Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY cổ PHẦN BAO BÌ VIỆT AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.35 KB, 18 trang )

1
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VIỆT AN
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bao bì Việt An
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần bao bì Việt An
- Địa chỉ : Số nhà 31/310 Điện Biên Phủ, khu 19, phường Bình Hàn, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Số điện thoại: 03203680668 - Fax: 03203680670
- Công ty cổ phần bao bì Việt An được hoạt động theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 0800918166 ngày 30 tháng 11 năm 2010 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp. Công ty hiện tại đang sản xuất các loại bao bì carton 3-5-7 lớp, các loại sóng A, B, E với
các loại giấy chất liệu khác nhau thân thiện với môi trường . In Offset, In Flexo in lụa trên các loại giấy và bao bì giấy- bồi bế và cán
màng, chống thấm. Công ty có đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm trên dây chuyền thiết bị nhập ngoại, hiện đại, đồng bộ. Sản phẩm
đã được các khách hàng truyền thống tin dùng và càng ngày càng có nhiều đơn đặt hàng mới.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1. Chức năng.
Chức năng chính của công ty là sản xuất, thiết kế, in ấn bao bì theo đơn đặt hàng của khách.
1.2.2. Nhiệm vụ.
Công ty cổ phần bao bì Việt An hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật,
điều lệ tổ chức của Nhà nước Việt Nam, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về phí, thuế. Công ty cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao, thường xuyên thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng và các đối tác. Công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của
mình để mở rộng kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ, bồi dưỡng cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao;
có chế độ đãi ngộ tốt dành cho nhân viên, thực hiện tham gia đầy đủ bảo hiểm lao động, có mức lương, thưởng phù hợp, có trách
nhiệm chi trả đầy đủ cổ tức và đảm bảo đầy đủ quyền lợi của cổ đông.
2
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bao bì Việt An
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại được xây dựng theo cơ cấu chức năng bao gồm 4 phòng ban và đứng đầu là giám đốc.
- Giám đốc: là người điều hành cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, là
người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty trước nhà nước và pháp luật.
- Phòng kỹ thuật - sản xuất: chịu trách nhiệm thiết kế và sản xuất các sản phẩm.


- Phòng tổ chức, nhân sự: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để
bố trí đúng người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ nhà nước
và quy chế của công ty.
P.Giám đốcGiám Đốc
Phòng Kỹ Thuât –
Sản Xuất
Xưởng Sản XuấtPhòng Kế Toán -
Tài Chính
Phòng Tổ Chức,
Nhân Sự
3
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
- Phòng kế toán – tài chính: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, giám sát tình hình tài chính
của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ
tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả
kinh doanh của công ty.
- Xưởng sản xuất: Nơi thực hiện công việc sản xuất, tiếp nhận, quản lý vận hành các thiết bị nhà máy để sản xuất sản phẩm theo
kế hoạch được Giám đốc Công ty phê duyệt.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần bao bì Việt An là Nhà Sản Xuất và Kinh Doanh - Bao Bì. Chuyên sản xuất các loại bao bì Carton.
Một số sản phẩm dịch vụ của công ty
- Bao bì carton 3 lớp
- Bao bì carton 5 lớp
- Bao bì carton 7 lớp
- Hộp Carton (3 lớp- 5 lớp- 7 lớp)
- Hộp carton sóng B
- Hộp carton sóng E
- Hộp carton
2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần bao bì Việt An
2.1. Số lượng ,chất lượng lao động của doanh nghiệp


Bảng1.1: Phân loại lao động theo trình độ (Số liệu năm 2013)
4
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Đơn vị: Người
Trình độ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số lượng Tỷ trọng
(%)
Số lượng Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Kỹ sư, cử nhân 23 33.8 24 34.8 27 37
Cao đẳng, trung cấp 10 14.7 10 14.5 10 13.7
Lao động phổ thông 35 51.5 35 50.7 36 49.3
Từ bảng 1.1 ta có thể thấy số lượng lao động thay đổi qua các năm là ổn định. Số lượng lao động có trình độ có sự tăng
nhẹ. Số lượng lao động phổ thông vẫn giữ nguyên số lượng không đổi.
2.2.Cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi
Cơ cấu
Năm 2011 Năm 2012 Năm2013
Số
Lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
Lượng

