm ngân hàng thơng mại trong thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thơng mại

trên thế giới.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh( doanh nghiệp)
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ cho nên nó có đầy đủ t cách pháp nhân. T cách
pháp nhân đó phản ánh rõ nét địa vị pháp lí của ngân hàng thơng mại, cho phép
ngân hàng thơng mại có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình mà
không phụ thuộc vào ý chí của bất kì tổ chức cá nhân nào khác. Việc xác định t
cách pháp nhân cho ngân hàng thơng mại đợc pháp luật coi là yêu cầu hàng đầu
trong việc tạo cơ sở pháp lí cho hoạt động của chúng trong thực tiễn. Pháp lật của
các nớc trên thế giới luôn rất chú trọng vấn đề này. Chẳng hạn nh Luật về ngành
tín dụng của Đức 1992( Điều 1), Luật ngân hàng Ba Lan 1989( Điều 2.1). Luật về
các tổ chức tài chính và ngân hàng Malaysia 1989 đã xác định t cách pháp nhân
cho ngân hàng thơng mại ngay từ phần mở đầu: Ngân hàng nghĩa là một pháp
nhân thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thứ hai, Pháp lệnh Ngân hàng 1990 cũng đã chỉ ra phạm vi hoạt động và
nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Đó là nhận tiền gửi, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán. Pháp luật của hầu hết các nớc cũng
ghi nhận điều này.
Đó là lần đầu tiên khái niệm pháp lí của ngân hàng thơng mại đợc đa ra ở n-
ớc ta. Tuy nhiên, trên thực tế qua một số năm triển khai pháp lệnh Ngân hàng
1990 đã bộc lộ một số hạn chế và bất cập về định chế ngân hàng thơng mại. Mặt
khác, sự thay đổi, phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nói chung và các ngân
hàng thơng mại nói riêng đã cho thấy khái niệm trên về ngân hàng thơng mại
không còn phù hợp nữa. Vì vậy, Nhà nớc ta đã ban hành Luật các tồ chức tín dụng
năm 1997 và Nghị định 49/2000/NĐ- CP ngày 12/9/2000 đa ra các quy định mới
về ngân hàng thơng mại.
Luật các tổ chức tín dụng không trực tiếp đa ra định nghĩa ngân hàng thơng
mại nhng đã gián tiếp đề cập tới các nội dung của nó thông qua định nghĩa Ngân
hàng và định nghĩa Hoạt động ngân hàng. Theo đó, Ngân hàng là loại hình tổ

chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng bao
gồm các loại: Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t, Ngân
hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Cũng theo
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luật này thì hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cng ứng các dịch vụ thanh toán.
Khái niệm ngân hàng thơng mại đã đợc đề cập một cách rõ ràng trong Nghị
định số 49/2000/NĐ- CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của ngân hàng thơng mại: Ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc. Qua định
nghĩa trên ta thấy ngân hàng thơng mại có đặc điểm nh sau:
- Một là, thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng ( nhận tiền gửi, huy
động vốn, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán) và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Đặc điểm này chỉ rõ sự khác biệt giữa ngân hàng thơng mại với
khác tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác chỉ đợc phép thực hiện một số hoạt
động ngân hàng.
- Hai là, theo tính chất và mục tiêu, hoạt động của ngân hàng lấy lợi nhuận
làm mục tiêu và góp phần vào thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nớc. Điểm này
cho thấy sự khác biệt giữa ngân hàng thơng mại với các ngân hàng chính sách và
ngân hàng hợp tác.
Nh vậy, có thể thấy rõ trong Nghị định 49/2000/NĐ- CP ngày 12/9/2000
của Chính phủ khái niệm ngân hàng thơng mại đã đợc đề cập một cách toàn diện,
bao quát đợc đầy đủ nội hàm cũng nh bản chất của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại nhà nớc là một trong số các loại hình ngân hàng th-
ơng mại ở nớc ta hiện nay. Đây là mô hình ngân hàng đợc Nhà nớc thành lập,
thuộc sở hữu của Nhà nớc, đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng của

quốc gia. Hoạt động của nó cũng là nhằm mục tiêu lợi nhuận, bên cạnh đó, các
ngân hàng thơng mại nhà nớc còn đợc Nhà nớc giao cho nhiệm vụ thực hiện các
chính sách kinh tế của Nhà nớc. Sự lồng ghép mục tiêu lợi nhuận và thực hiện các
chính sách kinh tế của Nhà nớc nh vậy thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nớc( chủ
sở hữu) với loại hình ngân hàng thơng mại này. Việc Nhà nớc giao nhiệm vụ thực
hiện các chính sách kinh tế của quốc gia cho các ngân hàng thơng mại nhà nớc
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không phải bắt nguồn từ quyền lực Nhà nớc mà là từ quyền của chủ sở hữu đối với
ngân hàng.
Tóm lại, từ những phân tích trên có thể đa ra khái niệm ngân hàng thơng
mại nhà nớc nh sau: Ngân hàng thơng mại nhà nớc là ngân hàng thơng mại do
Nhà nớc thành lập và thuộc sở hữu của nhà nớc, thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
và các chính sách kinh tế của Nhà nớc.
2.2. Cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc và sự cần thiết của nó
Là một loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nớc nên các ngân
hàng thơng mại nhà nớc cũng đứng trong xu thế phát triển chung của các doanh
nghiệp nhà nớc trong giai đoạn hiện nay. Nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế, Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả
phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc, đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa và mở
rộng diện các doanh nghiệp cổ phần hóa, kể cả một số tổng công ty và doanh
nghiệp lớn, trong đó có các ngân hàng thơng mại nhà nớc. Ngành ngân hàng là
một ngành tơng đối nhạy cảm cho nên việc cổ phần hóa chỉ mới đợc nhắc tới trong
vài năm gần đây. Hiện nay, công tác chuẩn bị cổ phần hóa các ngân hàng thơng
mại nhà nớc đã và đang đợc tiến hành. Ngân hàng Ngoại thơng đã tiến hành xong
việc cổ phần hóa, thời gian tới sẽ tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại
nhà nớc còn lại là ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngân hàng Công thơng, ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam.

