Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thực trạng các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.43 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
HDBank Hoàn Kiếm là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP
phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm vừa qua, nền kinh
tế thế giới có nhiều biến động, tuy nhiên, kể từ khi thành lập cho đến nay
ngân hàng đã và đang dần thể hiện được mình: Lợi nhuận ngày càng tăng lên;
góp phần làm tăng uy tín và thương hiệu.
Tuy nhiên, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, trong thời kỳ
hội nhập kinh tế và đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, hoạt động ngân hàng đang dần có sự cạnh tranh gay gắt, điều
này đang tạo ra một sự thuận lợi cho HDBank Hoàn Kiếm, nhưng thách thức
đối với ngân hàng cũng không phải là nhỏ. Để tồn tại trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt đó đòi hỏi ngân hàng phải có những chính sách hợp lý, phải đa
dạng hóa các sản phẩm và không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân
viên nhằm nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
Trong giai đoạn thực tập tổng hợp này, với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô, cùng với sự chỉ bảo tận tình của các cô, chú cán bộ HDBank
Hoàn Kiếm, em đã hoàn thành bản báo cáo tổng hợp của mình.
Do vốn kiến thức có hạn, và kinh nghiệm vẫn còn non kém, nên báo
cáo thực tập của em chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Rất mong được thầy tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn thành một cách tốt
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng TMCP phát triển nhà
Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP phát
triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm( HDBank
Hoàn Kiếm).
1.1.1 Quá trình hình thành:
Tên ngân hàng
Ngân hàng TMCP phát triển nhà


Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh
Hoàn Kiếm (HDBank Hoàn Kiếm).
Địa chỉ
Số 14-16 Hàm Long, Q. Hoàn
Kiếm Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại
(04) 39 446 633
(04) 39 446 611
HDBank Hoàn Kiếm là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP
phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ cũ 98B Trần Hưng Đạo, Cửa
Nam, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngày 6 tháng 10 năm 2009 chi nhánh HDBank
hoàn Kiếm đã chính thức khai trương trụ sở mới tại 14 – 16 đường Hàm
Long, phường Phan Chu Trinh, quần Hoàn Kiếm- Hà Nội. Việc thành lập chi
HDBank Hoàn Kiếm phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu
lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng
trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển; đa dạng hóa
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi
hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây
dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
2
1.1.2 Quá trình phát triển của HDBank Hoàn Kiếm:
Ngay từ khi mới được thành lập, chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm đã cho
thấy là một trong những đơn vị tiên phong đi đầu trong hệ thống chi nhánh
của Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh, chú trọng triển
khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho
khách hàng làm nền tảng. Hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy
trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến; theo đúng dự án
hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Từ ngày đi vào hoạt động tổng tài sản của ngân hàng mới chỉ là 393 tỉ

đồng, và cán bộ nhân viên chỉ có 24 người. Sau các năm hoạt động thì con số
đó ngày càng tăng lên và năm sau luôn cao hơn năm trước. Tính đến hết năm
2009 thì tổng tài sản của chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm đã là 1280 tỉ đồng
cao gấp 3 lần, và đội ngũ nhân viên cũng tăng lên hơn 2 lần thành 68 người
(trong đó có 1 giám đốc chi nhánh; 1 phó giám đốc; và 66 cán bộ nhân viên).
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng/ban của HDBank Hoàn
Kiếm.
1.2.1 Cơ cấu tổ chức:
Mô hình tổ chức của chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm được xây dựng theo
mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với
quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh:
- Điều hành ngân hàng là giám đốc chi nhánh.
- Giúp việc cho giám đốc chi nhánh có phó giám đốc hoạt động theo sự
ủy quyền, phân công của giám đốc chi nhánh theo quy định.
- Các phòng/ban trong chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm:
+Phòng kinh doanh.
+Phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm.
+Phòng tài chính – Kế toán.
3
+Phòng kế hoạch tổng hợp.
+Phòng tổ chức hành chính.
+Phòng dịch vụ và quản lý kho quỹ.
Hoạt động của các phòng được báo cáo lên giám đốc thông qua phó giám
đốc. Đứng đầu các phòng là các trưởng phòng. Tương ứng với bao nhiêu
phòng thì sẽ có bấy nhiêu trưởng phòng. Các trưởng phòng sẽ điều hành hoạt
động của phòng mình và báo cáo kết quả hoạt động của phòng cho phó giám
đốc.Dưới trưởng phòng là đội ngũ nhân viên của ngân hàng.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban.
1.2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của HDBank Hoàn Kiếm:
+ Huy động vốn:

Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng
đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ theo quy định.
+ Cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, các
dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác.
+ Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ tín dụng theo quy định.
+ Thực hiện thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
ngân quỹ….
1.2.2.2 Chức năng chung của các phòng/ Tổ.
+ Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc chi nhánh xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác…
+ Chủ động triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp xử lí, tác nghiệp các
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân
thủ đúng đắn, chính xác, trung thực.
4
+ Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin tổng hợp và lập báo cáo, thống
kê trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng.
+ Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo, rèn luyện cán bộ
để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển
1.2.3 Nhiệm vụ chính của các phòng/ Tổ.
1.2.3.1 Phòng kinh doanh.
1.2.3.1.1. Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng.
+ Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách
hàng.
+ Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm .
+ Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng.
1.2.3.1.2 Công tác tín dụng
+ Trực tiếp đề xuất, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.

+ Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng.
+ Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro.
+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/ giảm lãi, đề xuất miễn/ giảm lãi
1.2.3.1.3 Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
+ Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân.
+ Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của ngân
hàng.
+ Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng.
1.2.3.1.4 Các nhiệm vụ khác.
+ Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ .
5
+Cập nhật thông tin, diễn biến thị trường và sản phẩm trong phạm vi liên
quan đến nhiệm vụ của phòng…
1.2.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm.
+Trực tiếp giao dịch với khách hàng.
+ Huy động vốn.
+ Cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
+ Thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền đối với các giao dịch phát
sinh theo quy định của nhà nước và của HDBank…
1.2.3.3 Nhiệm vụ của phòng tài chính – kế toán:
+ Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng
hợp.
+ Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung
thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán,, báo cáo tài chính…
1.2.3.4. Nhiệm vụ chính của phòng Kế hoạch – Tổng hợp.
1.2.3.4.1 Công tác kế hoạch – tổng hợp.
+ Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch- tổng hợp.
+ Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
+ Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh.
+ Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.

