Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện kế toá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.81 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đem lại những khởi
đầu mới cho các doanh nghiệp của Việt Nam, tuy nhiên cùng với những vận hội
mới thì cũng kèm theo đó là những thách thức mới mà các doanh nghiệp của chúng
ta cần vượt qua. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, các doanh nghiệp cần
có những phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả nhất, để không những cạnh
tranh được với các doanh nghiệp trong nước mà cả với doanh nghiệp nước ngoài.
Muốn làm được điều này thì các doanh nghiệp không ngừng cải tiến sản phẩm cả về
mẫu mã và chất lượng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và thị hiếu
của khách hàng. Để có chỗ đứng trên thị trường , một điều rất quan trọng đó chính
là giá cả, hay chính là việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá
thành sẽ làm hạ giá bán của sản phâm, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra
có sức cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường.
Với những đặc thù riêng của ngành xây lắp, như chi phí lớn, các hạng mục
thi công nhiều, và hiện nay ngành xây dựng đang bước vào thời kỳ khó khăn, cung
vượt cầu thì để có được chổ đứng trên thị trường thì lại càng khó khăn. Để khắc
phục được khó khăn này, trước mắt các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây lắp nói riêng cần tính đến bài toán chi phí và giá thành sản phẩm.
Như vậy chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng
phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều
biện pháp quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán được coi là công cụ quan
trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà việc tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được coi là biện pháp quan trọng để đứng
vững trong cạnh tranh thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ngày càng có ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành được sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng các anh chị trong phòng kế toán. Em đã chọn
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B


1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
đề tài “ Hoàn thiện kế toá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành” làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề của em ngoài lời nói đầu thì gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty CP Tư
vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty CP Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty CP Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, những kiến thức thực tế còn non nớt nên
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự
góp ý, giúp đỡ của Thầy giáo GV. Nguyễn Quốc Trung cùng các anh chị trong
phòng kế toán của Công ty để em hoàn thành đề tài này tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 31 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Mai Thị Thiện
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HÀ THÀNH.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tư vấn Thiết
kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành
1.1 Đặc điểm sản phẩm

*Danh mục sản phẩm :
Công ty CP Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành chủ yếu thiết kế và
xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi… Hiện nay công ty CP Tư
vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành đã và đang hoàn thành hơn 40 công
trình lớn nhỏ như công trình kè sông Ngâm; sông Thương; xử lý khẩn cấp kè và
chống sạt lở và nâng cấp đê hữu Sông Hồng đoạn K188+833 đến K205+100 huyện
Xuân Trường tỉnh Nam Định, xử lý khẩn cấp sạt lở khu vực xã Việt Lâm - huyện
Vị Xuyên- tỉnh Hà Giang; Khảo sát thiết kế công trình cải tạo- nâng cấp cứng hóa
mặt đê bao Phú Cường- huyện Kỳ Sơn- tỉnh Hòa Bình; Khảo sát phục vụ thiết kế kỹ
thuật, lập tổng dự toán thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết – San lấp mặt
bằng và xây dựng trung cư cao cấp khu đô thị mới Xuân Phương ;khảo sát phục vụ
thiết kế kỹ thuật- lập tổng dự toán thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết -
Trụ sở làm việc công ty CP Xây dựng và Đầu tư Hà Nội; Khảo sát khu di dân tái
định cư phục vụ lập dự án, thiết kế KTTC – Công trình Di dân tái định cư vùng
nguy cơ sạt lở xã Phú Phúc – huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam; Giám sát công trình
phụ trợ san lấp mặt bằng, xây dựng dân dụng khu nhà ở CBCNV thủy điện Nậm
Chiến II ….
Các công trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ
đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên thông nhất
với nhau về giá trị thanh toán của các công trình cùng với các điều kiện khác, do
vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn
giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
dừng kỹ thuật cao cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công việc đã
hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách đáng tin
cậy bằng phương pháp quy định được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định