Việc cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc là một khâu quan trọng
trong quá trình đổi mới hoạt động của các ngân hàng, củng cố và cơ cấu lại các
ngân hàng thơng mại theo hớng tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt đợc, khắc
phục những tồn tại nhằm nâng cao năng lực tài chính, trình độ công nghệ, năng
lực tổ chức kinh doanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới
trong những năm tới. Tính tất yếu hay sự cần thiết phải cổ phần hóa các ngân hàng
thơng mại nhà nớc ở nớc ta hiện nay thể hiện qua những điểm nh sau:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, nhìn từ góc độ vĩ mô thì chủ trơng cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nớc trong những năm qua đã thể hiện tính đúng đắn của nó và
đem lại nhiều thành quả trên thực tế.
Thực tiễn cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc trong những năm vừa qua
cho thấy các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa cơ bản đều hoạt động tốt và có khả
năng sinh lời ổn định. Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp đã đa ra các
bản thống kê cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều chuyển biến
tích cực so với trớc khi chuyển đổi sở hữu. Vốn điều lệ cũng nh doanh thu của các
doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều tăng. Từ đó, số tiền nộp ngân sách nhà nớc của
các doanh nghiệp và thu nhập của ngời lao động cũng tăng lên đáng kể. Sự phát
triển nh vậy đem lại những hiệu ứng tích cực cho cả nền kinh tế. Ngoài ra, thông
qua việc thực hiện cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhà nớc đã thay đổi đợc tận gốc
phơng thức quản lí lạc hậu và nhiều hạn chế trớc đây để áp dụng phơng thức quản
lí mới, tự chủ, linh hoạt hơn.
Ngân hàng thơng mại nhà nớc trớc hết cũng là một loại hình doanh nghiệp
nhà nớc đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh trong phạm vi hoạt động của ngân hàng, là một lĩnh vực kinh doanh quan
trọng đối với nền kinh tế. Và nếu nh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc là một
tất yếu thì việc cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc cũng vậy. Mặc dù
rất thận trọng, nhng trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nớc ta đã rất chú trọng
xúc tiến vấn đề này và cho đến hiện nay- khi mà chúng ta đã thấy đợc tính đúng

đắn của chủ trơng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh đã có rất nhiều
bài học trong việc cổ phần hóa thì việc đặt ra vấn đề cổ phần hóa các ngân hàng
thơng mại nhà nớc hoàn toàn là đúng đắn và cần thiết.
Hơn nữa, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc nói chung và cổ phần hóa
các ngân hàng thơng mại nhà nớc nói riêng thể hiện rõ t tởng chỉ đạo của Đảng và
Nhà nớc ta về chủ trơng xây dựng một nền kinh tế hàng hóa với nhiều thành phần
kinh tế cùng song hành phát triển, giảm mức độ độc quyền sở hữu trong hoạt động
ngân hàng, tạo mọi điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế cùng có cơ hội phát
triển trên một sân chơi bình đẳng.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, cổ phần hóa là giải pháp hiệu quả nhất để giúp các ngân hàng
thơng mại nhà nớc có thể tăng nhanh năng lực tài chính và đạt hệ số an toàn
vốn theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối
cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO và phải mở cửa thị trờng tài chính.
Tại thời điểm hiện nay, Việt Nam có 5 ngân hàng thơng mại nhà nớc lớn và
có tổng số vốn thuộc sở hữu nhà nớc là khoảng 15 500 tỉ đồng( khoảng gần 1 tỉ đô
la Mĩ), bình quân 3 100 tỉ đồng một ngân hàng. Con số này thật nhỏ bé nếu đem
so sánh với số vốn của các ngân hàng quốc tế trong khu vực. Với số vốn nh vậy,
các ngân hàng thơng mại nhà nớc không thể có đủ khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng nớc ngoài khi hội nhập. Hiện tại, một khách hàng lớn chỉ vay đợc của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn( là ngân hàng có số vốn lớn nhất
trong năm ngân hàng) tối đa là 780 tỉ đồng( 15% số vốn của ngân hàng); của ngân
hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tối đa 105 tỉ đồng, của mỗi ngân
hàng khác từ 450 đến 600 tỉ đồng. Điều đáng nói là trong số vốn tự có của mỗi
ngân hàng nh vậy, có đến 50% là vốn danh nghĩa vì chúng hình thành từ trái
phiếu đặc biệt của Chính phủ. Loại trái phiếu đó chỉ dần biến thành vốn mỗi năm
3% do cách trả lãi trái phiếu của Bộ tài chính. Điều này khiến cho khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng thơng mại Việt Nam trở nên rất yếu kém so với các ngân
hàng khác trong khu vực cũng nh trên thế giới do lu lợng tiền mặt hạn chế.