Tỉ lệ
(%)
Số
Lượng
Tỉ lệ
(%)
Giới tính Nam 51 75 52 75.3 54 74
5
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Nữ 17 25 17 24.7 19 26
Độ tuổi 18-40 tuổi 61 90 62 89.8 66 90.4
Trên 40 tuổi 7 10 7 10.2 7 9.6
Tổng cộng 68 100 69 100 73 100
Bảng1.3: Cơ cấu lao động theo chức năng
Đơn vị: Người
Năm
Phòng ban
2011 2012 2013
Ban lãnh đạo 2 2 2
Phòng tổ chức, nhân sự 2 2 2
Phòng kế toán tài chính 2 2 2
Phòng kỹ thuật, sản xuất 2 3 4
Xưởng sản xuất 60 60 63
Tổng 68 69 73
Nguồn : Phòng tổ chức, nhân sự
Xưởng sản xuất là nơi thực hiện chức năng chính của công ty là chức năng sản xuất bao bì,hộp carton chính vì thế đây
là nơi tập hợp nguồn nhân lực lớn nhất chiếm 86% số nhân sự của công ty. Với lực lượng lao động đầy đủ như này, công ty
luôn đảm sản xuất, cung ứng sản phẩm đúng số lượng và kịp thời hạn với hợp đồng đã ký và luôn có đủ nhân công để luân
phiên thay ca cho nhau tránh trường hợp bị lao động quá sức dẫn đến nhiều tình huống xấu xảy ra, ảnh hưởng đến tiến độ công
việc.

6
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Ngoài ra, các phòng ban chức năng khác cũng được giám đốc sắp xếp số người hợp lý với từng nhiệm vụ của mỗi phòng
ban. Tuy nhiên từ số liệu bảng 1.1, ta cũng có thể thấy phòng kỹ thuật, sản xuất được công ty coi trọng vì chức năng của phòng
gắn liền với việc triển khai kế hoạch sản xuất, chất lượng sản phẩm (bằng chứng là số lượng nhân viên của phòng tăng qua
từng năm) và đây là quyết định đúng đắn của giám đốc công ty.
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần bao bì Việt An
Đơn vị: VN đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Vốn cố định 17,233,133,442 17,868,142,175 17,931,886,222
Vốn lưu động 17,021,564,382 17,691,654,433 18,098,767,334
Tổng 34,254,697,824 35,559,796,608 36,030,653,556
Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Bảng 1.5.Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần bao bì Việt An
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Nợ phải trả 16,020,421,791 16,938,109,594 17,147,210,995
Vốn chủ sở hữu 18,234,276,033 18,621,687,014 18,883,442,561
7
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Tổng 34,254,697,824 35,559,796,608 36,030,653,556
Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần bao bì Việt An.

Bảng 1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bao bì Việt An từ 2011 đến 2013
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu 53,545,225,171 59,414,056,106 75,491,574,448 5,868,830935 11 16,077,518,342 27
Doanh thu thuần 53,186,071,247 59,189,910,806 75,235,998,007 6,003,839,559 11.3 16,046,087,201 27.1
Giá vốn hàng bán 43,312,562,123 44,578,120,396 59,953,933,603 1,265,558,273 3 15,375,813,207 34.5
Chi phí tài chính 61,701,928 92,333,600 105,606,555 30,631,672 49.6 13,272,955 14.4
Chi phí bán hàng 2,814,701,825 3,522,358,082 3,856,412,881 707,656,257 25.1 334,054,799 9.5
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
3,259,112,372 4,079,065,506 4,343,336,745 819,953,134 25.2 264,271,239 6.5
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
3,749,273,059 6,934,913,222 6,996,014,723 3,185,640,163 85 61,101,501 0.9
8
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Lợi nhuận sau
thuế
2,811,954,794 5,201,184,917 5,247,011,042 2,389,230,123 85 45,826,125 0.9
Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ

CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VIỆT AN
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp; vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị; kỹ
năng quản trị của các nhà quản trị…
1.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
1.1.1. Chức năng hoạch định:
Công tác hoạch định của công ty chủ yếu do Giám đốc và Phó giám đốc thực hiện có sự đóng góp ý kiến của các trưởng
phòng. Tuy nhiên, công tác hoạch định của công ty vẫn chưa được hoàn thiện bởi thứ nhất chưa có sự phối hợp ý kiến thực sự
của các phòng ban phía dưới đối với Ban giám đốc, sự phối hợp ý kiến vẫn mang tính hình thức bởi chủ yếu các chính sách,
mục tiêu đều do Ban giám đốc tự quyết định. Thứ hai là công tác hoạch định vẫn chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian ngắn
hạn chưa quan tâm tới việc hoạch định cho một tương lai dài hạn.
1.1.2. Chức năng tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại bao gồm 5 phòng ban: Kế Toán tài chính,Tổ chức nhân sự, Kỹ Thuật Sản xuất,
Xưởng sản xuất và Ban giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng với mỗi bộ phận phụ trách những nhiệm vụ riêng.
Tuy mô hình này dễ kiểm soát, tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa và tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn còn những bất cập tồn
tại:
+ Giám đốc phải ôm đồm quá nhiều việc, đôi khi dẫn đến quá tải.
9
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
+ Công ty chưa có bộ phận riêng biệt tìm hiểu, đánh giá sự thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, chưa có bộ phận nghiên cứu, thăm dò thị trường, khách hàng.
+ Các phòng ban còn thiếu và thực hiện các nhiệm vụ chưa hiệu quả, thông tin và sự phối hợp giữa các phòng ban còn
kém. Các phòng ban còn khá độc lập, việc hỗ trợ lẫn nhau còn hạn chế dẫn đến thiếu thống nhất trong công việc; xuất hiện
tình trạng mất đoàn kết giữa các cá nhân, bộ phận trong công ty.
+ Phân quyền chưa phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên: Công ty giao nhiệm vụ cho nhân viên
thường dựa vào bằng cấp mà chưa chú ý tới sở trường và phẩm chất của họ do vậy chưa phát huy tối đa năng lực của nhân
viên. Đồng thời khi phân quyền công ty lại thiếu đi cơ chế kiểm tra, giảm sát quá trình thực hiện ở cấp dưới. Dẫn đến nhiều
trường hợp công việc không hoàn thành hoặc hoàn thành không đúng thời hạn.
+ Các chính sách, thủ tục cần thiết về cơ bản đã được xây dựng nhưng còn chưa đầyđủ, chưa bám sát được yêu cầu hoạt
động quản lý và kinh doanh. Các chính sách và thủ tục này đều chưa được in thành văn bản và lưu hành rộng rãi ỏ công ty. Hầu