củ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây lắp phải
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng, được thể hiện rất
rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là
các công trình, vật kiến trúc, có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian xây dựng, lắp đặt dài. Đặc điểm này làm cho tổ chức quản lý và
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán.
Trong Công ty cơ chế khoán đang được áp dụng rỗng rãi với các hình thức giao
khoán khác nhau : khoán gọn công trình, khoán theo từng khoản mục chi phí cho
nên hình thành bên giao khoán, bên nhận giao khoán và giá khoán.
*Tiêu chuẩn chất lượng:
Sau 5 năm xây dựng và trưởng thành Công ty CP Tư vấn Thiết kế và Đầu tư
Xây Dựng Hà Thành đã thực sự khẳng định được uy tín của mình. Các công trình
do Công ty thi công được đánh giá cao về chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cho
đơn vị.
Xây dựng duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000. Phổ biến chiến lược phát triển và mục tiêu kinh tế từng giai đoạn
của công ty cho toàn thể CBCNV được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra công ty còn
thường xuyên nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng KHKT – CN để giữ vững uy tín,
đưa công ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trên thị trường.
*Tính chất của sản phẩm:
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
Hoạt động xây dựng cơ bản là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất
của các ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh tế bao gồm: Xây dựng mới, mở
rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hoá các công trình hiện có.
Sản phẩm chính của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công

nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
Sản phẩm xây dựng của công ty thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, kỹ thuật…, thời gian xây dựng kéo dài,
mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có tính đơn chiếc, có
giá trị dự toán riêng nên việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có dự toán thiết kế.
Trong suốt quá trình xây dựng, giá dự toán sẽ là thước đo hợp lý để hạch toán các
khoản chi phí và quyết toán các công trình.
*Loại hình sản xuất:
Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây lắp
mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ . Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật,
kết cấu, hình thức xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự
toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Mỗi công trình được tiến hành thi công
theo hợp đồng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật
của công trình đó. Khi thực hiện các hợp đồng, đơn đặt hàng thì công ty phải tiến
hành thi công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đúng thiết kế, đảm bảo chất
lượng công trình.
*Thời gian sản xuất:
Sản phẩm xây dựng thường là những khoản mục chi phí lớn, nên thời gian thi
công thường chia thành các giai đoạn phù hợp với từng đối tượng sản phẩm và chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường bên ngoài như khí hậu, địa hình,thời gian giải
phóng mặt bằng.
*Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa
được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
Để đánh giá sản phẩm dở dang thì chính là xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một

trong những nhân tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm xây
lắp trong kỳ. Công ty CP Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành đánh giá
sản phẩm dở dang bằng phương pháp kiểm kê khối lượng làm dở cuối kỳ. Việc tính
giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh
toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa công ty và chủ đầu tư.
Sản phẩm xây lắp mà chủ đầu tư quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã
hoàn thành toàn bộ thì công trình, hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán
được coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc
công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản
xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình.
Những công trình, hạng mục công trình được chủ đầu yêu cầu bàn giao thanh
toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa
bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang.
Tuy nhiên đối với xây dựng các công trình, hạng mục công trình có thời gian
thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ
công việc. Lúc này giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất
thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
Công ty Cổ Phần Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành là đơn vị
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, khảo sát, tư vấn xây dựng và cũng như
các doanh nghiệp xây lắp khác, Công ty tham gia đấu thầu, nhận thầu các công trình
xây dựng và trực tiếp tổ chức thi công công trình. Như vậy, đối tượng sản xuất
chính của Công ty là các công tình, hạng mục công trình có quy mô và mức độ phức
tạp khác nhau. Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trải qua nhiều khâu khác
nhau nhưng cơ bản theo một quy trình chung là : Tham dự đấu thầu, nhận thầu các
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
công trình, lập kế hoạch thi công, tổ chức nhân lực mua vật tư thi công, tổ chức thi