Khi nớc ta gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) vào năm 2006, các
ngân hàng lớn trên thế giới sẽ đợc tạo điều kiện nhiều hơn để hoạt động trong nền
kinh tế Việt Nam. Điều có cũng có nghĩa là các ngân hàng thơng mại nhà nớc của
chúng ta hiện nay sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt ngay chính trên sân chơi
vốn dĩ lâu nay là của mình. Để có thể cạnh tranh và tồn tại, các ngân hàng thơng
mại nhà nớc buộc phải tiến hành những cải cách và một trong số đó là tăng nhanh
nguồn vốn tự có.
Mặc dù Chính phủ đã nỗ lực trong việc bổ sung vốn cho các ngân hàng th-
ơng mại nhà nớc, thế nhng các ngân hàng đó khó có thể tăng vốn bằng nguồn
ngân sách nhà nớc vốn đã rất eo hẹp và còn phải phân bổ cho nhiều mục tiêu quan
trọng khác của quốc gia. Chính vì vậy, huy động vốn từ công chúng đầu t thông
qua phát hành cổ phiếu là phơng thức khả thi nhất trong giai đoạn hiện nay. Nó
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không những giúp giảm bớt áp lực cho ngân sách nhà nớc mà còn giúp cho các
ngân hàng thơng mại quốc doanh nâng cao năng lực tài chính thông qua tăng vốn
điều lệ. Đồng thời, cổ phần hóa sẽ tạo điều kiện để các ngân hàng này phát hành
các công cụ nợ dài hạn và các công cụ phái sinh khác, góp phần đa dạng hóa
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, việc tăng vốn
nh vậy sẽ giúp cho các ngân hàng thơng mại nhà nớc đạt đợc chuẩn quốc tế về hệ
số an toàn vốn. Đó là yếu tố rất quan trọng để các ngân hàng Việt Nam có thể
cạnh tranh đợc với các ngân hàng quốc tế trong bối cảnh Việt Nam tham gia vào
tổ chức thơng mại quốc tế WTO.
Thứ ba, cổ phần hóa sẽ tạo ra áp lực bắt buộc các ngân hàng thơng mại
nhà nớc phải tăng khả năng sinh lời.
Theo thông lệ quốc tế, một ngân hàng tốt trên thế giới thờng có chỉ số ROA
(lợi nhuận trên tổng tài sản) trung bình là 1% và ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu) là 15%. Nếu đem chỉ số này so sánh với các ngân hàng thơng mại nhà nớc
Việt Nam thì khả năng sinh lời của các ngân hàng thơng mại nhà nớc Việt Nam là
rất thấp. Khả năng sinh lời của các ngân hàng thơng mại nhà nớc hiện nay còn

thấp hơn với ngay cả những ngân hàng thơng mại cổ phần trong nớc. Nguyên nhân
chủ yếu là do tỉ lệ nợ không sinh lời quá lớn. Ngoài ra, do nhu cầu cạnh tranh nên
các ngân hàng thơng mại nhà nớc chỉ chú trọng phát triển mạng lới, đẩy chi phí
lên trong khi chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay có xu hớng giảm.
Một lí do nữa là dịch vụ và sản phẩm của các ngân hàng thơng mại nhà nớc vẫn
còn nghèo nàn, các dịch vụ mới cha phát triển, cha tạo đợc nguồn thu từ các dịch
vụ phi tín dụng. Tất cả những điều đó đều xuất phát từ cơ chế hoạt động của một
doanh nghiệp nhà nớc ,phải thực hiện nhiều chính sách xã hội do nhà nớc đề ra, bộ
máy lãnh đạo cồng kềnh không linh hoạt và khó thích ứng đợc với cơ chế kinh tế
thị trờng.
Khi các ngân hàng thơng mại nhà nớc đợc cổ phần hóa, với cơ chế quản trị
điều hành năng động hơn, các ngân hàng sẽ nhanh chóng bắt kịp đợc trình độ phát
triển chung của thế giới. Hơn nữa, các ngân hàng đó sẽ bắt buộc phải hoạt động có
hiệu quả, tăng khả năng sinh lời để thu hút các nhà đầu t nếu không muốn tự đào
thải khỏi nền kinh tế.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ t, cổ phần hóa sẽ tạo ra cơ chế điều hành quản trị năng động, hiện
đại hóa công nghệ và phát triển sản phẩm mới, tạo ra động lực để phát triển
bền vững, hội nhập.
Xu thế hội nhập quốc tế hiện nay trên thế giới đang đặt ra những thách thức
lớn cho các ngân hàng thơng mại của Việt Nam. Nó đòi hỏi các ngân hàng của
Việt Nam phải đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe về quy mô hoạt động cũng
nh quy mô vốn, về trình độ quản lí và đội ngũ cán bộ quản lí, về phát triển và ứng
dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong hoạt động ngân hàng, về tăng cờng thị
trờng sản phẩm, dịch vụ tiện ích trong nớc và quốc tế. Những yêu cầu đó là thực tế
khách quan mà các ngân hàng thơng mại nhà nớc hiện nay phải đối mặt và đáp
ứng đợc để tồn tại và phát triển.
Để nâng cao năng lực quản trị ngân hàng, hiện đại hóa công nghệ và phát
triển sản phẩm mới thì việc khuyến khích sự tham gia của các đối tác nớc ngoài