hết chỉ được “truyền miệng” từ thế hệ nhân viên này sang thế hệ nhân viên khác.
+ Hiện nay công ty vẫn chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về tiêu chuẩn của cán bộ quản trị các cấp. Việc đề bạt
cán bộ chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và thời gian công tác.
1.1.3. Chức năng lãnh đạo
Chức năng lãnh đạo là khả năng thuyết phục và gây ảnh hưởng trên người khác để hoàn thành những mục tiêu mong
muốn. Nói cách khác, lãnh đạo thiên về khía cạnh nhân bản và nhắm đến “người” để nối kết họ thành một đội ngũ và động
viên họ tiến tới mục tiêu mong muốn. Vì vậy, là một nhà lãnh đạo, giám đốc công ty là người đưa ra những quyết định, vạch ra
những mục tiêu, hoạch định những chương trình thực hiện, vv… để tổ chức thực hiện, là người chịu trách nhiệm cao nhất về
kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các chính sách, kế hoạch phát triển của công ty. Trong suốt 4 năm qua, giám đốc cùng
đội ngũ quản trị của công ty đã lãnh đạo công ty vượt qua khó khăn thử thách cũng như luôn động viên, thúc đẩy tinh thần làm
việc của nhân viên, hướng dẫn nhân viên trong công việc.
1.1.4. Chức năng kiểm soát
10
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Hoạt động kiểm soát là một hoạt động vô cùng cần thiết trong các tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức hoạt động hiệu
quả và đạt được mục tiêu đề ra một cách hợp lý. Ngày nay kiểm soát đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh tế
của các doanh nghiệp và tổ chức, góp phần hạn chế tối da những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời
giúp doanh nghiệp xây dựng được một nền tảng quản lý vững chắc phục vụ cho quá trình mở rộng và phát triển đi lên của
doanh nghiệp.
Hệ thống Kiểm Soát được công ty tiến hành trên cơ sở là tổng thể các quan điểm nội quy, chính sách cũng như là các
hoạt động biện pháp, kế hoạch và nỗ lực của mọi thành viên trong công ty đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả và đạt mục
tiêu đưa ra một cách hợp lý. Hàng tuần công ty đều có các buổi họp nhằm báo cáo tình hình sản xuất và kinh doanh của công
ty. Từ đó đề ra các phương án và kế hoạch kinh doanh phù hợp.
1.2. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.
Thông tin có vai trò quan trọng đến các quyết định của nhà quản trị và sự phát triển của công ty. Công ty Việt An luôn
dành mối quan tâm đến việc thu thập thông tin ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các thông tin bên trong chủ yếu là tình
hình sản xuất, kinh doanh của công ty, tình hình nhân sự cũng như các thông tin về tài chính, các thông tin này được các phòng
ban trong doanh nghiệp cung cấp .Các thông tin bên ngoài là các thông tin về giá cả thị trường, nhà cung ứng, khách hàng, các
chính sách, văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của công ty Nhờ các thông tin được thu thập, ban giám đốc có thể
phân tích xử lí và ra các quyết định một cách đúng đắn

1.3. Kỹ năng của nhà quản trị.
Ngoài 1 giám đốc thì công ty cũng có thêm một phó giám đốc trực tiếp giúp việc cho giám đốc. Ban giám đốc của công
ty là những người có kinh nghiệm, am hiểu tình hình công ty, am hiểu thị trường cũng như có đầy đủ các kỹ năng chuyên môn,
kỹ năng nhân sự, kỹ năng tư duy để quản lý công ty. Cùng với đó còn có các nhân viên thuộc các phòng ban là những người
thành thạo trong kỹ năng chuyên môn.
2. Công tác quản trị chiến lược tại doanh nghiệp
11
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
2.1. Tình thế môi trường chiến lược.
- Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế: Năm 2013 tăng trưởng GDP đạt 5,4%, bình quân 3 năm 2011-2013 đã tăng 5,6%/năm. Năm
2014 mức tăng trưởng kinh tế ở nước ta được dự đoán là 6,5%, lạm phát giảm từ mức 18,13% năm 2011 xuống
còn khoảng 6% năm 2013. Đây là tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế và các doanh nghiệp ở Việt Nam, trong đó
có công ty cổ phần bao bì Việt An.
 Môi trường chính trị- pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi trường chính trị ổn định. Sự ổn
định về chính sách, sự nhất quán về đường lối luôn hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước
ngoài. Đặc biệt trong xu thế mở cửa sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư kinh doanh. Khách hàng chủ yếu của công ty Việt An là tổ chức, cơ quan và các doanh nghiệp. Do
đó số lượng doanh nghiệp mới nhiều và nhu cầu về bao bì cũng nhiều hơn.
 Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất, kinh doanh. Việt An cũng đang nỗ lực trong việc tiếp thu và sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, kinh doanh.
- Môi trường ngành:
 Khách hàng: Hiện nay, nhóm khách hàng chính của công ty là các doanh nghiệp trong nước cụ thể là một số các
công ty may mặc ở Hải Dương như công ty cổ phần may 2 Hải Dương,công ty trách nhiệm hữu hạn Hải Dương
12
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
 Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty Việt An có thể kể đến như: Công ty cổ phần bao bì
Việt Phú,Công ty cổ phần Vafaco,Công ty cổ phần bao bì Việt nam VPC…hiện nay có khá nhiều công ty kinh doanh
sản xuất trong linh vực sản xuất bao bì hộp carton ở Việt Nam chính vì thế mức độ canh tranh đối với công ty là rất