1.2.3.4.2 Công tác nguồn vốn:
+ Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn để góp phần nâng
cao lợi nhuận.
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng .
+ Thu thập và báo cáo những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường, các
sự cố rủi ro thị trường ở chi nhánh và đề xuất phương án xử lý.
6
1.2.3.5 Nhiệm vụ chính của phòng tổ chức hành chính.
1.2.3.5.1 Công tác tổ chức – Nhân sự:
+ Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác chính sách đối với cán
bộ đương chức và cán bộ nghỉ hưu của chi nhánh.
+ Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/ chấm dứt
hoạt động của phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
+ Quản lý hồ sơ cán bộ….
1.2.3.5.2 Công tác hành chính:
+ Quản lý, sử dung con dấu của chi nhánh theo đúng quy định của pháp
luật.
+ Kiểm tra giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao
động, nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao
quản lý…
1.2.3.5.3 Công tác quản trị, hậu cần:
+ Tham mưu, đề xuất với giám đốc về những biện pháp quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh.
+ Trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ đảm
bảo điều kiện làm việc và hoạt động kinh doanh của chi nhánh…
1.2.3.6 Nhiệm vụ chính của phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ.
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho quỹ và xuất nhập quỹ.
+ Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
+Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác tiền tệ kho quỹ.
Chương II: Thực trạng các hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh
Hoàn Kiếm.
7
2.1 Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của HDBank Hoàn Kiếm.
Trên cơ sở sơ đồ cơ cấu các phòng trong ngân hàng, có thể nhận thấy
những hoạt động chủ yếu sau:
2.1.1 Huy động vốn:
Cũng như bao ngân hàng khác, đây là một hoạt động không thể thiếu của
HDBank Hoàn Kiếm. Để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh của mình
thì ngân hàng phải đi huy động từ các nguồn vốn trong nền kinh tế (như dân
cư, các doanh nghiệp), trong nhiều trường hợp, để tạo nên tính thanh khoản
cho hoạt động của mình, thì ngân hàng còn có thể đi vay từ các tổ chức tín
dụng khác, hoặc là từ trụ sở chính Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành
phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Hoạt động tín dụng:
Có thể thấy rằng đây là một hoạt động rất quan trọng đối với các ngân
hàng nói chung và HDBank Hoàn Kiếm nói riêng. Hoạt động tín dụng sẽ giúp
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Có nhiều hình thức cho vay như cho vay tiêu
dùng, cho vay đầu tư…trong đó thì cho vay đầu tư là một hoạt động mang
nhiều tính rủi ro bởi vì hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một khối lượng vốn
lớn, vì thế ngân hàng cần phải cẩn trọng trong hình thức cho vay này.
2.1.3 Hoạt động thẩm định
Chúng ta biết rằng trên nguyên tắc tất cả các dự án xin vay đều qua bước
thẩm định kĩ càng khi duyệt cho vay. Món vay dài hạn sẽ phải kiểm tra chặt
chẽ hơn so với món vay ngắn hạn. Sở dĩ như vậy là vì các dự án đầu tư trung
và dài hạn có thời hạn thu hồi vốn dài, mức độ rủi ro cũng cao,do vậy khó xác
định được các yếu tố liên quan đến hiệu quả của vốn vay trong tương lai.
Qua nghiên cứu thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư tại HDBank
Hoàn Kiếm, đồng thời căn cứ vào những chính sách, cơ chế hiện hành đang

được áp dụng nhìn chung ta thấy trong những năm gần đây, công tác thẩm
định dự án đầu tư được đặc biệt coi trọng và đã đạt được những hiệu quả đáng
8
khích lệ, tuy vậy cũng còn những hạn chế cần phải khắc phục.
2.1.4 Hoạt động quản lý rủi ro.
Kinh doanh tiền tệ là một hoạt động mang đầy tính rủi ro, vì vậy quản lý
rủi ro cũng là một hoạt động để đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng.
Hoạt động quản lý rủi ro được thực hiện tại phòng quản lý rủi ro và phòng
quản trị tín dụng.
2.2 Hoạt động kinh doanh của HDBank Hoàn Kiếm:
Nhìn chung, từ khi bắt đầu đi vào hoạt động chính thức đến nay
HDBank Hoàn Kiếm đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ về nhiều
mặt.Chênh lệch thu – chi; lợi nhuận tất cả các năm đều dương, có xu hướng
tăng lên. Có được những kết quả khả quan như vậy là do ngân hàng đã nỗ lực
thực hiện tốt những hoạt động nghiệp vụ của mình. Chúng ta sẽ cùng phân
tích cụ thể kết quả mà HDBank Hoàn Kiếm đã đạt được.
2.2.1. Với hoạt động huy động vốn.
Một lời nhận xét chung nhất đối với hoạt động này của HDBank Hoàn
Kiếm đó là vốn huy động có xu hướng ngày càng tăng qua các năm.Chúng ta
hãy cùng xem xét bảng sau:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động hàng năm của HDBank Hoàn Kiếm
( đvị: Tỉ đồng)
Nguồn <phòng kế hoạch tổng hợp>
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Năm 2006 nguồn vốn huy động được là 434
tỉ đồng. Nhưng sang đến năm 2007 thì vốn huy động được đã là 737 tỉ đồng
(tức là tăng 303 tỉ đồng), gấp 1,7 lần của năm 2006. Năm 2008 thì huy động
vốn tăng lên 147 tỉ đồng so với năm 2007 và đạt được 884 tỉ đồng nhưng tỉ lệ
bây giờ chỉ là 1,2 lần. Đặc biệt phải kể đến năm 2009, trong bối cảnh cuộc
2006 2007 2008 2009
Huy động vốn cuối kỳ 434 737 884 1237