vào các ngân hàng thơng mại nhà nớc Việt Nam là rất cần thiết. Bởi các đối tác đó
thờng là những tổ chức tài chính lớn, có năng lực tài chính hùng hậu, có kinh
nghiệm và bề dày hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Với t cách là các nhà đầu t
chiến lợc trong các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam, cái mà họ có thể đem
đến cho các ngân hàng Việt Nam không chỉ là nguồn vốn mà quan trọng hơn đó là
trình độ quản trị điều hành theo các chuẩn mực quốc tế. Việc giám sát các hoạt
động ngân hàng sẽ sâu sát hơn, công tác quản trị tài sản có, tài sản nợ và quản trị
rủi ro chắc chắn sẽ đợc tăng cờng, mọi hoạt động ngân hàng sẽ đợc minh bạch hóa
và tình hình tài chính sẽ trở nên lành mạnh hơn. Đặc biệt, chúng ta sẽ có điều kiện
để áp dụng các công nghệ ngân hàng tiên tiến nhất, hệ thống thanh toán nội bộ sẽ
đợc thông suốt, các quan hệ với khách hàng sẽ đợc đối xử bình đẳng trên cơ sở các
tiêu chí rõ ràng. Những dịch vụ và sản phẩm mới của ngân hàng sẽ trở nên đa
dạng, phong phú hơn. Tất cả những điều đó sẽ đảm bảo tăng cờng tính an toàn của
hệ thống, giúp cho hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sẽ đợc nâng cao nhiều
hơn. Và nh vậy, hệ thống ngân hàng của Việt Nam mới có thể phát triển một cách
bền vững và hội nhập quốc tế.
Thứ năm, cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc sẽ mang lại cho
Nhà nớc rất nhiều lợi ích.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua việc tăng cờng năng lực tài chính cũng nh hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thơng mại nhà nớc, quá trình cổ phần hóa đem lại cho Nhà nớc
rất nhiều lợi ích đáng kể. Hiệu lực của việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
không những không bị làm suy giảm mà còn đợc tăng cờng. Nhà nớc sẽ không
phải chịu áp lực từ đòi hỏi tăng vốn của ngân hàng nh trớc cổ phần hóa. Sự phát
triển của hệ thống ngân hàng sau cổ phần hóa sẽ tạo ra động lực thúc đẩy sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế.
Với những yêu cầu hết sức cần thiết nh vậy, vấn đề cổ phần hóa các ngân
hàng thơng mại nhà nớc đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng mà
Chính phủ Việt Nam đang quyết tâm xúc tiến. Việc nhanh chóng tiến hành cổ

phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc sẽ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế
khác của Việt Nam phát triển hơn nữa, tạo ra động lực để Việt Nam nhanh chóng
hòa nhập với nền kinh tế thế giới trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO.
2.3. Một số nét đặc thù của cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc so với
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Mặc dù cũng là doanh nghiệp nhà nớc nhng các ngân hàng thơng mại nhà
nớc là những doanh nghiệp mang nhiều đặc trng riêng xuất phát từ chức năng cũng
nh lĩnh vực kinh doanh của mình. Quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại
nhà nớc cũng vậy, nó hàm chứa những nét tơng đồng với quá trình cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong các lĩnh vực khác nhng nó cũng có
những nét đặc thù. Nhìn chung, có thể nói rằng cổ phần hóa ngân hàng thơng mại
nhà nớc phức tạp và khó khăn hơn so với cổ phần hóa một doanh nghiệp nhà nớc
thông thờng.
Thứ nhất, vấn đề cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc ở nớc ta hiện
nay là vấn đề rất mới. Mặc dù đã đợc đặt ra từ khá lâu nhng cho đến những năm
gần đây vấn đề này mới đợc xúc tiến thực hiện. Hiện tại, chúng ta mới chỉ tiến
hành cổ phần hóa thí điểm xong đối với Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam và
đang tiến hành cổ phần hóa bốn ngân hàng thơng mại nhà nớc còn lại. Chính vì
đây là vấn đề rất mới mẻ nh vậy mà có thể nói rằng kinh nghiệm thực tế về thực
hiện cổ phần hóa một ngân hàng thơng mại nhà nớc là hầu nh cha có. Điều này
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gây khó khăn không nhỏ cho quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà
nớc ở nớc ta.
Thứ hai, không giống nh các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác, các ngân hàng thơng mại nhà nớc trong hoạt động
phải tuân theo Luật các tổ chức tín dụng do những đặc thù về lĩnh vực kinh doanh
của mình. Khi cổ phần hóa cũng vậy, các ngân hàng thơng mại nhà nớc bên cạnh
việc phải chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật quy định về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc mà còn phải chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật

về ngân hàng, về chứng khoán...Cho đến thời điểm hiện nay, các văn bản pháp lí
điều chỉnh trực tiếp đối với vấn đề cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc là rất
ít mà chủ yếu vẫn là các văn bản pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc.
Do vậy, việc cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc gặp rất nhiều khó
khăn về cơ sở pháp lí.
Thứ ba, việc xác định giá trị ngân hàng thơng mại nhà nớc khi cổ phần là
khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều so với xác định giá trị doanh nghiệp nhà nớc
khác khi cổ phần hóa. Do đặc thù về lĩnh vực hoạt động,rất nhiều tài sản của các
ngân hàng thơng mại nhà nớc là những tài sản khó xác định chính xác giá trị nh:
thơng hiệu, hệ thống khách hàng của ngân hàng... Rất dễ xảy ra trờng hợp xác
định giá trị ngân hàng cao hơn hoặc thấp hơn so với giá trị thực tế. Nó sẽ dẫn đến
sự thất thoát tài sản của Nhà nớc trong trờng hợp định giá thấp và tình trạng không
thu hút đợc các nhà đầu t nếu định giá quá cao. Vì thế mà xác định giá trị ngân
hàng là một trong những vớng mắc cơ bản của quá trình cổ phần hóa ngân hàng
thơng mại nhà nớc.
Thứ t, hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính nhạy cảm cao. Nó khác
so với hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh
khác. ảnh hởng của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế là rất lớn. Vị thế của
các ngân hàng thơng mại nhà nớc ở nớc ta hiện nay là rất quan trọng. Các ngân
hàng thơng mại nhà nớc nắm giữ khoảng 70%- 80% các luân chuyển vốn và
khoảng 90% nguồn vốn cung ứng cho các hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc
dân. Các ngân hàng thơng mại nhà nớc giữ vị trí chủ đạo trong các hoạt động tín
dụng, thanh toán, huy động vốn...Cho nên, những biến động trong hoạt động của
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các ngân hàng thơng mại nhà nớc luôn luôn có ảnh hởng rất lớn tới hầu hết các
ngành kinh tế khác. Do vậy mà việc cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc
đòi hỏi sự cẩn trọng hơn rất nhiều so với việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nớc thông thờng. Điều đó không chỉ nhằm đảm bảo sự an toàn và bền vững của hệ
thống ngân hàng quốc gia mà còn của toàn bộ nền kinh tế.

2.4. Những yếu tố ảnh hởng tới quá trình cổ phần hóa ngân hàng thơng mại
nhà nớc
Mục tiêu khi cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc là nhằm nâng
cao năng lực tài chính của các ngân hàng, tạo ra những ngân hàng quy mô lớn có
khả năng phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Quá trình cổ
phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc diễn ra có đạt đợc những mong muốn
đó hay không là phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Sau đây là một số yếu tố cơ bản:
Trớc hết, vai trò của các quy định pháp lí đối với quá trình cổ phần hóa
ngân hàng thơng mại nhà nớc là vô cùng quan trọng. Cổ phần hóa các ngân hàng
thơng mại nhà nớc hiện nay vẫn đang là một vấn đề hết sức mới mẻ, khi thực hiện
quá trình này tất yếu Nhà nớc sẽ phải ban hành các văn bản pháp luật để điều
chỉnh nhằm tạo điều kiện cho quá trình này diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, quá trình cổ phần hóa diễn ra có thuận lợi hay không và đạt đợc những
mục tiêu đặt ra hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng của các chính sách
pháp luật do Nhà nớc đề ra. Các văn bản pháp luật đợc ban hành nếu bám sát đợc
thực tiễn cổ phần hóa các ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện cho quá trình này diễn ra
nhanh chóng, thuận lợi cũng nh đạt đợc kết quả mong muốn. Ngợc lại, nếu các
quy định pháp lí không phù hợp thì nó sẽ kìm hãm quá trình cổ phần hóa, khiến
cho chất lợng cổ phần hóa không đợc đảm bảo và đơng nhiên khó mà đạt đợc các
yêu cầu đặt ra cho quá trình này.
Thứ hai, không thể không kể đến vai trò của ban lãnh đạo của các ngân
hàng thơng mại nhà nớc. Vấn đề cổ phần hóa các ngân hàng này cũng chịu ảnh h-
ởng rất nhiều từ sự nhận thức và thái độ của ban lãnh đạo các ngân hàng. Trong
thực tế, các cán bộ lãnh đạo ngân hàng thơng mại nhà nớc đều nhận thức đợc rất
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rõ về sự cần thiết phải cổ phần hóa ngân hàng, nhận thức rõ về việc lựa chọn giữa
tồn tại, phát triển hay tụt hậu và bị đào thải trong cạnh tranh. Tuy nhiên, cũng có
một số bộ phận cán bộ lãnh đạo không mong muốn việc cổ phần hóa vì tâm lí