lớn
 Nhà cung ứng: Công ty nhận nguồn cung cấp giấy từ một số nguồn trong nước như công ty giấy Việt Trì,công ty
TNHH xưởng giấy Chánh Dương ngoài ra công ty còn nhập khẩu cả giấy của Thái Lan cho một số sản phẩm đặc
biệt.
2.2. Chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường
Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn. Công ty Việt An nhận định cần tân dụng tối đa những lợi thế cạnh tranh của mình so với đói
thủ đó là: năng lực về trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn chuyên ngành, dây chuyền sản xuất bìa carton 3-5-7 lớp,dùng chất lượng
sản phẩm để hợp tác chặt chẽ với những khách hàng lâu năm,lấy đó để khắc phục những điểm yếu: trình độ quản lý chưa chặt chẽ,
chất lượng lao động chưa cao.
Với tình hình thị trường có dấu hiệu khởi sắc, trong năm 2014 doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh thận trọng, tính toán và sàng
lọc kỹ lưỡng các hợp đồng mới tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới
Mục tiêu hàng đầu của công ty cố phần bao bì Việt An giai đoạn 2013-2015 là mục tiêu tăng doanh thu, lợi nhuận. Ngoài mục tiêu
hàng đầu đó, các mục tiêu khác của công ty cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng: xây dựng và phát triển thương hiệu Việt An
trên thị trường kinh doanh sản phẩm bao bì bao gói hộp.thùng carton; mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và đem lại sự hài
lòng cho khách hàng.
Để đạt được các mục tiêu này doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược cạnh tranh hiệu quả trên cơ sở tập trung nghiên cứu môi
trường ngành và phát huy các điểm mạnh của mình về chất lượng, thiết kê và giá cả sản phẩm cạnh tranh.
13
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của công ty cố phẩn bao bì Việt An đó là chất lượng sản phẩm, các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây
chuyền máy móc hiện đại luôn có sự kiểm tra chất lượng chặt chẽ. Bên cạnh đó, Việt An cũng được đánh giá cao bởi sự đa dạng
trongviệc tư vấn thiết kế bao bì. Đây là những lợi thế cạnh tranh quan trọng mà công ty cần phát huy nhằm tăng quy mô và vị thế trên
thị trường. Bên cạnh đó công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình với công việc. Ngoài ra, công ty luôn chủ động được nguồn
nguyên vật liệu đầu vào đây là một lợi thế rất lớn trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế như chưa đánh giá đúng nhu cầu của thị trường và năng lực của các
đói thủ cạnh tranh, không có các phương án marketing để quảng bá sản phẩm, công ty không có bộ phận chuyên trách tìm kiếm các
hợp đồng, khách hàng mới
14
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường

3. Công tác quản trị sản xuất của Công ty cổ phần bao bì Việt An
3.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm.
Bảng 2.1: bảng dự báo nhu cầu sản phẩm tháng 11/2013 của công ty cổ phần bao bì
Việt An
α=0.9 (đơn vị: thùng)
Tháng
Nhu cầu thực
tế Dự báo
Sai số dự
báo Sai số tuyệt đối
1 12000 12000 0 0
2 12100 12000 100 100
3 10800 12090 -1290 1290
4 10700 10929 -229 229
5 10900 10722.9 177.1 177
6 10500 10882.29 -382.29 382
7 10300 10538.23 -238.229 238
8 13000 10323.82 2676.1771 2676
9 13500 12732.38 767.61771 767
10 13000 13423.24 -423.238229 423
11 13042.32 6282
Nguồn:Phòng Kỹ thuật sản xuất
MAD(α=0,9)=628
Công ty Việt An đã thực hiện việc dự báo nhu cầu sản phẩm một cách khá chi tiết,điều
này cho ta thấy công ty chú trọng vào việc dự báo nhu cầu để có thể đáp ứng một cách
hợp lí nhất nhu cầu của thị trường và tránh trường hợp sản xuất bị dư thừa vì vậy hàng
tồn kho của công ty qua các năm rất thấp tránh trường hợp chi phí tồn kho cao và sản
phẩm bị hư hỏng môt cách đáng tiếc
3.2. Hoạch định sản xuất
-Hoạch định công nghệ: DÂY CHUYỀN CARTON SÓNG 3, 5, 7 LỚP WJ150-1800