9
khủng hoảng tài chính diễn ra trên toàn thế giới, với sự sụp đổ của một loạt
những ngân hàng uy tín hàng đầu thế giới, gây mất niềm tin đối với người dân
về hệ thống ngân hàng, thì nguồn vốn huy động lại tăng lên đáng kể. Nguồn
vốn huy động được trong năm này là 1237 tỉ đồng, tăng 353 tỉ đồng so với
năm 2008 (tăng khoảng 40%). Đây là một con số khá ấn tượng trong bối cảnh
hoạt động ngân hàng gặp khó khăn như thế này.
2.2.2. Hoạt động tín dụng.
Dư nợ tín dụng HDBank Hoàn Kiếm cũng có xu hướng tăng dần theo
các năm. Cụ thể thông qua bảng sau:
Bảng 2: Dư nợ tín dụng hàng năm của HDBank Hoàn Kiếm.
Đvị: Tỷ đồng
ST Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 30/6/2009
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 358 100% 1.011 100% 1.177 100%
1 Phân theo loại tiền 358 100% 1.011 100% 1.177 100%
1.1 Nội tệ 291 81% 832 82% 934 79%
1.2 Ngoại tệ (quy đổi) 67 19% 181 18% 243 21%

2 Phân theo đối tượng 358 100% 1.011 100% 1.177 100%
2.1 Dư nợ doanh nghiệp 288 80% 813 80% 1.026 87%
2.2 Hộ, cá thể 70 20% 198 20% 151 13%
3 Phân theo kỳ 358 100% 1.011 100% 1.177 100%
3.1 Dư nợ ngắn hạn 245 68% 620 61% 705 60%
3.2 Dư nợ trung hạn 73 20% 267 26% 342 29%
3.3 Dư nợ dài hạn 40 12% 124 13% 130 11%
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, và 30/6/2009 chi nhánh HDBank
Hoàn Kiếm)
Tổng dư nợ trong toàn chi nhánh đến 31/12/2008
Đạt 1.011 tỷ đồng, tăng 693 tỷ so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng
205%, đạt 112% kế hoạch năm 2008.
- Dư nợ phân theo loại tiền
10
+ Dư nợ nội tệ: 830 tỷ đồng, tăng 579 ty so với năm 2007, tốc độ tăng
trưởng 230%, chiếm tỷ trọng 82% / tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ: 181 tỷ đồng, tăng 114 tỷ so với năm 2007, tốc độ
tăng trưởng 170%, chiếm tỷ trọng18% /tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thời gian
+ Dư nợ ngắn hạn: 620 tỷ đồng, tăng 415 tỷ đồng so với năm 2007, tốc
độ tăng trưởng 202%, chiếm tỷ trọng 61,3%/ tang dư nợ.
+ Dư nợ trung hạn: 267 tỷ đồng, tăng 193 tỷ so với năm 2007, tốc độ
tăng trưởng 260%, chiếm tỷ trọng 26,4%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ dai hạn: 124 tỷ đồng, tăng 85 tỷ so với năm 2007, tốc độ tăng
trưởng 218%, chiến tỷ trọng 12,3%/ tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
- Dư nợ doanh nghiệp: 812 tỷ đồng, tăng 565 tỷ đồng so với năm 2007,
tốc độ tăng trưởng 228%, chiếm tỷ trọng 80,4%/ tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay hộ, tư nhân, cá thể: 198 tỷ đồng, tăng 128 tỷ so với
năm 2007, tốc độ tăng trưởng 183, chiếm tỷ trọng 19,6%/ tổng dư nợ.