không muốn rời xa cái nôi bao cấp của nhà nớc cũng nh không muốn từ bỏ những
đặc quyền mà mình không thể có sau khi ngân hàng đợc cổ phần hóa. Với t tởng
nh vậy, một khi ban lãnh đạo ngân hàng thơng mại nhà nớc đã không mong muốn
thì quá trình cổ phần hóa ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn ngay từ trong chính
bản thân ngân hàng và nó khó mà đạt đợc hiệu quả cao. Ngợc lại, nếu quá trình cổ
phần hóa có đợc sự ủng hộ và nhiệt tình của ban lãnh đạo các ngân hàng thì sẽ tạo
nên đợc sự thống nhất ý chí trong toàn bộ ngân hàng và tạo ra động lực rất lớn
thúc đẩy việc cổ phần hóa thành công. Cho nên, việc phổ biến chủ trơng cổ phần
hóa cho các cán bộ lãnh đạo cũng nh công nhân viên chức trong ngân hàng là một
giải pháp hết sức cần thiểt khi tiến hành cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà n-
ớc.
Thứ ba, thị trờng chứng khoán cũng là một nhân tố có ảnh hởng không
nhỏ tới quá trình cổ phân hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc. Vấn đề cổ phần
hóa ngân hàng và thị trờng chứng khoán có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau.
Thông qua thị trờng chứng khoán, ngân hàng có thể huy động vốn một cách nhanh
chóng bằng nhiều phơng thức. Thị trờng chững khoán ở nớc ta đã và đang tự
khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát
triển kinh tế đất nớc. Một khi các ngân hàng cổ phần hóa tất yếu sẽ phải phát
hành trái phiếu và cổ phiếu ra thị trờng chứng khoán. Do đó, thị trờng chứng
khoán trở thành một kênh giúp cho các ngân hàng thơng mại nhà nớc huy động
vốn. Thị trờng chứng khoán nếu hoạt động tốt, các thông tin minh bạch, cơ cấu tổ
chức hoạt động chặt chẽ thì sẽ giúp cho các ngân hàng thơng mại nhà nớc phát
hành cổ phiếu thành công và việc cổ phần hóa trở nên thuận lợi hơn. Trái lại, nếu
thị trờng chứng khoán chứa đựng nhiều bất ổn, thông tin không rõ ràng minh bạch
thì rõ ràng là việc phát hành cổ phiếu của ngân hàng sẽ phải gánh chịu rất nhiều
rủi ro, gây ảnh hởng xấu đến cả quá trình cổ phần hóa các ngân hàng.
Ngoài ra, môi trờng kinh doanh khi các ngân hàng thơng mại nhà nớc thực
hiện cổ phần hóa cũng có ảnh hởng không nhỏ đối với quá trình này. Có thể nói
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

rằng diễn biến chung của môi trờng kinh doanh ở nớc ta trong những năm gần đây
có nhiều thuận lợi để các ngân hàng thơng mại nhà nớc hoạt động kinh doanh
cũng nh tiến hành cổ phần hóa. Sự tăng trởng của nền kinh tế về mọi mặt tạo ra
nhiều cơ hội cho các ngân hàng thơng mại nhà nớc tiến hành cổ phần hóa và khai
thác tiềm năng của thị trờng. Lĩnh vực hoạt động ngân hàng ở nớc ta vẫn còn đang
ở trong giai đoạn phát triển ban đầu, mức độ tiếp cận các dịch vụ ngân hàng
khoảng 8% và thuộc hàng thấp trên thế giới. Với quá trình đô thị hóa nhanh chóng
nh hiện nay thì thị trờng đã mở ra rất nhiều tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng và
dịch vụ tài chính để các ngân hàng có thể khai thác. Sự phát triển của cả nền kinh
tế nói chung và lĩnh vực hoạt động ngân hàng nói riêng tạo ra động lực để các
ngân hàng thơng mại nhà nớc nhanh chóng tiến hành cổ phần hóa và chiếm lĩnh
thị trờng. Bên cạnh đó, môi trờng kinh doanh cũng ẩn chứa nhiều yếu tố có thể
ảnh hởng xấu đến quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc. áp lực
của sự cạnh tranh gay gắt, những bất ổn tồn tại trong nền kinh tế khiến cho hoạt
động của ngân hàng ngày càng gặp nhiều khó khăn. Sự lành mạnh của các khoản
nợ cũng ảnh hởng rất lớn tới ngân hàng. Tất cả những điều đó có thể khiến cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng trở nên không thuận lợi và tất yếu quá trình
cổ phần hóa các ngân hàng cũng bị ảnh hởng theo.

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Pháp luật hiện hành điều chỉnh vấn đề cổ phần hóa
ngân hàng thơng mại nhà nớc
Mặc dù đã đợc đặt ra từ rất sớm nhng vấn đề cổ phần hóa ngân hàng thơng
mại nhà nớc ở nớc ta hiện nay vẫn là vấn đề rất mới. Cho đến thời điểm hiện nay,
trong tổng số năm ngân hàng thơng mại nhà nớc chúng ta chỉ mới tiến hành cổ
phần hóa xong Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam và đang thúc đẩy việc tiến hành
cổ phần hóa nốt các ngân hàng còn lại. Các văn bản pháp lí trực tiếp điều chỉnh
quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thơng mại nhà nớc hiện vẫn còn rất ít và chủ