công công trình, nghiệm thu bàn giao, quyết toán công trình.
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty CP Tư vấn Thiết kế
và Đầu tư Xây dựng Hà Thành
* Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2 Tổ chức sản xuất tại xí nghiệp
Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến tại các công ty xây dựng. Sau
khi nhận khoán, xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức tốt các hoạt động xây lắp dưới sự
chỉ đạo của cấp trên. Chính vì nhu cầu khác nhau của lao động của từng công trình
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
Đấu thầu khai
thác công việc
Ký kết hợp đồng
xây lắp
Khởi công Thi công theo
tiến độ kế hoạch
Quyết toán Nghiệm thu bàn
giao
Kết thúc thi công Thi công theo
tiến độ kế hoạch
7
Giám đốc xí nghiệp
Chủ nhiệm công trình
Cán bộ kinh
tế
Cán bộ kỹ
thuật
Thống kê kế
hoạch
Tổ chức hành
chính

Tổ đội sản
xuất
Tổ đội sản
xuất
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
là khác nhau nên xí nghiệp cũng tìm kiếm và thuê lao động và lập danh sách để theo
dõi và chấm công gửi về bộ phận hạch toán kế toán.
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty CP Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây
dựng Hà Thành.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty Cổ Phần Tư vấn
Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ
cho quá trình thi công. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự
toán, thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế. Các
dự toán xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và
được phân tích theo từng khoản mục chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần
thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng cho máy móc, phương tiện thi
công.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các khoản chi trả lương cho người
lao động, không kể các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lương của
công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài tiền lương trả cho người công nhân trực tiếp sản
xuất trong biên chế doanh nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp của Công ty còn bao
gồm cả tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
điều khiển máy thi công.
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
8

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
Chi phí sử dụng máy thi công
Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản
phẩm của Công ty, các khoản chi phí này bao gồm: khấu hao máy thi công, tiền
lương công nhân vận hành máy thi công (không kể các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên lương của công nhân vận hành máy thi công), chi phí nhiên liệu vận
hành máy thi công, chi phí thuê máy thi công, nhưng việc theo dõi khoản chi phí
máy thi công có thể thay đổi theo từng công trình. Với những công trình sử dụng
máy thi công ít thì việc hạch toán tiền lương công nhân vận hành máy thi công và
chi phí thuê ngoài máy thi công được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung
Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất, khoản chi phí này bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp
mang tính chất lương của đội quản lý, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công và
nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
dịch vụ mua ngoài như điện, nước, các chi phí bằng tiền khác như bảo hiểm công
trình, chi giao dịch,
Sản phẩm Công ty sản xuất ra là các công trình xây dựng. Đối tượng được Công
ty sử dụng để ký kết các hợp đồng thi công là công trình nên đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất tại Công ty được xác định theo công trình, hạng mục công trình.
Các khoản chi phí trên đây (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) được tập hợp theo từng
đơn vị thi công và theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành. Là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên công tác quản lý chi phí có
đặc thù riêng đó là việc Công ty thực hiện giao khoán chi phí cho các đơn vị thành
viên, cho các trung tâm hoặc các tổ đội sản xuất thông qua “ Hợp đồng giao khoán”.
Căn cứ giao khoán là định mức kế hoạch do Công ty xây dựng và đơn giá thị
trường. Cách thức giao khoán chi phí rất linh hoạt, tùy thuộc vào công trình, hạng
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B