Dư nợ đến 30/6/2009:
Đạt 1.177 tỷ đồng, tăng 166 tỷ đồng so với đầu năm 2009, tăng 598 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm 2008, tốc độ tăng trưởng 16,3%. Đạt 93,4% kế
hoạch năm 2009.
- Dư nợ phân theo loại tiền
+ Dư nợ nội tệ: 934 tỷ đồng, tăng 104 tỷ đồng so với đầu năm 2009,
tăng 563 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008, chiếm tỷ trọng 74%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ: 243 tỷ đồng, tăng 62 tỷ đồng so với đầu năm 2009,
tăng 34 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008, chiếm tỷ trọng 26%/ tổng dư nợ.
11
- Dư nợ phân theo thời gian
+ Dư nợ ngắn hạn: 705 tỷ đồng, tăng 85 tỷ đồng so với đầu năm, tăng
363 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 60%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung hạn: 342 tỷ đồng, tăng 75 tỷ đồng so với đầu năm, tăng
239 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, chiến tỷ trọng 29%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ dài hạn: 130 tỷ đồng, tăng 6 tỷ so với đầu năm, giảm 4 tỷ so
với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 11%/ tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp: 1.026 tỷ đồng, tăng 213 tỷ đồng so với
đầu năm, tốc độ tăng trưởng 26%, chiếm tỷ trọng 87%/ tổng dư nợ.
+ Dư nợ cho vay hộ, tư nhân, cá thể: 151 tỷ đồng, giảm 47 tỷ đồng so
với đầu năm, chiếm tỷ trọng 13%/ tổng dư nợ.
2.2.3. Hoạt động quản lý rủi ro.
Hội nhập và toàn cầu hóa với sự bùng nổ của công nghệ thông tin đang
mang lại rất nhiều cơ hội mới cho các định chế tài chính. Tuy nhiên, đồng
hành với những cơ hội này, rủi ro cung gia tăng không chỉ về mặt số lượng
mà còn về cả tính đa dạng và phức tạp. Do đó, nhận biết, đo lường và quản lý
rủi ro đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đối với công tác quản trị, điều
hành trong ngân hàng. Vì thế mà công tác quản lý rủi ro trong HDBank Hoàn
Kiếm cũng được quan tâm rất nhiều và đang ngày càng hoàn thiện hơn.

Hoạt động quản lý rủi ro của HDBank Hoàn Kiếm được thực hiện theo
phân cấp có ủy quyền cho từng hoạt động nghiệp vụ, từng đơn vị kinh doanh
và từng cấp quản lý, vì vậy mà trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt
động là rõ ràng và cụ thể.Tùy theo các dự án khác nhau mà quyền hạn đối với
các phòng trong quản lý rủi ro cũng khác nhau.Nhưng hầu hết, công tác quản
lý rủi ro được đưa qua phòng quản lý rủi ro xử lý. Tại phòng này, các cán bộ
làm công tác quản lý rủi ro căn cứ trên những thông tin thu thập được sẽ xem
12
xét, phân tích những rủi ro, bất lợi tiềm ẩn đối với hoạt động của ngân hàng,
từ đó sẽ trình người có thẩm quyền ra quyết định xử lý.
2.2.4. Công tác thẩm định dự án.
+ Cũng như bao ngân hàng khác, quy trình thẩm định của HDBank Hoàn
Kiếm cũng tuân theo trình tự chung như sau:
- Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn: Cán bộ của ngân hàng tiếp xúc với
khách hàng có nhu cầu vay vốn , sau đó hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ vay
vốn và các loại giấy tờ có liên quan khác.
- Tiếp nhận hồ sơ vay và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
- Cán bộ tín dụng thực hiện công tác thẩm định đối với những hồ sơ của
khách hàng, và xem xét tính chính xác của những hồ sơ đó.
- Sau khi thẩm định xong, cán bộ thẩm định tổng kết lại, và lập ra một tờ
trình thẩm định, trong đó có ghi rõ ý kiến về tính khả thi của dự án, về món
vay, bảo lãnh và cả hạn mức tín dụng. Sau đó trình lên người có thẩm quyền
phê duyệt
- Sau khi xem xét tờ trình mà cán bộ tín dụng trình lên, người có thẩm
quyền sẽ quyết định cho vay hay không cho vay đối với khách hàng.
Nhìn chung, công tác thẩm định tại ngân hàng HDBank Hoàn Kiếm có sự
phân cấp trách nhiệm thẩm định rõ ràng, từng phòng chịu trách nhiệm thẩm
định với từng loại khách hàng khác nhau (khách hàng cá nhân; khách hàng là
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ), do vậy mà dự án chi nhánh tiến
hành đem lại hiệu quả cao cho cả khách hàng và bản thân chi nhánh. Từ