Xuất sứ: Shanghai
Số lượng công nhân vận hành dây chuyền: 20 người
- Hoạch định công suất:
Công suất thiết kế của máy là 40m/phút
Mức độ hiệu quả là 80%
15
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Công suất thực tế:
Công suất thiết kế x 80%= 40x80%=32m/phút
Sản lượng thực tế 1 tháng :
32 x 60 x 6 x 25 = 288000 (m)
Sản lượng thực tế cao hơn dự báo nhu cầu, doanh nghiệp đáp ứng được đơn hàng trong
tháng 11.
Nhận xét: so với dự báo về nhu cầu sản phẩm thì với công suất như công ty đã hoạch
định trong tháng 11 /2013 thì nhiệm vụ hoạch định công suất của công ty là tốt tuy nhiên
đôi lúc còn có tình trạng có các đơn hàng đến ngoài với dự báo thì công ty vẫn chưa có
các kế hoạch dự phòng nhằm đáp ứng đủ cho đơn hàng đó,đồng thời có tháng lại dư thừa
quá nhiều sản phẩm vì vậycông ty cần phải có kế hoạch hợp lý trong việc bán hàng để
đảm bảo không phải lưu trữ lượng hàng tồn kho quá lớn
3.3. Tổ chức sản xuất
Nguồn : phòng kế hoạch kỹ thuật
Sơ đồ 2.1: Mặt bằng sản xuất của công ty cổ phần bao bì Việt An
16
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
-Do đặc điểm hoạt động sản xuất công nghiệp, nên từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế
biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình liên tục và khép kín.Số lượng công
nhân viên và phân bổ nguồn lực sản xuất:
Dây chuyền sóng: 20 người
Máy in: 10 người
Máy dập: 15 người

Máy ghim: 15 người
Thủ kho quản lý kho giấy và kho thành phẩm: 3 người
-Lịch trình và điều phối sản xuất : Do quá trình sản xuất diễn ra liên tục và là quá trình
khép kín nên lịch trình sản xuất sẽ được sắp xếp để chạy theo đơn, nhằm tối đa hóa nguồn
lực và giảm thời gian nghỉ trong lúc thay giấy cũng như thay đổi các chi tiết của thành
phẩm.Bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ nhận đơn hàng và sắp xếp lịch trình sản xuất một
cách hợp lý và tối ưu nhất.
3.4. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu
- Do những đặc điểm đặc thù trong ngành sản xuất bao bì nên nguyên vật liệu của xí
nghiệp tiến hành nhập và sản xuất theo đơn hàng, sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng có quy
cách và biểu mẫu khác nhau nên yêu cầu về nguyên vật liệu khác nhau.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp trong việc theo dõi quản lý vật tư dễ dàng
hơn, trên cơ sở đó theo dõi số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ….Từ đó đề ra các biện pháp bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn.
3.5. Kiểm soát chất lượng sản phẩm
Công ty rất chú trọng vào việc kiểm soát chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm
tốt thì mới được sự tin dùng của các khách hàng lâu năm từ đó có thể dẫn đến có thêm
nhiều khách hàng tiềm năng khác.Cụ thể ở đây công ty rất chú trọng đến định lượng giấy
vì các tính chất độ bền của giấy phụ thuộc vào định lượng, ảnh hưởng đến việc xác định
phương án thiết kế và thành phẩm, ngoài ra còn ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, độ
dày giấy và xác định độ bền của vật liệu.
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty cổ phần bao bì Việt An
4.1. Phân tích công việc,bố trí và sử dụng nhân lực
17
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Công ty bố trí nhiều nhân sự cho xưởng sản xuất vì đây là nơi thực hiên nhiệm vụ chính
của công ty đáp ứng đủ các yêu câu về sức lao động và khả năng vận hành các loại máy
móc.Theo bảng 1.1 ta thấy các phòng ban còn khá ít nhân sự đôi lúc sẽ bị quá tải công
việc công ty cần khắc phục điều này
4.2.Tuyển dụng nhân sự