9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
mục công trình củ thể, Phòng kế hoạch tính toán mức giao khoán phù hợp, có thể
giao khoán toàn bộ chi phí trực tiếp, có thể giao khoán chi phí nhân công trực tiếp
hoặc giao khoán chi phí nhân công và một phần chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp Bên cạnh việc tổ chức sản xuất thi công, Công ty có thể chia thầu cho các
dơn vị xây lắp khác trong các trường hợp : Do yêu cầu về tiến độ thi công công
trình, hoặc giao cho đơn vị bạn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, hoặc Công ty
không đủ khả năng thi công số công việc.
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ THÀNH
2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần Tư vấn Thiết kế
và Đầu tư Xây dựng Hà Thành.
2.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành tại
Công ty CP Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dựng Hà Thành:
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn
đến công tác kế toán trong Công ty, thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp,
trình tự hạch toán và cách phân loại chi phí, cơ cấu giá thành sản phẩm. Vì vậy công
tác kế toán Công ty cần phải có những đặc trưng riêng, vừa phù hợp với ngành nghề
hoạt động vừa thực hiện đúng chức năng kế toán của mình. Vì vậy đối tượng hạch
toán và tính giá thành của Công ty có những đặc điểm riêng cụ thể là:
- Đối tượng hạch toán chi phí trong Công ty là những công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công
trình, do đó cấn lựa chọn phương pháp hạch toán sao cho thích hợp.
- Đối tượng tính giá thành của đơn vị xây lắp là những công trình đã hoàn thành
hoặc các giai đoạn công việc của hạng mục công trình có thiết kế ( hoặc tư vấn )

riêng mà đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng
hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự
toán chi phí. Qua đó, xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hao hụt dự toán và đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuât:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng với các chi phí liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để
ghi trực tiếp vào tài khoản cấp 1, cấp 2 chi tiết theo từng đối tượng.
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng với các chi phí liên quan tới nhiều
đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng từng
đối tượng( thường là chi phí sản xuất chung).
B1 : Tập hợp chi phí theo nơi phát sinh chi phí.
B2: Lựa chọn tiêu thức phân bổ( tiêu chuẩn phân bổ) có mối quan hệ đối ứng
với chi phí phân bổ.
B3: Xác định hệ số phân bổ.
B4: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi người kế toán vừa phải đáp ứng những yêu
cầu chung về chức năng nhiệm vụ, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của
doanh nghiệp xây lắp. Đồng thời đảm bảo cung cấp số liệu trung thực kịp thời cho
lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng.
2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng:
 Nội dung:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
Chi phí NVL có liên quan đến công trình,hạng mục công trình nào được tập hợp

trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số
lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân
bổ chi phí cho từng công trình theo định mức tiêu hao theo khối lượng thưc hiện.
* Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Các hóa đơn mua vật tư( hóa đơn thuế GTGT)
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Bảng kê xuất kho vật tư,
Để tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các
yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty.
Vật liệu có nhiều loại khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi, xa Công ty nên để tạo thuận lợi và
đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu, Công ty giao cho các đối tượng thi
công tự tìm các nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa trên cơ sở định mức được
đưa ra.
Để tiến hành mua ngoài vật liệu, trên cơ sở định mức đã có, đội trưởng đội
thi công tiến hành viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng kế toán tài chính, sau đó
khi được xét duyệt và nhận tiền tạm ứng, chỉ huy công trình hoặc nhân viên quản lý
chủ động mua ngoài vật liệu và chuyển tới công trình, thủ kho công trình tiến hành
lập phiếu nhập kho. Sau đó căn cứ vào nhu cầu sử dụng, thủ kho lập phiếu xuất kho
vật tư sử dụng cho thi công công trình, giá vật liệu xuất kho được tính theo phương
pháp giá thực tế đích danh.
Cụ thể:
Giá nhập NVL =
thực tế

Giá mua trên hóa
đơn(chưa thuế)
+ Chi phí thu
mua NVL
- Các khoản
giảm giá
Giá xuất: Công ty sử dụng phương pháp thực tế đích danh (nhập thẳng, xuất thẳng).
NVL thuộc lô hàng nào thì tính theo giá nhập của lô hàng đó.
Mặt khác, còn với việc các nguyên vật liệu mua về và được đem cho tới chân các
công trình để sử dụng ngay sẽ được tiến hành lập phiếu nhập kho xuất thẳng.
 Tài khoản sử dụng :
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, vật liệu có liên quan trực tiếp tới
việc xây dựng và lắp đặt công trình phát sinh trong kỳ, được mở chi tiết cho từng
đói tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình )
+ Bên Nợ : Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên Có : Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm.
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
+ TK 621 không có số dư.
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu của Công ty:
Dựa vào cơ sở đinh mức đã có đội trưởng công trình viết giấy đề nghị tạm ứng gửi
lên phòng tài chính của Công ty. Cụ thể mẫu biểu như sau:
Biểu 1.1 Giấy đề nghị tạm ứng.

CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HÀ THÀNH

Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02/11/2011
Kính gửi : Giám đốc Công ty Cổ Phần Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dưng Hà
Thành
Tên tôi là : Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ : Xí nghiệp số 1
Đề nghị tạm ứng số tiền : 239.316.000VNĐ Viết bằng chữ : Hai trăm ba chín triệu
ba trăm mười sáu nghìn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng : Mua đá dăm bổ sung cho công trình trường cấp 1 Minh Khai -
Hoài Đức - Hà Nội.
Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
Sau khi nhận được tiền, chỉ huy trưởng công trình hoặc nhân viên quản lý thực hiện
mua đá dăm chuyển tới công trình. Hợp đông ký kết nếu có để thực hiện việc mua
nguyên vật liệu do chỉ huy trưởng hoặc nhân viên quản lý ký. Nguyên vật liệu được
giao tới chân công trình phải được kiểm tra về số lượng quy cách, phẩm chất, số
lượng ghi trong hợp đồng và hóa đơn. Thủ kho tại công trình lập “ biên bản giao
hàng “ theo số lượng.
Hóa đơn mua hàng người bàn giao có thể là HĐGTGT ( Biểu 2.2 )
Biểu 1.2 Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 5 tháng 11 năm 2011
Mẫu số : 01GTKT-3LL
Ký hiệu : AB/2011B
Số : 0001524

Đơn vị bán hàng : Công ty vật liệu xây dựng Tâm Thanh
Địa chỉ : Hoài Đức - Hà Đông - Hà Nội
Số tài khoản: 101010002271721 tại Ngân Hàng Công Thương Hà Tây.
Mã số thuế : 0105520208
Họ và tên người mua hàng : Lê Văn Kiên
Tên đơn vị : Xí nghiệp 1- Công ty Cổ Phần Tư vấn Thiết kế và Đầu tư Xây dưng
Hà Thành.
Số tài khoản : 1200208009816 tại NHNN & PTNT Việt Nam số 2- Láng Hạ - Ba
Đình - Hà Nội.
Địa chỉ: P405 - Mỹ Đình I- Từ Liêm - Hà Nội.
Hình thức thanh toán : CK Mã số thuế : 0102882840
STT Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Đá Dăm M3 1200 181.300 217.560.000
Cộng tiền hàng : 217.560.000đ
Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế 21.756.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán : 239.316.000đ
Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm ba chín triệu ba trăm mười sáu nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Vật tư mua về sẽ nhập kho công trình. Khi có hàng kèm hóa đơn về, kế toán
đội, đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thủ kho kiểm tra số lượng, chất lượng sau đó
thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu 1.3) làm ba liên : Một liên giữ lại làm
căn cứ ghi thẻ kho, một liên giao cho kế toán đội để nộp về phồng kế toán, một liên
giao cho đội trưởng giữ để làm căn cứ đối chiếu.

Biểu 1.3 Phiếu Nhập Kho
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ THÀNH
MỸ ĐÌNH I, TỪ LIÊM, HÀ NỘI
Mẫu sỗ 01_VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5 tháng 11 năm 2011
Số : 72
Họ và tên người giao hàng : Hoàng Văn Hòa
Theo HĐ số 0001524 ngày 5 tháng 11 năm 2011 của XN1 mua .
Nhập tại kho : Công trình nhà cấp 1- Minh Khai- Hoài Đức - Hà Nội.
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa

số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4

1 Đá dăm VT10 M3 1.200 1.200 181.300
217.560.000
Cộng
217.560.000
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ ) : Hai trăm mười bảy triệu năm trăm sáu mươi
nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kềm theo : 1
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
Sau đó, thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho (Biểu 1.4) gồm ba liên : một
liên giữ lại, một liên giao cho đội trưởng, một liên giao cho kế toán đội rồi tiến hành
xuất cho đội có nhu cầu về vật tư đó. Kế toán đội nhận các HĐGTGT, hóa đơn mua
hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sau đó tiến hành lập bảng kê vật tư để gửi về
phòng kế toán đúng hạn. Toàn bộ chứng từ gửi về phòng kế toán được kế toán
nguyên vật liệu thực hiện kiểm tra đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ, tiến hành nhập dữ
liệu vào máy. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho để theo dõi lượng
nhập kho nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu xuất kho để theo dõi tình hình xuất tồn
nguyên vật liệu trong các kho, đồng thời căn cứ vào đó để tính giá thành cho các
công trình.
Biểu 1.4. Phiếu Xuất Kho
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ THÀNH
Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu sỗ 01_VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 7 tháng 11 năm 2011

Số : 20
Họ và tên người giao : Mai Văn Giáp
Lý do xuất kho : Xây thô công trình trường cấp 1 Minh Khai - Hoài Đức - Hà Nội
Xuất tại kho : Ông Lê Minh Sơn
STT Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm,
hàng hóa
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Đá dăm VT10 M3 1.200 1.200 181.300
217.560.000
Cộng X X X X
217.560.000
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ ) : Hai trăm mười bảy triệu năm trăm sáu mươi
nghìn đồng chẵn.
-Số chứng từ gốc kèm theo : 1
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
Cuối mỗi tháng, các phiếu xuất kho được kế toán đội tập hợp và lên bảng
kê xuất kho vật tư. Bảng kê xuất kho vật tư phải được sự ký duyệt của đội
trưởng, cán bộ kỹ thuật và kế toán đội.
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
17

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
Biểu 1.5 Bảng Kê Vật Tư Sử Dụng
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ THÀNH
Mỹ Đình I-Từ Liêm-Hà Nội
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ SỬ DỤNG
Tháng 11 năm 2011
Công trinh nhà cấp 1- Minh Khai-Hoài Đức- Hà Nộ Đơn vị : VNĐ
Chứng từ Vật tư Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi có TK 152, 153, 142 và ghi Nợ các TK
Số Ngày 621 627 623
PXK14
02/11/2011 Dầu diesel Lít 770 20.400 15.708.000 15.708.000
PXK17
05/11/2011 Xăng Lít 120 20.800 24.960.000 24.960.000
PXK20
07/11/2011 Đá dăm M3 1.200 181.300 217.560.000 217.560.000
…… ……
PXK21
10/11/2011 Gạch Viên 135.000 1.100 148.500.000 148.500.000
PXK22
11/11/2011 Nhựa đường Kg 7.150 18.200 130.130.000 130.130.000
……… ……………. … …… ……… ……… ……….
PXK29
24/11/2011 Giấy A4 Ram 80 88.000 7.040.000 7.040.000
Cộng 1.052.460.000 1.010.246.000 26.506.000 15.708.000
Đội trưởng Người lập
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
18

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
Định kỳ, khoảng 5 đến 7 ngày, kế toán đội tiến hành thanh toán chúng từ lên
phòng kế toán của Công ty. Các chứng từ bao gồm: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất
kho, bảng kê xuất kho vật tư hàng tháng vào mỗi cuối tháng, các chứng từ thanh
toán tạm ứng và các giấy tờ khác có liên quan.
Cuối quý, trên cơ sở các bảng kê xuất kho vật tư, kế toán tổng hợp lập Bảng
tổng hợp vật liệu cho mỗi công trình.
BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU
Quý IV/2011 – Công trình: Trường cấp 1- Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội
Mục đích
Thời
gian SD
Vật liệu trực
tiếp
Sử dụng máy
thi công
Sản xuất chung
NVL CCDC
Tháng 10
610.834.250 12.516.104 15.437.120 7.360.486
Tháng 11
1.010.246.000 15.708.000 18.306.000 8.200.000
Tháng 12
1.102.056.250 19.964.574 19.868.341 10.603.500
Quý IV 2.765.350.500
143.464.578 53.565.461 26.723.986
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
Các bút toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở Nhật ký

chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK111,112 TK141 TK152 TK621 TK152