yếu chúng ta vẫn sử dụng các văn bản về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc để
điều chỉnh quá trình này. Trong đó, có hiệu lực pháp lí cao nhất phải kể đến Nghị
định của Chính phủ số109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nớc thành công ty cổ phần, kế đến là Thông t của Bộ Tài chính số
146/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 hớng dẫn thực hiện một số vấn đề
về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc thành công ty
cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP cũng nh một số văn bản
pháp luật có liên quan. Theo các quy định pháp luật hiện hành, có thể tóm lợc quá
trình cổ phần hóa ngân hàng thơng mại nhà nớc trải qua ba giai đoạn chính là:
Giai đoạn chuẩn bị cổ phần hóa, giai đoạn cổ phần hóa và giai đoạn hậu cổ phần
hóa.
1. Giai đoạn chuẩn bị cổ phần hóa
Chuẩn bị cổ phần hóa là giai đoạn đầu tiên của quá trình cổ phần hóa ngân
hàng thơng mại nhà nớc, trong đó ngân hàng thơng mại nhà nớc tiến hành những
công việc cần thiết nhằm tạo điều kiện về mọi mặt để ngân hàng tiến hành cổ phần
hóa thành công. Theo Nghị định số 109 của Chính phủ ban hành ngày 26/6/2007,
Thông t của Bộ Tài chính số 146/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 và
một số văn bản pháp luật có liên quan thì các ngân hàng thơng mại nhà nớc phải
thực hiện một số công việc chính là xử lí tài chính và xác định giá trị của ngân
hàng trớc khi tiến hành chào bán cổ phần ra thị trờng.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Các quy định về xử lí tài chính của ngân hàng trớc khi cổ phần hóa
Trớc khi tiến hành việc xác định giá trị của ngân hàng, công việc đầu tiên
phải tiến hành là xử lí tài chính. Hoạt động này nhằm đảm bảo cho ngân hàng th-
ơng mại nhà nớc ở trong tình trạng tài chính lành mạnh để tiến hành cổ phần hóa.
Ngân hàng thơng mại nhà nớc sẽ phải thực hiện một số công việc bao gồm: kiểm
kê, phân loại tài sản và xử lí những tồn tại về tài chính; Xử lí các tài sản thuê, mợn,
nhận vốn góp liên doanh, liên kết, những tài sản không cần dùng, tài sản đợc đầu
t bằng Quỹ khen thởng, Quỹ phúc lợi; Xử lí các khoản nợ phải thu cũng nh các

khoản nợ phải trả và xử lí các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi và một số nguồn tài
chính khác.
Trớc hết, khi nhận đợc quyết định cổ phần hóa thì ngân hàng thơng mại nhà
nớc có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản mà ngân hàng đang quản lí
sử dụng tại thời điểm xác định giá trị của ngân hàng. Việc kiểm kê, đánh giá, phân
loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính và các khoản công nợ của
ngân hàng thơng mại phải tuân theo quy định của Thông t số 146/2007/TT-BTC
ngày 06/12/2007. Theo đó, ngân hàng thơng mại nhà nớc tiến hành kiểm kê đối
chiếu các khoản tiền gửi của khách hàng, chứng chỉ tiền gửi; đối chiếu tài sản là d
nợ tín dụng kể cả d nợ đợc theo dõi ngoài bảng; đối chiếu các tài sản cho thuê tài
chính; phân loại các khoản nợ phải thu tồn đọng đủ điều kiện xử lí theo hớng dẫn
của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Bên cạnh đó, ngân hàng thơng mại còn có
trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm toán hàng năm theo chế độ Nhà nớc quy định
hoặc lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị ngân hàng. Sau đó, dựa
trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài chính này, ngân hàng thơng mại
nhà nớc sẽ tiến hành phối hợp với các cơ quan có liên quan để chủ động xử lí
những tồn tại về tài chính thuộc thẩm quyền của mình trớc khi tiến hành xác định
giá trị ngân hàng. Trong trờng hợp những tồn tại về tài chính không thuộc thẩm
quyền xử lí của ngân hàng thì phải báo cáo lên các cơ quan có thẩm quyền để kịp
thời xem xét. Nếu đã báo cáo mà vẫn cha đợc giải quyết thì phải ghi rõ những tồn
tại đó vào Biên bản xác định giá trị ngân hàng cổ phần hóa để tiếp tục giải quyết
trong giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức trở
thành ngân hàng cổ phần.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc quy định nh vậy giúp cho các ngân hàng thơng mại nhà nớc có thể chủ
động trong việc giải quyết những tồn tại về tài chính cũng nh đảm bảo quá trình cổ
phần hóa đợc diễn ra một cách minh bạch theo nguyên tắc thị trờng.
Thứ hai, ngân hàng thơng mại nhà nớc phải xử lí các tài sản thuê, mợn,
nhận vốn góp liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản đợc đầu t bằng

Quỹ khen thởng, Quỹ phúc lợi.
Đối với những tài sản mà ngân hàng thuê, mợn, nhận vốn góp liên doanh,
liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì sẽ không đợc tính giá
trị những tài sản đó vào giá trị của ngân hàng cổ phần hóa. Trớc khi chuyển sang
ngân hàng cổ phần thì ngân hàng phải thống nhất với chủ sở hữu tài sản để ngân
hàng sau khi cổ phần sẽ kế thừa các hợp đồng đã kí trớc đây hoặc chấm dứt các
hợp đồng đó.
Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, ngân hàng th-
ơng mại tiến hành cổ phần hóa có trách nhiệm xử lí theo chế độ tài chính hiện
hành về thanh lí, nhợng bán. Nếu đã đến thời điểm xác định giá trị ngân hàng mà
vẫn cha xử lí đợc thì những tài sản đó không đợc tính vào giá trị ngân hàng mà
phải chuyển giao cho các cơ quan liên quan để xử lí mà ở đây là công ty Mua bán
nợ và tài sản tồn đọng của ngân hàng).
Đối với những công trình phúc lợi nh nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các
tài sản phúc lợi khác đầu t bằng nguồn Quỹ khen thởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển
giao cho ngân hàng sau cổ phần quản lí để phục vụ tập thể ngời lao động trong
ngân hàng cổ phần hóa. Còn những tài sản là nhà ở của cán bộ, công nhân viên
đầu t bằng nguồn Quỹ phúc lợi của ngân hàng, kể cả nhà đợc đầu t bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nớc cấp thì chuyển giao cho cơ quan nhà đất của địa phơng để
quản lý.
Thứ ba, các ngân hàng thơng mại nhà nớc phải xử lí các khoản nợ phải thu
cũng nh các khoản nợ phải trả trớc khi tiến hành định giá ngân hàng để cổ phần
hóa.
Ngân hàng thơng mại có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các
khoản nợ phải thu đến hạn trớc khi cổ phần hóa. Đến thời điểm xác định giá trị
ngân hàng còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lí theo quy định hiện hành của
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà nớc về xử lí nợ tồn đọng. Mặt khác, ngân hàng cũng có trách nhiệm bàn giao
các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại ra khỏi giá trị ngân hàng cổ