Các phòng ban, phân xưởng khi có yêu cầu tuyển dụng sẽ đến Phòng Nhân sự nhận
mẫu đơn, điền vào Phiếu yêu cầu tuyển dụng sau đó gửi về phòng Nhân sự. Trưởng
phòng hành chính nhân sự căn cứ vào phiếu yêu cầu tuyển dụng của các bộ phận lập báo
cáo để xin Ban giám đốc phê duyệt chỉ tiêu tuyển nhân sự.
Trong những năm gần đây công ty không tuyển thêm nhiều nhân sự nguyên nhân là quy
mô sản xuất của công ty chưa phát triển quá lớn
4.3. Đào tạo và phát triển nhân sự
Công ty có 2 hình thức đào tạo tại doanh nghiệp chủ yếu là nhân viên cũ kèm nhân
viên mới và gửi đi đào tạo ở bên ngoài doanh nghiêp (đào tạo chuyên sâu), ở các tổ chức
hoặc doanh nghiệp khác áp dụng khi doanh nghiệp nhập thêm những máy móc thiết bị
hiện đại mà đội ngũ nhân lực hiện tại chưa đủ trình độ để vận hành.
4.4. Đãi ngộ nhân sự
Mức lương trung bình của doanh nghiệp khoảng 2,6 triệu đồng/ tháng ngoài ra còn có
các khoản thưởng và trợ cấp khác.Lao động được hưởng đấy đủ tất các quyền và lợi ích
theo quy định của nhà nước. Người lao động được tạo điều kiện thuận lợi để làm
việc,được tạo cơ hội để thăng tiến.Đặc biệt đối với đội ngũ lao động trực tiếp luôn được
trang bị đầy đủ tất cả các dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết nên doanh nghiệp rất ít gặp
tại nạn lao động.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Công tác quản trị dự án được công ty chú trọng quan tâm, công ty xây dựng các dự
án đầu tư thêm trang thiết bị kỹ thuật, máy móc phục vụ sản xuất và kinh doanh và dự
án mở rộng thêm các chi nhánh ở một vài tỉnh trong các năm tiếp theo.
18
Đoàn Trường Giang – K46K3 – 10D240127 GVHD: ThS: Hoàng Cao Cường
Kinh doanh trong bối cảnh môi trường có nhiều biến động như hiện nay thì công
tác quản trị rủi ro được các doanh nghiệp coi trọng, Hà Anh cũng vậy, Công ty đã chú
trọng công tác nghiên cứu thị trường để đưa ra các kế hoạch kinh doanh phù hợp, kịp
thời xử lý các vấn đề phát sinh.
Ngoài ra, công ty còn theo sát tình hình sản xuất và kinh doanh của cả khách hàng
và nhà cung cấp nhằm kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ. Công ty đã tiến hành ký

hợp đồng độc quyền với hãng Trodat nhằm đảm bảo nguồn cung ứng ổn định qua đó
giảm thiểu các rủi ro trong cung ứng hàng hóa.
Công ty rất chú trọng trong việc tìm hiểu các chính sách pháp luật và quy định của
nhà nước trong quá trình kinh doanh.
Công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng sản phẩm rất được doanh nghiệp quan
tâm nhằm đảm bảo các sản phẩm cung ứng cho khách hàng với chất lượng và uy tín
cao.
Công ty cũng thường xuyên tiến hành công tác phân tích, nhận định các biến động
và nguy cơ có thể gây ra các tổn thất cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Hàng tuần, hàng tháng công ty đều tiến hành các cuộc họp báo cáo tình hình sản
xuất và kinh doanh, qua đó kịp thời xử lý các vấn đề hay rủi ro xảy ra.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại công ty cổ phần bao bì Việt An, em thấy doanh
nghiệp còn một số những vấn đề tồn tại yếu kém. Em xin đề xuất hướng đề tài có thể
triển khai làm khóa luận tốt nghiệp:
1. “Hoàn thiện công tác quản trị sản xuất tại Công ty cổ phần bao bì Việt
An.”
2. “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hệ thống kiểm soát của Công ty cổ phần
bao bì Việt An” .
3. “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bao bì Việt An”.

×