nguồn vốn mà ngân hàng cho vay mà các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn mở
rộng, phát triển sản xuất góp phần tăng GDP cả nước từ đó mà tác động tăng
trưởng kinh tế. Ngoài ra phải kể đến tác động của dự án: tạo công ăn việc làm
cho người lao động, nâng cao cuộc sống người lao động.
13
Chương III: Định hướng phát triển cho HDBank Hoàn Kiếm
những năm sau 2010.
3.1 Tầm nhìn định hướng phát triển của Ngân hàng:
Trở thành Ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt nam trong các mảng thị
trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào:
- Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các
doanh nghiệp lớn.
- Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân
- Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.
- Phát triển hoạt động Ngân hàng đầu tư.
Dành mọi nỗ lực xây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về chuyên
môn, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, cá nhân
những giải pháp tài chính Ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài
lòng mỹ mãn.
3.2 Định hướng phát triển HDBank Hoàn Kiếm từ 2010 trở đi.
- Đảm bảo tăng trưởng ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả trong mọi
hoạt động, lập kế hoạch về những mục tiêu cần đạt tới trong những năm tiếp
sau 2010.
- Tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh trên các bình diện: Thị trường, thị
phần, sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kinh doanh gắn với cơ cấu tín dụng, khách
hàng, nguồn thu.
- Tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống, tuân thủ các hệ thống
quản lý, các quy trình nghiệp vụ, tăng cường kiểm tra giám sát, quản trị điều
hành, hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng chuyên môn hóa.

14
- Thực hiện hiệu quả chỉ đạo của hội sở chính về công tác cổ phần hóa
trong năm 2010, tạo tiền đề phát triển cho những năm về sau.
Để thực hiện được các chỉ tiêu trên thì cần phải có sự nỗ lực làm việc của
toàn bộ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, đồng thời cần phải khắc phục
những hạn chế mà chi nhánh đã mắc phải trong những năm qua. Xin được
đưa ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư và quản lý đầu tư của ngân hàng.
15
KẾT LUẬN
Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn
Kiếm tuy thành lập chưa lâu, tuổi đời vẫn còn trẻ so với các ngân hàng khác,
nhưng đã và đang dần dần khẳng định được mình cả về uy tín lẫn thương
hiệu. Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tuy vẫn còn một số hạn chế
nhất định, nhưng hi vọng rằng với những chính sách chất lượng và quan điểm
luôn luôn hướng đến khách hàng của mình thì chi nhánh sẽ ngày càng lớn
mạnh và vững vàng hơn trong thời buổi kinh tế còn nhiều khó khăn.
Đợt thực tập tổng hợp này đã tạo điều kiện cho em tiếp cận với thực tế,
vận dụng những kiến thức đã học vào nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát khái quát
về cơ cấu tổ chức, chức năng , nhiệm vụ và các hoạt động của ngân hàng.
Giúp em hiểu sâu hơn về các hoạt động của hệ thống ngân hàng hiện nay,
đồng thời gợi ý cho em định hướng chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
16
MỤC LỤC
Trang
17

×