Tạm ứng VL nhập kho Xuất sản xuất Vật liệu thừa

TK1331
Thuế GTGT TK154

Mua vật liệu xuất thẳng cho sản xuất Kết ch
Từ các chứng từ ban đầu như: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
ta vào sổ chi tiết, từ sổ chi tiết ta vào nhật ký chung, tiếp đến là vào sổ cái.
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
Mẫu sổ chi tiết, nhật ký chung và sổ cái tài khoản 621của Công ty như sau:
Biểu 1.6 Sổ Chi Tiết Tài Khoản
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ THÀNH
Mỹ Đình I-Từ Liêm-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TK 621- Chi Phí NVL Trực Tiếp
Công Trình trường cấp 1 - Minh Khai-Hoài Đức-Hà Nội
QUÝ IV/2011
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có

PXK04
15/10/2011 Xuất vật tư 152 150.286.600


PXK14
2/11/2011 Xuất vật tư 152
15.708.000
PXK16
5/11/2011 Xuất vật tư 152
24.960.000
PXK20
7/11/2011 Xuất vật tư 152
217.560.000
PXK29
24/11/2011 Xuất vật tư 152
7.040.000
PXK35
9/12/2011 Xuất vật tư 152 123.600.000
KC-01 30/12/2011 K/C CPNVLTT
T12
154
1.102.056.250
CỘNG PS
2.765.350.500 2.765.350.500

Tổng phát sinh nợ : 2.765.350.500
Tổng phát sinh có : 2.765.350.500
Số dư cuối kỳ : 0
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu 1.7 Trích Sổ Cái Tài Khoản 621
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIÊT KẾ
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ THÀNH
Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội

SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621 – Chi Phí NVL Trực Tiếp
QUÝ IV/2011 Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
1 2 3 4 5 6
PXK02
6/10/2011 Xuất vật tư 152 12.784.300
PXK04
15/10/2011 Xuất vật tư 152 150.286.600
PXK10
17/10/2011 Xuất vật tư 152 2.509.000

PXK14
2/11/2011 Xuất vật tư 152 15.708.000
PXL15
3/11/2011 Xuất vật tư 152 5.205.000
PXK16
5/11/2011 Xuất vật tư 152 24.960.000
PXK18
6/11/2011 Xuất vật tư 152 6.385.225
PXK20
7/11/2011 Xuất vật tư 152 217.560.000