phần hóa (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài
sản của ngân hàng.
Còn đối với các khoản đã trả trớc cho ngời cung cấp hàng hóa dịch vụ nh:
tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu hợp đồng,
khối lợng hàng hóa dịch vụ cung cấp để tính vào giá trị ngân hàng cổ phần hóa.
Các khoản nợ phải trả ở đây bao gồm nợ phải trả cho các tổ chức cá nhân và
nợ thuế, các khoản khác phải nộp vào ngân sách nhà nớc. Đối với nợ của các tổ
chức cá nhân, ngân hàng phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các
khoản nợ đến hạn phải trả trớc khi cổ phần hóa hoặc thỏa thuận với các chủ nợ để
xử lí hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần. Ngoài ra, ngân hàng còn phải nộp thuế
và các khoản ngân sách nhà nớc trớc khi chuyển đổi, nếu không thì ngân hàng sau
khi cổ phần phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ. Và trong quá trình cổ phần
hóa, nếu ngân hàng có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do
kinh doanh thua lỗ thì xử lí theo quy định hiện hành của nhà nớc về xử lí nợ tồn
đọng.
Thứ t là xử lí các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi. Các khoản dự phòng khác
nhau sẽ đợc xử lí theo phơng thức khác nhau. Những khoản dự phòng về giảm giá
hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỉ giá đợc sử
dụng để bù đắp các tổn thất theo quy định hiện hành, nếu còn thì hạch toán tăng
vốn nhà nớc; Ngân hàng có trách nhiệm trích đầy đủ khoản dự phòng trợ cấp mất
việc làm và sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi d trong quá trình cổ phần hóa.
Nếu đến thời điểm chính thức chuyển thành ngân hàng cổ phần mà vẫn còn thì xử
lí theo hớng hạch toán tăng vốn nhà nớc; Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ
của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, sau khi bù đắp các tổn thất theo quy định đợc
phép để lại nhng phải tính vào giá khởi điểm khi phát hành cổ phần lần đầu; Quỹ
dự phòng tài chính (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi đ-
ợc sau khi đã xử lí bồi thờng trách nhiệm cá nhân gây ra (nếu có), số còn lại đợc
tính vào giá trị phần vốn nhà nớc tại ngân hàng sau khi đã cổ phần hóa.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trớc (nếu có) theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng,
chờ thanh lí, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối
theo quy định pháp luật hiện hành trớc khi xác định giá trị ngân hàng.
Các khoản lỗ tính đến thời điểm xác định giá trị ngân hàng cổ phần hóa, sau
khi đã xử lí mà vẫn lỗ, không còn vốn nhà nớc thì ngân hàng tiến hành phối hợp
với các ngân hàng thơng mại nhà nớc khác xóa nợ lãi vay theo quy định hiện hành
của nhà nớc về xử lí nợ tồn đọng.
Ngoài ra, ngân hàng thơng mại nhà nớc còn phải xử lí một số khoản tài
chính khác. Đó là vốn đầu t dài hạn vào các doanh nghiệp khác, nguồn vốn này sẽ
đợc ngân hàng sau cổ phần kế thừa hoặc nếu không thì chuyển giao cho doanh
nghiệp 100% vốn nhà nớc khác làm đối tác. Số d của Quỹ khen thởng và Quỹ
phúc lợi đợc chia cho ngời lao động đang làm việc tại ngân hàng ở thời điểm xác
định giá trị của ngân hàng, còn số d của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại ngân
hàng nếu còn sẽ đợc hạch toán tăng vốn nhà nớc tại ngân hàng.
1.2. Xác định giá trị ngân hàng để chuẩn bị cho việc cổ phần hóa
Xác định giá trị của doanh nghiệp vốn là vấn đề rất phức tạp khi tiến hành
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc. Do những đặc thù của mình mà việc xác định
giá trị ngân hàng thơng mại nhà nớc khó khăn hơn nhiều so với các doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Theo các quy định của
pháp luật hiện hành thì việc xác định giá trị của ngân hàng thơng mại nhà nớc khi
tiến hành cổ phần hóa đợc thực hiện nh sau:
Thứ nhất, ngân hàng thơng mại nhà nớc phải tiến hành lựa chọn để thuê các
tổ chức có chức năng định giá nh: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ
chức thẩm định giá, ngân hàng đầu t trong nớc và ngoài nớc có chức năng định giá
(gọi tắt là các tổ chức t vấn định giá) thực hiện t vấn xác định giá trị cho ngân
hàng.
Cơ quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn tổ chức t vấn định giá thuộc danh
sách do Bộ Tài Chính công bố (Các tổ chức định giá ở đây phải đáp ứng đủ các
điều kiện do Bộ Tài Chính quy định). Trờng hợp có từ 02 tổ chức t vấn định giá

25

×