PXK35

11/12/2011 Xuất vật tư 152 61.231.900


KC-01
30/12/2011 KC CPNVLTT T12 154 1.102.056.250
Cộng phát sinh 20.212.658.545 20.212.658.545
Tổng phát sinh nợ : 20.212.658.545
Tổng phát sinh có : 20.212.658.245
Số dư cuối kỳ : 0
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1. Nội dung :
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho các lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm,trực tiếp thực hiện các lao vụ,dich vụ. Bao gồm
chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
TK này phản ánh chi phí lao đông trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây
lắp hoặc lắp đặt các công trình,HMCT. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các
khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động
thuê ngoài theo từng loại công việc. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho
phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì
kế toán phải phân bổ CPNCTT cho các đối tượng tiền lương định mức hay giờ công
định mức.
+ Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sinh.
+ Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 622 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1.4 : Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp
TK 334,335 TK 622 TK 154,632
Tính lương cho CNXL công trình Cuối kỳ KC CPNCTT vào
Tính trước tiền lương nghỉ phép TK 154
TK 111,141
CP NC thuê ngoài
Các tổ đội sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty là những khoản tiền phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp tiến hành hoạt động xây dựng bao gồm : tiền lương, tiền
công, phụ cấp……cho công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy
thi công, không bao gồm các khoản trích theo lương ( các khoản này không tính vào
chi phí nhân công trực tiếp mà được hạch toán vào TK 627 ).
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng các chứng từ :
Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp
lương và các khoản trích theo lương. Công ty quản lý và sử dụng nhân công tùy
theo tiến độ của công trình và tùy theo nhu cầu nhân công của mỗi công trình, mỗi
thời điểm mà công ty phải đăng ký hợp đồng lao động ngắn hạn với số lượng công
nhân phù hợp để tránh tình trạng lãng phí nhân công khi không có việc. Số nhân
công này được tổ chức thành các tổ sản xuất cho từng phần việc cụ thể…Mỗi tổ sản
xuất có một tổ trưởng phụ trách, quản lý và chịu trách nhiệm về công việc của của
tổ mình và phải có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình lao động của từng cá
nhân trong tổ để làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương : lương thời gian sử dụng cho bộ
máy quản lý chỉ đạo thi công tại các đội, còn hình thức trả công cho lao động trực
tiếp là giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán với kỹ thuật và chủ công trình
từng khối lượng công việc cho các tổ.
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp thực hiện hoạt động xây dựng của Công ty

như sau :
Trên Công ty tính lương cho đội theo khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành
theo công thức :
Khối lượng công việc Đơn giá tiền lương tính
Lương sản phẩm = x cho 1 khối lượng công
Hoàn thành bàn giao việc hoàn thành
Cuối mỗi tháng, dựa trên bảng thanh toán khối lượng hoàn thành của từng tổ, kỹ
thuật ra bản Hợp đồng giao khoán ( Biểu 1.8 ), tổ trưởng chấm công có xác nhận
của kỹ thuật cà đội trưởng. Hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công được gửi về
phòng kế hoạch để duyệt xác nhận đơn giá tiền công tại công trình. Sau khi đã hoàn
tất các thủ tục cần thiết, kế toán đội sẽ căn cứ vào bảng chấm công, để tính toán
chia lương cho từng công nhân theo công thức :

Lương công nhân trực Số công của công Đơn giá tiền
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV: Nguyễn Quốc Trung
= nhân trực tiếp thi x công tại công
tiếp thi công công trình
Cách tính này áp dụng cho cả công nhân trong danh sách (công nhân dài
hạn) và công nhân ngoài danh sách ( công nhân làm theo hợp đồng ngắn hạn )
Ví dụ Tổ 3, khi nhận thi công tổ trưởng phải ký hợp đồng với đội trưởng và tổ
trưởng có trách nhiệm thực hiện phần chấm công của công nhân trong tổ mình. Căn
cứ vào hợp đồng giao khoán và bảng chấm công của tổ 3 do tổ trưởng nộp về phòng
kế hoạch để xác định đơn giá lương cho tổ và chuyển về cho kế toán đội :
57.420.000
Đơn giá lương của tổ 3 = = 132.000đ/công
435
Cuối tháng sau khi đã có đơn giá lương, kế toán đội thực hiện tính lương cho
cả công nhân trong danh sách và ngoài danh sách theo số công lao động sau đó gửi

Hợp đồng giao khoán cùng đơn giá tiền lương đã được phòng kế toán xác nhận,
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương công nhân về phòng kế toán công ty.
Căn cứ vào tài liệu nhận được đó kế toán tiền lương sẽ lập Bảng tổng hợp
lương và các khoản trích theo lương của công trình trường cấp 1 Minh Khai -Hoài
Đức - Hà Nội tháng 11.
Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương của công
trình trường cấp 1 Minh Khai - Hoài Đức - Hà Nội tháng 11, kế toán tiền lương tiến
hành thực hiện nhập dữ liệu vào máy.
Biểu 1.8 : Hợp đồng giao khoán
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ THÀNH
Đội XD số 01
Số: 17/HĐGK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SV : Mai Thị Thiên Lớp KT3 - 11B
25

×